Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ở trường mầm non xuân hòa (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.71 KB, 93 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ THU

PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Ở
TRƯỜNG MẦM NON XUÂN HÒA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp phát triển ngôn ngữ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học
sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Lê Bá Miên là
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cô giáo và
các bé trường Mầm non Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc đã giúp em hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài “Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ở trường Mầm
non Xuân Hòa” là kết quả nghiên cứu của riêng mình, khóa luận không sao
chép từ tài liệu sẵn có nào. Đề tài chưa được công bố trong bất cứ một công
trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 5
4. Nhiệm vụ ....................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6
7. Giới hạn......................................................................................................... 6
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 7
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................... 7
1. Lời nói mạch lạc và đặc trưng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn.......... 7
1.1. Khái niệm lời nói mạch lạc ........................................................................ 7
1.3. Đặc trưng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn ....................................... 8
1.3.1. Đặc trưng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn.................................... 8
1.3.2. Sự phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn ............................. 10

1.4. Sự cần thiết phải phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn ......... 11
2. Một số đặc điểm của trẻ mẫu giáo lớn ........................................................ 12
2.1. Đặc điểm sinh lý....................................................................................... 12
2.2. Đặc điểm tâm lý ....................................................................................... 13
2.3. Đặc điểm tư duy ....................................................................................... 15
2.4. Đặc điểm ngôn ngữ .................................................................................. 16
3. Dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ......................................................................... 18
3.1. Khái niệm kể chuyện................................................................................ 18


3.2. Kể chuyện sáng tạo .................................................................................. 19
3.2.1. Khái niệm kể chuyện sáng tạo .............................................................. 19
3.2.2. Biện pháp dạy trẻ kể chuyện sáng tạo................................................... 22
3.2.3. Thuận lợi và khó khăn của việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo................. 24
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................. 26
1. Chương trình học của trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non........................ 26
2. Chương trình dạy trẻ kể chuyện sáng tạo cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường
mầm non Xuân Hòa ........................................................................................ 28
3. Thực tiễn về dạy trẻ kể chuyện sáng tạo cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm
non Xuân Hòa.................................................................................................. 29
3.1. Ưu điểm.................................................................................................... 29
3.2. Nhược điểm.............................................................................................. 30
3.3. Tiềm năng phát triển của hoạt động kể chuyện sáng tạo trong trường
mầm non Xuân Hòa ........................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO
TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY TRẺ KỂ
CHUYỆN SÁNG TẠO ................................................................................... 32
1. Vai trò của dạy trẻ kể chuyện sáng tạo đối với việc phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ mẫu giáo lớn .................................................................................. 32
1.1. Đối với ngôn ngữ của trẻ.......................................................................... 32

1.1.1. Về mặt ngữ âm ...................................................................................... 33
1.1.2. Về mặt từ ngữ........................................................................................ 33
1.1.3. Về mặt ngữ pháp ................................................................................... 33
1.1.4. Khả năng tạo lập văn bản ...................................................................... 33
1.2. Đối với văn hóa giao tiếp của trẻ ............................................................. 34
1.3. Đối với trí tuệ của trẻ ............................................................................... 34


2. Một số biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông
qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo. ..................................................... 35
2.1. Kể chuyện theo dàn ý............................................................................... 35
2.2. Cô và trẻ cùng sáng tác chuyện................................................................ 37
2.3. Biện pháp sáng tác chuyện tập thể ........................................................... 39
2.4. Tạo môi trường hoạt động kể chuyện sáng tạo ........................................ 41
2.5. Dạy trẻ cách sử dụng ngôn ngữ lời kể sáng tạo phù hợp với nhân vật.... 43
2.6. Lồng ghép kể chuyện sáng tạo với các môn học khác............................. 47
2.7. Biện pháp phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo cho trẻ ............................ 49
3. Thực nghiệm sư phạm................................................................................. 50
3.1. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 50
3.1.1. Về bản thân............................................................................................ 50
3.1.2. Về trẻ ..................................................................................................... 51
3.1.3. Về đồ dung trực quan............................................................................ 52
3.1.4. Về phụ huynh ........................................................................................ 52
3.2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 53
3.3. Giáo án thực nghiệm ................................................................................ 53
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 59
I. Kết luận........................................................................................................ 59
II. Kiến nghị .................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 62



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em ngay từ nhỏ đã có nhu cầu và phải được lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của loài người để lớn lên, tồn tại và phát triển trong xã
hội loài người. Đó là quá trình trẻ học từ người lớn, người lớn dạy dỗ và
truyền đạt kinh nghiệm cho trẻ, tức là giáo dục. Giáo dục mầm non là khâu
đầu tiên của quá trình giáo dục. Nhiệm vụ của giáo dục mầm non là hình
thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con người, làm cho trẻ phát
triển toàn diện, hài hòa, cân đối. Tạo tâm thế tốt nhất để trẻ tiếp tục học ở các
bậc tiếp theo.
Những nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực như: tâm lý học, sinh lý học, giáo
dục học, ngôn ngữ học,… đã chỉ ra vai trò lớn của ngôn ngữ đối với sự phát
triển của trẻ, đặc biệt là với sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ độ tuổi ngày là vô cùng quan trọng và không hề đơn giản.
Trẻ 5-6 tuổi chuẩn bị bước vào lớp một, bước vào giai đoạn học tập là hoạt
động chủ đạo nên chúng ta cần chuẩn bị tâm thế tốt cho trẻ. Lời nói mạch lạc
là hành trang không thể thiếu với mỗi trẻ mẫu giáo lớn.
Thông qua việc kể chuyện sáng tạo giúp trẻ phát triển năng lực tư duy, óc
tưởng tượng sáng tạo, biết yêu quý cái đep, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể
chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc, vốn từ
phong phú, trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay sự việc
nào đó… bằng chính ngôn ngữ của mình. Do đặc điểm tâm lí của trẻ lứa tuổi
mầm non, nhất là đặc điểm về ngôn ngữ của lứa tuổi mà việc cho trẻ làm quen
với tác phẩm văn học có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần mở rộng sự hiểu
biết của trẻ về thế giới xung quanh, giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, hoàn thiện các
quá trình tâm lí, và đặc biệt là phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Việc dạy trẻ kể
chuyện văn học một cách sáng tạo để phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là

1



một nhiệm vụ chủ đạo trong những phương pháp, biện pháp nhằm giúp trẻ
phát triển ngôn ngữ hoàn thiện, mạch lạc, rõ ràng. Bởi vậy chúng ta phải quan
tâm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ ngay từ tuổi ấu thơ thông qua hình thức
dạy trẻ kể chuyện sáng tạo.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu phát triển toàn
diện cho trẻ mầm non, vì năng lực ngôn ngữ không phải bẩm sinh, di truyền
nên việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là rất cần thiết đặc biệt là phát triển vốn
từ. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo làm
phong phú đời sống tinh thần cho trẻ, đáp ứng được nhu cầu giao tiếp của trẻ,
phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ, nhờ đó trẻ lĩnh hội được thông tin và tình
cảm của người khác một cách chính xác. Đồng thời nó còn là điều kiện để
phát triển tư duy, giúp trẻ tham gia vào các hoạt động vui chơi, học tập và
phát triển toàn diện.
Thấy rõ được tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm
non, đặc biệt là phát triển lời nói mạch lạc, chúng tôi đã quyết định nghiên
cứu vấn đề phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn. Sáng tạo giúp con
người trở nên hoạt bát, thông minh và tự lập tốt hơn. Vì vậy, thông qua việc
sáng tạo những câu chuyện hấp dẫn, thú vị dưới dự hướng dẫn của giáo viên
để phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ và khơi dậy những tư duy tích cực, tinh
thần sáng tạo ở mọi lúc mọi nơi.
Từ những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy
trẻ kể chuyện sáng tạo ở trường mầm non Xuân Hòa”
2. Lịch sử vấn đề
Trẻ em luôn dành được rất nhiều sự quan tâm của gia đình, nhà trường và
xã hội. Những vấn đề về trẻ em đã được các nhà nghiên cứu khoa học hết sức
quan tâm. Riêng về phát triển ngôn ngữ và lời nói mạch lạc cho đến nay có rất



nhiều nghiên cứu khoa học với những công trình nghiên cứu được xã hội ghi
nhận.
Trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, NXB
ĐHSP, năm 2004, Nguyễn Xuân Khoa đã nghiên cứu rất kĩ sự phát triển của
trẻ mẫu giáo. Trên cơ sở những đánh giá chung về đặc điểm sinh lý của trẻ
lứa tuổi này, dựa trên mối quan hệ của bộ môn ngôn ngữ học với những bộ
môn khác ông đã đưa ra được một số phương pháp phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mầm non, trong đó bao gồm cả vấn đề phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ.
Cuốn sách là tài liệu bổ ích cho các giáo viên và sinh viên ngành mầm non,
cũng như các ngành nghiên cứu về lĩnh vực này.
Cùng với Nguyễn Xuân Khoa, cuốn “Giáo trình phương pháp phát triển
lời nói trẻ em” của Đinh Hồng Thái, NXB ĐHSP, năm 2007 đã viết rất chi
tiết về lời nói mạch lạc và các hình thức, phương pháp phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ mẫu giáo.
Trẻ 5-6 tuổi là lứa tuổi phát triển nhất trong giai đoạn mẫu giáo, sắp bước
vào môi trường hoàn toàn mới mẻ nên lời nói mạch lạc trở thành một yếu tố
không thể thiếu. Xuất phát từ góc nhìn này, luận án tiến sĩ của Vũ Thị Hương
Giang, ĐHSP Hà Nội, năm 2007 đã bàn về: “Một số phương pháp dạy trẻ 5-6
tuổi kể chuyện với đồ chơi nhằm phát triển lời nói mạch lạc”. Luận án này đã
hệ thống hóa được cơ sở lý luận của việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ
mẫu giáo lớn thông qua kể chuyện với đồ chơi, thực trạng việc sử dụng các
biện pháp dạy trẻ kể chuyện với đồ chơi nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ ở các trường mầm non hiện nay. Bên cạnh đó, trong luận án của mình, Vũ
Thị Hương Giang còn xây dựng được một số biện pháp kể chuyện với đồ chơi
rất sáng tạo, phát huy tốt khả năng sử dụng lời nói mạch lạc ở trẻ.
Cũng nghiên cứu về trẻ 5-6 tuổi, thông qua hình thức dạy trẻ kể chuyện
theo tranh, Nguyễn Thùy Linh lại nhìn nhận vấn đề ở góc nhìn khác. Với



“Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo kể chuyện theo tranh lien hoàn có chủ
đề”, Nguyễn Thùy Linh đã tìm được phương thức hiệu nghiệm dùng tranh
lien hoàn có chủ đề trong việc dạy trẻ mẫu giáo lớn kể lại chuyện.
Năm 2005, với việc bảo vệ thành công luận án tiến sĩ với đề tài: “Một số
biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua kể chuyện
theo tranh”, Nguyễn Thị Xuân, ĐHSP Hà Nội đã điều tra được thực trạng về
việc sử dụng các biện pháp dạy trẻ kể chuyện theo tranh và sử dụng ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi. Nguyễn Thị Xuân đã đưa ra được kết luận khoa học
và đề xuất những kiến nghị về biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
5-6 tuổi.
Dạy trẻ kể chuyện theo kinh nghiệm cũng giúp phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ. Nghiên cứu vấn đề này, luận án của Nguyễn Thị Mĩ Hạnh đề cập đến
thực trạng dạy trẻ kể chuyện theo kinh nghiệm của giáo viên mầm non và
mức độ phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn.
Ở hầu hết các công trình nghiên cứu của mình, các nhà khoa học đã đưa ra
được các biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Ở
mỗi công trình là những góc nhìn, những ý kiến khác nhau của từng người.
Cũng nghiên cứu mảng ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo, trong luận án: “Một số
biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể lại chuyện văn học nhằm phát triển lời
nói mạch lạc”, Âu Thị Hảo đã điều tra thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ, tiến hành thực nghiệm sư phạm để dánh giá và kiểm tra giả thuyết
khoa học, đồng thời xử lý kết quả nghiên cứu bằng toán thống kê.
Hồ Lam Hồng cũng nghiên cứu vấn đề này trong luận văn: “Sự phát triển
ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua kể chuyện”của mình.
Tạp trí Giáo dục Mầm non có rất nhiều bài viết về cách tổ chức, quản lý,
tin hoạt động, những sáng kiến kinh nghiệm dạy học của giáo viên và cán bộ
quản lý ngành mần non. Ở đó cũng có khá nhiều bài viết về vấn đề phát triển


ngôn ngữ cho trẻ. Trong tạp chí số 1/2006, Đinh Thị Uyên có bài dịch tìm

hiểu về chương trình phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non Hàn Quốc. Đây là
một góc nhìn cho giáo dục mần non Việt Nam hiện nay.
Cũng trong tạp trí Giáo dục Mầm non, 4/2006, tác giả Nguyễn Thị Tuyết
Sương có bài viết: “Giúp trẻ cảm thụ truyện thông qua hệ thống câu hỏi”.
Cách mà tác giả viết bài này rất hữu hiệu và mang tính thực thi cao.
Và còn rất nhiều những công trình nghiên cứu khác đã đi vào tìm hiểu về
ngôn ngữ và lời nói mạch lạc của các độ tuổi, các giai đoạn. Tựu chung lại,
các nhà khoa học đều muốn tìm ra hình thức và biện pháp để phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ hiệu quả nhất, nâng cao chất lượng dạy và học của ngành
giáo dục mầm non nói riêng và nền giáo dục của đất nước nói chung. Tuy
nhiên, cho tới thời điểm này, chưa có một ai và chưa có một công trình khoa
học nào đi sâu vào khai thác việc dạy trẻ mẫu giáo lớn kể chuyện sáng tạo
nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ. Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi
đã tìm cho mình một hướng đi riêng, dựa trên sự tìm hiểu, đánh giá và thực
nghiệm của bản thân.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài “Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn dựa trên hình thức
dạy trẻ kể chuyện sáng tạo” của chúng tôi nhằm hai mục đích như sau:
- Thông qua đó góp phần khơi dậy và phát triển trí tưởng tượng sáng tạo cho
trẻ mẫu giáo lớn, giúp trẻ mạnh dạn tự tin, thích giao tiếp, đặc biệt góp phần
chuẩn bị tâm thế cho trẻ trước khi bước vào Tiểu học.
- Là tư liệu để xây dựng một kiểu bài kể chuyện sáng tạo.
4. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu chúng tôi cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đọc tài liệu nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài


- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn bằng kinh nghiệm thực tế khảo sát tại trường mầm
non
- Xử lý các dữ liệu thu thập được.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc tài liệu, nghiên cứu tài liệu, phân tích,
suy luận, tổng hợp
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, phân tích, so sánh, đối chiếu,
thực nghiệm
- Phương pháp thống kê
Quá trình nghiên cứu được tiến hành như sau:
 ước 1: Đọc lý luận về vấn đề nghiên cứu
B
 Bước 2: Đi khảo sát thực tế để thu thập tư liệu về việc kể chuyện của trẻ ở
trường mầm non
 ước 3 : Lên thống kê xử lý số liệu
B
Bước 4 : Viết khóa luận
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Thông qua kể chuyện sáng tạo để
phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ.
- Phạm vi nghiên cứu : trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)
7. Giới hạn
- Tập trung phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, nội dung khóa luận gồm 2 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Một số biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động dạy trẻ kể lại chuyện sáng tạo


PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Lời nói mạch lạc và đặc trưng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn
1.1. Khái niệm lời nói mạch lạc
Có rất nhiều nhà nghiên cứu về ngôn ngữ đã đưa ra định nghĩa về lời nói
mạch lạc của trẻ em. Trong đó có nhiều những quan điểm giống nhau, cũng
có nhiều quan điểm khác nhau. Trong cuốn giáo trình “Phát triển ngôn ngữ
tuổi Mầm Non” của tác giả Đinh Hồng Thái đã nêu ra định nghĩa về lời nói
mạch lạc của tiến sĩ ngôn ngữ học Xôkhin, nguyên trưởng phòng nghiên cứu
phương pháp phát triển ngôn ngữ trẻ em thuộc viện nghiên cứu khoa học giáo
dục trẻ em trước tuổi đến trường phổ thông trực thuộc viện hàn lâm khoa học
Liên Xô, tác giả của nhiều cuốn sách giáo khoa, phương pháp về phát triển
ngôn ngữ trẻ em. Xôkhin đã định nghĩa đơn giản như sau”
 Lời nói mạch lạc được hiểu là sự diễn đạt mở rộng một nội dung xác
định,
được thực hiện một cách logic, tuần tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có tính
biểu cảm.
Đây là khái niệm mà chúng tôi sẽ sử dụng là cơ sở lý luận xuyên suốt
trong khóa luận của mình.
1.2. Các kiểu lời nói mạch lạc
Các nhà ngôn ngữ học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng có 2 kiểu lời nói
mạch lạc là hội thoại và độc thoại
- Lời nói hội thoại là câu chuyện giữa hai hay nhiều chủ thể nói năng, bao gồm
những phản ứng tương hỗ của các cá nhân khi giao tiếp với nhau, các phản
ứng tự phát một cách bình thường được xác định bởi hoàn cảnh hoặc lời nói
của người tham gia hội thoại. Có 2 hình thức của ngôn ngữ hội thoại:


Nói chuyện là câu chuyện của 2 hay nhiều người được phát triển, không được
chuẩn bị kĩ lưỡng từ trước, đây là hình thức đơn giản nhất của ngôn ngữ nói,
nó mang tính chất hoàn cảnh vì người nói chuyện hiểu được nhau còn nhờ
vào các hình thức diễn đạt khác: cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, giọng nói…

Đàm thoại là câu chuyện về một chủ đề nào đó được chuẩn bị kĩ lưỡng cùng
với một hệ thống câu hỏi, được sắp xếp tổ chức theo kế hoạch. Những
phương tiện biểu cảm phi ngôn ngữ, những đặc tính của lời nói diễn cảm
đóng vai trò quan trọng.
Lời nói hội thoại trẻ nắm tương đối dễ vì được nghe nhiều trong cuộc sống
hàng ngày.
- Lời nói độc thoại là câu chuyện của một chủ thể nói năng trước nhiều đối
tượng gia tiếp, đây là hình thức ngôn ngữ phức tạp nhất về từ duy và hình
thức, người nói phải có vốn kiến thức rộng, chuẩn bị bài nói cẩn thận về nội
dung, kĩ năng ngôn ngữ tốt, biết trình bày một cách sáng tỏ, biết kiểm trả,
kiểm soát các hình thức ngôn từ.
1.3. Nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn
1.3.1. Nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn
Phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi góp phần chuẩn bị
phương tiện phát triển tư duy trực quan hình tượng ở giai đoạn cao hơn, hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự xuất hiện kiểu tư duy logic ở giai đoạn tiếp
theo; giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh mình một cách đầy đủ, chính xác
và sâu sắc hơn; góp phần mở rộng phạm vi giao tiếp, phát triển xúc cảm, tình
cảm, tâm lý trẻ nói chung và nâng cao kĩ năng ngôn ngữ nói chung của trẻ lứa
tuổi này.
Như vậy lời nói mạch lạc là một hình thức rất cần thiết cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi. Nó là phương tiện thỏa mãn hàng loạt nhu cầu của trẻ (nhu cầu nhận
thức, giao tiếp, phối hợp hoạt động…) đáp ứng sự phát triển của trẻ ở giai


đoạn này. Chính vì vậy, một trong những nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ
ở trường mầm non là cần phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo, đặc biệt
là trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
Phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tức là phát triển kĩ
năng diễn đạt mạch lạc trong hai kiểu lời nói (đối thoại và độc thoại) thông

qua ba nhiệm vụ sau đây:
Nhiệm vụ thứ nhất: Phát triển vốn từ và kĩ năng sử dụng từ ngữ trong lời
nói của trẻ. Từ là một thể thống nhất giữa âm thanh và ý nghĩa, cho nên cung
cấp cho trẻ một từ mới cần phải tiến hành song song các nhiệm vụ: giúp trẻ
nhận thức mặt ý nghĩa của từ, dạy trẻ phát âm đúng từ đó, đồng thời giúp trẻ
biết sử dụng từ để nói năng rõ rang, mạch lạc, có nội dung.
Việc phát triển nội dung từ ngữ, mở rộng vốn từ và dạy trẻ biết cách sử
dụng từ ngữ để diễn đạt ý nghĩ của mình được tiến hành đồng thời trong mối
quan hệ tương hộ lẫn nhau, không thể tách rời nhau trong quá trình trẻ tham
gia vào các hoạt động ở trường mầm non.
Nhiệm vụ thứ hai: Hình thành và phát triển cấu trúc ngữ pháp cho trẻ.
Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi học nắm cấu trúc ngữ pháp tiếng Việt không phải
bằng cách phân tích các thành phần của câu, đặc điểm ngữ pháp tiếng Việt…
mà trẻ học bằng cách trực tiếp tham gia vào các hoạt động ở trường mầm non
(hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt động lao động, tham quan, dạo
chơi…). Dưới sự hướng dẫn của cô giáo, trẻ được nghe cô nói, bạn nói, trẻ
ghi nhớ cấu trúc ngữ pháp một cách tổng quát. Nhờ sự lặp đi lặp lại các cấu
trúc ngữ pháp mà trẻ nghe được, trẻ nhập tâm, bắt chước và tập sử dụng vào
các tình huống khác trong hoạt động ngôn ngữ của trẻ.
Nhiệm vụ thứ ba: Giáo dục ngữ âm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là một
trong những nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc ở trẻ. Giáo dục ngữ âm cho
trẻ 5-6 tuổi là giáo dụ kĩ năng ghi nhận, phân biệt các loại âm thanh và quá


trình tái hiện âm thanh. Hai quá trình này được phát triển đồng thời trong mối
quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Phát triển ngữ âm cho trẻ 5-6 tuổi được tiến hành
dựa trên cơ sở trực quan và hành động. Để phát triển khả năng ghi nhận và
phân biệt các loại âm thanh cho trẻ, cô giáo không cần phát âm rõ ràng các âm
tiết rời rạc cho trẻ nghe mà phải gắn với lời nói của mình, với các tình huống
cụ thể trong quá trình tổ chức các hoạt động đa dạng của trẻ ở trường mầm

non nhằm giúp trẻ nghe các âm thanh đa dạng, các ngữ điệu khác nhau trong
lời nói. Đồng thời, để rèn luyện kĩ năng tái hiện âm thanh, cô giáo có thể tổ
chức cho trẻ kể lại chuyện theo tác phẩm văn học, đọc thơ, diễn kịch hoặc
thông qua các hoạt động vui chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai.
Tóm lại: Việc phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi được thực
hiện thông qua ba nhiệm vụ: phát triển vốn từ, đặc biệt là mặt ngữ nghĩa của
từ; hình thành cấu trúc ngữ pháp Tiếng Việt và rèn luyện kĩ năng phát âm. Ba
nhiệm vụ này được tiến hành đồng thời trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
tương hỗ lần nhau. Sự mạch lạc trong lời nói của trẻ 5-6 tuổi được thể hiện
trong cách dung từ ngữ, cách sử dụng câu và cách cấu âm như thế nào để
người nghe hiểu một cách trọn vẹn, đầy đủ ý nghĩa và tình cảm của trẻ. Nếu
như việc trao đổi đàm thoại giữa cô giáo và trẻ, giữa trẻ với trẻ là hình thức
phát triển khả năng mạch lạc trong lời nói đối thoại thì việc kể chuyện cho trẻ
nghe và tập cho trẻ kể lại chuyện là hình thức phát triển khả năng mạch lạc
trong lời nói độc thoại.
1.3.2. Sự phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn
Lời nói mạch lạc phản ảnh một trình độ tương đối cao không chỉ về
phương diện ngôn ngữ mà còn cả về phương diện tư duy. Để có được kĩ năng
ngôn ngữ mạch lạc, mỗi người đều phải trải qua quá trình học tập rèn luyện
vất vả. Quá trình này bắt đầu từ lứa tuổi mầm non và nó diễn ra liên tục trong
suốt cuộc đời mỗi con người. Giai đoạn tuổi mầm non, điển hình là trẻ mẫu


giáo lớn (5-6 tuổi) được coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình thành kĩ
năng ngôn ngữ mạch lạc.
Phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi không thể tiến
hành một cách tùy tiện. Sự phát triển này phải tuân theo những quy luật nhất
định, phán ánh đặc điểm phát triển kĩ năng ngôn ngữ nói riêng và đặc điểm
tâm-sinh lý nói chung của lứa tuổi này. Một trong những nhiệm vụ giáo dục
quan trọng ở trường mầm non là hình thành kĩ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ cho

trẻ, đảm bảo cho trẻ 5-6 tuổi sau khi kết thúc ở trường mẫu giáo phải có kĩ
năng sử dụng tiếng mẹ đẻ tương đối thành thạo, trẻ có thể nói năng lưu loát,
rõ rang, mạch lạc, khúc chiết về một nội dung nhất định. Làm được điều đó,
giáo dục Mầm non đã góp phần thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu về
việc giữ gìn và bảo vệ tiếng nói của dân tộc Việt Nam. “Tiếng nói là thứ của
cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó,
quý trọng nó, làm cho nó phổ biến, ngày càng rộng khắp”
1.4. Sự cần thiết phải phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn
Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, ngôn ngữ mạch lạc của trẻ mẫu giáo xuất
hiện do nhu cầu muốn mô tả lại cho người khác nghe những gì trẻ nhìn thấy
mà không thể dựa vào các tình huống cụ thể trước mắt.
Ví dụ: Về nhà, trẻ muốn kể cho mẹ của mình nghe chuyện về một bạn học
ở trên lớp đã lấy trộm đồ của bạn khác…
Nhu cầu giải thích, phân trần cho bạn hay người lớn về một vấn đề nào đó
nhằm mục đích thuyết phục người nghe. Để đạt được mong muốn đó, trẻ phải
cố gắng diễn đạt suy nghĩ của mình một cách rõ ràng theo đúng trình tự, thể
hiện được ý cơ bản và mối liên hệ giữa các sự việc, sự vật, hiện tượng… Có
nghĩa là trẻ phải nắm được các kĩ năng diễn đạt mạch lạc ý nghĩ của mình.
Mẫu giáo lớn là lứa tuổi cao nhất của bậc Mầm non, ở tuổi này trong nội
dung dạy học cho trẻ có thêm một nội dung mới hết sức quan trọng là chuẩn


bị cho trẻ vào học lớp 1. Lứa tuổi này, nhu cầu nhận thức của trẻ phát triển
mạnh, nhu cầu nhận thức là nhu cầu hướng tới, tiếp thu những tri thức mới,
phương pháp mới, nhu cầu này sẽ phát triển thành động cơ học tập nếu như
trẻ em được vào lớp 1, biểu hiện là trẻ rất thích được đến trường.
Tròn 6 tuổi trẻ em phải có vốn ngôn ngữ phong phú, diễn đạt được những
câu nói đơn giản, hiểu được những câu đơn giản người khác nói.
Do vậy phát triển lời nói mạch lạc là một nhiệm vụ quan trọng trong việc
giáo dục trẻ mẫu giáo lớn.

2. Một số đặc điểm của trẻ mẫu giáo lớn
2.1. Đặc điểm sinh lý
Ở trẻ mẫu giáo lớn, sự phát triển diễn ra chậm hơn so với giai đoạn mẫu
giáo nhỡ và mẫu giáo bé.
- Về số lượng: Chiều cao trung bình tăng từ 4-6cm, đạt được từ 105,5-125,5cm;
cân nặng tang khoảng 1-1,25kg, đạt được khoảng 15,7kg, có sự thay đổi rõ rệt
về chất lượng.
- Về chất lượng:
 Về hệ thần kinh: Trẻ 5-6 tuổi cường độ và tính linh hoạt của các quá trình
thần kinh tăng lên rõ rệt. Trẻ có thể tập trung chú ý vào một đối tượng nhất
định trong thời gian 25-30 phút. Đồng thời ở lứa tuổi này, vai trò của hệ thống
tín hiệu thứ hai ngày càng tăng, tư duy bằng từ ngày càng tăng, ngôn ngữ bên
trong xuất hiện. Chức năng khái quát hóa của từ đã có bước nhảy vọt gần như
người lớn ở chỗ sự khái quát hóa được thể hiện theo hoạt động với đồ vật, vì
vậy tư duy trực quan hành động vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thần kinh
cấp cao của trẻ.
Ở lứa tuổi này trẻ có thể học đọc và học viết. Ngoài ra, do sự phát triển của hệ
thần kinh nên số lần ngủ trong ngày và thời gian ngủ của trẻ cũng giảm xuống
còn khoảng 11h trên ngày.


 Về hệ vận động: Trẻ 5-6 tuổi có sự phối hợp vận động của nhiều nhóm cơ
lớn. Việc tiếp thu những thói quen và vận động hang ngày của trẻ phụ thuộc
vào đặc điểm của từng cơ thể trẻ, nhất là sự luyện tập phù hợp.
 Về hệ tuần hoàn: Thành phần trong máu của trẻ cũng tăng lên và có sự biến
đổi về chất: Huyết sắc tố 80 - 90%; hồng cầu 4,5 – 5 triệu đơn vị; bạch cầu 7
– 10 nghìn; tiểu cầu 200-300 nghìn. Ngoài ra, tần số co bóp của tim cũng tăng
lên từ 80 – 110 lần trên một phút.
 Về hệ hô hấp: Nhịp thở của trẻ giảm dần, cơ quan phát âm của trẻ cũng phất
triển và hoàn thiện làm cho ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển.

2.2. Đặc điểm tâm lý
Ý thức về cái tôi phát triển mạnh. Trẻ hiểu được chính mình và biết
được phẩm chất của mình, trẻ biết được những người xung quanh đối xử với
mình ra sao, chúng bắt đầu ý thức được những hoạt động của bản thân. Trẻ
hay đưa ra các lời nhận xét về bản thân mình và người khác. Trẻ thích tự
mình quyết định việc của mình. Trẻ bắt đầu thích nghe chuyện có chút kịch
tính, phức tạp hơn chuyện của trẻ 4 tuổi.
Tính hiếu kì phát triển mạnh. Trẻ có sự tưởng tượng rất phong phú
chính vì thế mà chúng rất hiếu kỳ, cái gì cũng muốn tìm hiểu, muốn biết. Khi
thấy cái gì mới lạ, trẻ tò mò ngắm nghía; được đi ra ngoài thì ngó trước ngó
sau và luôn miệng đặt câu hỏi “tại sao?”. Để thỏa mãn cho sự tò mò trẻ
thường thích hỏi han, thăm dò để tìm ra đáp án. Vì thế cha mẹ nên cố gắng
giải thích cho con mình hiểu một cách chi tiết, đừng quá qua loa. Nếu không
trẻ sẽ cảm thấy mất đi hứng thú để tìm hiểu mọi vật xung quanh, mà chúng
chỉ dựa vào những suy đoán của mình.
Tâm lý không ổn định. Trẻ có tâm lý không ổn định, lúc khóc lúc cười,
hay giận hờn và nổi cáu. Chúng bắt đầu có tính ích kỷ, không muốn chia sẻ
bất cứ cái gì là của mình, hiếu thắng và thích đặt mình là trung tâm. Trẻ rất


nhạy cảm hay tủi thân nếu bố mẹ không chú ý, buồn nếu bị mắng và thường
cảm thấy rất có lỗi nếu làm sai việc gì. Trẻ cũng hiếu thắng, luôn mong muốn
mình phải làm đúng, làm tốt mọi việc. Ở độ tuổi này trẻ rất thích xem phim
hoạt hình, múa rối, truyện tranh… tất cả những phim ảnh có hình tượng cụ
thể. Dễ rơi vào trạng thái lúng túng, xấu hổ. Chuẩn bị về mặt tâm lý cho trẻ
vào lớp một là bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của trẻ.
* Đặc điểm tri giác
Trẻ mẫu giáo thường tri giác những gì phù hợp với nhu cầu, những gì
thường gặp hoặc được giáo viên chỉ dẫn. Tính cảm xúc thể hiện rất rõ khi trẻ
tri giác. Những gì trực quan rực rỡ, sinh động được trẻ trực giác tốt hơn. Điều

này cho thấy tính cần thiết phải đảm bảo tính trực quan trong dạy học nói
chung và trong dạy kể chuyện nói riêng.
* Đặc điểm chú ý
Chú ý không chủ định phát triển mạnh ở trẻ 5 – 6 tuổi. Sự chú ý của trẻ
tập chung vào những gì mới mẻ, rực rỡ. Chú ý có chủ định còn thiếu, các em
chỉ thực sự chú ý khi có động cơ cần thúc đẩy như: được cô khen, được các
bạn biểu dương, thán phục… Vì vậy khen thưởng có ý nghĩa lớn với các em.
* Đặc điểm trí nhớ
Ở tuổi này trí nhớ trực quan phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ logic.
Các trẻ ghi nhớ những sự vật, hiện tượng cụ thể dễ dàng hơn nhiều so với
những lời giải thích dài dòng, huynh hướng ghi nhớ máy móc là đặc điểm nổi
bật và cần được phát huy trong môn kể chuyện cho trẻ.
* Đặc điểm tưởng tượng
Trẻ mẫu giáo là tuổi thần tiên, lứa tuổi có nhiều trí tưởng tượng phong
phú nhất, trẻ có thể tưởng tượng mình được gặp Hoàng tử, Công chúa hay hóa
thân thành Lọ Lem, Bạch Tuyết… Đó là những giấc mơ hết sức hồn nhiên và
đáng yêu của trẻ. Song tưởng tượng của trẻ còn tản mạn, rời rạc. Những đồ


dùng trực quan sinh động, những cử chỉ điệu bộ, ngôn ngữ giàu nhạc điệu
của
giáo viên là điều kiện tốt để trẻ hình thành tưởng tượng.
* Sự phát triển nhân cách
Trẻ từ 3 – 6 tuổi là thời điểm quan trọng cho việc hình thành và phát
triển nhân cách. Ở lứa tuổi này, những tác động giáo dục từ phía nhà giáo
dục ảnh hưởng chủ đạo đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ thơ.
Trong giai đoạn 5 – 6 tuổi, sự phát triển nhân cách của trẻ tương đối êm
đềm, phẳng lặng. Tuy nhiên cũng có những biểu hiện rõ nét mới: trẻ dễ xúc
động, khó kìm hãm cảm xúc. Tình cảm của trẻ gắn liền với đặc điểm trực
quan, hình ảnh cụ thể.

2.3. Đặc điểm tư duy
Sự phát triển tư duy ở độ tuổi 5 – 6 tuổi mạnh mẽ về kiểu loại, các thao
tác và thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng;
thông tin giữa mới và cũ, gần và xa…
Tư duy trực quan – hành động và tư duy trực quan – hình ảnh vẫn tiếp
tục phát triển, nghĩa là trẻ em giải quyết nhiệm vụ vẫn phải dựa vào các thao
tác bằng tay và các hình ảnh trực quan.
Đặc điểm nổi trội của trẻ ở giai đoạn này là xuất hiện một loại tư duy
trực quan mới: tư duy trực quan – sơ đồ. Đây là trình độ phát triển cao
nhất của tư duy trực quan – hình ảnh, đây cũng là cơ sở để trẻ em phát triển
tư duy
tưởng tượng.
Kiểu tư duy này tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối
liên hệ tồn tại khách quan, không bị phụ thuộc vào hành động hay ý
muốn chủ quan của bản thân đứa trẻ.


Có nhiều dạng tri thức nếu chỉ giải thích bằng lời hay tổ chức hành
động với đồ vật trẻ trẻ vẫn không thể lĩnh hội được. Nhưng nếu tổ chức cho
trẻ hành động với sơ đồ trực quan thì trẻ sẽ lĩnh hội được một cách dễ
dàng.


Ví dụ: chỉ cần một sơ đồ đơn giản là một tờ giấy được cắt ra làm nhiều mảnh
rồi từ những mảnh đó chắp lại với nhau để tạo thành tờ giấy như cũ thì việc
làm đó giúp trẻ hiểu rõ một nguyên lý khá trừu tượng là: bất cứ một đối
tượng nguyên vẹn nào cũng có thể chia ra thành nhiều bộ phận nhỏ và
lại có thể khôi phục những bộ phận đó lại thành một chỉnh thể. Tư duy trực
quan – sơ đồ giúp trẻ một cách có hiệu lực để lĩnh hội những tri thức ở
trình độ khái quát cao, từ đó mà hiểu được bản chất của sự vật. Tuy nhiên

tư duy của trẻ vẫn bị sơ đồ khống chế hoàn toàn cho nên trẻ chưa tiếp thu
được những mối quan hệ trừu tượng tách khỏi sơ đồ, nghĩa là chưa tiếp
thu được khái niệm khoa học, chỉ khi vào học lớp một thì trẻ mới tiếp thu
được.
Tư duy của trẻ đang có bước chuyển biến quan trọng, tự nhận
biết những sự vật hiện tượng cụ thể chuyển sang nhận biết những hình ảnh
khái quát đó là chuẩn cảm giác.
2.4. Đặc điểm ngôn ngữ
Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ trở
thành
con người phát triển toàn diện. Sự phát triển chậm trễ về mặt ngôn ngữ có
ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của trẻ, đặc biệt là trẻ 5 – 6 tuổi. Cho nên
cần phải xác định rõ các đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ như: phát
âm, vốn từ, ngữ pháp… để đề ra nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình
thức phát triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và phù hợp.
* Đặc điểm phát âm (ngữ âm, ngữ
điệu):
-

Trẻ 5 – 6 tuổi đã dần hoàn thiện về mặt ngữ âm. Các phụ âm đầu, âm

cuối, âm đệm, thanh điệu dần được định vị. Trẻ phát âm đúng hầu hết


các hình thức của âm thanh ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ và phát âm đúng ngay
cả những âm và vần khó, khả năng sử dụng giọng nói biểu cảm hơn.
Ví dụ: khúc khuỷu, thuyền buồm, nghênh ngang, loanh
quanh



-

Trẻ học và bắt chước ngữ điệu của người lớn rất tốt, bước đầu đã
biết sử dụng các phát triển đơn giản của giọng như cao độ, cường độ, trường
độ.
Ví dụ: Khi kể chuyện diễn cảm: trẻ biết lên giọng, xuống giọng, biết ngắt,
nghỉ đúng chỗ.
* Đặc điểm vốn từ:
-

Trẻ mẫu giáo lớn vốn từ đang ở thời kỳ phát triển. Vì vậy, số lượng từ

tăng nhanh khoảng 1300 – 2000 từ; danh từ và động từ vẫn chiếm ưu thế,
số
lượng tính từ và các loại từ khác đã tăng dần lên; có khả năng sử dụng tính từ
chỉ mức độ, đặc điểm tính chất của sự vật hiện tượng; trẻ sử dụng từ rất
nhanh và sáng tạo.
-

Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ tính chất không gian như: cao -

thấp, dài – ngắn, rộng – hẹp; các từ chỉ tốc độ như: nhanh - chậm, các từ chỉ
màu sắc: xanh, đỏ, vàng, đen, trắng...Ngoài ra các từ có khái niệm tương đối
như: hôm qua, hôm nay, ngày mai ...trẻ dùng còn chưa chính xác. Một số trẻ
còn biết sử dụng các từ chỉ màu sắc khó hơn như: xanh lá cây, da cam, tím,
xám. Tuy nhiên trẻ sử dụng một số từ còn chưa chính xác. Ví dụ: Hoa có thít
ăn kem không?(thích)
* Đặc điểm ngữ pháp:
- Trẻ đã biết dùng câu chính xác và dài hơn.

+ Câu ghép chính phụ: Con thích bông hoa thôi, màu bông hoa đẹp mà
bạn
Lan lại hái rồi.
+ Câu ghép đẳng lập: Thu đi chơi, Thu không làm bài tập.
- Trẻ ít sử dụng câu cụt hơn. Tuy nhiên trong một số trường hợp trẻ dùng từ
không chính xác.


×