Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đề tài khoa học: Nghiên cứu đổi năm gốc so sánh 1994 sang năm 2005 của một số chỉ tiêu trong thống kê tài khoản quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.33 KB, 26 trang )

ĐỀ TÀI KHOA HỌC
SỐ: 2.1.7-TC06
NGHIÊN CỨU ĐỔI NĂM GỐC SO SÁNH 1994 SANG NĂM GỐC
SO SÁNH 2005 CỦA MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỘC THỐNG KÊ
TÀI KHOẢN QUỐC GIA
1. Cấp đề tài

: Tổng cục

2. Thời gian nghiên cứu : 2006
3. Đơn vị chủ trì

: Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia

4. Đơn vị quản lý

: Viện Khoa học Thống kê

5. Chủ nhiệm đề tài

: CN. Bùi Bá Cƣờng

6. Những ngƣời phối hợp nghiên cứu:
CN. Nguyễn Thị Mai Hạnh

CN. Nguyễn Văn Minh

CN. Hoàng Phƣơng Tần

CN. Lƣu Văn Vĩnh


PGS. TS. Nguyễn Sinh Cúc

CN. Vũ Văn Tuấn

ThS. Phạm Đình Thúy

CN. Nguyễn Văn Nông

ThS. Nguyễn Văn Đoàn

CN. Nguyễn Đức Thắng

CN. Phạm Đình Hàn

CN. Nguyễn Kim Anh

CN. Bùi Trinh

CN. Nguyễn Thị Hƣơng

8. Điểm đánh giá nghiệm thu đề tài: 8,51 / Xếp loại: Khá

70


PHẦN I
PHƢƠNG PHÁP LUẬN TÍNH CHUYỂN MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUỘC
THỐNG KÊ TÀI KHOẢN QUỐC GIA TỪ GIÁ THỰC TẾ VỀ GIÁ SO
SÁNH NĂM GỐC VÀ TỪ MỘT NĂM GỐC SANG MỘT NĂM GỐC KHÁC
1. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chuyển đổi các chỉ tiêu kinh tế thuộc

TKQG giữa các năm gốc với nhau
Để so sánh các chỉ tiêu giá trị giữa các năm gốc với nhau, cần phải quan
tâm và giải quyết các vấn đề giữa các năm gốc sau:
- Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế
- Thay đổi về phƣơng pháp tính và nguồn số liệu để tính các chỉ tiêu giá trị
- Biến động về giá cả và biên soạn chỉ số giá
a. Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế
Biến động về ngành kinh tế, ngành sản phẩm và loại hình kinh tế là
những thay đổi liên quan đến thay đổi các bảng phân ngành kinh tế, phân
ngành sản phẩm và loại hình kinh tế.
b. Thay đổi phương pháp đánh giá đối với từng chỉ tiêu giá trị cụ thể,
tức là thay đổi phương pháp hạch toán, phương pháp tính đi liền với thay đổi
với đơn vị thu thập số liệu
- Đối với các chỉ tiêu tính theo giá thực tế khi thay đổi nguyên tắc tính
đối với các chỉ tiêu giá trị sẽ cho tốc độ tăng trƣởng hoặc cơ cấu ngành sản
phẩm khác nhau, thể hiện ở các thay đổi:
+ Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá nào: giá cơ bản, giá sản xuất hay
giá sử dụng cuối cùng?
+ Thông tin để tính giá trị sản xuất từ tiêu thụ sản phẩm, theo chi phí tạo
ra sản phẩm, tính trực tiếp từ khối lƣợng sản xuất nhân (x) với đơn giá bình
quân của sản phẩm, hay tính từ phân tích luồng sản phẩm?
+ Tính giá trị sản xuất theo đơn vị cơ sở, theo doanh nghiệp hay theo
một ngành kinh tế?
+ Tính giá trị sản xuất theo nguyên tắc “chuyển giao quyền sở hữu” hay
nguyên tắc “thực thanh, thực chi”. Tính giá trị sản xuất cho loại sản phẩm
hàng hoá (có bán trên thị trƣờng) hay sản phẩm phi thị trƣờng?
- Đối với các chỉ tiêu tính theo giá so sánh:

71



Áp dụng phƣơng pháp nào trong 3 phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp giảm phát
+ Phƣơng pháp chỉ số khối lƣợng
+ Phƣơng pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lƣợng của từng loại
sản phẩm.
Áp dụng phƣơng pháp khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau.
c. Biến động về giá cả và biên soạn chỉ số giá
Sự biến động về giá cả và áp dụng phƣơng pháp tính chỉ số giá phụ
thuộc vào:
+ Mức độ chi tiết, đầy đủ trong lập danh mục về khối lƣợng và đơn giá
của từng nhóm sảm phẩm giữa các năm gốc
+ Áp dụng phƣơng pháp (công thức) để tính chỉ số giá giữa các năm gốc
+ Mức độ chi tiết và phạm vi trong xây dựng quyền số dùng để tính chỉ
số giá giữa các năm gốc
+ Thay đổi chất lƣợng sản phẩm sản xuất trong từng thời kỳ áp dụng
năm gốc phản ánh qua khối lƣợng sản phẩm của từng thời kỳ đƣợc đề cập và
đƣợc xử lý đến đâu?
+ Mức độ chi tiết, đầy đủ của hệ thống chỉ số giá: chỉ số giá sản xuất (PPI),
chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá đầu vào, chỉ số giá xuất nhập khẩu, …?
Để có thể so sánh chuỗi số liệu giá trị theo thời gian về cùng một năm
gốc, cần hạn chế hoặc loại bỏ những ảnh hƣởng của những nhân tố đã nêu ở
trên, tức là:
- Phải đƣa về cùng một phân loại mà năm 2005 đang sử dụng.
- Phƣơng pháp tính từng chỉ tiêu giá trị theo giá thực tế, theo giá so sánh
ở các thời kỳ có năm gốc khác nhau phải áp dụng cùng nguyên tắc và phƣơng
pháp, tức là nguyên tắc và phƣơng pháp đo lƣờng của năm 2005.
- Áp dụng cùng một phƣơng pháp để loại trừ sự biến động về giá cả.
2. Lý luận chung để chuyển đổi giá năm gốc và chuyển giá thực tế về giá so sánh
Căn cứ để chuyển đổi năm gốc so sánh xét về mặt kinh tế, do có sự thay

đổi nhiều về cơ cấu kinh tế của năm hiện hành so với năm đƣợc chọn làm
gốc. Theo thời gian, do phát triển kinh tế, các sản phẩm sản xuất ra, do yêu
cầu của sử dụng... luôn biến động, giá cả các sản phẩm của năm hiện hành
72


quá chênh lệch so với giá cả của năm gốc, cơ cấu giá trị sản xuất của các
ngành kinh tế, của các sản phẩm dùng làm quyền số để tính chỉ số giá của
năm đƣợc chọn làm gốc có nhiều biến động, năm hiện hành càng xa với năm
gốc đã chọn nếu tiếp tục dùng năm gốc sẽ không phản ánh đúng thực chất
phát triển của nền kinh tế. Đối với một đất nƣớc, khi công tác kế hoạch hoá
có vai trò cực kỳ quan trọng để hoạch định chính sách trong điều hành và
quản lý nền kinh tế thì năm đƣợc chọn làm gốc để thay cho năm gốc cũ
thƣờng là năm có nền kinh tế ổn định và là năm đầu của một kỳ kế hoạch
trung và dài hạn.
Nếu nền kinh tế phát triển ổn định, thông thƣờng khoảng 10 đến 15 năm
sẽ thay đổi năm gốc so sánh. Song đối với một đất nƣớc đang phát triển và
nhất là đất nƣớc chuyển đổi (từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền
kinh tế thị trƣờng), thông thƣờng 5 đến 10 năm phải thay đổi năm gốc so sánh.
2.1. Chuyển đổi giá năm gốc
Khi nói đến giá là nói đến giá của sản phẩm, nhƣ vậy ý niệm về giá
tƣơng ứng với giá trị sản xuất; điều này rất quan trọng khi tính toán giá của
một nhóm sản phẩm, vì khi tính giá theo nhóm sản phẩm phải cần đến giá trị
sản xuất để làm quyền số, do đó khi đề cập đến giá của một nhóm mặt hàng
nào đó có nghĩa đã là giá bình quân gia quyền theo giá của các mặt hàng chi
tiết hơn, khi các nhóm sản phẩm càng đƣợc gộp lớn thì giá của nhóm sản
phẩm gộp càng xa với giá của hàng hoá chi tiết trong đó.
Tƣơng tự nhƣ vậy, chỉ số giá là chỉ số giá của sản phẩm hoặc nhóm sản
phẩm, chỉ số giá có thể là chỉ số giá của năm sau so với năm trƣớc hoặc của
một năm so với một năm cố định nào đó (thƣờng đƣợc gọi là năm gốc), có

thể dễ dàng nhận thấy chỉ số giá của một năm nào đó so với năm gốc là chỉ số
giá bình quân của nhiều hoặc rất nhiều loại hàng hoá khác nhau nằm trong
nhóm sản phẩm đang đƣợc khảo sát về giá. Trong một nền kinh tế đặc biệt
đối với những nƣớc đang phát triển các sản phẩm luôn luôn thay đổi, một số
sản phẩm mới xuất hiện và một số sản phẩm khác mất đi, nên năm khảo sát
mà quá xa năm gốc sẽ không thể tính đƣợc chỉ số giá của năm khảo sát so với
năm gốc do quyền số các mặt hàng (mới xuất hiện hoặc mất đi) thay đổi; đấy
là lý do chủ yếu dẫn đến việc phải thay đổi năm gốc.
2.2. Chuyển giá thực tế về giá so sánh
Để tính đƣợc tốc độ tăng trƣởng về giá trị sản xuất (GO) và GDP cần
phải tính đƣợc GO và GDP theo giá so sánh - điều này có nghĩa cần loại trừ
73


biến động của yếu tố giá cả qua các năm. Qua đó có thể nhận thấy việc chọn
năm gốc là rất quan trọng.
Việc tính chuyển chỉ tiêu GDP về giá năm gốc (GDP theo giá so sánh)
cần phải đƣợc tiến hành qua những tính toán trung gian và phƣơng pháp cơ
bản đƣợc cả thế giới áp dụng là sử dụng bảng I/O (Input - Output table) hoặc
bảng Nguồn và sử dụng (Supply and Use tables - S.U.T) của năm gốc để tính
chuyển GDP của các năm sau đó về năm có bảng S.U.T. Nhƣ vậy một vấn đề
rất quan trọng là năm gốc phải là năm có bảng S.U.T hoăc bảng I/O.
Giá trị sản xuất của ngành sản phẩm nào đó theo giá thực tế chia cho chỉ
số giá của nhóm ngành tƣơng ứng là giá trị sản xuất của ngành sản phẩm đó
theo giá so sánh năm gốc, vì vậy một vấn đề rất quan trọng cần xác định giá
của giá trị sản xuất. Giá trị sản xuất có thể xác định theo 3 loại giá: giá sử
dụng cuối cùng, giá ngƣời sản xuất và giá cơ bản. Nhƣ vậy cần xác định giá
gì của giá trị sản xuất để áp dụng các chỉ số giá tƣơng ứng?
Hiện nay ở Việt Nam, chỉ tiêu GDP theo giá so sánh đƣợc tính theo hai
phƣơng pháp: phƣơng pháp sản xuất và phƣơng pháp sử dụng cuối cùng.

Theo phƣơng pháp sản xuất GDP đƣợc tính bằng tổng giá trị tăng thêm của
các ngành kinh tế cộng với thuế nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Việc tính
toán này đƣợc thực hiện một cách khoa học trong mối quan hệ tổng thể về
cung, cầu hàng hóa và các ảnh hƣởng của sự tác động kinh tế liên ngành dựa
trên những điều kiện nhất định. Điều kiện quan trọng để thực hiện đƣợc
phƣơng pháp xác định chỉ tiêu GDP theo giá so sánh trong mối quan hệ liên
ngành này là cần phải có bảng Nguồn và Sử dụng (bảng S.U.T) và một hệ
thống chỉ số giá tƣơng ứng. Chỉ tiêu GDP theo giá so sánh đƣợc ƣớc tính dựa
vào bảng SUT cho phép phản ánh đƣợc đúng đắn tốc độ tăng trƣởng không
chỉ trên toàn bộ nền kinh tế mà còn cho thấy những đóng góp vào tăng trƣởng
kinh tế của từng ngành kinh tế cụ thể. Đồng thời, cùng với việc sử dụng bảng
SUT và một số chỉ số giá phù hợp có thể kiểm tra, đánh giá đƣợc kết quả tính
toán chỉ tiêu GDP theo phƣơng pháp sản xuất qua việc so sánh kết quả tính
toán chỉ tiêu này theo phƣơng pháp sử dụng cuối cùng (hoặc phƣơng pháp
phân phối).
3. Phƣơng pháp tính chuyển GDP từ giá thực tế về giá so sánh
3.1. Giới thiệu về bảng nguồn và sử dụng (S.U.T)
Cấu trúc tổng quát của hệ thống này nhƣ sau:
74


Sơ đồ 1:
Ngành kinh tế

Ngành sản phẩm

Ngành kinh tế

Sử dụng cuối
cùng


Bảng nguồn

Ngành sản phẩm

Ma trận chi phí
trung gian của
bảng sử dụng

Sử dụng cuối
cùng

Giá trị tăng thêm
- Bảng nguồn, theo dòng mô tả chi tiết nguồn sản phẩm do sản xuất
trong nƣớc và nhập khẩu tạo nên, theo cột mô tả các sản phẩm đƣợc sản xuất
ra trong mỗi ngành.
- Bảng sử dụng mô tả chi tiết luồng sản phẩm đƣợc sử dụng trong quá
trình sản xuất theo ngành kinh tế nhƣ: cho tiêu dùng trung gian, cho tích luỹ
tài sản, cho tiêu dùng cuối cùng và cho xuất khẩu (theo dòng). Bảng sử dụng
cũng mô tả tài khoản sản xuất và tài khoản tạo thu nhập (theo cột).
Trong sơ đồ 1, tổng theo cột bằng tổng theo dòng. Sau đây là cấu tạo chi
tiết bảng nguồn và sử dụng:
a. Bảng nguồn
Bảng nguồn dạng rút gọn

N1
1
SP1
SP2


SPn
Tổng
GTSX
theo
giá cơ
bản (G)

N2
2




Xij

Nm
m

Tổng nguồn
từ sản xuất
trong nƣớc
A

Nhập
khẩu
(giá cif)
B

Tổng
nguồn (giá

cơ bản)
C

Thuế sản
phẩm
D

Phí
lƣu
thông
E

Tổng
nguồn theo
giá SDCC
F

Ai

Gj

Trong đó:
- i 1, n : là số ngành sản phẩm
- j 1, m : là số ngành kinh tế
75


- Xij là lƣợng sản phẩm i do ngành kinh tế j sản xuất ra
- Xác định các phần tử Xij từ biểu điều tra kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị điều tra. Sau khi đã làm đầy ma trận Xij, nếu gọi Ai

là các phần tử của cột tổng nguồn từ sản xuất hoặc tổng sản phẩm loại i đƣợc
sản xuất ra trong nƣớc và Gj là các phần tử của dòng tổng giá trị sản xuất theo
giá cơ bản, hoặc giá trị sản xuất của ngành kinh tế j, ta có:
n

Ai

X ij
j

(1)

1

m

Gj

X ij

(2)

i 1`

Nhƣ vậy tổng giá trị của từng sản phẩm đƣợc sản xuất ra trong nƣớc và
tổng giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế (theo giá cơ bản) đƣợc tính theo
công thức (1) và (2).
- Từ kết quả điều tra về hàng hoá nhập khẩu xác định đƣợc các phần tử
của cột B.
- Các phần tử của cột C “Tổng nguồn theo giá cơ bản” sẽ đƣợc tính toán

theo công thức sau:
Ci = Ai + Bi ( i 1, n )
- Thuế sản phẩm ở cột D hàm ý bao gồm thuế đối với sản phẩm trong
nƣớc và thuế nhập khẩu. Số liệu này thu thập từ Vụ Chính sách Thuế - Bộ
Tài chính.
- Số liệu về phí lƣu thông ở cột E lấy từ tổng hợp và xử lý kết quả điều tra.
- Tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng bao gồm cả phí lƣu thông và
thuế hàng hoá nên các giá trị của cột tổng nguồn theo giá sử dụng cuối cùng
đƣợc tính theo công thức:
Fi = Ci + Di + Ei ( i 1, n )
Nhƣ vậy ta đã tính toán đƣợc toàn bộ các chỉ tiêu cơ bản của bảng
nguồn theo công thức và qui trình nhƣ trên.
b. Bảng sử dụng
Bảng sử dụng rút gọn
76


Nhu cầu cuối cùng

Tiêu dùng trung gian

Chi
phí
trung
gian

N1

N2




Nm

Tổng sử
dụng cho
sx

1

2



m

H

TDCC

TLTS

Xuất
khẩu
(giá
Fob)

I

G


K

Tổng
nguồn
theo giá
SDCC
L

SP1

SP2

SPn
Giá trị Thu của NLĐ
K/hao
tăng
thêm
Tdƣ sx
Tổng GTSX theo giá
cơ bản

Xij

Hi

Trong đó: Nj là ký hiệu của ngành kinh tế (theo cột) với j 1, m
SPi là ngành sản phẩm (theo dòng) với i 1, n
Xij là lƣợng sản phẩm i dùng cho tiêu dùng trung gian của ngành kinh tế j.
- Xij xác định đƣợc từ việc xử lý kết quả biểu điều tra “kết quả sản xuất”

và biểu “chi phí sản xuất” của ngành kinh tế.
- Tổng giá trị sản phẩm dùng cho sản xuất (Hi) đƣợc xác định theo công thức:
m

Hi

xij
j 1

Các phần tử của cột I, K đƣợc xác định từ xử lý kết quả điều tra tiêu
dùng và xuất khẩu chi tiết theo từng sản phẩm.
Cột G phản ánh tích lũy của các loại sản phẩm sản xuất ra trong năm và
thƣờng đƣợc coi là phần để kiểm tra sự cân đối giữa nguồn và sử dụng sản phẩm.
Các giá trị Ki ở cột K là giá trị xuất khẩu của các sản phẩm và đƣợc tính
theo giá Fob.
Các giá trị Li ở cột L là tổng sử dụng sản phẩm theo giá sử dụng cuối cùng.
Sau khi bảng nguồn và bảng sử dụng đã đƣợc lập ta luôn có mối quan hệ
sau: Ei = Li
3.2. Các ứng dụng của bảng nguồn và sử dụng
a. Ứng dụng để lập bảng IO: Bảng nguồn và sử dụng đƣợc ứng dụng
nhƣ một bƣớc trung gian trong quá trình lập bảng IO.
77


b. Một ứng dụng rất quan trọng trong việc lập bảng nguồn và sử dụng
đó là để cân đối và xác minh lại các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô nhƣ GDP (theo 3
loại giá), tiêu dùng, tích luỹ và xuất, nhập khẩu. Một trong những chỉ tiêu này
đƣợc ƣớc tính không chính xác sẽ dẫn đến rất khó khăn trong cân đối nguồn
và sử dụng (cân đối SUT).
c. Tỷ lệ giá trị tăng thêm so với giá trị sản xuất của các ngành có thể

đƣợc sử dụng để ƣớc tính giá trị tăng thêm hàng năm và hàng quí và từ đó
tính đƣợc GDP.
d. Ứng dụng để tính chuyển giá trị sản xuất theo ngành kinh tế về giá trị
sản xuất theo ngành sản phẩm. Giá trị sản xuất thông thƣờng đƣợc các Vụ
thống kê chuyên ngành tính theo ngành kinh tế, do đó việc sử dụng bảng
nguồn để tính chuyển giá trị sản xuất từ ngành kinh tế sang ngành sản phẩm
là rất hữu ích cho việc tính chuyển đổi giá.
e. Ứng dụng trong việc tính chuyển GDP về giá so sánh: ứng dụng này
đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới áp dụng.
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC CHUYỂN ĐỔI NĂM GỐC SO SÁNH VÀ TÍNH
THEO GIÁ SO SÁNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ CHỈ TIÊU TRONG THỐNG KÊ
TÀI KHOẢN QUỐC GIA
I. Sơ lƣợc về bảng giá cố định và chọn các năm gốc so sánh đối với một
số chỉ tiêu trong thống kê TKQG
1. Năm gốc so sánh và bảng giá cố định
Từ khi thành lập ngành Thống kê đến nay, ở Việt Nam đã áp dụng hai
phƣơng pháp hạch toán kinh tế quốc gia để phản ánh quá trình tái sản xuất xã
hội, đó là hệ thống bảng kinh tế quốc dân (MPS) và Hệ thống tài khoản quốc
gia (SNA) và đã 6 lần thay đổi năm gốc so sánh đối với một số chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp của hai phƣơng pháp kể trên, đó là các năm gốc 1958, 1961,
1970, 1982, 1989 và 1994. Cho đến năm 1994, năm đƣợc chọn làm gốc để so
sánh trong công tác thống kê Việt Nam là năm lập bảng giá cố định. Bảng giá
cố định đầu tiên của Việt Nam là bảng giá cố định 1958, bảng giá cố định
hiện nay đang còn áp dụng là bảng giá cố định 1994.
Cho đến nay, về cơ bản các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc MPS và SNA
tính theo giá so sánh bằng “phƣơng pháp xác định trực tiếp từ giá và lƣợng của
từng loại sản phẩm”, tức là chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh đƣợc tính
78



bằng cách lấy khối lƣợng sản phẩm của năm cần tính nhân (x) với đơn giá sản
phẩm của năm gốc. Đây cũng là căn cứ cơ bản để lập bảng giá cố định.
Nguyên tắc xác định giá cố định là:
+ Xác định giá cố định của một hàng hoá hoặc dịch vụ phải căn cứ vào
giá tiêu thụ phổ biến của cơ sở sản xuất kinh doanh, đó là giá bán buôn.
+ Giá bình quân theo không gian: Trong bảng giá cố định, mỗi danh
điểm sản phẩm có qui cách, phẩm chất giống nhau, dù sản xuất ở các vùng
khác nhau, với công nghệ khác nhau hoặc do các thành phần kinh tế khác
nhau, cũng chỉ có một mức giá, đó là giá bình quân gia quyền các mức giá cá
biệt của danh điểm đó.
+ Giá bình quân và giá riêng biệt: đối với loại sản phẩm có nhiều qui
cách, chủng loại khác nhau và đã xây dựng mức giá cụ thể cho từng qui cách,
chủng loại thì cũng phải xây dựng mức giá bình quân cho toàn bộ sản phẩm
đó. Mức giá bình quân dùng để tính giá cố định của toàn bộ sản phẩm chỉ biết
số lƣợng chung của toàn bộ sản phẩm mà không biết số lƣợng của từng qui
cách, chủng loại sản phẩm.
2. Bảng giá cố định năm 1994
II. Thực trạng tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của hệ thống tài khoản
quốc gia theo giá so sánh năm 1994
1. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh
Cho đến nay khi tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá so sánh của từng
ngành kinh tế đƣợc chia làm hai khối:
a. Khối áp dụng bảng giá cố định
Mặc dù bảng giá cố định năm 1994 không chỉ lập cho các sản phẩm
nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp mà còn lập cho các sản phẩm của
ngành xây dựng, khách sạn nhà hàng, vận tải, bƣu điện và y tế, song trong
thực tế bảng giá cố định năm 1994 chỉ đƣợc áp dụng để tính chỉ tiêu giá trị
sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp khai thác,
công nghiệp chế biến, sản xuất điện, ga và cung cấp nƣớc bằng “phƣơng pháp

xác định giá trị trực tiếp từ giá và lƣợng của từng loại sản phẩm”.
GOt,o = ∑ qti poi
Trong đó: GO t,o = Giá trị sản xuất của năm t theo giá năm gốc
Poi = Giá năm gốc của nhóm sản phẩm i
79


qti = Khi lng ca nhúm sn phm i ca nm t.
b. Khi ỏp dng ch s giỏ
Cho n nay, phng phỏp gim phỏt dựng tớnh giỏ tr sn xut theo giỏ
so sỏnh riờng r cho tng ngnh nh ngnh xõy dng v 14 ngnh dch v cũn
li, bng cỏch ly giỏ tr sn xut theo giỏ thc t ca nm cn tớnh chia cho ch
s giỏ phự hp (PPI, CPI, ch s giỏ bỏn vt t, ch s giỏ xut, nhp khu):
GOt,o = GOtt / Itp,o
Trong ú:
GOt,o = Giỏ tr sn xut nm t theo giỏ so sỏnh
GOtt = Giỏ tr sn xut nm t theo giỏ thc t
Itp,o = Ch s giỏ ca nm t so vi nm gc
2. Tớnh ch tiờu GDP theo giỏ so sỏnh
- Phng phỏp sn xut
GDP theo giỏ thc t v giỏ so sỏnh c tớnh theo cụng thc sau:
n

n

GDP

=

VA i


=

i

GOi 1
GO i

IC i
i 1

-

IC i

+

TNK

(1)
(2)

Trong đó:
GDP: Tổng sản phẩm trong n-ớc
n

GOi : Tổng giá trị sản xuất của tất cả các ngành kinh tế (từ ngành
i 1

kinh tế thứ 1 đến ngành kinh tế thứ n)

n

IC i : Tổng chi phí trung gian của tất cả các ngành kinh tế (từ ngành
i 1

thứ 1 đến ngành kinh tế thứ n)
TNK: Tổng số thuế nhập khẩu
VAi: Giá trị tăng thêm ngành i
GOi: Giá trị sản xuất ngành i
ICi: Chi phí trung gian ngành i.
80


Từ công thức trên, có 2 phƣơng pháp tính chuyển Giá trị tăng thêm của
các ngành về giá so sánh: phƣơng pháp giảm phát 1 lần (giảm phát đơn) và
phƣơng pháp giảm phát 2 lần (giảm phát kép).
Việc áp dụng phƣơng pháp giảm phát 1 lần hay phƣơng pháp giảm phát
2 lần phụ thuộc vào nguồn thông tin để tính cho từng ngành cụ thể.
Tính chuyển Giá trị sản xuất theo giá thực tế về giá so sánh:
Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
Chỉ số giá bán của ngƣời sản xuất hoặc chỉ
số giá tiêu dùng năm báo cáo so với năm gốc

Giá trị sản xuất năm báo
=
cáo theo giá so sánh

- Tính chuyển Chi phí trung gian theo giá thực tế về giá so sánh.
Chi phí trung gian
năm báo cáo theo

giá so sánh

=

Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế
Chỉ số giá nguyên, vật liệu, nhiên liệu, động lực,
dịch vụ bình quân năm báo cáo so với năm gốc

- Tính chuyển Giá trị tăng thêm theo giá thực tế về giá so sánh
Giá trị tăng thêm
năm báo cáo theo =
giá so sánh

Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo
giá so sánh

-

Chi phí trung gian
năm báo cáo theo
giá so sánh

- Tính chuyển Thuế nhập khẩu theo giá thực tế về giá so sánh qua 2 bƣớc:
Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá hàng nhập khẩu theo giá
thực tế về giá so sánh.
Sau đó tính theo công thức:
Thuế nhập khẩu
Trị giá hàng
năm báo cáo

= nhập khẩu theo x
theo giá so sánh
giá so sánh

Thuế nhập khẩu năm báo
cáo theo giá thực tế
Trị giá hàng nhập khẩu
theo giá thực tế

- Phƣơng pháp sử dụng:
GDP tính theo phƣơng pháp sử dụng cũng đƣợc tính theo giá thực tế và
so sánh. Công thức tính nhƣ sau:
Tiêu dùng cuối
Tích luỹ tài
Xuất khẩu
GDP = cùng (hộ gia đình + sản (cố định + hàng hoá và nhà nƣớc)
và lƣu động)
và dịch vụ

Nhập khẩu
hàng hoá và
dịch vụ
81


GDP theo giá so sánh đƣợc tính bằng cách tính chuyển từng nhân tố từ
giá thực tế về giá so sánh. Cụ thể nhƣ sau:
Tiêu dùng cuối cùng
theo giá so sánh


=

Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm
báo cáo so với năm gốc

Tiêu dùng cuối cùng theo giá thực tế đƣợc tính theo các nhóm hàng chi
tiết; chỉ số giá tiêu dùng cũng đƣợc tính cho các nhóm hàng tƣơng ứng.
Tích luỹ tài sản
theo giá so sánh

=

Tích luỹ tài sản theo giá thực tế
Chỉ số giá sản xuất tài sản bình quân năm
báo cáo so với năm gốc

Tích luỹ tài sản theo giá thực tế đƣợc tính chi tiết theo các loại tài sản
nhƣ tài sản cố định, tài sản lƣu động; chỉ số giá cũng đƣợc tính cho các loại
tài sản tƣơng ứng.
Tổng trị giá
xuất khẩu theo =
giá so sánh

Tổng trị giá xuất khẩu năm
báo cáo tính bằng USD
Chỉ số giá xuất khẩu theo
USD

Tỷ giá hối đoái giữa

x đồng Việt Nam và
USD năm gốc

và:
Tổng trị giá
=
nhập khẩu theo
giá so sánh

Tổng trị giá nhập khẩu năm
báo cáo tính bằng USD
Chỉ số giá xuất khẩu theo USD

x

Tỷ giá hối đoái
giữa đồng Việt
Nam và USD
năm gốc

Tổng trị giá xuất khẩu tính theo USD đƣợc tính chi tiết theo các nhóm
hàng hoá và dịch vụ, chỉ số giá cũng đƣợc tính cho các nhóm tƣơng ứng.
III. Ƣu nhƣợc điểm của việc tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc hệ
thống tài khoản quốc gia hiện nay
1. Đối với khối áp dụng bảng giá cố định 1994
a. Ưu điểm
- Bảng giá cố định 1994 là “cẩm nang” của phƣơng pháp xác định giá trị
trực tiếp từ lƣợng và giá cho từng loại sản phẩm. Phƣơng pháp này phù hợp

82



với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, phù hợp với phƣơng pháp đánh giá
kết quả sản xuất xã hội của MPS.
- Phƣơng pháp xác định giá trị qua bảng giá cố định dễ áp dụng và cho ý
nghĩa trực quan rõ ràng.
b. Nhược điểm
- Nhiều sản phẩm mới xuất hiện không có tên trong bảng giá cố định.
- Chất lƣợng sản phẩm không ngừng đƣợc nâng cao nhƣng giá bán một
số sản phẩm ngày càng hạ. Nếu dùng giá trong bảng giá cố định để đánh giá
kết quả sản xuất sẽ bị sai lệch cả về tốc độ tăng trƣởng, cả về cơ cấu ngành
kinh tế, ngành sản phẩm.
- Bảng giá cố định chủ yếu lập cho các sản phẩm thuộc các ngành nông,
lâm nghiệp, thủy sản và các sản phẩm công nghiệp nên đối với các sản phẩm
xây dựng và dịch vụ rất khó xác định và thống kê đƣợc khối lƣợng.
- Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, hàng hoá
phong phú, đa dạng, sự phân chia sản phẩm càng chi tiết thì việc lập bảng giá
cố định mới càng trở nên phức tạp khó khăn và không có tính khả thi.
- Số lƣợng các cơ sở sản xuất ngày càng phát triển và đầy biến động,
bản thân các cơ sở này không có nhu cầu tính giá trị sản xuất theo giá cố
định, vì vậy việc yêu cầu các cơ sở tính giá trị sản xuất theo bảng giá cố định
là không thực tế và không khả thi.
- Theo qui định trong xây dựng bảng giá cố định 1994 các tổ chức thống
kê Bộ, ngành có vai trò rất quan trọng trong việc lập và sử dụng các bảng giá
cố định, song do tổ chức thống kê của Bộ, ngành quá yếu nên không đảm
đƣơng đƣợc nhiệm vụ này.
- Thời kỳ thu thập mức giá để lập giá cố định là giá bình quân 6 tháng
đầu năm 1994, không phải là giá bình quân của cả năm 1994.
2. Đối với khối áp dụng chỉ số giá
- Hàng năm, ngành Thống kê chỉ tính đƣợc giá trị sản xuất theo giá thực

tế của các ngành Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản và Công nghiệp theo ngành
cấp 2; các ngành Xây dựng và Dịch vụ còn lại chủ yếu tính đƣợc theo ngành
cấp 1. Giữa các vụ trong Tổng cục cũng chƣa có sự thống nhất về các nguyên
tắc chung trong tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá thực tế. Việc duy trì, sử
dụng quá lâu hệ số chi phí trung gian của năm điều tra cơ bản, trong thực tế

83


hàng năm hệ số này có nhiều biến động, dẫn đến GDP/VA theo giá thực tế có
thể tính cao hoặc thấp hơn so với thực tế.
- Cho đến nay vẫn chƣa tính đƣợc chỉ số giá sản xuất của các ngành Xây
dựng, Vận tải, Kinh doanh bất động sản, Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm,
dịch vụ Văn hoá, Y tế, Giáo dục. Chƣa tính đƣợc chỉ số tiền lƣơng để loại trừ
yếu tố “tăng giá sức lao động”, chỉ số giá đầu vào và chỉ số giá xuất, nhập
khẩu chƣa đáp ứng cho giảm phát chỉ tiêu chi phí trung gian và xuất nhập
khẩu hàng hoá và dịch vụ. Tuy vậy áp dụng phƣơng pháp giảm phát có các
ƣu điểm sau:
+ Thông tin về giá của sản phẩm vật chất và dịch vụ thu thập đƣợc
thƣờng đầy đủ và có tính đại diện hơn so với thông tin về số lƣợng sản phẩm
đƣợc sản xuất ra.
+ Tính chỉ số giá thƣờng cố định rổ hàng hoá và dịch vụ trong một thời
kỳ nhất định (thƣờng là 5 năm), nên chất lƣợng của hàng hoá và dịch vụ
trong rổ hàng ít thay đổi giữa hai thời kỳ và thƣờng bao gồm cả sản phẩm
mới, các ngành sản xuất mới xuất hiện hoặc dễ dàng chỉnh lý yếu tố thay đổi
về chất lƣợng sản phẩm.
PHẦN III
ĐỀ XUẤT CÁC PHƢƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ TIÊU TÀI KHOẢN
QUỐC GIA TỪ GIÁ THỰC TẾ VỀ GIÁ SO SÁNH
I. Sử dụng bảng nguồn và sử dụng để tính các chỉ tiêu tài khoản quốc gia

về giá so sánh
1. Những vấn đề cơ bản khi sử dụng bảng SUT để tính chuyển các chỉ tiêu
tài khoản quốc gia về giá so sánh
Trong bảng nguồn và sử dụng mối quan hệ cơ bản trong nền kinh tế
đƣợc đƣợc thể hiện rất rõ nét. Mối quan hệ đó là:
(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nƣớc + Thuế trừ đi trợ cấp sản xuất của
sản phẩm) + Nhập khẩu = Tiêu dùng trung gian + Tích lũy tài sản + Tiêu
dùng cuối cùng + Xuất khẩu
Hoặc có thể đƣợc viết lại là:
(Giá trị sản xuất sản phẩm trong nƣớc - Tiêu dùng trung gian) + Thuế
trừ trợ cấp sản xuất của sản phẩm = Tích lũy tài sản + Tiêu dùng cuối cùng +
(Xuất khẩu - Nhập khẩu) (*)

84


Nhƣ vậy, vế bên trái của (*) sẽ thể hiện bên sản xuất và phía bên phải
của (*) sẽ thể hiện bên sử dụng sản phẩm trong nền kinh tế và cả hai vế là hai
phƣơng pháp cùng đƣợc sử dụng để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá thực tế và
giá so sánh.
Để đánh giá chỉ tiêu GDP theo giá so sánh, Tài khoản quốc gia sử dụng
bảng SUT và hệ thống chỉ số giá theo các phƣơng pháp sau:
a. Phương pháp giảm phát hai lần
Phƣơng pháp giảm phát hai lần trình bày dƣới đây áp dụng trong trƣờng
hợp có sẵn bảng nguồn và sử dụng đầy đủ của năm hiện hành và khả năng
phân chia bảng sử dụng theo giá sử dụng thành bốn thành phần: Giá trị cơ
bản, phần này đƣợc chia thành sản phẩm sản xuất trong nƣớc và nhập khẩu,
phí vận tải và thƣơng mại và thuế trừ trợ cấp sản phẩm. Mỗi thành phần đƣợc
giảm phát độc lập bằng chỉ số giá của chúng hoặc hệ số của năm cơ bản (năm
đƣợc chọn làm năm gốc để so sánh).

Phƣơng pháp giảm phát này yêu cầu có:
- Bảng nguồn và sử dụng của năm chuẩn hoặc năm cơ bản
- Bảng nguồn và sử dụng năm hiện hành theo giá thực tế
- Chỉ số giá cơ bản cho các loại hàng hoá
- Chỉ số giá nhập khẩu.
a.1. Chuyển bảng sử dụng về giá cơ bản
- Áp tỷ lệ cho phí thƣơng mại
- Phân chia bảng sử dụng thành hàng hoá trong nƣớc và nhập khẩu.
a.2. Giảm phát theo loại sản phẩm
Phƣơng pháp giảm phát đƣợc áp dụng cho bảng SUT thay đổi theo loại
sản phẩm, đƣợc phân thành 3 nhóm: Hàng hoá, dịch vụ thị trƣờng và dịch vụ
phi thị trƣờng khác.
Sau đây là những bước giảm phát cơ bản:
Thứ nhất, giảm phát hàng hoá và dịch vụ thị trƣờng ở bảng nguồn theo
giá cơ bản để nhận đƣợc giá trị sản xuất ngành kinh tế theo giá so sánh và chỉ
số giá giá trị sản xuất ngành kinh tế ngầm định.
Thứ hai, tính chỉ số giá cho dịch vụ phi thi trƣờng khác dựa trên chi phí
sản xuất dùng ở bảng sử dụng theo giá cơ bản.
85


Thứ ba, giảm phát tiêu dùng trung gian và tiêu dùng cuối cùng ở bảng sử
dụng, dùng chỉ số giá cơ bản, chỉ số giá nhập khẩu và chỉ số giá cho dịch vụ
phi thị trƣờng đã tính ở bƣớc hai.
Thứ tƣ, giảm phát giá trị tăng thêm gộp theo giá cơ bản bằng chênh lệch giữa
giá trị sản xuất ngành kinh tế ở giá so sánh và tiêu dùng trung gian ở giá so sánh.
Thứ năm, giảm phát thuế sản phẩm bằng Tổng nguồn sản phẩm theo giá
cơ bản x (nhân) tỷ lệ thuế năm cơ bản, áp tỷ lệ khác nhau cho hàng hoá nhập
khẩu và hàng hoá trong nƣớc.
Thứ sáu, tính đƣợc GDP theo giá so sánh = (bằng) tổng giá trị tăng thêm

gộp thực tế theo giá cơ bản và thuế sản phẩm thực tế. (GDP theo giá so sánh
cũng có thể tính đƣợc bằng tổng các thành phần của nhu cầu cuối cùng theo
giá so sánh).
Tính giá trị tăng thêm theo giá so sánh
Giá trị tăng thêm
theo giá so sánh

=

GDP theo giá
so sánh

=

Giá trị sản xuất ngành
kinh tế theo giá so sánh

-

Tiêu dùng trung gian
theo giá so sánh

Tổng giá trị tăng thêm giá
Thuế trừ trợ cấp sản
+
cơ bản theo giá so sánh
phẩm theo giá so sánh

b. Phương pháp giảm phát tắt trong tài khoản quốc gia
Phƣơng pháp giảm phát tắt sử dụng các loại chỉ số giá nhƣ chỉ số giá

PPI, CPI, xuất khẩu, nhập khẩu, tích luỹ tài sản và thay đổi tồn kho. Phƣơng
pháp này tránh việc chia bảng sử dụng thành 4 thành phần nhƣ phƣơng pháp
trên và tận dụng tất cả các chỉ số giá.
Phƣơng pháp này dựa trên (1) Việc tính đƣợc tổng nguồn và theo đó là
tổng sử dụng theo giá so sánh, (2) Giảm phát chi tiêu cuối cùng để tính đƣợc
GDP theo giá so sánh theo phƣơng pháp sử dụng cuối cùng, (3) Tính đƣợc
tiêu dùng trung gian theo giá so sánh là hiệu số giữa (1) và (2) và chỉ số giá
ngầm định theo sản phẩm cho tiêu dùng trung gian, và (4) Sử dụng chỉ số giá
ngầm định để tính đƣợc tiêu dùng trung gian theo ngành kinh tế theo giá so
sánh, giá trị tăng thêm theo ngành kinh tế và cuối cùng là GDP theo phƣơng
pháp sản xuất.
2. Tính toán thử nghiệm về năm gốc 2000 qua bảng SUT của năm 2005
Theo nhƣ lý thuyết đã trình bày, có thể tính đƣợc chỉ tiêu tài khoản quốc
gia nhƣ: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, tiêu dùng cuối
86


cùng, tích luỹ tài sản, xuất khẩu, nhập khẩu… về giá so sánh thông qua việc
sử dụng bảng SUT và các chỉ số giá tƣơng ứng. Tuy nhiên, để lập bảng SUT
cho năm 2005 và có một hệ thống chỉ số giá đáp ứng đƣợc yêu cầu tính
chuyển về giá năm gốc của các chỉ tiêu trong bảng SUT là một công việc
vƣợt ra ngoài khuôn khổ đề tài này, vì vậy với nỗ lực khai thác mọi nguồn
thông tin và các giả thiết có thể, đề tài trƣớc hết sẽ cập Nhật Bảng SUT 2005
theo giá cơ bản và sau đó sử dụng bảng SUT vừa lập làm công cụ để tính các
chỉ tiêu tài khoản quốc gia về giá so sánh trong đó có chỉ tiêu GDP.
a. Cập Nhật Bảng SUT 2005 theo giá cơ bản
Bảng SUT cập nhật cho năm 2005 đƣợc lập với 18 ngành kinh tế và 85
ngành sản phẩm. Sau đây là các bƣớc lập bảng Nguồn và bảng Sử dụng:
Lập bảng nguồn:
+ Sử dụng hệ số của bảng nguồn năm gốc 2000 và các thông tin về: giá

trị tăng thêm đã đƣợc tính toán và công bố trên Niên giám thống kê, các
thông tin về nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, thuế nhập khẩu để lập bảng
nguồn theo giá cơ bản. Công thức cho lập bảng nguồn tổng quát nhƣ sau:
V= X1. V1

(1)

Với: X1 là ma trận đƣờng chéo, các phần tử trên đƣờng chéo là giá trị
sản xuất theo ngành kinh tế; V1 là ma trận hệ số đƣợc tổng hợp từ điều tra.
+ Lập véc tơ thuế sản phẩm (bao gồm cho sản xuất và thuế nhập khẩu),
khi áp tỷ lệ thuế suất cho các ngành hàng có một điều nẩy sinh là tổng của
thuế nhập khẩu và thuế sản xuất phải nộp cao hơn số thuế mà ngân sách thu
đƣợc (thu thập từ Bộ tài chính) rất nhiều; Vì vậy phải phân bổ lại véc tơ thuế
theo ngành theo số ngân sách thu đƣợc.
+ Véc tơ nhập khẩu về sản phẩm vật chất dựa vào cán cân thanh toán.
Từ đây lập đƣợc bảng nguồn với nguyên tắc:
∑Vij = Xk

(2)

∑Vij = Xs

(3)

Ở đây Vij là các phần tử của ma trận V;
Xk là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành kinh tế;
Xs là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành sản phẩm.
87



Lập bảng sử dụng:
+ Ô I của bảng sử dụng đƣợc cập nhật dƣa trên bảng IO năm 2000 giá
cơ bản, các thông tin bổ sung của năm 2005 và phƣơng pháp RAS.
+ Phần sử dụng cuối cùng:
- Lập véc tơ tiêu dùng bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và
tiêu dùng của Nhà nƣớc, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nƣớc dựa trên các thông
tin về chi tiêu của Nhà nƣớc, tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình dựa vào điều
tra khảo sát mức sống hộ gia đình và tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ...;
- Các chỉ tiêu xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dựa vào thông tin trong
cán cân thanh toán năm 2005;
- Véc tơ tích luỹ đƣợc tính theo phƣơng pháp luồng sản phẩm, đây là
phƣơng pháp hầu nhƣ nƣớc nào cũng dùng để tính tích luỹ theo từng loại sản
phẩm. Phƣơng pháp này đƣợc thể hiện nhƣ sau:
I = Xs- ∑ Xij – C – E + M

(4)

Ở đây: I là véc tơ tích luỹ; Xij chi phí trung gian của ngành kinh tế j sử
dụng sản phẩm loại i; C là véc tơ tiêu dùng cuối cùng; E là véc tơ xuất khẩu;
M là véc tơ nhập khẩu.
Các quan hệ cân đối nguồn và sử dụng đƣợc thể hiện bằng công thức sau:
Xk = ∑Xij + Vaij

(5)

Xs = ∑Xij + C+ I + E - M

(6)

Trong xử lý bảng SUT đã chuyển về giá cơ bản với những lý do:

- Về bản chất bảng SUT có thể đƣợc cân đối theo cả 3 loại giá, tuỳ theo
GTSX đƣợc tính theo giá gì.
- Để tính đƣợc giá trị tăng thêm của các ngành theo giá so sánh trong
điều kiện có chỉ số giá PPI thì việc chuyển về giá cơ bản để áp vectơ chỉ số
giá PPI là thuận lợi nhất.
- Về kỹ thuật, cho dù bảng sử dụng theo giá nào thì tổng chi phí trung
gian vẫn là giá sử dụng cuối cùng.
b. Tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, GDP về
giá năm gốc
Sử dụng bảng SUT và chỉ số giá để tính GDP về giá năm gốc theo các
bƣớc sau:
88


+ Dùng bảng nguồn giảm phát giá trị sản xuất giá cơ bản theo ngành
kinh tế với các chỉ số giá mà vụ thống kê Thƣơng mại -Dịch vụ và Giá cả đã
cung cấp.
+ Dựa vào tỷ lệ thuế sản phẩm so với giá trị sản xuất năm thực tế từ
bảng nguồn để tính thuế sản phẩm theo giá so sánh năm gốc.
+ Dùng bảng sử dụng tính chuyển chi phí trung gian giá thực tế về chi
phí trung gian giá so sánh năm gốc theo các chỉ số giá mà vụ thống kê
Thƣơng mại -Dịch vụ và Giá cả đã cung cấp.
+ Giá trị tăng thêm đƣợc tính theo phƣơng pháp sản xuất bằng giá trị sản
xuất theo giá so sánh trừ đi chi phí trung gian theo giá so sánh.
+ GDP bằng giá trị tăng thêm theo giá so sánh cộng với thuế sản phẩm
theo giá so sánh.
3. Một vài nhận xét trong tính toán thử nghiệm qua sử dụng SUT
II. Áp dụng phƣơng pháp giảm phát riêng rẽ cho từng ngành, từng hoạt
động và một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
1. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất
Công thức tính giá trị sản xuất theo giá so sánh nhƣ sau:
GTSXssi = GTSXtti / PPIi
b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm:
Tính GTTT theo giá so sánh bằng phƣơng pháp Giảm phát một lần. Cụ thể là:
GTTTss

= GTSXss x

GTTTtt
GTSXtt

2. Các ngành công nghiệp
a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất
GTSXssi =

GTSXtti
PPIi

b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm
- Tính giá trị tăng thêm theo phƣơng pháp giảm phát hai lần theo công thức:
Giá trị tăng thêm
(giá ss)

=

Giá trị sản xuất
(giá ss)

-


Chi phí trung gian
(giá ss)
89


- Tính giá trị tăng thêm theo phƣơng pháp giảm phát một lần, theo công thức:
Giá trị tăng thêm
năm báo cáo theo
giá so sánh

Giá trị sản xuất năm
Tỷ lệ giá trị tăng thêm
= báo cáo theo giá so x so với giá trị sản xuất năm
sánh
báo cáo theo giá thực tế

3. Ngành xây dựng
Giá trị sản xuất
Chi phí trung gian
năm báo cáo theo giá = năm báo cáo theo +
so sánh năm 2005
giá so sánh 2005

Giá trị tăng thêm năm
báo cáo theo giá so sánh
2005

Trong đó:
Chi phí trung gian năm báo cáo theo giá thực tế


Chi phí trung gian
năm báo cáo theo giá =
so sánh 2005

Chỉ số giá bán vật liệu xây dựng, nhiên liệu, điện cho
xây dựng, cho thuê máy móc thiết bị cho xây dựng
của năm báo cáo so với năm 2005
Giá trị tăng thêm năm báo cáo theo giá thực tế

Giá trị tăng thêm
năm báo cáo theo giá =
so sánh 2005

Chỉ số giá tiền lƣơng, tiền công cho xây dựng năm
báo cáo so với năm 2005

4. Các ngành dịch vụ
a. Đối với chỉ tiêu giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá
so sánh năm 2005

Giá trị sản xuất năm báo cáo theo giá thực tế
=

Chỉ số PPI, CPI tƣơng ứng thích hợp năm báo
cáo so với năm 2005

b. Đối với chỉ tiêu giá trị tăng thêm

Giá trị tăng thêm
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá = năm báo cáo theo giá x
so sánh năm 2005
so sánh năm 2005

Giá trị tăng thêm
năm báo cáo theo giá thực tế
Giá trị sản xuất
năm báo cáo theo giá thực tế

5. Thuế nhập khẩu
Tính chuyển thuế nhập khẩu năm báo cáo theo giá thực tế về giá so sánh
qua 2 bƣớc:
Bước 1: Dùng chỉ số giá nhập khẩu tính chuyển trị giá nhập khẩu hàng
hoá từ giá thực tế về giá so sánh
90


Trị giá nhập khẩu
hàng hoá năm báo
cáo theo giá so sánh
năm 2005

Trị giá nhập khẩu hàng hoá năm báo
cáo theo giá thực tế tính bằng USD
=

Chỉ số giá hàng nhập khẩu bình
quân năm báo cáo so với năm gốc

2005 tính bằng USD

Tỷ giá hối đoái
giữa VND và
x
USD của năm
gốc 2005

Bước 2: Tính thuế nhập khẩu theo giá so sánh
Thuế nhập khẩu
Trị giá nhập khẩu hàng
năm báo cáo theo giá = hoá năm báo cáo theo x
so sánh năm 2005
giá so sánh năm 2005

Tỷ lệ thuế nhập khẩu
so với trị giá hàng
nhập khẩu năm báo
cáo theo giá thực tế

6. Đối với chỉ tiêu tiền lương thuộc khu vực hành chính sự nghiệp
Từ năm 1993 đến nay chế độ tiền lƣơng khu vực HCSN đã có một số
lần thay đổi mức lƣơng tối thiểu.
Khi thay đổi mức lƣơng tối thiểu thì tiền lƣơng thực nhận của một cán bộ,
công chức, viên chức sẽ có thay đổi, song sự thay đổi này không phải do thay
đổi về chất lƣợng lao động, mà do có sự biến động về “tăng giá công lao động”.
Khi có thay đổi mức lƣơng tối thiểu thì chỉ số tiền lƣơng đƣợc tính nhƣ sau:
Ip =

P1

P0

Trong đó:
- Ip là chỉ số tiền lƣơng
- P1 là mức lƣơng tối thiểu thời kỳ báo cáo
- P0 là mức lƣơng tối thiểu thời kỳ gốc
Do chƣa tính đƣợc chỉ số “giá sức lao động” của khu vực HCSN nên
phƣơng pháp giảm phát yếu tố tiền lƣơng trong giá trị tăng thêm của hoạt
động HCSN về năm gốc 2005 nhƣ sau:
Thu của ngƣời lao động khu vực HCSN do
Nhà nƣớc cấp kinh phí theo giá so sánh
=
năm báo cáo đã loại trừ yếu tố tăng lƣơng
do thực hiện chế độ cải cách tiền lƣơng

Thu của ngƣời lao động khu vực
HCSN theo giá thực tế năm báo cáo
Chỉ số tiền lƣơng năm báo cáo
so với năm 2005

Trong đó:
91


Chỉ số tiền lƣơng
năm báo cáo so với
năm 2005

Mức lƣơng tối thiểu chung của một cán
bộ, công nhân, viên chức năm báo cáo

=

Mức lƣơng tối thiểu chung của một cán
bộ, công nhân, viên chức năm 2005

7. Đối với chỉ tiêu Tiêu dùng cuối cùng
Công thức tổng quát tính tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh nhƣ sau:
Tiêu dùng cuối cùng
theo từng loại sản phẩm,
khu vực thể chế, hàng
hoá, phi hàng hoá,... của
năm báo cáo theo giá so
sánh 2005

Tiêu dùng cuối cùng theo từng loại sản
phẩm, khu vực thể chế, hàng hoá, phi hàng
hoá,...của năm báo cáo theo giá thực tế
Chỉ số giá tiêu dùng hoặc sản xuất của từng
loại sản phẩm vật chất và dịch vụ tƣơng ứng
năm báo cáo so với năm 2005

=

8. Đối với chỉ tiêu tích luỹ tài sản
Công thức chung để tính tích kuỹ tài sản theo giá so sánh cho từng loại
tài sản nhƣ sau:
Tích lũy tài sản của năm
báo cáo theo giá so sánh
theo từng loại tài sản


=

Tích lũy tài sản của năm báo cáo theo giá
thực tế đối với từng loại tài sản
Chỉ số giá sản xuất theo loại tài sản của
năm báo cáo so với năm 2005

9. Đối với chỉ tiêu xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
Việc tính chuyển xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ từ giá thực tế năm
báo cáo theo giá so sánh của năm gốc đƣợc áp dụng theo các công thức
chung sau:
- Xuất khẩu theo giá so sánh
Tổng trị giá
xuất khẩu
theo giá so
sánh

=

Tổng trị giá xuất khẩu năm báo cáo
tính bằng USD
Chỉ số giá xuất khẩu theo USD của
năm báo cáo so với năm 2005

x

Tỷ giá hối đoái giữa
đồng Việt Nam và
USD của năm 2005


- Nhập khẩu theo giá so sánh
Tổng trị giá
nhập khẩu
theo giá
so sánh
92

=

Tổng trị giá nhập khẩu năm báo cáo
tính bằng USD
Chỉ số giá nhập khẩu theo USD của
năm báo cáo so với năm 2005

Tỷ giá hối đoái
giữa đồng Việt Nam
x
và đồng USD của
năm 2005


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bảng nguồn và sử dụng là công cụ kinh tế vĩ mô quan trọng trong đánh
giá chỉ tiêu GDP từ giá thực tế về giá so sánh, là công cụ quan trọng để kiểm
tra chéo chất lƣợng và tính logic của thông tin bên sản xuất và bên sử dụng
theo cả giá thực tế và giá so sánh.
Tuy nhiên để thực hiện đƣợc phƣơng pháp trên cần thống nhất một số
điểm sau:
- Lấy năm có bảng SUT (IO) làm năm gốc thì các quyền số tính chỉ số
giá, tính toán giá trị sản lƣợng của các ngành sản phẩm đƣợc tiến hành thống

nhất theo thông tin và phân tổ của SUT;
- Hàng năm tiến hành cập Nhật Bảng SUT cho năm hiện hành dựa vào
hệ số của năm gốc và các thông tin chi tiết từ các vụ chuyên ngành cũng nhƣ
các bộ, ban, ngành có liên quan;
- Việc lập SUT hiện nay mới chỉ đƣợc thực hiện cho cả nƣớc, tuy nhiên
các cân đối này có thể thực hiện đƣợc đối với từng tỉnh, thành phố hoặc vùng.
Điều này cũng phục vụ và củng cố việc tính chỉ số giá của tỉnh, vùng và đồng
thời kiểm soát đƣợc tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu tài khoản quốc gia
cho cả nƣớc, cho vùng và cho từng tỉnh.
- Có sự trao đổi, thống nhất phối hợp thực hiện giữa các đơn vị liên quan
và nhất là phải có sự phân công công việc cụ thể cho các đơn vị có liên quan
vì đây là một công việc mang tính phối hợp chặt chẽ, nếu thiếu một yếu tố,
khó có thể vận hành đƣợc.
Song, cho đến khi áp dụng đƣợc bảng SUT làm công cụ để tính một số
chỉ tiêu của TKQG từ giá thực tế về giá so sánh, từ một năm gốc này sang
một năm gốc khác (cụ thể là năm gốc 2005), không cần thiết mà cũng không
thể tính chuyển đƣợc các chỉ tiêu của TKQG trƣớc năm 2005 theo giá thực tế
hay giá so sánh về giá năm gốc 2005, do phải giải quyết triệt để về mặt
phƣơng pháp luận, nên nhóm nghiên cứu kiến nghị:
1. Vì năm 2005 là năm sẽ đƣợc chọn làm năm gốc nên phải rà soát tính
lại các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Thống kê tài khoản quốc gia theo giá thực
tế năm 2005, nhất là chỉ tiêu giá trị sản xuất và GDP.
2. Không tính chuyển đổi tốc độ tăng trƣởng các chỉ tiêu giá trị sản xuất,
chi phí trung gian, giá trị tăng thêm và GDP theo giá so sánh của các năm gốc
93


khác nhau về giá so sánh năm gốc 2005. Tức là tiếp tục sử dụng tốc độ tăng
trƣởng theo ngành sản phẩm, ngành kinh tế, loại hình kinh tế của các chỉ tiêu
GO, VA, GDP đã đƣợc tính theo giá so sánh của các kỳ gốc trƣớc năm gốc

2005. Đồng thời có thể hƣớng dẫn phƣơng pháp tính chuyển tốc độ tăng
trƣởng của các chỉ tiêu giá trị theo giá so sánh giữa các năm gốc so sánh khác
nhau nhƣ sau:
Bước 1: Chuyển đổi số liệu theo số tuyệt đối của các chỉ tiêu tính theo
năm gốc cũ từ bảng phân ngành kinh tế cũ sang bảng phân ngành kinh tế mới.
Bước 2: Dùng hệ số thu đƣợc trên cơ sở tính các chỉ tiêu của năm liền kề sau
năm gốc mới theo giá so sánh cũ sang giá so sánh mới (để làm hệ số tính đổi
chung cho các năm trƣớc của năm gốc mới) nhân với số liệu cũ đã xử lý ở bƣớc 1
Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc (thí dụ năm 2006)
Hệ số chuyển
tính theo giá năm gốc hiện hành (thí dụ năm 2005)
=
đổi (H)
Chỉ tiêu của năm liền kề sau năm gốc hiện hành (thí dụ
năm 2006) tính theo giá của năm gốc cũ (thí dụ năm 1994)
3. Xây dựng bảng danh mục ngành kinh tế áp dụng trong tính toán giá
trị sản xuất theo giá thực tế và giá so sánh năm 2005. Tính chuyển đổi các chỉ
tiêu giá trị của thống kê Tài khoản quốc gia từ phân ngành kinh tế 1993
(VSIC 1993) sang phân ngành kinh tế 2007 (VSIC 2007). Xây dựng danh
mục giá các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản của năm 2005; danh mục
chi tiết về chỉ số giá ngƣời sản xuất (PPI), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số
giá xuất nhập khẩu … đảm bảo tính tƣơng thích với danh mục ngành kinh tế
áp dụng trong tính toán giá trị sản xuất theo giá thực tế và giá so sánh.
4. Xúc tiến việc nghiên cứu tính toán các chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị
tăng thêm, GDP theo giá so sánh năm 2005, theo vùng lãnh thổ và theo tỉnh,
thành phố.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. UN “Hệ thống tài khoản quốc gia - SNA”, 1968, Newyork
2.UN “Hệ thống tài khoản quốc gia - SNA”, 1993, Newyork
3. Những văn kiện chính về công tác thống kê của nƣớc Việt Nam dân chủ

cộng hoà - Tập IV - Tổng cục Thống kê 1973
4. Bảng giá cố định 1989 - NXB thống kê 1990
5. Bảng giá cố định 1994 - NXB Thống kê 1995
94


×