Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đánh giá mức độ công bố thông tin môi trường của các doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán tp. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.96 KB, 12 trang )

Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM YẾT TẠI SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH
EVALUATE THE LEVEL OF DISCLOSURE OF
ENVIRONMENTAL INFORMATION BY MANUFACTURING
FIRMS LISTED ON HO CHI MINH STOCK EXCHANGE
Dương Hoàng Ngọc Khuê1, Nguyễn Thị Ngọc Oanh1
Ngày nhận: 7/11/2017
Ngày nhận bản sửa: 26/1/2018
Ngày đăng: 5/4/2018
Tóm tắt:
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ công bố thông tin môi trường của các doanh nghiệp
sản xuất (DNSX) niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trước và sau
khi thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn của Thông tư 155/2015/TT-BTC ban hành ngày
06 tháng 10 năm 2015. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chỉ số công bố thông tin môi trường
được xây dựng trên cơ sở Thông tư 155/2015/TT-BTC với 16 mục thông tin, và sử dụng phương
pháp không trọng số để chấm điểm mức độ công bố thông tin môi trường, với mẫu nghiên cứu
gồm 120 báo cáo thường niên của 40 DNSX niêm yết tại HOSE giai đoạn từ 2014 – 2016. Kết quả
cho thấy, (i) Mức độ công bố thông tin môi trường năm 2016 dưới mức trung bình (36,86%), và
(ii) Mức độ công bố thông tin môi trường tăng lên từ năm 2014 – 2016 lần lượt là 17,69%, 22,83%,
và 36,86%. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã hàm ý một số chính sách nhằm tăng cường
mức độ công bố thông tin môi trường của các DNSX niêm yết tại HOSE trong thời gian tới.
Từ khóa: Công bố thông tin, thông tin môi trường, doanh nghiệp sản xuất.
Abstract:
This study aims to evaluate the level of disclosure of environmental information by manufacturing
firms which practice the annual reports in accordance with the circular 155/BTC, circular on
guidelines for information disclosure on the securities market. A model including 16 indexes
based on the Circular 155/BTC was used to measure the level of environmental information
disclosure. 40 manufacturing firms listed on HOSE were selected randomly and the data was


collected from 120 annual reports of those companies for the financial year 2014/2016. Findings
indicated that (i) The extent of environmental information disclosure in 2016 was just under
average (36.86%), and (ii) There was an increase in the level of environmental disclosure from
2014 to 2016 which were 17,69%, 22,83%, and 36,86%, respectively. Through the findings,
several implications are suggested to enhance the level of the environmental information
disclosure of firms listed on HOSE in the future.
Keywords: disclosure, environmental information, manufacturing firms.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

1. Giới thiệu

1

Trường Đại học Tài chính – Marketing
38


Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

doanh, cùng với việc tạo ra công ăn việc làm

công bố thông tin môi trường của các DNSX

cho xã hội, tạo ra lợi nhuận và đóng góp thuế
vào ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhất
là doanh nghiệp sản xuất cũng đã tạo ra một
lượng lớn chất thải, khí thải gây ảnh hưởng
nghiêm trọng tới môi trường và khiến cho trái
đất nóng lên. Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh bên cạnh việc công bố các thông tin

tài chính theo yêu cầu của pháp luật, cần phải
thể hiện rõ trách nhiệm của mình đối với những
tác động tiêu cực đến môi trường bằng việc
công bố các thông tin liên quan đến môi trường.
Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia
giai đoạn 2011 – 2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, trong giai đoạn này, các hoạt động
kinh tế - xã hội vẫn còn gây nhiều sức ép lên
môi trường. Một số ngành sản xuất công
nghiệp, xây dựng tiếp tục là nguồn gây ô nhiễm
môi trường. Ô nhiễm bụi, ô nhiễm nước và các

niêm yết tại HOSE trước và sau khi Thông tư
155/BTC có hiệu lực, từ kết quả đó nhóm tác
giả gợi ý một số chính sách nhằm tăng cường
mức độ công bố thông tin môi trường của các
DNSX niêm yết tại HOSE trong thời gian tới.
2. Khuôn khổ lý thuyết:
2.1. Khuôn khổ lý thuyết công bố thông tin
môi trường trên thế giới
Báo cáo môi trường được định nghĩa là việc
các doanh nghiệp công bố những tác động tích
cực và tiêu cực lên môi trường từ quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (Deegan,
2010). Theo Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh
(ACCA – the Association of Chartered
Certified Accountants), báo cáo kế toán môi
trường trình bày và công bố các thông tin đã
được kiểm toán hoặc chưa được kiểm toán liên
quan đến môi trường, bao gồm những thông tin


sự cố môi trường đang có xu hướng gia tăng cả
về số lượng và mức độ ảnh hưởng. Vì thế, các
doanh nghiệp Việt Nam cần phải thể hiện trách
nhiệm của mình đến môi trường và xã hội, đồng
thời cần tuân theo các tiêu chuẩn toàn cầu về
bảo vệ môi trường, minh bạch hóa thông tin môi
trường để tạo ra lợi thế cạnh tranh, thu hút đầu
tư và theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững.
Nhằm tăng cường trách nhiệm của các công
ty đối với môi trường và xã hội, Bộ Tài chính

về chiến lược môi trường, chính sách môi
trường, mục tiêu môi trường, những tác động
của doanh nghiệp đến môi trường, các khía
cạnh môi trường, thông tin về kết quả hoạt động
về môi trường (Goyal, 2013).
Thông tin môi trường sẽ được cung cấp cho
các đối tượng liên quan thông qua các phương
tiện truyền thông như báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên, báo cáo môi trường, báo cáo trách
nhiệm xã hội, báo cáo bền vững, và các phương

đã ban hành Thông tư 155/2015/TT-BTC về
hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán, liên quan đến phát triển bền vững,
phù hợp với thông lệ quốc tế. Thông tư này yêu
cầu các doanh nghiệp bổ sung nội dung công bố
thông tin liên quan đến phát triển bền vững, các
tác động liên quan đến môi trường và xã hội của

doanh nghiệp tích hợp trên báo cáo thường niên
hoặc lập riêng thành báo cáo phát triển bền
vững.
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ

tiện truyền thông khác như thư quản lý, video,
website,…
Tại hầu hết các quốc gia, việc lập báo cáo kế
toán môi trường là hoàn toàn tự nguyện. Về mặt
lý thuyết, các doanh nghiệp có thể áp dụng bất
kỳ phương pháp nào để lập báo cáo, thế nhưng
trong thực tế, một số khuôn khổ về báo cáo tự
nguyện đã được đưa ra. Các hướng dẫn quốc tế
về trách nhiệm xã hội, trong đó bao gồm trách
nhiệm công bố thông tin môi trường có thể kể
đến như:
39


Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

Bộ nguyên tắc CERES (Coalition for

các khía cạnh về môi trường, đảm bảo phát triển

Environmentally Responsible Economies) của bền vững, các nội dung chính của Bộ nguyên
Liên minh các nền kinh tế có trách nhiệm với tắc bao gồm:
môi trường năm 1992. Với mục tiêu cải thiện
Bảng 1. Danh mục thông tin môi trường theo CERES
Nguyên tắc

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Mô tả
Bảo vệ sinh quyển
Sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững
Giảm thiểu và loại bỏ chất thải
Bảo tồn năng lượng
Giảm thiểu rủi ro
Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ an toàn
Phục hồi và tái tạo môi trường
Công bố thông tin minh bạch
Cam kết của ban quản trị
Đánh giá và báo cáo

Bộ hướng dẫn PERI (Public Environmental
Reporting Initiative) năm 1993 của tổ chức
sáng kiến báo cáo môi trường cộng đồng. Bộ
hướng dẫn này được viết bởi nhóm các chuyên
gia về vấn đề môi trường, sức khỏe và an toàn

với mục tiêu phát triển một khuôn khổ toàn diện

và đáng tin cậy cho báo cáo môi trường. Các nội
dung cần được chỉ rõ trong báo cáo môi trường
bao gồm:

Bảng 2. Danh mục thông tin môi trường theo PERI
Nội
dung
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Mô tả
Thông tin doanh nghiệp
Chính sách môi trường
Quản lý môi trường
Bảo tồn tài nguyên
Quản lý rủi ro môi trường
Tuân thủ môi trường
Quản lý sản phẩm
Sự công nhận của nhân viên
Sự tham gia của các bên liên quan

Báo cáo sáng kiến toàn cầu GRI (Global
Report Initiative) cung cấp hướng dẫn chi tiết

về cách thức báo cáo các vấn đề môi trường và
xã hội của doanh nghiệp. Những thông tin chính
được trình bày trong báo cáo sáng kiến toàn cầu
như kinh tế (Economic – EC), môi trường
(Environment – EN), nhân quyền (Human

rights – HR) và xã hội (Society – SO).
- Báo cáo môi trường do chương trình môi
trường Liên Hiệp Quốc UNEP (United Nation
Environmental Programme) thiết kế bao gồm
50 tiểu mục và được tập hợp thành 5 mục chính
như Bảng 4.

40


Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

Bảng 3. Danh mục thông tin môi trường theo GRI4
Khía cạnh
MÔI TRƯỜNG

Mô tả
Env1
Năng lượng
Env2
Nước
Env3
Quản lý sự lãng phí
Env4

Quyền phát thải
Env5
Đa dạng sinh học
Env6
Tuân thủ
Env7
Quản lý sản phẩm và dịch vụ
Bảng 4. Danh mục thông tin môi trường theo UNEP

Nội dung
1
2

3
4
5

Mô tả
Giới thiệu tổng quan về hệ thống quản lý bảo vệ môi trường
Danh mục các loại nguyên vật liệu,
Năng lượng, nước
Sản phẩm hoàn thành,
Chất thải, khí thải xuất hiện tại đầu vào và đầu ra của từng công đoạn sản
xuất và vòng đời sản phẩm
Thông tin tài chính liên quan đến môi trường
Mối quan hệ với các bên liên quan trong hoạt động bảo vệ môi trường
Chiến lược cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và xã hội

Bộ tiêu chuẩn ISO (International
Organization for Standardization) liên quan đến


toán và báo cáo quốc tế (ISAR – International
Standards of Accounting and Reporting) tại

quản lý môi trường do Tổ chức tiêu chuẩn quốc phiên họp lần thứ 22 đã thông qua hướng dẫn
tế ban hành năm 1996. Trong đó ISO 14001 là các chỉ số trách nhiệm xã hội được trình bày
tiêu chuẩn cốt lõi nhất được dùng làm khuôn trên báo cáo trách nhiệm xã hội (ISAR/29).
mẫu cho các tổ chức thiết kế, thực thi hiệu quả Trong đó, thông tin về môi trường được trình
hệ thống quản lý môi trường (EMS – bày trong các nhóm chỉ tiêu về an toàn sức
Environmental Management System). ISO khỏe, chuỗi giá trị và vi phạm pháp luật.
14001 mang tính tự nguyện. Thông qua hướng
2.2. Khuôn khổ lý thuyết công bố thông tin
dẫn của ISO 14001, bằng việc tự nguyện công môi trường tại Việt Nam
bố thông tin, doanh nghiệp có thể chứng minh
Tại Việt Nam, công bố thông tin môi trường
đã đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, được quy định trong Thông tư 155/2015/TTthỏa mãn yêu cầu của các bên liên quan.
BTC về hướng dẫn công bố thông tin trên thị
Nhóm các chuyên gia về các chuẩn mực kế trường chứng khoán, cụ thể như sau:
Bảng 5. Danh mục thông tin môi trường theo Thông tư 155/2015/TT-BTC
Mục
Môi trường

Mô tả
Quản lý nguồn nguyên vật liệu
Tiêu thụ năng lượng
Tiêu thụ nước
Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường

3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp đánh giá mức độ công bố

thông tin

Trong nghiên cứu về công bố thông tin, có
hai phương pháp đánh giá mức độ công bố
thông tin, gồm phương pháp trọng số và phương
41


Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

pháp không trọng số. Trong nghiên cứu này,

thông tin liên quan đến môi trường như thông

nhóm tác giả sử dụng phương pháp đánh giá
không trọng số để xác định mức độ công bố
thông tin môi trường như nghiên cứu của Patton
& Zelenka (1997), Ahmed & Nicholls (1994),
Craig & Diga (1998), Ali & cộng sự (2004),
bằng cách cho điểm mục công bố là 1, không
công bố là 0.
Chỉ số công bố thông tin môi trường cho
từng doanh nghiệp được tính toán dựa theo
công thức được sử dụng trong nghiên cứu của
Tsalavoutas và cộng sự (2010):

tin về ô nhiễm, tuân thủ quy định/chuẩn mực,
ngăn ngừa và phục hồi sự cố, các giải thưởng
liên quan đến môi trường, nghiên cứu đánh giá
tác động liên quan đến môi trường.

Dựa trên hướng dẫn báo cáo GRI, Clarkson
và cộng sự (2008) đã phát triển một danh mục
các thông tin về môi trường cần được công bố
trên báo cáo thường niên gồm 15 chỉ tiêu. Trong
khi đó, Le (2015) sử dụng 21 yếu tố, Suttipun
& Stanton (2012) và Deegan & Gordon (1996)
đã đưa ra tổng cộng 22 yếu tố có thể được sử
dụng để phân loại thông tin môi trường trên báo
cáo thường niên.
Với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá mức độ
công bố thông tin môi trường trong báo cáo
thường niên của các DNSX niêm yết tại HOSE,
nhóm tác giả lựa chọn các yếu tố thông tin môi
trường dựa trên Thông tư 155/2015/TT-BTC và

Cj =
Trong đó,
Cj là chỉ số công bố thông tin của từng doanh
nghiệp, 0
Với:

Cj

1.
di = 1 nếu mục di được công bố
di = 0 nếu mục di không được

công bố
T là tổng số mục được công bố (di) bởi doanh
nghiệp j.

M là số lượng mục thông tin môi trường
được liệt kê (M = 16)
3.2 Chọn lựa các yếu tố thông tin môi
trường công bố
Theo Hossain và Hammami (2009), việc lựa
chọn các yếu tố để đo lường mức độ công bố
thông tin phụ thuộc vào chủ quan của nhà phân
tích, bản chất hoạt động và bối cảnh quốc gia.
Các yếu tố này có thể là các yếu tố bắt buộc (ví
dụ thông tin yêu cầu bởi IAS/IFRS) hay tự
nguyện (thông tin tài chính và phi tài chính
không được yêu cầu công bố bởi bất kỳ cơ quan
pháp lý nào) (Scaltrito, 2015).
Nghiên cứu của Deegan & cộng sự (2002) đã
cho thấy các lĩnh vực được trích dẫn nhiều nhất,
liên quan đến công bố thông tin môi trường và
xã hội của doanh nghiệp bao gồm: môi trường,
năng lượng, sản phẩm, bền vững. Cụ thể, các

các mục thông tin môi trường được các DNSX
niêm yết trong mẫu nghiên cứu công bố, và đề
xuất một danh mục các thông tin môi trường
công bố như Bảng 6.
3.3 Chọn mẫu nghiên cứu:
Sản xuất được xem là một lĩnh vực thuộc
ngành công nghiệp nhạy cảm với môi trường,
gây tổn hại đến môi trường nhiều hơn so với các
ngành công nghiệp khác (Deegan & Gordon,
1996). Nghiên cứu của Raar (2002) đã chỉ ra
những nhóm ngành công nghiệp có nhiều tác

động đến môi trường và người tiêu dùng nhất
bao gồm: khai khoáng, năng lượng, giấy, bao
bì, hóa chất, nông nghiệp, thực phẩm, rượu và
thuốc lá, vật liệu xây dựng, công nghệ sinh
học… Do đó, trong nghiên cứu này, nhóm tác
giả tập trung đánh giá việc công bố thông tin
môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất.
Nhóm tác giả lựa chọn báo cáo thường niên
làm đối tượng để phân tích việc công bố thông
tin môi trường vì báo cáo môi trường chưa phát
42


Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

triển cũng như khó tiếp cận tại Việt Nam. Mặt

doanh nghiệp và từ website của Sở Giao dịch

khác, nhiều nghiên cứu trước đây đã xem xét chứng khoán TP. Hồ Chí Minh.
báo cáo thường niên là tài liệu cung cấp chủ yếu
Mô tả mẫu nghiên cứu: DNSX niêm yết tại
thông tin về môi trường của doanh nghiệp như HOSE, thuộc lĩnh vực sản xuất, có thời gian
Deegan & Rankin (1997), Epstein & Freedman niêm yết trước ngày 01/01/2014 và công bố đầy
(1994). Do đó, dữ liệu được thu thập gồm 120 đủ báo cáo thường niên trong 3 năm 2014, 2015
báo cáo thường niên trong giai đoạn 2014 – và 2016, và sau đó được nhóm tác giả chọn lựa
2016 của 40 DNSX niêm yết tại HOSE. Các báo ngẫu nhiên.
cáo này được thu thập từ websites của các
Bảng 6. Danh mục các thông tin môi trường được công bố
Các mục thông tin


Số mục
1
1
1
1

Chính sách môi trường
Mục tiêu môi trường
Rủi ro về môi trường
Tổng khối lượng NVL được sử dụng để sản xuất và đóng gói các sản phẩm và
dịch vụ của tổ chức trong năm
Tỷ lệ phần trăm vật liệu được tái chế để sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của tổ
chức
Tiêu thụ năng lượng – Trực tiếp và gián tiếp

1
1

Tiết kiệm năng lượng bằng các sáng kiến sử dụng năng lượng hiệu quả
Các sáng kiến tiết kiệm năng lượng (cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tiết kiệm
năng lượng hoặc sử dụng năng lượng tái tạo), kết quả của các sáng kiến này
Nguồn cung nước và lượng nước sử dụng
Tỷ lệ phần trăm và tổng thể tích nước được tuần hoàn và tái sử dụng
Số lần vi phạm do không tuân thủ các quy định pháp luật về môi trường
Tổng số tiền phạt do không tuân thủ luật pháp và quy định về môi trường
Đánh giá liên quan đến các chỉ tiêu môi trường
Đánh giá về trách nhiệm môi trường
Các giải thưởng về môi trường
Kiểm soát phát thải, chất thải

Tổng cộng
Bảng 7. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (n = 40)
Lĩnh vực sản xuất
Thực phẩm
Các sản phẩm kim loại cơ bản
Các sản phẩm nhựa và cao su
Hóa chất
Sản phẩm khoáng chất, phi kim
Trang thiết bị, dụng cụ điện
Đồ uống và thuốc lá
Khí đốt thiên nhiên
Khai khoáng
Khác
Tổng cộng
4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Số lượng DN
6
3
4
8
3
4
2
2
3
5
40

43


1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
16
%
15,0
7,5
10,0
20,0
7,5
10,0
5,0
5,0
7,5
12,5
100


Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

Bảng 8. Thống kê mô tả mức độ công bố thông tin môi trường giai đoạn 2014 – 2016
Công bố thông tin môi trường


Tổng Thấp nhất Cao nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

2014

40

0,0000

0,6875

0,112500

0,1768900

2015

40

0,0000

0,7500

0,207813

0,2283877

2016
40
0,0000

0,8750
0,368750
0,2442446
Bảng 9. Thống kê tần suất công bố thông tin môi trường
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Số lần

%

Số lần

%

Số lần

%

Không công bố thông tin môi
trường

18

45,0

12


30,0

4

10,0

0,01 – 0,49

18

45,0

20

50,0

20

50,0

0,50 – 1,00

4

10,0

8

20,0


16

40,0

40
100,0
40
100,0
40
Bảng 10. Số lượng doanh nghiệp công bố thông tin môi trường

100,0

Tổng cộng

Không công bố
Công bố ít nhất 1 thông tin về môi trường

2014
SL
%
18/40
45,0
22/40
55,0

2015
SL
%

12/40
30,0
28/40
70,0

2016
SL
%
4/40
10,0
36/40
90,0

Kết quả thống kê mô tả Bảng 8 cho thấy,
mức độ công bố thông tin môi trường của các
DNSX niêm yết trong mẫu nghiên cứu có sự
chênh lệnh đáng kể. Trong đó mức thấp nhất là
các doanh nghiệp không công bố thông tin môi
trường; mức công bố thông tin môi trường cao
nhất lần lượt trong các năm 2014, 2015 và 2016
xấp xỉ 0,69, 0,75 và 0,88. Mặt khác, trung bình
công bố thông tin môi trường của các DNSX
niêm yết trong mẫu được đánh giá là thấp, cụ

lên trong giai đoạn 2014 – 2016. Đặc biệt, sau
khi Thông tư 155/2015/TT-BTC có hiệu lực,
một số doanh nghiệp đã thực hiện tốt trách
nhiệm môi trường của mình với mức độ công
bố cao như Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền
Nam (0,88), Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu

Long (0,75), Công ty Cổ phần Dầu thực vật
Tường An (0,75), Tổng công ty Khí Việt Nam
(0,69) và Tổng công ty Phân bón và Hóa chất
dầu khí (0,69).

thể năm 2014 mức công bố là 0,11, năm 2015
mức công bố là 0,21 và mức công bố năm 2016
là 0,37.
Kết quả thống kê Bảng 9 cho thấy, chỉ có
40% doanh nghiệp có chỉ số công bố thông tin
môi trường từ 0,50 trở lên trong năm 2016, tỷ
lệ này trong năm 2015 và 2014 lần lượt đạt 20%
và 10%. Như vậy, mặc dù mức độ công bố
thông tin môi trường không cao nhưng có dấu
hiệu khả quan khi chỉ số công bố thông tin môi
trường của hầu hết các doanh nghiệp đều tăng

Chỉ số công bố thông tin môi trường của các
doanh nghiệp (Bảng 10) tuy còn khiêm tốn,
nhưng kết quả phân tích thống kê theo Bảng 10
và Bảng 11 cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp công
bố thông tin môi trường đã tăng dần qua từng
năm, từ 55% (2014), 70% (2015) và 90%
(2016) doanh nghiệp có công bố ít nhất một
thông tin về môi trường trên Báo cáo thường
niên. Trong đó, năm 2014, có 22/40 doanh
nghiệp công bố ít nhất một thông tin liên quan
đến môi trường trên Báo cáo thường
44



Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

Bảng 11. Nội dung công bố thông tin môi trường của DNSX niêm yết
2014
Số lượng
%
Trình bày thông tin phát triển bền
vững
Trình bày thông tin tác động liên
quan đến môi trường và xã hội
Trình bày thông tin khác

2015
Số lượng
%

2016
Số lượng

%

10

45,45

12

42,86


15

41,67

0

0

9

32,14

17

47,22

12
54,55
7
25,0
4
11,11
22
28
36
Bảng 12. Thống kê chi tiết các mục công bố thông tin môi trường của các doanh nghiệp
2014

Chính sách môi
trường

Mục tiêu môi
trường
Rủi ro về môi
trường
Tổng khối lượng
NVL được sử
dụng để sản xuất
và đóng gói các
sản phẩm và dịch
vụ của tổ chức
trong năm
Tỷ lệ phần trăm
vật liệu được tái
chế để sản xuất
các sản phẩm,
dịch vụ của tổ
chức
Tiêu thụ năng
lượng – Trực tiếp
và gián tiếp
Tiết kiệm năng
lượng bằng các
sáng kiến sử
dụng năng lượng
hiệu quả
Các sáng kiến tiết
kiệm năng lượng
(cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ
tiết kiệm năng

lượng hoặc sử
dụng năng lượng
tái tạo), kết quả
của các sáng kiến
này

2015
Trun
Độ lệch
g
chuẩn
bình

Tổng

Trung
bình

Độ lệch
chuẩn

Tổn
g

4

0,10

0,304


4

0,10

21

0,53

0,506

21

3

0,08

0,267

3

0,08

1

2016
Tổn
g

Trung
bình


Độ lệch
chuẩn

0,304

9

0,23

0,423

0,53

0,506

29

0,73

0,452

5

0,13

0,335

8


0,20

0,405

0,267

8

0,20

0,405

17

0,43

0,501

0,03

0,158

3

0,08

0,267

9


0,23

0,423

6

0,15

0,362

12

0,30

0,464

22

0,55

0,504

5

0,13

0,335

10


0,25

0,439

19

0,48

0,506

7

0,18

0,385

13

0,33

0,474

21

0,53

0,506

45



Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

2014

Nguồn
cung
nước và lượng
nước sử dụng
Tỷ lệ phần trăm
và tổng thể tích
nước được tuần
hoàn và tái sử
dụng
Số lần vi phạm
do không tuân
thủ các quy định
pháp luật về môi
trường
Tổng số tiền phạt
do không tuân
thủ luật pháp và
quy định về môi
trường
Đánh giá liên
quan đến các chỉ
tiêu môi trường
Đánh giá về trách
nhiệm
môi

trường
Các giải thưởng
liên quan đến
môi trường
Kiểm soát phát
thải, chất thải

2015
Trun
Độ lệch
g
chuẩn
bình

Tổng

Trung
bình

Độ lệch
chuẩn

Tổn
g

5

0,13

0,335


10

0,25

0

0

0

6

2

0,05

0,221

1

0,03

1

2016
Tổn
g

Trung

bình

Độ lệch
chuẩn

0,439

22

0,55

0,504

0,15

0,362

14

0,35

0,483

8

0,20

0,405

17


0,43

0,501

0,158

6

0,15

0,362

15

0,38

0,490

0,03

0,158

3

0,08

0,267

5


0,13

0,335

2

0,05

0,221

8

0,20

0,405

9

0,23

0,423

4

0,1

0,304

6


0,15

0,362

8

0,20

0,405

7

0,18

0,385

10

0,25

0,439

12

0,30

0,464

niên, tuy nhiên phần lớn thông tin trình bày chỉ

gói gọn ở mục tiêu môi trường hay hoạt động
kiểm soát chất thải, duy chỉ có 10 doanh nghiệp
trình bày nhiều yếu tố thông tin về phát triển
bền vững (45,45%).
Xét theo từng yếu tố thông tin được công bố,
trong năm 2014, “mục tiêu môi trường” là
thông tin có chỉ số công bố cao nhất (0,53); tiếp
theo đó là thông tin về “các sáng kiến tiết kiệm
năng lượng” (0,18) và “kiểm soát phát thải, chất
thải” (0,18). Kết quả này cũng tương tự đối với

(0,33), “tiêu thụ năng lượng – trực tiếp và gián
tiếp” (0,30). Trong năm 2016, 16 yếu tố thông
tin đều có chỉ số công bố cao hơn 2 năm trước
(thấp nhất là 0,13, cao nhất là 0,73). Ngoài
“mục tiêu môi trường” và các yếu tố thông tin
thuộc chủ đề “Năng lượng”, các doanh nghiệp
cũng đã chú trọng công bố các thông tin liên
quan đến Nguyên vật liệu, Nước và Tuân thủ.
Điều này cho thấy, việc công bố thông tin môi
trường của các doanh nghiệp ít nhiều bị tác
động bởi quy định của Nhà nước (Thông tư

năm 2015, cụ thể các yếu tố thông tin được công
bố nhiều nhất gồm “mục tiêu môi trường”
(0,53), “các sáng kiến tiết kiệm năng lượng”

155/2015/TT-BTC). Việc đưa ra những hướng
dẫn và tiêu chuẩn về công bố thông tin môi
trường đã khuyến khích, tạo động lực cho các

46


Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm môi trường

nghiệp vẫn ở mức thấp (trung bình năm 2016 là

và xã hội của mình.
Trong quá trình phân tích đánh giá, nhóm tác
giả cũng nhận thấy phần lớn thông tin môi
trường được công bố trong giai đoạn 2014 –
2016 mang tính chất định tính, kế đến là các
thông tin định lượng vật chất, giống với kết quả
nghiên cứu của Deegan & Gordon (1996) và Le
(2015), một số doanh nghiệp có xu hướng trình
bày những thông tin dưới dạng các tuyên bố thể
hiện việc tuân thủ các quy định môi trường cũng
như việc sử dụng hiệu quả nguồn lực trong quá
trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên lại không
đi vào chi tiết mà mang tính chất chung chung.
Hầu hết các thông tin tìm thấy đều là thông tin
tích cực, rất ít các thông tin tiêu cực được tiết lộ
chẳng hạn như số lần vi phạm và số tiền phạt do
không tuân thủ luật pháp và quy định về môi
trường. Điều này có thể cho thấy thực tế là một

0,37). Phần lớn thông tin môi trường được công
bố là thông tin tích cực, thông tin định tính và

thông tin môi trường định lượng chưa được
công bố nhiều. Điều này đặt ra yêu cầu các
DNSX niêm yết cần phải tăng cường mức độ
công bố thông tin môi trường hơn nữa.

số doanh nghiệp coi việc công bố thông tin môi
trường như là một biện pháp nhằm nâng cao
hình ảnh của công ty đối với công chúng.
Bên cạnh đó, liên quan đến phạm vi công bố,
ngoài báo cáo phát triển bền vững và báo cáo
đánh giá trách nhiệm xã hội, các thông tin môi
trường cũng chủ yếu tập trung ở các mục “Định
hướng phát triển”, “Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị
cốt lõi” trên Báo cáo thường niên.

5. Kết luận và hàm ý chính sách
5.1 Kết luận
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được phạm vi
và mức độ công bố thông tin môi trường của các
DNSX niêm yết tại HOSE trong giai đoạn 2014
– 2016, đồng thời thực hiện so sánh sự thay đổi
trong mức độ công bố thông tin môi trường trên
Báo cáo thường niên của các doanh nghiệp
trong mẫu nghiên cứu sau khi Thông tư
155/BT155/2015/TT-BTC có hiệu lực. Theo
đó, mức độ công bố thông tin tăng dần qua 3
năm, tuy nhiên chỉ số công bố của các doanh

5.2 Hàm ý chính sách
Từ kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả cho

rằng Bộ Tài chính cần xây dựng và hoàn thiện
một bộ chuẩn mực về lập báo cáo môi trường
để tăng cường mức độ công bố thông tin môi
trường của các DNSX niêm yết tại HOSE, vì
hiện nay, ngoài hướng dẫn của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước dựa trên quy định của Thông
tư 155/2015/TT-BTC, chưa có nhiều văn bản
quy định và hướng dẫn cụ thể về công bố thông
tin môi trường và xã hội cho doanh nghiệp.
Về phía tổ chức nghề nghiệp cần tuyên
truyền cho các doanh nghiệp nói chung, và
DNSX niêm yết nói riêng về lợi ích của việc lập
các báo cáo môi trường, hay tích hợp việc trình
bày thông tin môi trường trong các báo cáo
thường niên. Tập huấn và hỗ trợ, hướng dẫn
doanh nghiệp lập báo cáo môi trường hoặc trình
bày thông tin môi trường.
Về phía các DNSX niêm yết cần tăng cường
ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng, xã hội,
công bố những thông tin trong hoạt động của
doanh nghiệp liên quan đến môi trường, xã hội,
cộng đồng, điều này sẽ làm gia tăng giá trị của
doanh nghiệp, tạo nên hình ảnh tốt đẹp, minh
bạch thông tin của doanh nghiệp đối với thị
trường, tạo được niềm tin của nhà đầu tư đối với
doanh nghiệp. Để thực hiện điều này, các
DNSX niêm yết cần sớm chính thức thiết lập bộ
chính sách và quy trình quản lý môi trường và
xã hội cho chính hoạt động của doanh nghiệp
mình. Đồng thời, tìm hiểu và xây dựng hệ thống

kế toán môi trường trong doanh nghiệp như kế
47


Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

toán quản trị môi trường, kế toán chi phí môi

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu

trường nhằm giúp doanh nghiệp ghi nhận và
đánh giá hệ thống thành quả quản lý môi trường
của doanh nghiệp, hỗ trợ cho công tác lập báo
cáo, cung cấp thông tin cho các bên liên quan
cả về thông tin định tính và thông tin định
lượng.
Tài liệu tham khảo

hiện nay, để nâng cao sức cạnh tranh và thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, điều quan trọng là phải
nâng cao chất lượng doanh nghiệp, thực hiện
minh bạch hóa thông tin, chú trọng đến các yếu
tố phát triển bền vững.

Ahmed, K. & Nicholls, D. (1994). The impact of non-financial company characteristics on
mandatory disclosure compliance in developing countries: the case of Bangladesh. The
International Journal of Accounting, 29(1), 62-77.
Ali, J.M., Ahmed, K. & Henry, D. (2004). Disclosure compliance with national accounting
standards by listed companies in South Asia. Accounting and Business Research, 34(3),
183-199.

Bộ Tài chính. (2015). Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 6/10/2015 về hướng dẫn công
bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2015). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn
2011 – 2015, Hà Nội 2015.
CERES (Coalition for Environmentally Responsible Economies). (1992). CERES Report:
1991 environmental performance report. Boston, Massachusettes.
Craig, R. & Diga, J. (1998). Corporate accounting disclosure in ASEAN. Journal of
International Financial Management and Accounting, 9(3), 246-274.
Clarkson, P.M., Li, Y., Richardson, G.D. & Vasvari, F.P. (2008). Revisiting the relation
between environmental performance and environmental disclosure: an empirical
analysis. Accounting, Organizations and Society, 33(4/5), 303-327.
Deegan, C. (2010). Australian Financial Accounting, 6th edition. McGraw-Hill Book
Company, Sydney.
Deegan, C., & Gordon, B. (1996). A Study of The Environmental Disclosure Practices of
Australian Corporations. The Accounting Review, 26(3), 187-200.
Deegan, C. & Rankin, M. (1997). The materiality of environmental information to users of
annual reports. Accounting. Auditing and Accountability Journal, 10(4), 562-583.
Deegan, C., Rankin, M., & Tobin, J. (2002) . An Examination of the Corporate Social and
Environmental Disclosures of BHP from 1983-1997: A Test of Legitimacy Theory.
Accounting, Auditing & Accountability Journal, 15(3), 312-343.
Epstein, M. J. & Freedman, M. (1994). Social disclosure and the individual investor.
Accounting, Auditing and Accountability Journal, 7(4), 94-109.
Global Reporting Initiative. (2013). Sustainability Reporting Guidelines G4 - Reporting
Principles and Standard Disclosures. Part1.
48


Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018

Global Reporting Initiative. (2013). Sustainability Reporting Guidelines G4 - Reporting

Principles and Standard Disclosures. Part2.
Goyal. (2013). Integrating Corporate Environmental Reporting & IFRS/IAS: Need of the
hour. International Journal of Management and Social Sciences Research, 2(3), 50-55.
Hossain, M., & Hammami, H. (2009). Voluntary disclosure in the annual reports of an
emerging country: The case of Qatar. Advances in Accounting, 25(2), 255–265.
ISO (International Standards Organization). (1996). Environmental management systems
– Specification with guidance for use. Switzerland
Le, Hang N.M. (2015). An evaluation of corporate environmental disclosures by
Vietnamese listed firm. Hue College of Economics, Hue city 054, Vietnam.
Patton, J. and Zelenka, I. (1997). An empirical analysis of the determinants of the extent
of disclosure in annual reports of joint stock companies in the Czech Republic.
European Accounting Review, 6(2), 605-626.
PERI (Public Environmental Reporting Initiative). (1993). PERI guidelines. Stanford,
Connecticut.
Raar, J. (2002). Environmental Initiative: Towards Triple Bottom Line Reporting.
Corporate Communications: An International Journal, 7(3), 169-183.
Scaltrito, D. (2015). Assessing Disclosure Quality: A methodological Issue. Journal of
Modern Accounting and Auditing, 11(9), 466-475.
Suttipun, M. & Stanton, P. (2012). The Differences in Corporate Environmental
Disclosures on Websites and in Annual Reports: A Case Study of Companies Listed in
Thailand. International Journal of Business and Manegement, 7(14), 18-31.
Tsalavoutas, I., Evans, L. and Smith, M. (2010). Comparison of two methods for measuring
compliance with IFRS mandatory disclosure requirements. Journal of Applied
Accounting Research, 11(3), 213-228.
Website
Sở
giao
dịch
chứng
khoán

TPHCM.
(n.d.).
/>Website: www.unep.org

49



×