Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm non đại thịnh – mê linh (2017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.24 KB, 109 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
****************

TRỊNH THỊ THU HIỀN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
TẠI TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI THỊNH – MÊ LINH –
HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình

Hướng dẫn khoa học:
Th.S Vũ Long Giang

Hà Nội - 2017

1


LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội 2 đã tận tình truyền thụ những kiến thức, những phương pháp giảng
dạy ở bậc học giáo dục mầm non giúp cho việc học tập và nghiên cứu, tiếp
thu kiến thức, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ đạt được kết quả như mong
muốn.
Chân thành cảm ơn Thầy Vũ Long Giang đã tận tình hướng dẫn, cung
cấp những tri thức, những kinh nghiệm quý báu, động viên, khuyến khích,
giúp đỡ tôi hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn cán bộ giáo viên, nhân viên trường Mầm non Đại


Thịnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo, bạn bè và
bạn đọc để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Trịnh Thị Thu Hiền


LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận là kết quả cố gắng của bản thân tôi trong quá trình học tập
và nghiên cứu ở trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tôi xin cam đoan kết quả
nghiên cứu của đề tài “Tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường
mầm non Đại Thịnh – Mê Linh” không có sự trùng lặp với bất kì một đề tài
nào khác. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Trịnh Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3

5.Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 3
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
7.Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA TRẺ 5 – 6
TUỔI ................................................................................................................. 5
1.1.HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA TRẺ MẦM NON ................................................ 5
1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG VẼ ĐỐI VỚI TRẺ 5 – 6 TUỔI............... 7
1.2.1. Vai trò của hoạt động vẽ đối với sự phát triển trí tuệ, nhận thức ........... 7
1.2.2. Vai trò của hoạt động vẽ đối vói giáo dục tình cảm, đạo đức, kỹ năng xã
hội...................................................................................................................... 8
1.2.3. Vai trò của hoạt động vẽ đối với việc giáo dục thẩm mĩ cho trẻ .......... 10
1.2.4. Vai trò của hoạt động vẽ đối vói sự phát triển thể chất của trẻ ............ 11
1.3. ĐẶC ĐIỂM VẼ CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI .................................................. 11
1.3.1. Khả năng vận động và nhận thức của trẻ 5 -6 tuổi ............................... 11
1.3.1.1.Vận động tinh ...................................................................................... 11
1.3.1.2. Khả năng nhận thức của trẻ 5 -6 tuổi ................................................. 11
1.3.1.3. Khả năng quan sát của trẻ 5 – 6 tuổi .................................................. 12
1.3.1.4. Khả năng so sánh của trẻ 5 – 6 tuổi ................................................... 12
1.3.2.Đặc điểm khả năng thể hiện bằng đường nét, hình dáng....................... 13
1.3.3.Đặc điểm khả năng thể hiện bằng màu sắc ............................................ 13
1.3.4. Đặc điểm khả năng xây dựng bố cục .................................................... 14
1.4. NỘI DUNG VẼ CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG CHƯƠNG TRÌNH
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở TRƯỜNG MẦM NON .................................. 14
1.4.1. Hoạt động vẽ theo mẫu ........................................................................ 14
1.4.2. Hoạt động vẽ theo đề tài ....................................................................... 15
1.4.3. Hình thức tổ chức hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi ................................ 16
1.4.3.1. Hoạt động vẽ trên tiết học .................................................................. 17
1.4.3.2. Hoạt động vẽ ngoài tiết học ............................................................... 18
1.4.3.3. Tổ chức hoạt động vẽ trong lớp học .................................................. 20

1.4.3.3.1. Hoạt động vẽ chung cho toàn lớp ................................................... 20
1.4.3.3.2 Hoạt động vẽ theo nhóm ................................................................. 21
1.4.3.4 Tổ chức hoạt động vẽ ngoài lớp học ................................................... 22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VẼ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
VẼ CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI THỊNH ................ 24
2.1. MỘT SỐ NÉT VỀ TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI THỊNH ....................... 24
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI
TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI THỊNH.............................................................. 25
2.2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng ......................................... 25
2.2.1.1 Mục đích nghiên cứu........................................................................... 25
2.2.1.2. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu thực trạng.................................... 25
2.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 25
2.2.1.4. Tiêu chí đánh giá................................................................................ 27
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng .............................................................. 28
2.2.2.1. Kết quả quan sát tự nhiên của hoạt động vẽ nói chung ..................... 28
2.2.2.2. Hoạt động vẽ theo từng nội dung....................................................... 29
2.2.2.3. Kết quả điều tra ................................................................................. 30
Kết quả điều tra như sau.................................................................................. 31
2.2.2.4. Kết quả phân tích sản phẩm ............................................................... 38
2.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG VẼ CHO TRẺ 5- 6 TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI
THỊNH ............................................................................................................ 40
2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi tại
trường mầm non .............................................................................................. 40
2.3.2. Biện pháp tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi của trường mầm non
Đại Thịnh......................................................................................................... 42
2.3.2.1. Biện pháp1: Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt động

vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi......................................................................................... 42
2.3.2.2. Biện pháp 2: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức và phương pháp
dạy học cho trẻ 5 - 6 tuổi................................................................................ 46
2.3.2.3.Biện pháp 3: Đa dạng hóa về vật liệu và phương tiện vẽ ................... 61
2.3.2.4.Biện pháp 4: Phát triển kỹ năng thực hành vẽ cho giáo viên.............. 63
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 69


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tạo hình gắn liền với hoạt động của con người. Ngay từ khi
con người chưa có ngôn ngữ, họ đã sử dụng hình vẽ như một phương tiện
giao tiếp và truyền lại các kinh nghiệm sản xuất. Điều đó chứng tỏ hoạt động
tạo hình là một trong những nhu cầu rất cần thiết đối với cuộc sống con
người. Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động của con người để tạo
ra các sản phẩm có hình thể và màu sắc đẹp, đem lại khóai cảm thẩm mĩ cho
người xem – nhận ra cái đẹp và cảm xúc trước cái đẹp. Trong số hoạt động
của trẻ mầm non, hoạt động tạo hình là một hoạt động mang tính nghệ thuật,
giúp trẻ nhận thức về vẻ đẹp thế giới xung quanh và phản ánh thế giới thông
qua các hình tượng nghệ thuật. Nó góp phần phát triển chất lượng giáo dục
một cách toàn diện giúp trẻ được thể hiện mình một cách sáng tạo nhất.Trẻ
mầm non dễ nhạy cảm với cái đẹp xung quanh, đây là thời kì phát triển những
cảm xúc thẩm mĩ đó là những cảm xúc tích cực được nảy sinh khi trẻ tiếp xúc
trực tiếp với cái đẹp của nghệ thuật tạo hình. Ở đây trẻ biết tạo ra sản phẩm
một cách sáng tạo, ngộ nghĩnh, đáng yêu, tự do thể hiện bản thân trước cái
đẹp có ở xung quanh mình. Hoạt động tạo hình của trẻ vừa thật, vừa hư, trong
sáng, hồn nhiên, ngây thơ và đáng yêu như tuổi thơ của chúng vậy. Có thể nói

rằng hoạt động tạo hình là bạn đồng hành với trẻ và trong suốt cuộc đời của
chúng.
Trong hoạt động tạo hình, hoạt động vẽ là một trong những nội dung giáo
dục thẩm mỹ nhằm phát triển toàn diện cho trẻ mẫu giáo, thông qua đó nâng
cao năng lực cảm giác, tri giác, cảm thụ và sáng tạo, đồng thời vẽ còn là sự
biểu lộ thái độ, tình cảm yêu ghét của trẻ đối với thế giới xung quanh. Đối với
trẻ, thế giới xung quanh thật mới mẻ và lý thú, trẻ luôn muốn thông qua mọi
phương tiện để biểu đạt những cảm xúc của mình. Trong điều kiện khả năng
ngôn ngữ phát triển chưa hoàn thiện thì hội họa là phương tiện thuận lợi nhất
1


để biểu đạt hiệu quả, lý thú, đặc biệt là với trẻ ở gần tuổi đi học lớp một. Hơn
thế nữa, tranh vẽ cũng là một phương pháp truyền đạt thông tin khá hiệu quả
của trẻ. Khi tham gia hoạt động vẽ sẽ giúp trẻ không chỉ vẽ được các bài vẽ
theo mẫu (vẽ hoa quả, động vật,...) mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho chúng
khi vẽ trang trí, vẽ tranh, nặn, xé dán, chắp ghép. Thông qua hoạt động vẽ trẻ
dần dần nhận ra vẻ đẹp của đối tượng về hình dáng, đường nét, cấu trúc và
màu sắc, đồng thời bồi dưỡng cho trẻ thị hiếu thẩm mĩ lành mạnh, đúng đắn.
Từ đó trẻ biết yêu quý, trân trọng và bảo vệ cái đẹp trong cuộc sống hàng
ngày, hình thành tình cảm đạo đức - hành động theo cái đẹp.
Trong quá trình thực tập tại trường mầm non Đại Thịnh- Mê Linh tôi
nhận thấy rằng giáo viên chưa thực sự giúp trẻ phát triển tiềm năng cũng như
là sự khám phá phương tiện truyền cảm của hoạt động vẽ. Trong quá trình
họat động giáo viên thường cho trẻ quan sát những hiện tượng cụ thể, tìm
hiểu về đối tượng được mô tả sẵn, mà ít quan tâm đến việc trẻ có khả năng vẽ
được như vậy không? Từ đó gây khó khăn cho trẻ, chính vì vậy mà hiệu quả
của hoạt động vẽ ở trường mầm non chưa cao.Các phương pháp mà giáo viên
áp dụng cho trẻ mang tính áp đặt, rập khuân theo mẫu làm cho trẻ chưa thực
sự phát huy được khả năng của mình. Và hơn nữa trường mầm non Đại Thịnh

về cơ sở vật chất vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn nên các hoạt động
tạo hình và đặc biệt là hoạt động vẽ chưa đạt kết quả cao.
Xuất phát từ những lí do trên mà tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu
“Tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi trường mầm non Đại Thịnh- Mê
Linh- Hà Nội” nhằm nâng cao kiến thức cho bản thân và rèn luyện kĩ năng và
rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho mình.
2. Lịch sử nghiên cứu
Tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi là vấn đề luôn được quan tâm và
chú ý cả trong nước và ngoài nước. Trên thế giới có nhiều công trình nghiên
cứu về vấn đề này như: Tác giả Kazakova, (1995), Hãy phát triển tính sáng
tạo của trẻ mẫu giáo, NXB Sư phạm Hà nội; Vưgotxki, (1985), Trí tưởng
2


tượng và sáng tạo ở tuổi thiếu nhi, NXB phụ nữ. Các công trình này tập trung
nghiên cứu vấn đề nâng cao khả năng sáng tạo cho trẻ.
Ở Việt Nam có các công trình nghiên cứu: Tác giả Nguyễn Quốc Toản
(2006), Phương pháp tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ mầm non,NXB Giáo dục;
Lê Thanh Thủy, Các quan điểm tâm lí học về nguồn gốc và bản chất hoạt
động tạo hình của trẻ em, NXB Đại học sư phạm (2006). Các công trình này
cung cấp toàn diện về phương pháp tổ chức, đặc điểm, hình thức tổ chức hoạt
động tạo hình của trẻ mầm non trong đó có hoạt động vẽ.
Tất cả các công trình nghiên cứu trên đã đề cập rất nhiều đến hoạt động
vẽ cho trẻ mầm non nói chung. Trên cơ sở đó tôi chọn đề tài: “Tổ chức hoạt
động vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường mầm non Đại Thịnh- Mê Linh- Hà Nội”,
mong muốn đề tài này sẽ làm giáo viên và những người quan tâm hiểu sâu sắc
hơn về hoạt động vẽ cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài “Tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5- 6 tuổi trường Mầm
non Đại Thịnh- Mê Linh- Hà Nội” tôi sẽ đề xuất một số biện pháp nhằm nâng

cao chất lượng hoạt động vẽ trẻ ở trường mầm non Đại Thịnh.
4. Nhiệm vụ nghiên
cứu
- Nghiên cứu lý luận: Phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa một số vấn đề lý
luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực trạng: Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5 –
6 tuổi tại trường mầm non Đại Thịnh- Mê Linh.
- Đề xuất nghiên cứu: Đề xuất nghiên cứu một số biện pháp nâng cao chất
lượng tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm non Đại ThịnhMê Linh.
5.Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường mầm non
Đại Thịnh.
3


6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi.
- Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa phương pháp tổ chức và hoạt động
vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi
7.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, đọc, phân tích, tổng hợp và hệ
thống hóa các tài liệu về cơ sở phương pháp luận, những tài liệu sinh lí học,
tâm lí học, các công trình nghiên cứu thực tiễn đã công bố nhằm làm rõ cơ sở
lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích sản phẩm: Thu thập các sản phẩm của trẻ sau đó có
thể đánh giá được nội dung ý tưởng, vốn hiểu biết và kinh nghiệm, khả năng
vẽ và sáng tạo của trẻ.

8. Cấu trúc khóa
luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì nội dung chính của khóa luận
bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi
Chương 2: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA TRẺ 5 – 6
TUỔI
1.1.HOẠT ĐỘNG VẼ CỦA TRẺ MẦM NON
Hoạt động vẽ của trẻ là một hoạt động tổng hợp khá phức tạp, qua hoạt
động đó trẻ bộc lộ đặc điểm của một nhân cách đang được hình thành và
mang bản chất xã hội khá rõ nét.
Khi tìm hiểu về họạt động vẽ, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết cho rằng vẽ là
một dạng thức của hoạt động tạo hình bên cạnh nặn, cắt, dán. Ở đó trẻ được
tiếp thu những kiến thức, kỹ năng và còn tạo ra sản phẩm mang tính nghệ
thuật. Theo tác giả Lê Thanh Thủy vẽ chính là sự thể hiện những biểu tượng,
ấn tượng và suy nghĩ, tình cảm của trẻ, là s\ự giao tiếp, “ nói chuyện” bằng
các hình thức, phương tiện mang tính vật thể. Vẽ sẽ giúp trẻ phát triển khả
năng suy nghĩ và hình thành các ý tưởng sáng tạo. Như vậy, hoạt động vẽ của
trẻ vừa là một quá trình lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội, vừa là một hoạt động
sáng tạo nghệ thuật, phản ánh những suy nghĩ, tình cảm, những ấn tượng từ
cuộc sồn của đứa trẻ bằng các phương tiện, chất liệu nghệ thuật thông qua
hoạt động mang tính nghệ thuật.
Hoạt động tạo hình cho trẻ nhỏ chưa phải là một hoạt động sáng tạo nghệ

thuật thực thụ. Quá trình hoạt động và sản phẩm hoạt động tạo hình của trẻ
thể hiện các đặc điểm của một nhân cách đang được hình thành. Hoạt động
tạo hình của trẻ em không nhằm mục đích tạo nên những sản phẩm phục vụ
xã hội, cải tạo thế giới hiện thực xung quanh. Mục đích và kết quả to lớn nhất
của quá trình hoạt động chính là sự biến đổi, phát triển của chính bản thân chủ
thể hoạt động (trẻ em).
Một đặc điểm rất rõ nét trong hoạt động tạo hình của trẻ em đó là tính duy
kỷ. Xem tranh vẽ của trẻ nhỏ ta thấy cái mà trẻ quan tâm hơn cả trong quá
trình vẽ đó là việc “vẽ cái gì?” chứ không phải “vẽ như thế nào?”. Tính duy
kỷ làm cho trẻ nhỏ đến với hoạt động vẽ một cách rõ ràng: trẻ sẵn sàng vẽ bất
cứ cái gì, không biết sợ, không biết tới khó khăn trong miêu tả. Càng nhỏ tuổi,
5


trẻ càng dễ lựa chọn đối tượng miêu tả bởi lẽ đối tượng đó thường là cái nó
thích, nó muốn chứ không phải là cái dễ vẽ.
Mối quan tâm chính trong hoạt động tạo hình của trẻ tập trung vào sự thể
hiện, biểu cảm chứ chưa phải là “hình thức nghệ thuật” thực sự của tác phẩm.
Trẻ càng nhỏ càng ít quan tâm tới sự đánh giá thẩm mĩ của người xem mà chỉ
cố gắng truyền đạt, giúp người xem hiểu được những suy nghĩ, những thái độ,
tình cảm của mình qua những gì được miêu tả. Bởi vậy, sự hạn chế của khả
năng tạo hình thường được trẻ bù đắp rất tích cự bằng âm thanh, lời nói, cử
chỉ, điệu bộ,... Sự chú ý vào ý tưởng của tranh vẽ thường làm cho trẻ (đặc biệt
ở lứa tuổi mẫu giáo bé, mẫu giáo nhỡ) hài lòng với các hình vẽ sơ đồ đơn
giản.
Cùng với tính duy kỷ, tính không chủ định cũng là một đặc điểm tâm lí rất
đặc trưng cho sản phẩm hoạt động tạo hình của trẻ vẻ hấp dẫn riêng. Do tính
không chủ định mà trong hoạt động tạo hình, trẻ mẫu giáo chưa có khả năng
độc lấp suy tính công việc sắp tới một cách chi tiết, các ý định miêu tả của trẻ
thường nảy sinh một cách tình cờ. Để thực hiện mục đích tạo hình trẻ cũng

phác ra kế hoạch chung, song các kế hoạch đó thường dễ bị thay đổi bởi các
yếu tố ngẫu nhiên xuất hiện trong quá trình quan sát, trong hoạt động của trí
nhớ hay cảm xúc.
Tranh vẽ của trẻ nhỏ dường như là một “câu chuyện đồ họa”. Khi kể “câu
chuyện ấy”, cũng như khi kể câu chuyện bằng lời nói, trẻ thường vẽ bất đầu
từ một chi tiết nào đó, sau đó thêm dần các chi tiết mới. Đôi khi trẻ liên kết
vào một bức tranh tới vài hành động, vài sự kiện xảy ra với cùng một nhân vật
(nhân vật đó được vẽ nhiều lần, ở nhiều vị trí, tư thế trong bức tranh) và kết
quả là tạo ra một kết cục rất ấu trĩ. Khi vẽ tranh, trẻ thường khó phân biệt sự
vật, nhân vật chính vả chưa biết cách làm cho chúng nổi bật, những gì trẻ
muốn thể hiện thường được liệt kê theo luồng suy nghĩ chưa được mạch lạc.
Chú tâm vào nội dung thể kiện ý tưởng, trẻ thường vẽ rất say sưa nhưng khác

6


với người lớn, vẽ xong từng chi tiết trẻ hầu như không xem xét lại, không
quan tâm tới chúng nữa và không biết sửa sang tô vẽ lại.
Tóm lại, khi nghiên cứu các tranh vẽ tự do của trẻ người ta nhận thấy
chúng thể hiện ở đó phần nhiều là những gì nó nhìn thấy, nó biết, nó nghĩ,
theo cách cảm nhận của trẻ thơ chứ chưa hẳn là những gì giống như cái mà
chúng ta nhìn thấy. Đây là một đặc điểm đáng lưu ý, một điều kiện thuận lợi
mà người ta đã tận dụng để đi sâu tìm kiếm đặc điểm tâm lí của trẻ. Tuy
nhiên, cứ để lặp lại hiện tượng này thì có thể là một nhược điểm gây khó khăn
cho sự phát triển của hình tượng nghệ thuật. Để khắc phục nhược điểm này,
cần giúp trẻ bổ sung cho nội dung tranh vẽ của mình bằng những kinh nghiệm
thu từ quá trình quan sát, từ các sự vật, hiện tượng có trong hiện thực, những
hình tượng có trong tác phẩm nghệ thuật.
1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG VẼ ĐỐI VỚI TRẺ 5 – 6 TUỔI
1.2.1. Vai trò của hoạt động vẽ đối với sự phát triển trí tuệ, nhận


7


thức
- Hoạt động vẽ là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính hình
tượng. Trong hoạt động vẽ, trẻ có nhiều cơ hội tìm hiểu, nghiên cứu các đối
tượng miêu tả để có được hiểu biết, hình dung về các đối tượn đó, từ đó xây
dựng các biểu tượng, hình tượng. Theo ý mình bởi vậy, có thể khẳng định
rằng, hoạt động vẽ là một trong những phương tiện tích cực để phát triển ở trẻ
các khả năng hoạt động trí tuệ như: óc quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng.
Trong quá trình tri giác các đối tượng miêu tả, các tính chất, các thuộc tính
của các sự vật, hiện tượng như màu sắc, hình dáng, kích thước, tỉ lệ,.. được trẻ
tích cực ghi nhận, đối chiếu với các chuẩn mẫu cảm giác mà trẻ đã biết, để
tiếp đó trẻ được phân loại, bổ sung và hình thành những biểu tượng, dần dần
mang đến những hình tượng mang tính nghệ thuật. Quá trình này đòi hỏi phải
hoạt động nỗ lực của các thao tác trí tuệ như phân tích, đối chiếu, so sánh,
tổng hợp, khái quát hóa, cụ thể hóa.

8


- Hoạt động vẽ giúp trẻ tiếp thu, mở rộng và hệ thống hóa các chuẩn cảm
giác về hình, màu, kích thước, tỷ lệ,... Nhờ quá trình quan sát đối tượng miêu
tả mà trẻ thường xuyên sử dụng tích cực các chuẩn cảm giác để tìm hiểu ,
khám phá những điều chưa biết về các sự vật hiện tượng. Thông qua các hoạt
động này trẻ tích lũy được phần lớn các thông tin hình ảnh cùng những hiểu
biết về các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống xung quanh.
- Khi thực hiện nhiệm vụ vẽ, trẻ cần huy động vốn hiểu biết, vốn biểu
tượng đã tích lũy được để “nhào nặn”, “chế biến” thành những hình tượng

mới. Nhờ hoạt động vẽ mà vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh luôn
được tăng lên, ngày càng trở lên “giàu có” thêm cả về lượng và về chất.
- Trong quá trình tạo hình trẻ được lĩnh hội các kỹ năng sử dụng các loại
dụng cụ, chất liệu như công cụ lao động của con người. Đây là điều kiện rất
thuận lợi cho sự phát triển trí tuệ và nhân cách.
- Hoạt động vẽ với các quá trình tìm hiểu, đánh giá đối tượng miêu tả và
sản phẩm tạo hình sẽ tạo điều kiện cho trẻ phát triển vốn từ, lời nói hình
tượng truyền cảm và phát triển ở trẻ ngôn ngữ mạch lạc.
- Tham gia quan sát, phân tích và tìm hiểu trong hoạt động vẽ, trẻ sẽ dần
dần học hỏi, nắm bắt được các kinh nghiệm hoạt động nhận thức, rèn luyện
khả năng độc lập tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình nhận thức của
mình.
- Hoạt động vẽ chính là điều kiện thuận lợi làm hình thành ở trẻ các phẩm
chất trí tuệ như: tính tự giác, tính ham hiểu biết, tính tích cực nhận thức và óc
sáng tạo,...
1.2.2. Vai trò của hoạt động vẽ đối vói giáo dục tình cảm, đạo đức,
kỹ năng xã hội.
- Hoạt động vẽ có một vai trò rất lớn trong việc giáo dục đạo đức cho trẻ
nhỏ. Hoạt động này không chỉ đơn thuần là sự phản ánh các ấn tượng, kinh
nghiệm mà trẻ thu được từ thế giới xung quanh, đây còn là sự biểu lộ thái độ,


tình cảm của trẻ đối với những gì mà chúng thể hiện. Tham gia và hoạt động
vẽ trẻ có nhiều điều kiện tiếp thu các chuẩn mực thẩm mĩ – đạo đức trong xã
hội, trải nghiệm các xúc cảm, tình cảm trong giao tiếp, học hỏi về các kỹ năng
trong xã hội và đánh giá các hành vi văn hóa xã hội qua các hình tượng, các
sự kiện, hiện tượng được miêu tả.
- Hoạt động vẽ của trẻ em cóa nguồn gốc xã hội và thể hiện sự định hướng
xã hội cho sự phát triển nhân cách của trẻ em:
+ Sự định hướng xã hội của hoạt động vẽ làm cho trẻ luôn hướng tới những

người khác như một thành viên của cộng đồng. Coi sự thể hiện của cộng đồng
là một phương tiện giao tiếp , đứa trẻ luôn muốn được người khác tiếp nhận,
cảm nhận và hiểu được ý nghĩa của những hình ảnh mà chúng đã tạo nên,
luôn chờ đón những ý kiến, những lời động viên từ phía người khác và sẵn
sàng biểu lộ thái độ tích cực đối với hoạt động khi có sự đồng cảm, đồng tình.
+ Sự định hướng xã hội của hoạt động vẽ thể hiện rõ ở nội dung miêu tả:
những gì trẻ phản ánh trong sản phẩm là những sự vật hiện tượng gần gũi
trong thiên nhiên và cuộc sống xung quanh,... Như vậy nội dung của hoạt
động vẽ là con đường dẫn dắt trẻ nhanh chóng hòa nhập vào xã hội xung
quanh, nhanh chóng trở thành một thành tố của xã hội đó.
+ Tính xã hội của hoạt động vẽ còn được thể hiện ở động cơ của hoạt
động. Mục đích động cơ mang tính xã hội của hoạt động tác động rất rõ rệt tới
sự hình thành các phẩm chất và hành vi đạo đức của trẻ.Khi trẻ tham gia vào
hoạt động vẽ với mục đích tạo ra một thứ gì đó thật đẹp cho mình, cho người
khác trẻ sẽ được trải nghiệm những cảm xúc dặc biệt như tình yêu thương,
lòng mong muốn làm điều tốt đẹp cho người khác – đó là điều kiện để hình
thành ở trẻ ính chu đáo, ý thức trong cộng đồng, thói quen chia sẻ, quan tâm
chăm sóc tới người khác và các kỹ năng giao tiếp xã hội.
- Quá trình vẽ của trẻ mầm non thường tổ chức như một hoạt động cùng
nhau tạo nên sản phẩm chung.


1.2.3. Vai trò của hoạt động vẽ đối với việc giáo dục thẩm mĩ cho
trẻ
- Với tư cách là một hoạt động nghệ thuật, hoạt động vẽ tạo nên những


điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của cảm giác, tri giác thẩm mĩ: việc
quan sát, tìm hiểu các sự vật, hiện tượng giúp trẻ nhận ra các đặc điểm thẩm
mĩ (hình dáng, màu sắc, cấu trúc, tỉ lệ,...) nhận ra được các nét độc đáo tạo

nên sức hấp dẫn của đối tượng miêu tả.
- Các đặc điểm thẩm mĩ phong phú, đa dạng của các đối tượng miêu tả là
những yếu tố kích thích sự xuất hiện của các rung động, những cảm xúc thẩm
mĩ. Từ những xúc cảm thẩm mĩ mà hình thành nên tình cảm thẩm mĩ và thái
độ thẩm mĩ, giúp trẻ biết thưởng thức cái đẹp của thiên nhiên và của tác phẩm
nghệ thuật.
- Quá trình thể hiện các sản phẩm vẽ là điều kiện thuận lợi cho trẻ vận
dụng tích cực vốn biểu tượng hình tượng đã tích lũy để phối hợp, xây dựng
hình tượng mới làm cho các sản phẩm tạo hình của trẻ ngày càng trở nên sinh
động, đầy sức hấp dẫn và mang màu sắc nghệ thuật. Sự thể hiện nội dung vẽ
bằng phương tiện truyền cảm mang tính trực quan (đường nét, màu sắc, hình
dạng,...) sẽ làm cho cảm xúc thẩm mĩ của trẻ ngày càng trở nên sâu sắc hơn,
trí tưởng tượng mang tính nghệ thuật của trẻ ngày càng phong phú hơn.
- Khác với tham gia các hoạt độg khác trong trường mầm non, tham gia
các hoạt động vẽ trẻ được làm quen không chỉ vói cái đẹp trong đời sống mà
còn cả trong nghệ thuật (qua các tranh, ảnh, tượng,..).
- Sự phản ánh hiện thực và biểu lộ tình cảm qua các phương tiện truyền
cảm đặc trưng cho loại hình nghệ thuật vật thể như đường nét, hình dạng, màu
sắc, bố cục không gian,... chính là con đường lĩnh hội các kinh nghiệm văn
hóa thẩm mĩ rất phù hợp với lứa tuổi trẻ em. Trên cơ sở đó hình thành thị hiếu
thẩm mĩ sau này.


1.2.4. Vai trò của hoạt động vẽ đối vói sự phát triển thể chất của trẻ
Hoạt động vẽ “dường như “ không có tác động trực tiếp tới sự phát triển
thể lực của trẻ nhỏ. Tuy nhiên , khi xem xét kĩ người ta thấy ảnh hưởng của
nó tới sức khỏe tinh thần và sự phát triển thể chất của trẻ là rất to lớn.
- Những công trình nghiên cứu tâm lí và giáo dục học ngày nay (ở các nước
Nga, Mỹ, Anh) đã nhấn mạnh vai trò của hoạt động nghệ thuật, đặc biệt là
hoạt động vẽ như những biện pháp tâm lí trị liệu rất có hiệu quả trong việc

nâng cao sức khỏe và điều trị cho trẻ em khuyết tật, những trẻ em mắc một số
bệnh có nguồn gốc tinh thần.
- Có thể coi hoạt động vẽ như “món ăn tinh thần” như một loại “vitamin”
đặc biệt cho sự phát triển tâm lí, sinh lí của trẻ em.
1.3. ĐẶC ĐIỂM VẼ CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI
1.3.1. Khả năng vận động và nhận thức của trẻ 5 -6 tuổi
1.3.1.1.Vận động tinh
- Bé phân biệt tay trái và phải. Bé gấp tờ giấy làm đôi bằng cách so các góc
vào nhau.
- Có thể dùng bút vẽ một số hình đơn giản, thích tô màu, xé dán, biết dùng
kéo cắt một số hình đơn giản.
- Bé có thể dùng các ngón tay để nặn các đồ vật nhỏ.
- Bé có thể dùng bút vẽ một số hình đơn giản, thích tô màu, xé dán, biết dùng
kéo cắt một số hình đơn giản và viết chữ.
1.3.1.2. Khả năng nhận thức của trẻ 5 -6 tuổi
- Có nhiều thông tin về một số sự vật, hiện tượng nào đó nhưng chưa có
hiểu biết đầy đủ về sự vật, hiện tượng đó.
- Có thể tự tạo ra các thí nghiệm để xem việc gì sẽ xảy ra và nghĩ ra lời
giải thích cho những gì trẻ quan sát được, mặc dù trẻ vẫn chưa đủ khả năng sử
dụng suy luận lô-gic và trừu tượng.


- Có thể làm một số thí nghiệm do cô hướng dẫn và có thể giải thích theo
nhiều cách khác nhau.
- Thường dành nhiều thời gian và chú ý hơn vào các hoạt động mà trẻ
thích. Thích chơi theo nhóm 5 - 6 trẻ và thích trao đổi trong nhóm nhỏ.
- Có thể nắm bắt các khái niệm trừu tượng nhưng trẻ vẫn cần các sự việc
có thực để giải thích các khái niệm đó.
- Thích vẽ và viết để ghi lại các sự việc.
1.3.1.3. Khả năng quan sát của trẻ 5 – 6 tuổi

- Trẻ biết quan sát khi không chỉ nhìn tất cả các sự vật, hiện tượng mà còn
ghi nhớ sự tồn tại, trật tự và nhất là mối liên hệ giữa các chi tiết đó. Khi có sự
hướng dẫn của người lớn thì trẻ có sự quan sát phù hợp, ghi nhớ sự vật, hiện
tượng tốt hơn, hiểu đúng bản chất. Có khả năng phân tích, phán đoán lý giải
khi có những sự vật tương tự, hoặc có mối liên hệ nhất định về các sự vật đã
biết.
- Ở lứa tuổi này trẻ biết tập trung quan sát từ chi tiết nhỏ đến chi tiết lớn,
từ đặc điểm hình dáng đơn giản đến phức tạp theo hướng dẫn của giáo viên,
từ đó trẻ ghi nhớ lại các hình ảnh mà mình đã quan sát được, hiểu bản chất đối
tượng, và có thái độ thẩm mĩ một cách khá rõ ràng.
1.3.1.4. Khả năng so sánh của trẻ 5 – 6 tuổi
Khả năng so sánh của lứa tuổi này ở mức biết, hiểu và vận dụng những
điều đã học vào vào việc giải quyết vấn đề:
- Biết : Trẻ nhắc lại bằng lời hay hành động trình tự các bước của quy
trình so sánh của 2 đối tượng như cô đã chỉ dẫn.
- Hiểu: Trẻ giải thích được bằng lời hay hành động từng bước của quy
trình so sánh hai đối tượng trong mối quan hệ với nhau.
- Vận dụng: Trẻ biết cách vận dụng sự biết và hiểu để tự so sánh hai hay ba
đối tượng bất kì.


1.3.2.Đặc điểm khả năng thể hiện bằng đường nét, hình dáng
Đường nét, hình dáng là những dấu hiệu đầu tiên của hình vẽ giúp trẻ
nhận ra và hiểu được mối liên hệ giữa vật thật với hình ảnh biểu đạt sự vật đó.
Tính chất của các dấu vết khác nhau do vận động của tay với bút để lại giúp
trẻ hiểu được khả năng thông báo và khả năng biểu cảm rất dồi dào của đường
nét và hình dạng.
Đối với trẻ 5 – 6 tuổi do sự phát triển nhanh về thể lực, cơ bắp và độ khéo
léo của vận động, trẻ mẫu giáo đã có khả năng tạo nên các đường nét với tính
chất khác nhau khá phức tạp. Với sự tăng lên ngày càng phong phú hơn của

các kinh nghiệm nhận thức, các ấn tượng, xúc cảm, tình cảm, trẻ mẫu giáo bắt
đầu nhận ra được sự hạn chế và vẻ thiếu hấp dẫn của các hình vẽ khái quát
với những đường nét đơn điệu, sơ lược. Với trình độ phát triển chung của
năng lực nhận thức thẩm mĩ và kỹ năng vận động, trẻ ở lứa tuổi này đã có
cảm nhận được tính nguyên thể của các hình ảnh đối tượng miêu tả và biết
dùng các đường nét liền mạch, mềm mại, uyển chuyển để truyền đại hình
dáng trọn vẹn của mọi vật trong cấu trúc hợp lí, đồng thời thể hiện tư thế vận
động, hành động phù hợp với nội dung sáng tạo. Đặc biệt trẻ 5 – 6 tuổi khá
linh hoạt trong việc biến đổi, phối hợp tính chất của đường nét và hình để thể
hiện vẻ độc đáo, rất riêng của mỗi hình tượng sự vật cụ thể.
1.3.3.Đặc điểm khả năng thể hiện bằng màu sắc
- Trong tranh vẽ cuả trẻ em, hình dạng là dấu hiệu hàng đầu để tạo nên
hình ảnh sự vật, nhưng màu sắc mới là yếu tố mang lại hiệu quả thẩm mĩ cho
hình ảnh và gây tác động thẩm mĩ mạnh nhất tới “họa sĩ tí hon” cũng như tới
người xem tranh. So với hình dáng thì dấu hiệu màu sắc trong các sự vật được
trẻ mẫu giáo nhận biết, phân biệt nhanh hơn, song khi vẽ chúng lại thường rất
ít quan tâm tới sự thể hiện màu sắc.
- Trẻ 5 – 6 tuổi, trẻ tiếp tục sử dụng đồng thời cả hai cách vẽ màu: “vẽ màu
không bắt chước” và “màu bắt chước”. Tình trạng vẽ màu chưa suy nghĩ vẫn


còn khá phổ biến. Điều này có nghĩa là, trẻ có thể vẽ “màu bắt chước” kiểu
thuộc lòng các màu quy định theo chuẩn mẫu hoặc trẻ vẽ “màu không bắt
chước” - kiểu tự do, ngẫu nhiên, hoàn toàn không liên hệ với nội dung ý đồ
miệu tả. Hai hiện tượng này đều có ảnh của tranh vẽ, là sự truyền cảm của
hình tượng đã được trẻ tạo nên và tăng hứng thú và niềm say mê của trẻ khi
hoạt động tạo hình.
- Ở độ tuổi 5 - 6 tuổi, một số trẻ đã có vố hiểu biết khá phong phú về cảm
giác màu sắc, đã có khả năng độc lập quan sát để thấy được vẻ linh hoạt trong
sự thay đổi màu sắc của các sự vật, hiện tượng trong hiện thực và làm quen

qua quá trình tri giác với một số cách phối hợp màu sắc. Tính tích cực quan
sát, nhận thức chính là điều kiện giúp trẻ biết sử dụng màu sắc một cách sinh
động để thể hiện một cách sinh động sáng tạo nội dung tranh vẽ, qua đó mà
biểu lộ suy nghĩ, tình cảm, ước mơ của mình.
1.3.4. Đặc điểm khả năng xây dựng bố cục
Ngoài khả năng tạo nhịp điệu, trẻ 5 – 6 tuổi đã biết tạo nên bố cục tranh
với thế cân bằng qua các cách sắp xếp đối xứng và không đối xứng (các hình
ảnh không đồng đều: to – nhỏ, cao – thấp). Để tạo mối liên hệ giữa nội dung
với hình thức của tranh, nhiều trẻ đã biết dùng cách sắp xếp thể hiện sự vận
động, hành động và các mối quan hệ giữa các sự vật, nhân vật để tạo ra một
không gian có chiều sâu với nhiều tầng cảnh. Tính nhịp điệu trong tranh vẽ
của trẻ 5 – 6 tuổi được thể hiện ở nhiều vẻ: bằng sự sắp xếp lặp đi, bằng sự
sắp xếp đan xen các hình ảnh không cùng loại bằng sự phân biệt, thể hiện
quan hệ chính – phụ,...
1.4. NỘI DUNG VẼ CỦA TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG CHƯƠNG TRÌNH
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.4.1. Hoạt động vẽ theo mẫu
- Ở hoạt động này, trẻ nhìn mẫu có thực hoặc nhớ lại những gì đã thấy và
vẽ lại sao cho rõ đặc điểm. Mẫu cho trẻ vẽ là các đồ vật, quả cây, con vật.


Trẻ thể hiện bài vẽ của mình theo cảm nhận riêng, bài vẽ của trẻ thường
khác với đối tượng về hình (to – nhỏ), màu sắc và đậm nhạt, những đặc điểm
đó cơ bản làm cho người xem nhận ra: Đó là cái gì? Con gì?
-Trong hoạt động này, trẻ nhìn mẫu có thực để tả lại, mô phỏng lại, vẽ
lại theo cách cảm nhận riêng, sao cho rõ đặc điểm. Hoạt động này tạo cho
trẻ em nắm được và có thể vẽ được các hình cơ bản, giúp cho chúng làm các
loại bài: Vẽ tranh, vẽ trang trí thuận lợi hơn.
- Yêu cầu đối với trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động vẽ theo mẫu:
+ Quan sát: Từ bao quát đến chi tiết, tìm ra đặc điểm của hình mẫu:

hình dáng, đường nét tiêu biểu và tỉ lệ bộ phận.
+ Tìm ra cách vẽ: Từ hình hướng dẫn, trẻ biết vẽ gì trước, vẽ gì sau.
+ Bố cục: Cân đối khổ giấy hay ở vở tập vẽ.
+ Hình vẽ: Rõ đặc điểm.
1.4.2. Hoạt động vẽ theo đề tài
- Trẻ tập vẽ các thể loại đơn giản như: tranh tĩnh vật, tranh phong cảnh,
tranh chân dung, tranh đề tài sinh hoạt và tranh các con vật quen thuộc.
Ở độ tuổi này, trẻ quan sát, nhận biết và cản thụ vẻ đẹp ở các hình ảnh trong
tranh, ảnh và tự mình vẽ tranh theo khả năng và cảm nhận riêng của mình.
-

Khi vẽ tranh theo đề tài cho trước (cả lớp cùng vẽ một đề tài) nhưng mỗi

trẻ có cách vẽ khác nhau về sắp xếp hình ảnh và vẽ màu.
- Vẽ tranh tự do – trẻ tự do chọn đề tài, nội dung theo ý thích, có thể
vẽ tranh về các con vật, tranh phong cảnh hoặc tranh chân dung.
- Yêu cầu đối với trẻ 5 – 6 tuổi khi vẽ tranh:
+ Trẻ biết được các loại tranh: Tranh phong cảnh, tranh tĩnh vật,...
+ Biết cách vẽ tranh.
+ Trẻ biết được các loại tranh có các hình ảnh rõ nội dung.
+ Vẽ màu theo cảm nhận riêng: Vẽ màu kín mặt tranh, có đậm nhạt.


Như vậy, ở độ tuổi 5 – 6 tuổi, trẻ đã quen với hoạt động vẽ và vẽ có kết
quả khá rõ. Vì thế tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ cần nhấn mạnh đến bố cục
và suy nghĩ, tm tòi để bài vẽ của trẻ có tính sáng tạo hơn về hình, về màu.
1.4.3. Hình thức tổ chức hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi
- Sự phát triển của trẻ diễn ra trong đời sống hàng ngày của chúng, trong
quá trình giao tiếp với người lớn, chơi với các bạn cùng tuổi, trong lao động,
trong các buổi đi dạo, cũng như trong quá trình dạy học có hệ thống ở trường

mầm non. Do hình thức hoạt động của trẻ ở trường phổ thông là học tập,
còn ở trẻ mẫu giáo vui chơi là hoạt động chủ yếu nên nội dung và cách
thức tố chức các hoạt động ở trường mầm non có nhiệm vụ cung cấp cho
trẻ những tri thức xác thực về khoa học, nhưng rất sơ đẳng về các sự vật,
hiện tượng xung quanh. Đó là tri thức văn hóa chung nhất biểu hiện dưới
dạng những biểu tượng gần gũi, dễ hiểu đối với trẻ em, những mối quan
hệ đơn giản, những nguyên nhân gần gũi giữa các sự vật, hiện tượng của
môi trường xung quanh. Khối lượng tri thức và kĩ năng cung cấp cho trẻ mẫu
giáo trên các hoạt động học không đáng kể so với phổ thông. Song khối lượng
tri thức đó có ý nghĩa quan trọng để phát triển trí tuệ.
Có thể nói hình thức cơ bản của dạy học mẫu giáo là “hoạt động học”, số
lượng, thời gian cho hoạt động học là rất ít. Do đó, ngoài các hình thức cơ bản
của dạy học còn có các hình thức ngoài hoạt động học, nhằm bổ trợ cho
trẻ vốn hiểu biết và hệ thống tri thức phong phú hơn.
-

Tổ chức hoạt động tạo hình nói chung và tổ chức hoạt động vẽ nói

riêng là một trong những hoạt động dạy và học chính trong trường mầm non.
- Trong hoạt động vẽ của trẻ bao gồm các nội dung sau:
+ Hoạt động vẽ theo mẫu.
+ Hoạt động vẽ tranh theo đề tài (Vẽ tranh đề tài theo chủ đề cho sẵn


* Vì sao trong trường mầm non lại gọi là hình thức tổ chức hoạt động vẽ
mà không gọi là phương pháp dạy học vẽ, bởi các lí do sau:


- Nội dung của hoạt động động vẽ ở mẫu giáo nhằm mục dích cho trẻ em
tếp xúc và làm quen với cái đẹp của sự vật, hiện tượng,... về hình dáng màu

sắc, chỉ là những kiến thức sơ đẳng của tạo hình.
- Trẻ em chưa có khả năng lĩnh hội bằng những lời giải thích, thông báo của
giáo viên, mà cần thông qua các hoạt động thực tiễn là hoạt động vẽ để từ
đó, dần dần trẻ nhận thức được vẻ đẹp của hình (hình dáng, hình khối), màu
sắc của đối tượng, có nghĩ là giáo dục trẻ qua các hoạt động là chủ yếu.
- Việc sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ mẫu giáo là
một việc rất quan trọng. Hình thức chính là cách tổ chức giờ học, là cách sắp
xếp trẻ tham gia vào hoạt động vẽ. Việc sử dụng các hình thức tổ chức hoạt
động vẽ cho trẻ cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các hình thức dạy và học
trong lớp và ngoài lớp. Không nên dồi nén nhiều kiến thức, kỹ năng vào các
bài dạy trên tết học và trong lớp. Dồn nén kiến thức sẽ làm cho bài dạy thêm
nặng nề, không phù hợp với đặc điểm lứa tuổi mẫu giáo. Bởi trẻ em có độ
tuổi này là học và phải chơi song song, không tách rời: Học mà chơi, chơi
mà học. Trẻ em chỉ lĩnh hội được kiến thức và kỹ năng khi chúng thấy hứng
thú.
Có nhiều cách tổ chức hoạt độngvẽ cho trẻ ở trường mầm non. Mỗi
hình thức đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định của nó. Các hình
thức tổ chức hoạt động vẽ trong trường mầm non được chia như sau:
1.4.3.1. Hoạt động vẽ trên tiết học
* Khái niệm
Hoạt động vẽ trên tết học có thể xem là hoạt động dạy – học chính
khóa như trước đây gọi là chính khóa. Ở hoạt động dạy và học giữ vai trò chủ
yếu, bao gồm:
+ Giáo viên cung cấp kiến thức mới và các kĩ năng cơ bản.
+ Trẻ em tếp nhận kiến thức và kĩ năng theo cầu của bài, của chương


×