Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

giao an gdqp nhieu 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.02 KB, 5 trang )

Trả lời:
1/ Tên gọi của quân đội nhân dân Việt Nam từ khi thành lập đến nay là VN tuyên truyền giải
phóng quân – Giải phóng quân – Vệ quốc đoàn (Vệ quốc quân) – Quân đội quốc gia VN –
QĐNDVN
Tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam là đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân,
được thành lập ngày 22 tháng 12 năm 1944 tại khu rừng Trần Hưng Đạo, thuộc huyện Nguyên Bình, Cao
Bằng, ban đầu gồm 34 chiến sỹ (3 nữ) do Võ Nguyên Giáp chỉ huy chung, Hoàng Sâm được chọn làm đội
trưởng, còn Xích Thắng, tức Dương Mạc Thạch, làm chính trị viên.
Ngày 15 tháng 4 năm 1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ họp tại Hiệp Hòa, Bắc Giang
quyết định Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân sát nhập với lực lượng Cứu quốc quân do Chu Văn
Tấn chỉ huy, đổi tên thành Giải phóng quân, lực lượng quân sự chính của Việt Minh để giành chính
quyền năm 1945. Lễ hợp nhất được tổ chức ngày 15 tháng 5 năm 1945 tại Chợ Chu (Thái Nguyên).
Ngày 16 tháng 8 năm 1945, khi tiến đánh Thái Nguyên, quân số Giải phóng quân đã khoảng 450
người, biên chế thành một chi đội (tiểu đoàn), do Lâm Cẩm Như làm chi đội trưởng. Sau 7 ngày quân
Nhật ở Thái Nguyên mới chịu chấp nhận giao nộp vũ khí cho Giải phóng quân.
Từ năm 1945, Giải phóng quân của Việt Minh là lực lượng nòng cốt quân đội quốc gia của chính
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Để đối phó với sức ép của quân Tưởng Giới Thạch đòi giải tán quân
đội chính qui Việt Minh, tháng 11 năm 1945 Việt Nam giải phóng quân đổi tên thành Vệ quốc đoàn, còn
gọi là Vệ quốc quân. Lúc này quân số khoảng 50.000 người, tổ chức thành khoảng 40 chi đội ở hầu hết
các tỉnh Bắc Bộ và Trung Bộ. Một số chi đội "Nam tiến" để giúp quân dân miền Nam chống lại quân
Pháp đang tấn công ở Nam Bộ
Ngày 22 tháng 5 năm 1946, theo Sắc lệnh 71/SL của Chủ tịch nước, Vệ quốc đoàn đổi tên thành
Quân đội Quốc gia Việt Nam được đặt dưới sự chỉ huy tập trung thống nhất của Bộ Tổng tham mưu.
Quân đội tổ chức biên chế thống nhất theo trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội, ...Cùng với việc xây dựng quân
đội quốc gia, chính phủ đặc biệt coi trọng việc xây dựng lực lượng vũ trang quần chúng, lực lượng bán vũ
trang, bao gồm: dân quân ở nông thôn và tự vệ ở đô thị. Đến cuối năm 1946, có khoảng 1 triệu dân quân
tự vệ đã được tổ chức và huấn luyện quân sự. Trong thời kỳ 1945-1950, có những người nước ngoài đã
tình nguyện tham gia chiến đấu và các ngành khác như chỉ huy, tham mưu, kỹ thuật, huấn luyện, quân y,
quân giới, tuyên truyền...., Nhiều người được giao trọng trách và phong quân hàm sĩ quan cao cấp. Họ đã
góp phần không nhỏ trong việc xây dựng quân đội Việt Nam trong thời kì non trẻ.
Năm 1949 , hoàn thiện tổ chức tiểu đoàn bộ binh. Đơn vị này gồm 3 đại đội bộ binh, một đại đội


hỏa lực mạnh. Có súng máy nặng, súng cối.
Năm 1950, Quân đội Quốc gia Việt Nam đổi tên thành Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Sau năm 1954, đại bộ phận Quân đội Nhân dân Việt Nam tập kết về miền bắc Việt Nam, và được
chính quy hóa. Ngày 15 tháng 2 năm 1961, tại Chiến khu Đ Quân Giải phóng miền Nam, gọi tắt là Giải
phóng quân, được thành lập trên cơ sở thống nhất các lực lượng vũ trang ở miền Nam Việt Nam. Thực
chất, đây là lực lượng Vệ quốc đoàn còn ở lại nam Việt Nam, kết hợp bộ phận tăng viện của Quân đội
Nhân dân của miền Bắc và lực lượng chiêu mộ tại chỗ, thành lực lượng quân sự của Mặt trận Dân tộc Giải
phóng miền Nam Việt Nam.
Năm 1976, nước Việt Nam thống nhất ra đời, Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền
Nam thống nhất thành Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Chữ "nhân dân" trong tên gọi Quân đội nhân dân Việt Nam xuất phát từ mục tiêu của nó: "Quân
đội Việt Nam từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, sẵn sàng một lòng với dân, nhiệm vụ
nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, tuyệt đối trung thành 2.Tên tướng lĩnh giữ trọng
trách Tổng tư lệnh từ khi thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam đến nayỞ Việt Nam người giữ chức vụ
Tổng tư lệnh duy nhất là Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Bộ trưởng Quốc phòng kiêm Tổng tư lệnh
nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa (1946-1975). Sau đó Bộ Tổng tư lệnh Việt Nam không còn chức
vụ Tổng tư lệnh.Theo Sắc lệnh 14-SL ngày 12 tháng 3 năm 1949, Bộ Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia
và dân quân Việt Nam đổi tên thành Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội Quốc gia và dân quân Việt Nam. Đến
tháng 7 năm 1950, Bộ Tổng Tư lệnh bao gồm Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Cung
cấp, Đoàn Thanh tra và Văn phòng (Sắc lệnh 121-SL ngày 11 tháng 7 năm 1950).Đến tháng 9 năm 1954,
Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội Quốc gia và dân quân Việt Nam đổi tên thành Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội
Nhân dân Việt Nam. Đến năm 1975, Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội Nhân dân Việt Nam chấm dứt hoạt
động.Trong suốt thời gian này, Đại tướng Võ Nguyên Giáp liên tục và duy nhất đứng đầu Bộ Tổng Tư
lệnh, ban đầu được gọi là Tổng Chỉ huy, từ năm 1949 là Tổng Tư lệnh.3. Tên tướng lĩnh giữ trọng trách
Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng từ khi thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam đến nay
1. Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam
2. Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị đầu tiên
3. Đại tướng Văn Tiến Dũng, Tổng Tham mưu trưởng, Tư lệnh chiến dịch Hồ Chí
Minh
4. Đại tướng Hoàng Văn Thái

5. Đại tướng Chu Huy Mân, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, làm đến phó Chủ tịch
Hội đồng Nhà nước.
6. Đại tướng Lê Trọng Tấn
7. Đại tướng Lê Đức Anh, nguyên Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam
8. Đại tướng Phùng Quang Thanh, Bộ trưởng Quốc phòng đương nhiệm (từ 2006)
9. Thượng tướng Chu Văn Tấn, chỉ huy Cứu quốc quân
10. Thượng tướng Trần Văn Trà, tư lệnh Quân giải phóng miền Nam
11. Thượng tướng Trần Văn Quang
12. Thượng tướng Lê Khả Phiêu, nguyên Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
13. Thượng tướng Hoàng Minh Thảo, Tư lệnh chiến dịch Tây Nguyên
14. Trung tướng Nguyễn Bình, Tư lệnh Nam Bộ
15. Thiếu tướng Dương Văn Dương, Tư lệnh Liên khu Bình Xuyên
16. Thiếu tướng Hoàng Sâm, đội trưởng đầu tiên của Đội Việt Nam tuyên truyền giải
phóng quân
17. Thiếu tướng Lê Thiết Hùng, vị tướng quân đầu tiên
18. Thiếu tướng Nguyễn Sơn, Lưỡng quốc tướng quân
19. Thiếu tướng Nguyễn Thị Định, nữ tướng đầu tiên, phó tư lệnh Quân giải phóng
miền Nam
20. Thiếu tướng Trần Đại Nghĩa, cha đẻ của ngành quân giới
21. Thiếu tướng Hoàng Thế Thiện, vị tướng Chính ủy.
4. Tên tướng lĩnh giữ trọng trách Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam từ
khi thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam đến nay
1. Hoàng Văn Thái
2. Văn Tiến Dũng
3. Lê Trọng Tấn
4. Lê Đức Anh
5. Đoàn Khuê
6. Đào Đình Luyện
7. Phạm Văn Trà
8. Đào Trọng Lịch

9. Lê Văn Dũng
10. Phùng Quang Thanh
11. Nguyễn Khắc Nghiên
Stt
Họ tên
Thời gian tại
chức
Cấp bậc tại nhiệm Chức vụ cuối cùng
Chức vụ trong
Đảng
Danh hiệu khác
1.
Hoàng Văn Thái
1945-1953, một
thời gian ngắn
1954
Thiếu tướng 1948
Đại tướng, Thứ
trưởng Quốc phòng
Ủy viên Ban Chấp
hành Trung ương
Đảng Cộng sản
Việt Nam
2.
Văn Tiến Dũng
1953-1978 (trừ
một thời gian
ngắn 1954)
Thiếu tướng 1948,
Thượng tướng

1959, Đại tướng
1974
Bộ trưởng Quốc
phòng (1980-1987)
Ủy viên Bộ Chính
trị (1972-1986)
3.
Lê Trọng Tấn 1978-1986
Trung tướng 1974,
Thượng tướng
1980, Đại tướng
1984
Thứ trưởng Quốc
phòng
Ủy viên Trung
ương Đảng
4.
Lê Đức Anh 1986-1987 Đại tướng 1984
Chủ tịch nước
(1992-1997)
Ủy viên Bộ Chính
trị (1982-1997)
5.
Đoàn Khuê 1987-1991
Thượng tướng
1984, Đại tướng
1990
Bộ trưởng Quốc
phòng (1991-1997)
Ủy viên Bộ Chính

trị (1991-2001)
6.
Đào Đình Luyện 1991-1995 Thượng tướng 1990
Thứ trưởng Quốc
phòng
Ủy viên Trung
ương Đảng, Anh
hùng lực lượng vũ
trang nhân dân
7.
Phạm Văn Trà 1995-1997 Trung tướng 1990
Đại tướng (2003),
Bộ trưởng Quốc
phòng (1997-2006)
Ủy viên Bộ Chính
trị (1997-2006),
Anh hùng lực
lượng vũ trang
nhân dân
8.
Đào Trọng Lịch 1997-1998
[
Trung tướng 1990
Thứ trưởng Quốc
phòng
Ủy viên Trung
ương Đảng
9.
Lê Văn Dũng 1998-2001 Trung tướng 1990
Đại tướng (2007),

Chủ nhiệm Tổng
cục Chính trị Quân
đội Nhân dân Việt
Nam (từ 2001)
Bí thư Trung ương
Đảng (từ 2001)
10.. Phùng Quang
Thanh
2001-2006 Trung tướng 1999,
Thượng tướng 2003
Đại tướng (2007),
Bộ trưởng Quốc
phòng (từ 2006)
Ủy viên Bộ Chính
trị (từ 2006), Anh
hùng lực lượng vũ
trang nhân dân
11.
Nguyễn Khắc
Nghiên
từ 2006
Trung tướng 2001,
Thượng tướng 2007
Thứ trưởng Quốc
phòng (từ 2006)
Ủy viên Trung
ương Đảng (từ
2001)
5. Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam từ khi thành lập
Quân đội nhân dân Việt Nam đến nay

1. 1950-1961: Nguyễn Chí Thanh, Đại tướng (1959)
2. 1961-1976: Song Hào, Trung tướng (1959), Thượng tướng (1974).
3. 1977-1987: Chu Huy Mân, Thượng tướng (1974), Đại tướng (1980).
4. 1987-1991: Nguyễn Quyết, Thượng tướng (1986), Đại tướng (1990).
5. 1991-1998: Lê Khả Phiêu, Trung tướng (1988), Thượng tướng (1992).
6. 1998-2001: Phạm Thanh Ngân, Trung tướng, Thượng tướng (1999).
7. Từ 2001: Lê Văn Dũng, Trung tướng, Thượng tướng (2003), Đại tướng (6/2007),
Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (từ 2006). Nguyên là Tổng Tham
mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam (1998-2001). Quê tỉnh Bến Tre.
(Nguồn trên trang web vi.wikipedia.org và trong sách Lịch sử Quân đội nhân
dân Việt Nam)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×