Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng TMCP công thương nghệ an luận văn tốt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.53 KB, 91 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ

PHẠM THỊ QUỲNH TRANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ CƯƠNG

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Nghệ An


2

Vinh, tháng 4/2011
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt.
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ.
A. LỜI MỞ ĐẦU.
B. NỘI DUNG.
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại.
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại.........................................
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.......................................
1.1.1.2.Vai trò của NHTM đối với sự phát triển nền kinh tế...........
1.1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại..............
1.1.2. Tín dụng ngân hàng…………………………………………..


1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng............................................
1.1.2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng.............................................
1.1.2.3. Vai trị của tín dụng đối với nền kinh tế.............................
1.1.2.4. Các hình thức cấp tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của NHTM.............................................................................................
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM................
1.2.1.Khái niệm...................................................................................
1.2.2.Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
NHTM....................................................................................................
1.2.2.1. Đối với ngân hàng...............................................................
1.2.2.2. Đối với nền kinh tế xã hội...................................................
1.2.2.3. Đối với nguời đi vay……………………………………...
1.2.3. Các hình thức của rủi ro tín dụng……………………………
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng…………………………
1.2.5. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng………………………..
1.2.6. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của NHTM………………………………………………..
1.2.6.1. Nguyên nhân chủ quan…………………………………
1.2.6.2. Nguyên nhân khách quan…………………………………
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
công thương Nghệ An
2.1. Khái quát về chi nhánh NH TMCP Công thương Nghệ An...........
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển...............................

1
3
3
3
3
3

4
6
7
7
8
10
12
14
14
15
15
17
17
18
19
21
23
23
27
30
30
30


3

2.1.2. Cơ cấu tổ chức………………………………………………..
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ……………………..………
2.1.3.1. Cơng tác huy động vốn…………………………………...
2.1.3.2. Cơng tác tín dụng………………………………………....

2.1.3.3. Cơng tác thanh tốn và dịch vụ ngân hàng……………….
2.1.3.4. Các mặt cơng tác khác……………………………………
2.1.3.5. Kết quả tài chính…………………………………………
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Nghệ An..............
2.2.1. Hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT Nghệ An trong
những năm gần đây................................................................................
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Công
thương Nghệ An……………………………………………………….
2.2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng………………………………...
2.2.2.2. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro…………..
2.2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng
Cơng thương Nghệ An………………………………………………...
2.2.3.1. Kết quả đạt đuợc …………………………………….…...
2.2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ………………………………
Chuơng 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHCT Nghệ An....................................................................................
3.1.Định huớng phát triển hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCTNA
3.1.1. Định huớng phát triển của chi nhánh NHCT Nghệ An.............
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng Công thương Nghệ An..................................................................
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT Nghệ An.
3.2.1. Cơ cấu lại tín dụng....................................................................
3.2.2. Xử lý nợ tồn đọng.....................................................................
3.2.3. Hồn thiện cơng tác bảo đảm tiền vay......................................
3.2.4. Thực hiện chính sách cho vay đúng đắn, đa dạng hố..............
3.2.5. Chú trọng phát triển nguồn lực.................................................
3.2.6. Nâng cao chất lượng thẩm định khoản vay..............................
3.2.7. Nâng cao chất lượng kiểm tra tín dụng....................................
3.2.8. Đẩy mạnh các hoạt động Marketing ngân hàng.......................
3.2.9. Thiết lập hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro tín dụng...........

3.2.10. Hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng góp phần hạn chế............
3.2.11. Nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm tra nội bộ..................
3.2.12 Phân tán rủi ro thông qua thị trường bán nợ...........................
3.3. Một số kiến nghị………………………………………………….

31
35
35
37
38
39
40
41
41
46
46
50
53
53
55
61
61
61
62
64
65
65
67
68
70

72
74
75
76
77
77
78
79


4

3.3.1. Kiến nghị với NHNN………………………….
3.3.2. Kiến nghị đối với NHCT Việt Nam…………………………..
3.3.3.Kiến nghị đối với chi nhánh NHCT Nghệ An………………...
C. KẾT LUẬN………………………………………………………..
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………

79
79
81
83
84


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1.

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
10.
11.
12.
13
14
15
16.
17.

Chữ viết tắt
NHNN
NHTM
TMCP
NHCT
CIC
VN
NA
TCTD
DN
TSĐB
CB CNV
UBND
HĐQT

TT
TL
ST

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nhà Nước.
Ngân hàng thương mại.
Thương mại cổ phần.
Ngân hàng Cơng thương.
Trung tâm thơng tin tín dụng .
Việt Nam.
Nghệ An.
Tổ chức tín dụng.
Doanh nghiệp.
Tài sản đảm bảo.
Cán bộ cơng nhân viên.
Ủy ban nhân dân.
Hội đồng quản trị.
Tỷ trọng.
Tỷ lệ.
Số tiền.


6

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ phân theo thời gian.....................................43
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế năm 2010.....................44
Biểu đồ 2.3: Hoạt động huy động và cho vay tại NHCT Nghệ An........48

Biểu đồ 2.4: Tình hình Nợ quá hạn .......................................................49

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch năm 2010.......35
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động ..............................................36
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động thanh tốn...............................................38
Bảng 2.4: Tình hình tài chính của Chi nhánh NHCT Nghệ An............41
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng ..............................................42
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đối tượng cho vay....................45
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn ..........................................................46
Bảng 2.8: Phân loại Nợ xấu tại NH TMCP Cơng thương Nghệ An.....49
Bảng 2.9: Tình hình trích lập dự phịng rủi ro.......................................50
Bảng 2.10: Ngun nhân phát sinh nợ quá hạn.....................................56

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Nghệ An..................32


7

A. LỜI MỞ ĐẦU.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói
riêng được biết đến như một đăc thù, là yếu tố tất yếu khách quan của kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng. Rủi ro thường gây ra những tổn thât thiệt hại cho
ngân hàng, tuỳ theo cấp độ rủi ro mà hoạt động kinh doanh phải chịu tổn thất
lớn hay nhỏ.
Trong giai đoạn phát triển mới của đất nước đòi hỏi phải xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mở cửa hội nhập kinh tế quốc
tế. Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện cho các hoạt động có hiệu quả và lợi

nhuận là vấn đề đặt lên hàng đầu cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế. Tuy nhiên, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo nên sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Các
ngân hàng thương mại cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Hoạt động tín dụng
là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, mang lại
80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng khơng nhỏ.
Rủi ro tín dụng cao q mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là
nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường, đặc biệt
là trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Nghệ
An, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro
trong hoạt động của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
chi nhánh Ngân hàng TMCP Cơng Thương Nghệ An” để nghiên cứu.


8

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Nghệ An.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
TMCP Công thương Nghệ An từ năm 2008- 2010.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu về rủi ro tín dụng trên phương diện lý thuyết.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP
Cơng thương Nghệ An để đánh giá tình hình rủi ro tín dụng của chi nhánh.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Nghệ An và đề
xuất một số kiến nghị.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Sử dụng 3 phương pháp cơ bản:
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết nhằm thu thập các thông tin
lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát, điều tra nhằm thu thập các thông tin thực tế có
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích thống kê nhằm xử lý các số liệu đã thu thập được
từ thực tế.
Ngoài việc sử dụng 3 phương pháp trên thì em cịn tham khảo một số bài
luận văn về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
5. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bài luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Nghệ An
Chuơng 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT
Nghệ An.


9

B. NỘI DUNG.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Khi nghiên cứu về ngân hàng thương mại, các nhà kinh tế đã đưa ra rất

nhiều quan điểm khác nhau về ngân hàng thương mại. Ở Pháp: Ngân hàng
thương mại là một xí nghiệp hay cơ sở mà nghiệp vụ thường xuyên là nhận
tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính. Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp tài chính. Ở
Thổ Nhĩ Kì: Ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm
mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đối, nghiệp vụ cơng
hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác… Sở dĩ có nhiều
quan điểm khác nhau về NHTM là do các nghiệp vụ của ngân hàng rất đa
dạng, các thao tác của từng nghiệp vụ ngân hàng lại phức tạp và vấn đề này
luôn biến động theo sự thay đổi chung của nền kinh tế. Mặt khác do tập quán,
luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng khác nhau đã dẫn đến những quan niệm
khác nhau về NHTM.
Theo điều 4 khoản 3 và 12 luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (luật
số47/2010/QH12): " Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo
quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi,
cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản"


10

1.1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại đối với sự phát triển kinh tế.
Thứ nhất, ngân hàng thương mại có chức năng trung gian tín dụng.
Đây là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực
hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa người
thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương
mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và

hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay
và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi
vay.
Thơng qua chức năng trung gian tín dụng ngân hàng thương mại góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các chủ thể trong nền kinh tế.
- Đối với người gửi tiền: Họ sẽ thu được lợi từ các khoản vốn tạm thời
nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi, đồng thời ngân hàng cũng đảm bảo an toàn
cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ thanh toán
tiện lợi.
- Đối với người vay: Họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu về vốn để kinh doanh
và chi tiêu, thanh tốn mà khơng phải tiêu tốn nhiều chi phí về sức lực, thời
gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với bản thân ngân hàng: Ngân hàng tìm kiếm được khoản lợi nhuận
từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hay hoa hồng môi giới.
Đây là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
- Đối với nền kinh tế: Chức năng này có vai trị thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng, vì nó đáp ứng được nhu cầu về vốn đảm bảo quá trình tái sản xuất
được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. với chức năng này ngân
hàng đã biến vốn nhàn rỗi khơng hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích
q trình ln chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.


11

Thứ hai, Ngân hàng có chức năng trung gian thanh toán.
Với chức năng này, ngân hàng thương mại trở thành thủ quỹ cho khách
hàng, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ
tài khoản tiền gửi của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào
tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh

toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh tốn
phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang
theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có
thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do
vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, đảm bảo
thanh tốn an tồn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh
tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Thứ ba, ngân hàng thương mại có chức năng tạo tiền.
Đây là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và
phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vơ hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức
năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức
năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh tốn. Thơng qua chức
năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho
vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh
tốn dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi


12

trả của xã hội. ngân hang thương mại la một tổ chức tín dụng mà hoạt động
chủ yếu của nó là kinh doanh tiền tệ.
Như vậy, các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ mật
thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín
dụng là chức năng cơ bản, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau.

Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh tốn lại góp
phần tăng nguồn vốn tín dụng mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.
1.1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.
- Nghiệp vụ huy động vốn: Đây là nghiệp vụ cơ bản của NHTM. Nó
quyết định quy mơ cũng như hiệu quả của các hoạt động khác của NHTM.
NHTM có thể huy động vốn nhàn rỗi của nền kinh tế bằng nhiều hình thức
khác nhau như: nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, phát hành trái
phiếu, kì phiếu và phát hành các chứng từ tiền hay vay vốn của NHNN hoặc
các tổ chức tín dụng khác.
- Nghiệp vụ cho vay và đầu tư: Đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu của
các NHTM cũng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho các NHTM. Để
thực hiện nghiệp vụ này NHTM sử dụng phần lớn là số vốn mà ngân hàng huy
động được từ nền kinh tế để cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế thơng
qua hình thức cho vay, chiết khấu, cho th tài chính, đầu tư chứng khốn, góp
vốn tham gia, hay tự đầu tư vào các dự án mang lại lợi nhuận.
- Các hoạt động dịch vụ
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản trên, NHTM còn thực hiện một số hoạt động
dịch vụ để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nhằm thu hút khách hàng tới
với ngân hàng và để có thêm khoản thu khác ngồi thu từ lãi cho vay. Các dịch
vụ của ngân hàng như:
+Dịch vụ thanh toán hộ
+ Dịch vụ mua bán và mơi giới chứng khốn
+ Dịch vụ tư vấn


13

+ Dịch vụ quản lý tài sản và các chứng từ có giá.
Có thể nói các nghiệp vụ của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong q trình vận hành của cả bộ máy. Nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ

tạo tiền đề cho các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư. Thơng qua nghiệp vụ tín dụng,
đầu tư mang lại thu nhập cho ngân hàng để tái tạo các nguồn vốn khác. Còn
các dịch vụ khác của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng
tạo điều kiện cho việc mở rộng huy động vốn và mở rộng thị trường kinh
doanh của NHTM. Tuy nhiên nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ quan trọng
nhất. Vì nghiệp vụ này quyết định đến cả một quá trình kinh doanh của ngân
hàng đó là lợi nhuận.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ
tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu
tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất
hiện quan hệ trao đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới
hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang
hình thức vay mượn bằng tiền tệ.
Cho vay, cịn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp
nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hồn
trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm
theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay
còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối
quan hệ giữa hai bên: Một bên là người cho vay- một bên là người đi vay.
Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho
vay, lãi suất phải trả,...


14

Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời

cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo ngun tắc hồn trả.
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh "Creditium" có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay
mượn. Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người
đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Định nghĩa tín dụng thể hiện ở 3 nội dung cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng vốn từ người này sang
người khác mà không chuyển giao quyền sở hữu lượng vốn đó.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. Đó là thời gian sử dụng
vốn. Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình
chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian
cần sử dụng nguồn vốn đó.
- Người đi vay phải hoàn trả đúng hạn cho người cho vay cả gốc và lãi.
Bên cạnh đó quan hệ tín dụng cũng cần được hiểu là quan hệ hai chiều, và
ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Nghiệp vụ kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của
NHTM để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt
động kinh doanh, trong đó có chi phí bù đăp rủi ro tín dụng, và chi phí khác.
1.1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của tồn xã hội, bao gồm
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. Tín dụng ngân hàng
có những đặc điểm cơ bản sau:
- Những hình thức trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm cho vay và
cho thuê. Tài sản giao dịch trong cho vay là bằng tiền và tài sản trong cho thuê


15

là bất động sản và động sản. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được

cấp trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện.
- Huy động vốn, cho vay được thực hiện chủ yếu dưới hình thức tiền tệ.
Tất cả những nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế quốc dân được
ngân hàng huy động để hình thành nguồn vốn cho vay. Trên cơ sở nguồn vốn
đã có, ngân hàng cho vay đối với các tác nhân cần vốn cho sản xuất kinh
doanh hay tiêu dùng. Cả hai mặt huy động vốn và cho vay đều được thực hiện
chủ yếu dưới hình thức tiền tệ. Đây là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và
đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi khách hàng.
- Các ngân hàng đóng vai trị là tổ chức trung gian tín dụng.
Khi huy động vốn trong nền kinh tế, ngân hàng sử dụng nhiều hình thức
thu hút tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, phát hành các loại giấy nhận nợ (kỳ
phiếu, trái phiều ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi…) ngắn hạn cũng như trung và
dài hạn, vay trên thị trường liên ngân hàng, ký các hiệp định vay nợ.
Khi cho vay ngân hàng chủ yếu sử dụng các hình thức cấp tín dụng theo
tài khoản cho vay, gửi vốn tại ngân hàng khác, đầu tư… để đáp ứng nhu cầu
vay vốn của khách hàng.
Như vậy, Ngân hàng đóng vai trị là tổ chức trung gian, đi vay để cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương
đối với sự vận động và phát triên của quá trình tái sản xuất xã hội.
Vốn tín dụng ngân hàng là một bộ phận khơng thể thiếu được của q
trình tái sản xuất xã hội. Khối lượng hàng hóa sản xuất và lưu thơng tăng lên
thì nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng cũng tăng lên. Trường hợp này vốn tín
dụng ngân hàng vận động phù hợp với sự vận động và phát triển của quá trình
tái sản xuất xã hội. Nhưng trong nhiều trường hợp, vốn tín dụng ngân hàng
khơng tham gia vào quá trình sản xuất mà chúng được sử dụng vào những mục
đích phi sản xuất như chiết khấu, cầm cố thương phiếu khống, trái phiếu chính
phủ… Những trường hợp này mặc dù nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng


16


nhưng sản xuất và lưu thơng hàng hóa khơng tăng. Ngược lại, trong thời kỳ
hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, kinh doanh, khối lượng hàng
hóa sản xuất và luận chuyển lớn nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng
kịp. Những mâu thuẫn này thường xuyên diễn ra và là hiện tượng tất yếu của
nền kinh tế thị trường.
So với các hình thức tín dụng khác trong nền kinh tế thị trường, tín dụng
ngân hàng có những ưu điểm nổi bật hơn như: Có khối lượng tín dụng lớn, thời
hạn tín dụng đa dạng và phạm vi hoạt động rộng. Tín dụng ngân hàng có được
những ưu điểm đó và được coi là hình thức tín dụng cơ bản và quan trọng nhất.
Bởi lẽ, huy động vốn và cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau nên đảm bảo
tính linh hoạt. Ngân hàng có chức năng tạo tiền để bổ sung nguồn vốn cho vay.
Hệ thống ngân hàng có mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong và ngồi lãnh thổ
quốc gia. Tín dụng ngân hàng cịn sử dụng cơng cụ lãi suất để điều chính cung
cầu tín dụng trong nền kinh tế quốc dân. Do đó, tín dụng ngân hàng đảm bảo
kịp thời nhu cầu về cốn cho mọi khách hàng.
1.1.2.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước.
Tín dụng ngân hàng tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất, lưu thơng
hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ, phi sản xuất cũng khơng thể tách
rời sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng .
Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác... để đảm bảo sản xuất ổn định
cần thiết phải có vốn để dự trữ nguyên, nhiên vật liệu, thành phẩm, bù đắp các
chi phí sản xuất ...Đồng thời để không ngừng nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải
thường xuyên cải tiến máy móc thiết bị, đổi mới cơng nghệ. Tất cả những cơng
việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu như thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng
thơng qua hoạt động tín dụng .



17

Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hố từ người sản
xuất đến ngưịi tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng
hàng hố cần thiết, trang trải các chi phí lưu thơng, thuế... Với các doanh
nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch... khi bước vào kinh doanh đòi
hỏi phải có nguồn vốn rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến tín
dụng ngân hàng và xem nó như là một trong những nguồn vốn có thể huy động
cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp .
Nói chung, tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ quan trọng cho các dự án
kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm bổ sung vốn, tạo lập sức cạnh tranh và
phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Thứ hai, tín dụng là ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản
xuất mở rộng, ứng dụng công nghệ, kỹ tuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng
suất và hiệu quả kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và
xuất khẩu. Ngân hàng với chức năng tiêu dùng vốn, tập trung nguồn vốn từ
trong và ngoài nước đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Tín
dụng ngân hàng trở thành địn bẩy quan trọng nhất, giúp các nhà sản xuất kinh
doanh thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh
tranh thắng lợi trên thị trường.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là cơng cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo và các chương
trình, dự án mang tính xã hội khác .
Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu người,giải quyết việc làm không
chỉ dựa vào quỹ ngân sách nhà nước hoặc trơng chờ vào các khoản vay nước
ngồi. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò trong việc đầu tư cho các dự án
có ý nghĩa kinh tế xã hội để giải quyết những vấn đề như vậy .
Thứ tư, tín dụng ngân hàng thúc đẩy q trình tích tụ tập trung vốn sản
xuất, mở rộng quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong

nước và quốc tế. Các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và uy tín được ngân


18

hàng tập trung đầu tư vốn tạo đà mở rộng quy mơ sản xuất và thị trường tiêu
thụ .Tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy nhanh chóng q trình tập trung và tích
luỹ vốn, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các tập
đoàn kinh tế nước ngoài, đưa nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Thứ năm, thơng qua hoạt động tín dụng ngân hàng, nhà nước có thể kiểm
sốt các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện
pháp chính sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể điều
chỉnh cơ cấu kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thơng qua các
chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay cho các doanh nghiệp
đầu tư sản xuất theo mục tiêu định hướng kinh tế của nhà nước .
Phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng để đạt được mục tiêu phát triển là
một nhiệm vụ hàng đầy khó khăn và đã là mục tiêu lớn trong hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thương mại nói chung và của chi nhánh ngân hàng
nói riêng .
1.1.2.4. Các hình thức cấp tín dụng trong hoạt động kinh doanh NHTM.
Ở Việt Nam hiện nay, căn cứ theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
của Thống đốc NHNN Việt Nam ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dựa trên cơ sở nhu cầu sử
dụng của từng khoản vốn vay của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát
việc khách hàng sử dụng vốn vay của tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng thỏa
thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn phương án cho vay theo một trong
các phương thức cho vay sau đây:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng làm
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác

định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.


19

- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự
án đầu tư phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ
chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của quy chế này và quy chế
đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng
phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Các phương thức cho vay khác phù hợp với quy định của Quy chế này
và các quy định khác của Ngân hàng Nhà nước

Ngoài ra, có nhiều tiêu thức khác để phân loại tín dụng ngân hàng, dựa
vào các tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau.
Theo thời gian tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại:


20

- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm 12 tháng trở
xuống, thường được cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của
các doanh nghiệp, cá nhân ...và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng
của cá nhân, hộ gia đình.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm. Loại tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các cơng trình nhỏ có
thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mơ lớn. Tín dụng dài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn dài.
Trong nền kinh tế thị trường, phân loại tín dụng theo các tiêu thức trên chỉ
mang tính chất tương đối. Khi tín dụng ngân hàng ngày càng phát triển đa
dạng và mở rộng phạm vi hoạt động thì cách phân loại tín dụng càng chi tiết.
Việc phân loại tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tín dụng
ở NH giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại
hình và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1. Khái niệm.
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là một trong những chức
năng cơ bản của ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam thì
hoạt động tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng
chiếm từ 50% đến 80% tổng thu nhập của ngân hàng. Hơn nữa, rủi ro trong

kinh doanh ngân hàng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân
hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn thì nguyên nhân thường phát sinh từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản nhất trong hoạt động ngân hàng, phát sinh
khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín dung khơng có khả năng thanh



×