Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề cương luận văn hạn chế rủi ro tín dụng TPbank chi nhánh hà v1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.9 KB, 27 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Mục lục Trang

ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: "Hạn chế Rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Tiên Phong –
CN Hà Nội "

Họ và tên:
Lớp:
Mã sinh viên:
Đơn vị thực tập: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI

Hà Nội, Tháng 3 năm 2017


Từ viết tắt

Viết đầy đủ

Nghĩa tiếng việt

BCKQHDKD

Báo cáo kết quả hoạt độngBáo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh

kinh doanh


BCĐKT

Bảng cân đồi kế toán

Bảng cân đồi kế toán

CN

Chi nhánh

Chi nhánh

CN HN

Chi nhánh Hà Nội

Chi nhánh Hà Nội

CV KHCN

Cho vay Khách hàng cá Cho vay Khách hàng cá
nhân

nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

Khách hàng doanh nghiệp


KHCN

Khách hàng cá nhân

Khách hàng cá nhân

NH

Ngân hàng

Ngân hàng

NHTM

Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại

NLĐ

Người lao động

Người lao động

NV

Nguồn vốn

Nguồn vốn


ISO

Intenational Organization forTổ chức tiêu chuẩn hóa

PGD

Standardization
Phòng giao dịch

quốc tế
Phòng giao dịch

TD

Tín dụng

Tín dụng

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng. Ngân hàng huy động tiền sau đó cho vay trong một khoảng thời gian để
kiếm lợi nhuận. Trong thời gian cho vay, phát sinh một số khoản vay khách
hàng không trả được hoặc gốc hoặc lãi hoặc cả gốc và lãi, việc này làm cho
ngân hàng mất một phần vốn. Nếu số lượng này lớn đến một mức độ nhất
định sẽ dẫn đến nguy cơ ngân hàng không trả nổi các khoản tiền đã huy động,

và nguy cơ đổ vỡ. Sự đổ vỡ này làm cho các ngân hàng biến mất sau một đêm
và kéo theo tác động rất xấu với nên kinh tế xã hội.
Trong lịch sử tín dụng, trong nước ta đã chứng kiến rất nhiều ngân hàng, tổ
chức tín dụng lâm vào tình trạng khánh kiệt, phá sản, ngừng hoạt động. Trên
thế giới, vào năm 2008, nước Mỹ đã gặp phải cuộc khủng hoảng ngân hàng
xuất phát từ hoạt động cho vay dưới tiêu chuẩn, gây ra thiệt hại nặng nề cho
nền kinh tế Mỹ và lan rộng ra toàn cầu.
Cho dù là ngân hàng lớn, và lâu đời như các ngân hàng nước Mỹ, Châu Âu
hay ở các ngân hàng nhỏ ở nước ta, việc thua lỗ hay phá sản của các ngân
hàng, có nhiều nguyên nhân, nhưng quan trọng nhất là việc quản trị rủi ro
kém hiệu quả, thường bắt đầu từ những khoản tín dụng xấu không được kiểm
soát ở một chi nhánh nào đó đã lớn dần và đã lây lan ra toàn hệ thống.
Các dẫn luận trên cho thấy quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng đã trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết, là khâu sống còn đối với tất cả các ngân hàng trong
thời điểm hiện nay. Nó thu hút sự quan tâm không chỉ giới tài chính ngân
hàng mà cả các chính trị gia, các nhà hoạch định chính sách của tất cả các
quốc gia trên thế giới. Chính vì lý do trên, tác giả đã chọn đề tài:”Rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Tiên Phong- CN Hà Nội
và biện pháp phòng ngừa.” làm đề tài cho nghiên cứu của mình.
3


2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lại những vấn đề mang tính lí luận về rủi ro tín dụng của ngân
hàng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tham khảo các bài học kinh
nghiệm từ các nước trên thế giới, rút ra bài học đối với Việt Nam.
Phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại TPbank chi nhánh Hà Nội , từ
đó đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong công tác
hạn chế rủi ro tín dụng tại TPbank chi nhánh Hà Nội.
Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt

động tín dụng tại TPbank chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu : hoạt động tín dụng và các rủi ro trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của
của TPbank chi nhánh Hà Nội trong địa bàn thành phố Hà Nội.
Phạm vi thời gian: nghiên cứu hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng trong ba
năm: 2014, 2015 và 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả với kỹ
thuật phỏng vấn trực tiếp trưởng các bộ phận trực thuộc của Ngân hàng
TPbank chi nhánh Hà Nội, và kỹ thuật lập bảng so sánh, thống kê và đồ thị
biểu đồ phân tích số liệu.
5. Kết cấu của nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Đề tài được kết cấu thành 3 chương:

4


Chương 1: Những lý luận chung về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng taik ngân
hàng TMCP TPbank chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
TPbank chi nhánh Hà Nội.

5



CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
HẠN CHẾ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là hoạt động mang tính khởi thủy, tính bản chất của ngân hàng, là cơ
sở chủ yếu để đánh giá chất lượng hoạt động ngân hàng. Thuật ngữ “Tín
dụng” (credit) xuất phát từ chữ Latinh là Credo nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy
theo từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội
dung riêng.
Xét về khía cạnh tiền tệ, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên
sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả vào một ngày xác định trong tương
lai và được định nghĩa một cách đầy đủ như sau: “Tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu” (Hồ Diệu, 2012).
Xét về khía cạnh chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và đi vay (cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó, bên cho vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi
đến hạn thanh toán (Hồ Diệu, 2012).
1.1.2 đặc điểm tín dụng ngân hàng thương mại
Quan hệ tín dụng có bốn đặc trưng cơ bản là: Lòng tin, tính hoàn trả, tính thời
hạn và ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro.

6


- Lòng tin: Người ta chỉ cho vay khi họ tin tưởng. Người đi vay có ý muốn trả

nợ và có khả năng trả nợ, đồng thời người ta tin rằng người sử dụng lượng giá
trị đó sẽ thu được lượng giá trị lớn hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất
định. Nghĩa là, người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng tiền vay có hiệu
quả trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc có nguồn thu khác (đối với
người tiêu dùng) thì người đi vay mới có khả năng trả nợ cho người cho vay.
Đồng thời, người cho vay cũng tin tưởng người đi vay có ý muốn trả nợ thì
quan hệ tín dụng mới xảy ra.
- Tính hoàn trả: Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trưng cơ bản nhất và

sự hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài
chính khác. Mặt khác, không có sự hoàn trả thì đó là một quan hệ tín dụng
không hoàn hảo. Không có sự hoàn trả sẽ làm cho người cho vay không thu
hồi được vốn, dẫn đến thua lỗ, phá sản, đi ngược lại mục đích của kinh
doanh.
- Tính thời hạn: Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, người cho

vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tương lai mà hai
bên đã thỏa thuận. Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong thời gian
nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải
hoàn trả cho người cho vay.
- Tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro: Do sự bất cân xứng về thông

tin, người cho vay không hiểu rõ về người đi vay. Một mối quan hệ tín dụng
được gọi là hoàn hảo nếu người đi vay hoàn trả được đầy đủ cả gốc lẫn lãi
đúng thời hạn. Tuy nhiên, không phải mọi việc lúc nào cũng diễn ra một
cách trôi chảy mà vẫn không hiếm trường hợp người đi vay không thực
hiện được nghĩa vụ của mình đối với chủ nợ. Đó là trường hợp khi đến thời
hạn, người đi vay không thể thực hiện nghĩa vụ hoàn trả vốn vay dẫn đến

7



khoản nợ bị quá hạn. Nợ quá hạn là sự báo hiệu của rủi ro tín dụng (Nguyễn
Văn Tiến, 2012).
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 12 tháng, thường được sử dụng để bù

đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại tín dụng này

chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro cao.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng. Loại hình tín dụng này chủ

yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, các thiết bị
phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Đây là loại
tín dụng có mức rủi ro rất cao.
1.1.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các chủ

thể kinh tế để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân

như mua sắm nhà cửa, phương tiện đi lại, các loại hàng hóa tiêu dùng.
* Căn cứ vào sự đảm bảo
- Tín dụng có đảm bảo không bằng tài sản (tín chấp): Là loại hình không có


tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.

8


- Tín dụng có đảm bảo : Là loại tín dụng mà khi cho vay đòi hỏi người vay

vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai, bổ
sung cho nguồn nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.3.3. Căn cứ vào hình thái tín dụng
- Tín dụng bằng tiền mặt: Là loại hình tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng

được cấp bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: Là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng

được cấp bằng tài sản. Đối với ngân hàng thương mại, hình thức tín dụng
này thể hiện chủ yếu dưới hình thức tín dụng thuê mua.
1.1.3.4. Căn cứ vào phương pháp cho vay
- Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà người vay trực tiếp tiền vay và trực

tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng thương mại.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua (hay

liên quan đến người thứ ba).
1.1.3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Tín dụng trả góp: Là loại hình tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả lại vốn

gốc và lãi theo định kỳ.

- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh toán một lần theo kỳ hạn

đã thỏa thuận thường áp dụng cho vay vốn lưu động.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà người vay có thể hoàn

trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập. Ngân hàng không ấn định thời hạn nào,
áp dụng cho vay thấu chi.

9


1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng
kỳ hạn. Trong trường hợp người vay tiền bị phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi
tín dụng đầy đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín
dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là sự tổn thất, mất mát về tài
chính mà Ngân hàng phải gánh chịu do khách hàng vay vốn của ngân hàng
không trả nợ được đúng hạn, không thực hiện đúng cam kết với bất kỳ lí do
nào.
Có thể định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ do ngân hàng cấp tín dụng cho
một khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng tín dụng đã ký. Nghĩa là,
khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi
khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho họ.
Nền kinh tế thị trường, trong môi trường kinh doanh luôn biến động, thì tính
ổn định trong các đơn vị, các tổ chức kinh tế mang tính chất tương đối. Khi
doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng để kinh doanh mà gặp phải rủi ro mất khả

năng thanh toán nợ, chính là rủi ro của Ngân hàng.

10


Rủi ro tín dụng

Không thu được lãi đúngKhông
hạn thu được vốn đúng hạn Không thu đủ lãi

Lãi treo phát sinh

Nợ quá hạn phát sinh

Không thu đủ vốn cho vay

Lãi treo đóng băng. Nợ không khả năng thu hồi.
Miễn giảm lãi

Xóa nợ

Hình 1.1: Sơ đồ mô hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2012)
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
* Rủi ro đọng vốn

Đây là loại rủi ro tín dụng do khách hàng không hoàn trả khoản nợ đúng hạn
theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do trễ hẹn.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng. Ngân hàng
sẽ đem để tái đầu tư, nhưng khoản vay bị ứ đọng không thu được thì kế hoạch

đặt ra không thực hiện được, làm cho Ngân hàng mất nguồn thu mới, ảnh
hưởng đến uy tín của Ngân hàng trong các khoản vay mới và gây khó khăn
trong việc chi trả người gửi tiền.
* Rủi ro mất vốn

11


Là loại rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi vay. Sự sai hẹn này là do không
thanh toán. Rủi ro mất vốn là do khách hàng không trả được một phần hoặc
toàn bộ nợ vay, làm cho ngân hàng: tăng chi phí do phải trích lập dự phòng rủi
ro, chi phí cho việc đi thu nợ, làm cho dòng tiền của Ngân hàng bị giảm sút,
đồng thời doanh thu của Ngân hàng chậm lại hoặc mất. Nếu bị mất gốc thì
quy mô của Ngân hàng sẽ bị giảm, nếu bị mất lãi thì khả năng sinh lời sẽ
giảm.
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
- Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: thiên

tai dịch họa, lũ lụt hạn hán, chiến tranh.… gây ra các biến động xấu ngoài
dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, làm gia
tăng khối lượng các khoản nợ quá hạn.
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định: Bao gồm các yếu tố: các giai

đoạn của chu kỳ kinh tế (phát triển, hưng thịnh hay suy thoái), sự thay đổi
cơ chế chính sách kinh tế, lãi suất, tỷ giá, CPI.…
Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển mạnh, hoạt động kinh doanh thuận lợi vì
thế dẫn đến việc rủi ro vỡ nợ và rủi ro không trả được nợ thấp hơn do đó hoạt
động tín dụng là tương đối an toàn.

Trong điều kiện nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ dẫn và ứ đọng vốn
dẫn đến khả năng tài chính của khách hàng gặp nhiều khó khăn, khả năng trả
nợ của khách hàng kém sẽ dẫn đến các khoản tín dụng gặp rủi ro gia tăng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng, Ngân hàng nhà nước sẽ áp
dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, lãi suất thị trường tăng, doanh nghiệp sẽ
phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến chi phí tài chính tăng. Trong khi đó
12


thì doanh thu của doanh nghiệp giảm một cách rõ rệt, vì vậy rủi ro tín dụng sẽ
gia tăng.
- Môi trường chính trị, pháp luật:

Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn định, luôn xảy ra các cuộc chiến
tranh, bạo loạn, đình công, tranh chấp giữa các đảng phái.… thì việc kinh
doanh trong giai đoạn đầu tư của các doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp nhiều
khó khăn và cũng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các ngân hàng trong hoạt động
tín dụng.
Ngoài ra, trong những trường hợp có sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh
chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính
của các địa phương, sự sát nhập hay tách ra của các cơ quan, bộ ngành trong
nền kinh tế. Những sự thay đổi và điều chỉnh đó là tất yếu trong quá trình phát
triển của một đất nước. Nhưng nó là nguyên nhân gây rủi ro trong kinh doanh
tín dụng của Ngân hàng, vì liên quan đến các đối tượng vay bị thay đổi.
- Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tín dụng trong

nước có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng nước ngoài, vì các dòng vốn
luôn vận hành theo quy luật thị trường. Khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy
ra làm cho mối quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt Nam và các nước bị
thay đổi, cắt đứt hoặc tạm ngưng trệ, làm giảm sút sức mua hàng hóa, dẫn

đến việc hàng hóa tiêu thụ sẽ bị ứ đọng và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
của khách hàng vay vốn Ngân hàng. Tất yếu ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
- Ngoài ra, rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:

quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho việc bất
cân xứng gia tăng, nợ xấu gia tăng khi tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt,
khiến cho các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của Ngân
hàng
13


phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị
trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
trong nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng
lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng
nước ngoài thu hút.
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Đối với khách hàng là cá nhân: Nguồn trả nợ chủ yếu là từ thu nhập của cá
nhân. Các khách hàng là cá nhân thường có những rủi ro vì nguyên nhân sau:
• Có thu nhập không ổn định.
• Rủi ro đạo đức như: sử dụng vốn sai mục đích, không muốn

hoàn trả nợ vay. Đặc biệt là dùng khoản vay ngân hàng để cho
vay với lãi suất cao hơn.
• Do công việc bị thay đổi hoặc bị mất việc làm.
• Không có nơi cứ trú ổn định.

Đối với khách hàng là doanh nghiệp: nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng bao
gồm:
• Về phía thị trường của doanh nghiệp:

• Thị trường cung cấp đầu vào bị thu hẹp, giá cả nguyên vật liệu

tăng cao, chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm giảm sức cạnh
tranh.
• Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi sở hữu doanh nghiệp: khi

có sự thay đổi về đội ngũ chủ chốt trong doanh nghiệp làm cho
bộ máy doanh nghiệp trở nên kém đồng bộ, hiệu quả sản xuất
không cao, giảm số lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc chất

14


lượng sản phẩm giảm. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không thu được
lợi nhuận sự kiến hoặc bị thua lỗ.
• Do tình trạng tham nhũng diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp.

1.2.3.3. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, chính sách cho vay không

phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Thực tế chứng minh sự hoạt động của
một Ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách thống nhất hiệu quả nhiều hơn là
dựa trên cơ sở kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho Giám đốc.
- Ngân hàng chưa chú trọng vào mục tiêu của khoản vay, tính toán sai hiệu

quả đầu tư của dự án xin vay dẫn đến các quyết định sai lầm trong cho vay.
- Ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay hoặc do

chủ quan tin tưởng khách hàng của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra về tình
hình tài chính, phi tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai,

nguồn trả nợ.…
- Cán bộ tín dụng không am hiểu về ngành kinh doanh mà mình đang tài trợ,

ngân hàng không có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu để phân tích, so
sánh đánh giá vai trò của vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị
trường hiện tại và tương lai, chu kỳ, vòng đời sản phẩm… dẫn đến việc xác
định sai hiệu quả của dự án xin vay, không bao quát được hết các điểm yếu
về mặt pháp lý hoặc sai sót do khách quan, chủ quan của doanh nghiệp
trong hồ sơ, chứng từ xin vay, hoặc đôi khi cán bộ tín dụng có vấn đề về
đạo đức.
- Thiếu thông tin tín dụng, hoặc thông tin không chính xác, kịp thời, chưa có

danh sách “ Phân loại doanh nghiệp”, chưa có sự phân tích đánh giá doanh
nghiệp một cách khách quan, đúng đắn.

15


- Ngân hàng thiếu một cơ chế theo dõi, quản lý rủi ro, thiếu hạn mức tín

dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc các ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, chưa đủ các tiêu thức đo lường rủi ro,
độ rủi ro tín dụng tối đa cho phép chấp nhận đối với từng khách hàng thuộc
các ngành khác nhau.
1.2.3.4. Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng
+ Trường hợp bảo đảm bằng tài sản:
• Do sự biến động của giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi
• Do doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các tài

sản đảm bảo để xử lý chúng.

• Tài sản đảm bảo khó định giá, tính khả mại thấp.…
• Có những tranh chấp về mặt pháp lý

+ Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh )
Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín
dụng khi người này không có khả năng trả nợ.
1.2.4. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng:
- Trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với Ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo

định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm phát luật trong

quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng mà

không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
16


- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lí do.
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán.
- Xuất hiện nợ quá hạn vì : tiêu thụ hàng chậm, thu hồi công nợ chậm.…
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút so

với định giá cho vay, có các dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao
đổi.…

- Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập ngoài sản

xuất kinh doanh.
- Dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ từ nhiều nguồn.
- Dấu hiệu đầu tư các khoản tiền ngắn hạn cho hoạt động đầu tư dài hạn.
- Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện.

Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến.
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản.
- Xuất hiện phí bất hợp lý : quá mức quảng cáo, tiếp khách, phô trương.
- Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành
- Bỏ hợp đồng nhỏ và vừa có tỷ suất lợi nhuận cao, để tìm hợp đồng lớn

nhưng tỷ suất lợi nhuận lại thấp.
- Quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến đầu tư không hiệu quả.
- Khó khăn khi phát triển sản phẩm dịch vụ mới.

17


- Tung sản phẩm ra thị trường quá sớm hoặc đặt áp lực thời gian sinh lời.
- Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, dẫn đến mất mùa, thất thu, mất tài sản…

Đối với khách hàng là tư nhân, có dấu hiệu của bệnh kéo dài hoặc chết.
1.2.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng
Rủi ro là những biến cố xảy ra ngoài mong đợi trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, tuy không thể loại bỏ được hoàn toàn nhưng ta có thể
nghiên cứu để nhận biết nó, từ đó có thể đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế

rủi ro, giảm thiểu mức độ thiệt hại đến mức thấp nhất. Muốn dự đoán được rủi
ro chính xác nhất thì ngân hàng phải đo lường được rủi ro. Đây là một trong
những phương pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng áp dụng vì nó có ý
ngĩa rất lớn trong công tác quản lý kinh doanh.
Đo lường rủi ro tín dụng là cơ sở để Ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng
hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp với từng thời kỳ, xây dựng hệ thống quản
trị rủi ro tín dụng cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho vay.
Chỉ tiêu dùng để đo lường rủi ro tín dụng được chia thành các nhóm sau:
1.2.5.1. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn =Tổng nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro càng lớn vì với những khoản
nợ không thu hồi được sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác và sử dụng vốn
của Ngân hàng, phá vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt nó làm ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của các tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao làm tăng chi phí của Ngân hàng. Với một khoản tín
dụng gặp rủi ro Ngân hàng phải thêm một khoản chi phí giám sát khoản vay,
chi phí xử lý tài sản đảm bảo, chi phí pháp lý…do đó làm tăng chi phí thực tế
18


của Ngân hàng. Trong khi không có nguồn thu từ khoản vay này thì ngân
hàng vẫn tiếp tục trả lãi cho nguồn vốn vay từ khách hàng (Nguyễn Văn
Tiến, 2012).
1.2.5.2. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Ở Việt Nam theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 22/04/2014 của
NHNN Việt Nam, Các khoản nợ bao gồm 6 nhóm:
 Nhóm 1: Dư nợ đủ tiêu chuẩn (là các khoản nợ có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Nhưng nếu quá hạn từ
1 đến dưới 10 ngày, vẫn nằm trong nhóm đủ tiêu chuẩn nhưng sẽ

bị phạt lãi quá hạn 150%)
 Nhóm 2: Dư nợ cần chú ý (là các khoản nợ quá hạn từ 10 đến
dưới 90 ngày)
 Nhóm 3: Dư nợ dưới tiêu chuẩn (là các khoản nợ quá hạn từ 90
đến 180 ngày)
 Nhóm 4: Dư nợ có nghi ngờ (là các khoản nợ quá hạn từ 181
đến 360 ngày)
 Nhóm 5: Dư nợ có khả năng mất vốn (là các khoản nợ quá hạn
trên 360 ngày)
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4 và 5 Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ
tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao
thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng có dấu hiệu khó khăn về
mặt tài chính nên khó trả nợ cho Ngân hàng.
Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu/Tổng dư nợ

19


Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay không nỗ
lực trả nợ. Điều này sẽ gây cho Ngân hàng khó khăn lớn trong việc bảo toàn
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không giải quyết kịp thời thì
đến một thời điểm nào đó khả năng trích lập sự phòng rủi ro sẽ không đủ để
bù đắp phần tổn thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ lệ an
toàn vốn là vấn đề khó khăn cho các Ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến, 2012).
1.2.5.3. Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn= Dư nợ mất vốn/Tổng dư nợ
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5 bao gồm: Các khoản nợ quá
hạn trên 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ
90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.…
Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho Ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh

những khoản tín dụng mà bị mất và phải dùng quỹ dự phòng để bù đắp
(Nguyễn Văn Tiến, 2012).
1.2.5.4. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập
RRTD

= Dự phòng RRTD/ Tổng dư nợ kỳ báo cáo dự phòng
được trích lập

Tại Việt Nam hiện nay, việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng của hầu hết các
Ngân hàng được thực hiện theo quyết định số 493/QD-NHNN và quyết định
số 18/2007/QD-NHNN của NHNN Việt Nam.
Theo đó, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
Nhóm 1 là 0%; nhóm 2 là 5%; Nhóm 3 là 20%; Nhóm 4 là 50%; Nhóm 5 là
100%.
Dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng
chung bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. Tỷ lệ này
20


ngày càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự phòng trích lập nhiều sẽ làm
tăng chi phí của Ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận thậm chí làm cho Ngân
hàng bị lỗ (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2012).
Kết luận chương 1
Chương một đã trình bày một cách tổng quan về rủi ro tín dụng Ngân hàng
thương mại bao gồm: khai niệm, ý nghĩa, chỉ tiêu đo lường , của hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng; các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại làm
cơ sở cho các chương tiếp theo.



21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CHI
NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Tiên phong – chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Quá trình phát triển của TPBank – chi nhánh Hà Nội
Thông tin chung của TPBank
Tên gọi:

Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Tiên Phong

Tên viết tắt:

TPBank

Hội sở chính: Tòa nhà TP Bank, 57 Lý Thương Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
Website:

www.tpb.vn

Vốn điều lệ :

5.550.000.000.000 đồng

Giấy phép thành lập: Số 123/GP – NHNN ngày 5/5/2008 của Thống đôc
NHNN Việt Nam.

Giấy CNĐKKD số 0102744865 do Sở KHĐT tp.Hà Nội cấp lần đầu ngày
12/5/2008 đăng kí thay đổi ngày 19/1/2011
Mã số thuế:

0102744865

Ngành nghề kinh doanh
-

Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn
Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Cung cấp các dịch vụ trong và ngoài nước
Các dịch vụ ngân hàng khác.....
Sau 5 năm hoạt động và phát triển thì Ngân Hàng Tiên Phong đã chính

thức mở chi nhánh tại Hà Nội vào tháng 8/2013. Mặc dù tính đến hiện nay chi
nhánh Hà Nội mới chỉ thành lập và hoạt động trong vòng 4 năm nhưng
22


những thành tích đạt được của chi nhánh là vô cùng đáng kể với số lượng
nhân viên ban đầu chỉ với 10 người đã lên đến con số là 50 người. Cũng như
các thành tích đạt được trong kinh doanh với liên tục 2 năm 2015, 2016 Chi
nhánh liên tục vượt mức chỉ tiêu đề ra và có thể nói Ngân Hàng Tiên Phong
chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh có sự phát triển nóng nhất
trong toàn bộ hệ thống Ngân Hàng.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Tiên Phong
– chi nhánh Hà Nội giai đoạn từ 2015-2016

2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – chi nhánh Hà Nội
2.2.1 thực trạng hoạt đông tín dụng
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng
2.3. Biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đã thực hiện tại Ngân hàng
TMCP Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội
2.3.1. Thực hiện nghiêm túc chính sách tín dụng chung
2.3.2. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng
2.3.3. Đẩy mạnh công tác thẩm định tín dụng
2.3.4. Thực hiện phân tán rủi ro
2.3.5. Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
2.3.6. Thực hiện đảm bảo tín dụng
2.3.7. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ
tín dụng
23


2.4. Đánh giá chung về hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàngTMCP Tiên
Phong- Chi

nhánh Hà Nội

2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.2. Những tồn tại
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong –
chi nhánh Hà Nội
3.2. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội
3.2.1. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện quy trình tín dụng
3.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng
3.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng
3.2.4. Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản
3.2.5. Tăng cường hiệu lực của bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng có trình độ chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp
3.3 một số kiến nghị

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(Trần Huy Hoàng, 2006)
(Nguồn: Trần Huy Hoàng, 2006)
(Hồ Diệu, 2012)
(Nguồn: Hồ Diệu, 2012)
(Nguyễn Văn Tiến, 2012)
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2012)
Tài liệu tiếng việt
1. Việt Bảo (2007), Phát triển nghiệp vụ tài chính phái sinh ở Việt Nam,
Tạp chí ngân hàng, số 22, trang 37-39.
2. Hồ Diệu (2012), Quản trị Ngân hàng, NXB Thống kê.
3. Trần Huy Hoàng (2006), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao
động Xã hội.
4. Nguyễn Minh Kiều (2010), Giáo trình Quản trị rủi ro Tài chính, Nhà
xuất bản tài chính.
5. Nguyễn Văn Tiến (2012), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân

hàng, NXB Thống Kê.
6. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê.
7. Lê Văn Tư (2005), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính.
8. Thái Văn Đại (2003), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, luận văn thạc
sĩ, Đại học Cần Thơ.
9. Nguyễn Anh Thư ( 2005), Mô hình định giá lại trong quản trị rủi ro
25


×