Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

khãa luËn tèt nghiÖp
®Ò tµi:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: BÙI THỊ HƢƠNG THẢO
: A16454
: TÀI CHÍNH

Hµ NéI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

khãa luËn tèt nghiÖp
®Ò tµi:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN


TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH

Giáo viên hƣớng dẫn

: Nguyễn Thị Lan Anh

Sinh Viên Thực Hiện
Mã Sinh Viên
Chuyên Ngành

: Bùi Thị Hƣơng Thảo
: A16454
: Tài Chính

Hµ NéI – 2014

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2014
Sinh viên


Bùi Thị Hƣơng Thảo


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn: Thạc sĩ Nguyễn Thị Lan Anh đã tận
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Kinh Tế - Quản Lý, các thầy
cô giáo trong trường Đại học Thăng Long, đã trang bị cho em những kiến thức và kinh
nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường và nhiệt tình giúp đỡ em thực hiện
đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, phòng Kế hoạch kinh doanh, cán
bộ công nhân viên công ty cổ phần Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn
đã cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm
của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Bùi Thị Hƣơng Thảo

Thang Long University Library


DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

NHNN&PTNT
KKH
NH
NHTM

Diễn giải
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Không kỳ hạn
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại

NHTMCP
NHNN
NHTW
NHNo&PTNT
TCKT
KBNN

Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Tổ chức kinh tế
Kho bạc nhà nước

TTKDTM
TG
TGTT
TCTD
TGTK

TGDC

Thanh toán không dùng tiền mặt
Tiền gửi
Tiền gửi thanh toán
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi dân cư

VTG

Vốn tiền gửi


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1 .....................................................................................................................1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI..............................1
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .....................................................................................1
1.1.Khái quát chung về Ngân hàng thương mại ................................................. 1
1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại ...................................................................1
1.1.2.Chức năng của NHTM ...........................................................................................1
1.1.2.1. Chức năng làm thủ quĩ cho xã hội và làm trung gian thanh toán...........1
1.1.2.2. Chức năng làm trung gian tài chính ........................................................2
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền ...................................................................................2
1.1.3.Vai trò của NHTM...................................................................................................3
1.1.3.1. NHTM là một kênh huy động vốn và dẫn vốn cho nền kinh tế .................3
1.1.3.2. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô .....................3
1.1.3.4.NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế .........4
1.2. Huy động vốn với hoạt động kinh doanh của NHTM ................................... 4

1.2.1. Khái niệm về vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM..............................4
1.2.2. Các loại vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ......................................5
1.2.2.1. Vốn tự có ....................................................................................................5
1.2.2.2 Vốn huy động .............................................................................................6
1.2.2.3 ốn đi vay ...................................................................................................8
1.2.2.4 ốn khác .....................................................................................................9
1 2 3 V i tr ủa vốn ối với ho t ng inh o nh Ng n hàng ............................10
1.2.3.1. ốn là cơ s để t chức m i hoạt động kinh doanh của Ngân hàng .......10
1.2.3.2. ốn quyết đ nh quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
Ngân hàng .............................................................................................................10
1.2.3.3 ốn quyết đ nh năng lực thanh toán và đảm ảo uy tín của Ngân hàng
trên thương trư ng ...............................................................................................10
1.2.3.4 ốn quyết đ nh năng lực cạnh tranh của Ngân hàng ..............................11
1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM ................................................... 11
1.3.1.Huy động vốn tiền g i ...........................................................................................11
1.3.1.1 Huy động tiền g i không k hạn ...............................................................11
1.3.1.2 Huy động tiền g i có k hạn ....................................................................12
1.3.2 Huy động vốn t tiền g i ti t kiệm của dân cư ..................................................13
1.3.2.1 Tiết ki m không k hạn .............................................................................13
1.3.2.2 Tiết ki m có k hạn ...................................................................................13
1.3.3 Huy động vốn th ng qua việc phát hành các gi y t c giá .............................14

Thang Long University Library


1.3.3.1 Huy động vốn qua phát hành chứng ch tiền g i có m nh giá lớn .........14
1.3.3.2 Huy động vốn thông qua vi c phát hành k phiếu, trái phiếu NHTM ...14
1.3.4 Huy động vốn qua đi vay các TCTD và NHT .................................................15
1.3.4.1 ay các T T khác trên th trư ng tiền t liên Ngân hàng ...................15
1.3.4.2 ay Ngân hàng Trung ương. ...................................................................15

1.3.5 Các hình thức huy động vốn khác......................................................................15
1.4. Hiệu quả hoạt động huy động vốn............................................................. 16
1.4.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn......................................................................16
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM..............................17
1.4.2.1 Khối lượng vốn, mức tăng trư ng và tính ền vững................................17
1.4.2.2. hi phí huy động vốn ..............................................................................17
1.5. Các nhân tố ảnh hư ng đ n hoạt động huy động vốn ................................ 18
1.5.1. Các nhân tố khách quan......................................................................................18
1.5.1.1 Môi trư ng T-XH ...................................................................................18
1.5.1.2 Môi trư ng pháp l ...................................................................................19
1.5.1.3 Môi trư ng phát triển ông ngh thông tin ............................................19
1.5.1.4 Môi trư ng cạch tranh giữa các Ngân hàng ..........................................19
1.5.2 Các nhân tố chủ quan ...........................................................................................19
1.5.2.1 Nghiên cứu khách hàng mục tiêu .............................................................20
1.5.2.2
1.5.2.3
1.5.2.4
1.5.2.5
1.5.2.6

hiến lược phát triển sản ph m ...............................................................20
hính sách lãi su t ...................................................................................20
hát triển cơ s v t ch t mạng lưới chi nhánh ...................................20
hong cách giao d ch ...............................................................................20
ác nhân tố khác ......................................................................................21

CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................22
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN VÂN ĐỒN –
TỈNH QUẢNG NINH ...................................................................................................22

2.1. Khái quát chung về Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh
Quảng Ninh ................................................................................................... 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh
huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh. ............................................................................22
2.1.2. Vai trò của Chi nhánh đối với sự phát triển của địa bàn.................................23
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ chung của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện
Vân Đồn ...........................................................................................................................24
2.1.4. Cơ c u tổ chức của Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh
Quảng Ninh .....................................................................................................................24


2.1.4.1. ơ c u t chức.........................................................................................24
2.1.4.2. Chức năng, nhi m vụ và mối quan h giữa các phòng an ...................26
2.1.5. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Huyện Vân
Đồn ...................................................................................................................................27
2.1.5.1. Đặc điểm về lao động .............................................................................28
2.1.5.2. Đặc điểm về th trư ng...........................................................................29
2.1.5.4. Đặc điểm hoạt động thanh toán ..............................................................30
2.1.5.5 .Đặc điểm về vốn ......................................................................................31
2.2. Thưc trạng hoạt động kinh doanh tại NHNo Chi nhánh Huyện Vân Đồn .. 32
2.2.1 K t quả hoạt động tài chính .................................................................................32
2.2.2 K t quả đa dạng sản phẩm dịch vụ......................................................................33
2.2.3. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh ...........................................................34
2.3. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của NHNo chi nhánh Huyện Vân Đồn . 37
2.3.1 Quy m huy động vốn ...........................................................................................37
Bảng 2.4. K t quả hoạt động huy động vốn giai đoạn 2011- 2013............................37
2.3.2.1 ơ c u nguồn vốn theo thành phần kinh tế .............................................38
2.3.2.2. ơ c u nguồn vốn theo th i gian ............................................................40
2.3.2.3 ơ c u nguồn vốn theo loại tiền ..............................................................42
2.4. Hiệu quả huy động vốn ............................................................................ 43

2.4.1. Chi phí huy động vốn ...........................................................................................43
2.4.3. Quan hệ s dụng vốn và nguồn vốn huy động .................................................46
2.4.4 Chỉ tiêu lợi nhuận..................................................................................................48
2.5. Hoạt động cho vay.................................................................................... 48
2.6.2. Tồn tại chủ y u trong hoạt động huy động vốn của NHNo Chi nhánh Huyện
Vân Đồn ...........................................................................................................................52
2.6.3. Nguyên nhân chủ y u của nh ng tồn tại trên ..................................................53
2.6.3.1.Nguyên nhân khách quan .........................................................................53
2.6.3.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................54
CHƢƠNG 3 ...................................................................................................................56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN VÂN ĐỒN ...................................................56
3.1.Định hướng phát triển kinh t -

hội của Vân Đồn t nay đ n năm 2 14 .. 56

3.1.1.Các mục tiêu phát triển đ n 2014 ........................................................................56
3.1.2.Định hướng phát triển nguồn vốn của NHNo chi nhánh Huyện Vân Đồn ..56
3.2.

iải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo chi nhánh Huyện Vân

Đồn ............................................................................................................... 57

Thang Long University Library


3.2.1. Phát triển tín dụng và đ u tư sinh l i trên cơ s an toàn vốn, hiệu quả cao là
tiền đề huy động vốn ng y càng cao.............................................................................57
3.2.2. Đa dạng h a các hình thức huy động và đối tượng g i tiền. ..........................60

3.2.2.1 Đa dạng hóa đối tượng khách hàng g i tiền. ..........................................60
3.2.2.2 Đa dạng hóa h nh thức huy động vốn ......................................................61
3.2.3.

dụng c ng cụ l i su t để tăng cư ng qui m nguồn vốn và điều chỉnh cơ

c u các nguồn vốn ..........................................................................................................62
3.2.4. Hiện đại h a c ng nghệ Ngân hàng ..................................................................62
3.2.5. Thư ng uyên đào tạo nâng cao trình độ của đội ng cán bộ .......................63
3.2.6. Giải pháp m rộng mạng lưới và tăng th i gian giao dịch với khách hàng..64
3.2.7. Tăng cư ng c ng tác tuyên truyền th ng tin, quảng cáo ...............................64
3.3. Một số ki n nghị ...................................................................................... 65
3.3.1. Ki n nghị với Chi nhánh .....................................................................................65
3.3.2. Ki n nghị đối với Ngân hàng N ng nghiệp c p trên........................................66
3.3.3. Ki n nghị với các c p, các ngành liên quan khác ............................................66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng No&PTNT huyện Vân Đồn ..............................25
Bảng 2.1 Bảng chỉ tiêu về lao động NHNo&PTNT huyện Vân Đồn năm 2013...........28
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tài chính của ngân hàng giai đoạn 2011-2013 ................32
Bảng 2.3 Bảng so sánh tổng nguồn vốn huy động và tổng dư nợ cho vay giai đoạn
2011- 2013 ......................................................................................................................35
Biểu đồ 2.3. So sánh tổng nguồn vốn huy động và tổng dư nợ cho vay giai đoạn 20112013 .................................................................................................................................36
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 theo thành phần kinh tế.................38
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 theo thành phần kinh tế ............39
Bảng 2.6: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2011 - 2013 theo thời gian ........................40
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2013 theo thời gian ...........................41
Bảng 2.8 Chi phí huy động vốn giai đoạn 2011- 2013 ..................................................44

Bảng 2.9: Lãi suất huy động vốn của NHNo Vân Đồn giai đoạn 2011 -2013. .............45
Bảng 2.10 Kết quả huy động vốn tiền gửi có kỳ hạn giai đoạn 2011-2013 ..................46
Bảng 2.11. Tình hình dư nợ giai đoạn 2011- 2013 ........................................................47
Biểu đồ 2.11. Tình hình dư nợ giai đoạn 2011, 2012 và năm 2013 ..............................47
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2011-2013 ............48

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính ấp thiết ủ ề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước
đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ một nước nghèo nàn,
lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững chắc,
bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực hiện
được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt Nam cơ bản
trở thành một nước Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ
lực hơn nữa. Nước ta muốn tiếp tục phát triển đúng theo định hướng đã chọn và đuổi
kịp các nước trong khu vực, chúng ta cần huy động một lượng vốn lớn hơn nữa để đầu
tư phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Nguồn vốn huy động này có
thể có được từ nhiều kênh, trong đó hệ thống Ngân hàng là một kênh huy động vốn
hiệu quả của đất nước. Thông qua các Ngân hàng với nghiệp vụ huy động và cho vay,
nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức chuyển tới những ngành, những lĩnh vực
đang cần vốn đầu tư. Tuy nhiên, để huy động được khối lượng vốn lớn từ nền kinh tế
trong nước là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hệ
thống Ngân hàng thương mại nói riêng. Đối với Ngân hàng, nếu như nói nguồn vốn tự
có là cơ sở để tổ chức hoạt động kinh doanh, là tiền đề cho sự khởi đầu của hoạt động
kinh doanh ngân hàng thì nguồn vốn huy động đóng vai trò chủ đạo cho mở rộng hoạt
động kinh doanh, đảm bảo cơ sở tài chính cho hoạt động kinh doanh. Vì vậy, chiến
lược nguồn vốn là một trong những chiến lược quan trọng quyết định sự thành công

hay thất bại của Ngân hàng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Agribank là ngân
hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Cũng giống như các
Ngân hàng thương mại khác Ngân hàng No&PTNT Việt Nam rất quan tâm tới nguồn
vốn huy động từ nền kinh tế để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh, đáp ứng vốn
cho sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế địa phương.
Tuy nhiên, hiệu quả huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Việt nam chưa cao:
Quy mô huy động vốn nhỏ, cơ cấu huy động chưa phù hợp, chi phí huy động cao.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Vậy làm thế nào để
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam nói riêng đang là câu hỏi bức thiết được đặt ra hiện
nay.
Với nhiệt huyết của tuổi trẻ lại là sinh viên chuyên ngành tài chính ngân hàng
em mong muốn tìm hiểu và đóng góp một phần nào đó cho nền kinh tế nói chung và
hệ thống ngân hàng nói riêng. Đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của công tác


huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện
Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh nên em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp n ng

o hiệu

quả huy ng vốn t i NHNo và PTNT Chi nhánh Huyện V n Đồn, Tỉnh Quảng
Ninh ” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2 Mụ tiêu nghiên ứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn, từ đó đưa ra những giải pháp và
một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng No&PTNT Chi
nhánh Huyện Vân Đồn – Tỉnh Quảng Ninh.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vốn và công tác huy động vốn.
- Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng No&PTNT Chi
nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh trong những năm gần đây.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
3 Đối tƣợng và ph m vi nghiên ứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác huy động vốn tại Ngân hàng
No&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2011 đến năm 2013.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng No&PTNT chi
nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nội dung: Công tác huy động vốn của Ngân hàng No&PTNT
4 Kết ấu ủ hó luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục, khóa luận được chia thành
3 chương:
 Chương 1: Khái quát chung về hiệu quả huy động vốn tại NHTM
 Chương 2: Thực trạng c ng tác huy động vốn tại ngân hàng No&PTNT
chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh
 Chương 3: iải pháp và ki n nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tại ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Vân Đồn – tỉnh Quảng Ninh

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1 1 Khái quát hung về Ng n hàng thƣơng m i
1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay
cũng như cung cấp dịch vụ thanh toán vì mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu khác có liên
quan.
Khi xét về khái niệm NHTM, các chuyên gia kinh tế thường dựa vào tính chất
mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục
đích và đối tượng hoạt động. Các quốc gia trên thế giới thường khác nhau về kinh tế,
chính trị, văn
hoá, xã hội, phong tục tập quán. Vì vậy, chính sách kinh tế của các quốc gia là khác nhau,
nên tính chất và mục đích hoạt động của các ngân hàng trên thị trường tài chính cũng có
sự khác biệt tuỳ theo đặc điểm của từng quốc gia, do đó khái niệm về NHTM được hiểu
khác nhau.
Theo Peter S.Rose viết trong cuốn: “Quản trị Ngân hàng thương mại” thì: “Ngân
hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh
tế”. Luật các Tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi: “Ngân
hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Với
việc nhận tiền gửi, NHTM nắm giữ số tiền gửi rất lớn của công chúng và hoạt động chủ
yếu dựa trên số tiền này. Vì vậy, NHTM thường phải chấp nhận nhiều rủi ro, rủi ro có thể
xảy ra từ phía những người gửi tiền hoặc những người vay tiền. Những rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế. Do đó, các
NHTM phải chịu sự giám sát chặt chẽ hơn bất cứ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
1.1.2.Chức năng của NHTM

1.1.2.1. hức năng làm thủ quĩ cho xã hội và làm trung gian thanh toán
Đây là chức năng truyền thống của Ngân hàng, chức năng này giữ vị trí rất
quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, có ý nghĩa vô cùng quan trọngtrong việc thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Xuất phát từ nhu cầu thực tế mong muốn đảm bảo an toàn


cho tài sản và mong muốn tích lũy giá trị của dân cư, các doanh nghiệp trong xã hội.
Thực hiện chức năng này Ngân hàng nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế, giữ tiền cho khách hàng của mình và đáp ứng nhu cầu rút tiền
và gửi tiền của họ.
Có thể nói ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng
tăng do vậy việc tích lũy của cá nhân và các doanh nghiệp ngày càng lớn cộng thêm
nhu cầu mong muốn sinh lời từ khoản tiền có được của các chủ thể kinh tế làm cho
chức năng này càng quan trọng hơn và cũng là cơ sở để Ngân hàng thực hiện chức
năng trung gian thanh toán. Ngân hàng thay mặt cho khách hàng thực hiện thanh toán
cho việc mua hàng hoá dịch vụ hoặc lập vào tài khoản của khách hàng theo lệnh của
họ. Chức năng trung gian thanh toán chiếm từ 85% đến 90% hoạt động kinh tế của
Ngân hàng do hệ thống mua bán của nước ta nhỏ lẻ không tập trung, nó có ý nghĩa
quan trọng đối với nền kinh tế :góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt, đảm bảo
thanh toán an toàn .
1.1.2.2. hức năng làm trung gian tài chính
Trung gian tài chính là hoạt động “cầu nối” giữa cung và cầu vốn trong nền
kinh tế, thông qua đó để huy động được các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư, Ngân
hàng hình thành nên quỹ cho vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
của các chủ thể kinh tế.
Sở dĩ Ngân hàng có thể phát huy được hiệu quả của chức năng này vì NHTM
có khả năng tập trung những nguồn vốn nhỏ lẻ chuyển thành các khoản cho vay có giá
trị lớn và chia khoản huy động lớn thành khoản cho vay có giá trị nhỏ phù hợp. NHTM
sẵn sàng cung cấp sản phẩm đầu vào có tính rủi ro thấp đồng thời chấp nhận sản phẩm
đầu ra có rủi ro cao. Đó là nơi khách hàng gửi tiền một cách tin tưởng, khách hàng

được phê duyệt khoản vay và có lợi thế về vốn cung cấp kịp thời.
1.1.2.3. hức năng tạo tiền
Sự tạo tiền của NHTM chỉ xảy ra khi mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thực hiện bằng chuyển khoản ghi nợ cho tài khoản này và ghi có cho tài khoản mới liên
quan.
Vào thế kỷ XIX, hệ thống Ngân hàng hai cấp được hình thành các Ngân hàng
không còn hoạt động riêng lẻ nữa mà tạo ra một hệ thống trong đó NHTM là cơ quan
quản lý về tiền tệ, tín dụng. Các Ngân hàng còn lại chuyên kinh doanh tiền tệ nhờ hoạt
động trong hệ thống các NHTM đã tạo ra tiền gửi ghi sổ thay thế cho tiền mặt.
Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và
thanh toán trong hệ thống Ngân hàng. Chính là khả năng làm cho mức tiền gửi ban đầu
tại một Ngân hàng đầu tiên nhận tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần
khi thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán qua nhiều Ngân hàng. Nếu Ngân hàng

Thang Long University Library


này cho vay hết vốn thì số vốn đó lại chuyển sang Ngân hàng khác trở thành vốn tiền
gửi làm tăng thêm vốn tiền gửi của Ngân hàng khác.
Qua đây ta thấy 3 chức năng trên có mối quan hệ chặt chẽ bổ sung và hỗ trợ cho
nhau trong đó chức năng tín dụng là chức năng quan trọng nhất tạo nền tảng để thực
hiện các chức năng sau. Mặt khác, khi Ngân hàng thực hiện tốt chức năng làm thủ quỹ
cho xã hội và làm trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền sẽ góp phần làm tăng
nguồn vốn tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3.Vai trò của NHTM
Có thể nói hoạt động Ngân hàng gần như đã xuất hiện cùng lúc với sự hình
thành đời sống kinh tế xã hội của loài người và nó có vai trò hết sức quan trọng đối với
nền kinh tế. Hiện nay đã có rất nhiều điều luật ra đời làm rõ thêm vai trò, chức năng và
trách nhiệm của NHTM trong đó có điều 20 của luật tổ chức tín dụng năm 1997 định
nghĩa Ngân hàng như sau :”Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn

bộ hoạt động của Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân
hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại
hình Ngân hàng khác.’’
1.1.3.1. NHTM là một kênh huy động vốn và dẫn vốn cho nền kinh tế
Đây là vai trò được đánh giá như một bộ máy tuần hoàn vốn của nền kinh tế
NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời được rút ta từ quá trình sản xuất
của các tổ chức kinh tế hay từ vốn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội. Ngân
hàng sẽ cung cấp hoạt động kinh tế và sẽ đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu vốn của quá
trình tái sản xuất, nhờ đó mà tạo điều kiện giúp các Ngân hàng thành phần kinh tế
mở rộng cho hoạt động sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu với phương châm
hoạt động: “đi vay để cho vay’’. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thì
Ngân hàng phải thực hiện công tác huy động vốn.
1.1.3.2. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì hoạt động kinh doanh của NHTM
gắn liền với các tổ chức kinh tế và các chủ thể kinh tế, trong quá trình đó NHTM
thực hiện vai trò tham gia điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế thông qua các chức năng
của mình. NHTM thông qua và cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế đã
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường và thực hiện
điều tiết vĩ mô :“Nhà nước điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng định hướng thị trường’’.
Như vậy, với sự vận hành của nền kinh tế thị trường. NHTM hoạt động một
cách có hiệu quả thông qua nghiệp vụ kinh doanh của mình trong tương lai sẽ là công
cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.


1.1.3.3. NHTM là cầu nối giữa các doanh nghi p với th trư ng
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường như hiện nay các doanh nghiệp hoạt
động mạnh mẽ các qui luật kinh tế khách quan như qui luật giá trị, qui luật cạnh tranh,
qui luật cung cầu và quá trình sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường. Do
vậy để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng

cao chất lượng lao động và hoàn thiện cơ chế quản lí kinh tế mà còn không ngừng cải
tiến máy móc, thiết bị, dây truyền công nghệ, mở rộng qui mô sản xuất một cách thích
hợp. Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh cũng phải
có vốn, vì vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối
với Ngân hàng cũng vậy, là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt đó là tiền,
tiền vừa là vốn vừa là hàng hoá. Do vậy, muốn kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng
cần làm tốt công tác huy động vốn và cần phải có khối lượng vốn đầu tư nhiều khi
vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Lúc này, doanh nghiệp sẽ đến Ngân
hàng xin vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.
Có thể nói Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường thông qua
hoạt động tín dụng và nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh và từ đó tạo cho doanh nghiệp một
chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh trên thương trường.
1.1.3.4.NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Với vai trò là “cầu nối” giữa các doanh nghiệp với thị trường cho thấy hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu
cầu giao lưu kinh tế và xã hội giữa các nước trên thế giới ngày càng phát triển và trở nên
cần thiết hơn. Chính vì thế mà nền tài chính của mỗi nước cũng phải hoà nhập này và
đặc biệt trong hệ thống Ngân hàng còn tạo ra cơ chế ổn định cho hệ thống tài chính
trong nước đồng nội tệ được giữ vững, nền kinh tế được tiền tệ hoá gắn liền với sự phát
triển kinh tế của các nước khu vực và trên thế giới. Hệ thống NHTM trong nước đã thực
hiện vai trò điều tiết nền kinh tế tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền
tài chính quốc tế.
1 2 Huy

ng vốn với ho t

ng inh o nh ủ NHTM


1.2.1. Khái niệm về vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính. Mỹ, các trung gian tài
chính được chia thành các tổ chức nhận tiền gửi các NHTM, các liên hiệp tín dụng ,
các tổ chức tín dụng hợp đồng các công ty bảo hiểm sinh mạng, các công ty bảo hiểm
cháy và tai nạn, các quỹ trợ cấp và các trung gian đầu tư các công ty tài chính, các
quỹ tương trợ, các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ .

Thang Long University Library


Dù các trung gian tài chính có được phân chia theo cách nào, thì NHTM nếu xét
về khối lượng tài sản và tầm quan trọng đối với nền kinh tế - vẫn giữ một vai trò chủ
đạo. Các NHTM có thể được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau, ch ng hạn Ngân
hàng tư nhân, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng quốc doanh và các Ngân hàng liên doanh.
Dù dưới bất kỳ hình thức nào, các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt được
điều đó, công cụ duy nhất mà các ngân hàng phải có là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, vốn Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi
vào Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển
nhượng quyền hạn sử dụng vốn tiền tệ cho Ngân hàng, để rồi Ngân hàng phải trả lại
cho họ một khoản thu nhập. Và như vây, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và
phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn,
phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động
đó lại quyết định đến chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực
hiện các chức năng của NHTM.
1.2.2. Các loại vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.2.1. ốn tự có
ốn tự có của Ngân hàng là vốn thuộc sở hữu của chính bản thân Ngân hàng, vốn

này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng lại có tính chất ổn định cao.
Ngoài chức năng chính là đảm bảo khả năng thanh toán cho Ngân hàng, vốn tự có còn
được sử dụng vào mục đích khác nhau như mua nhà cửa, máy móc, đất đai, đền bù các
thiệt hại trong kinh doanh và hơn nữa còn tham gia đầu tư vào góp vốn liên doanh, liên
kết.
Hiện nay, ở nước ta các NHTM chia vốn tự có thành 2 phần:
a. Vốn tự c cơ bản: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập Ngân hàng do pháp
luật qui định. Mức vốn cơ bản qui định cho mỗi Ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào
quy mô và phạm vi hoạt động của Ngân hàng và được ghi rõ trong điều lệ của Ngân
hàng:”Vốn tự có cơ bản là phần vốn tự có thực có trong suốt quá trình hoạt động của
Ngân hàng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động một cách bình thường” Vốn tự có cơ
bản của mỗi Ngân hàng được hình thành do tính chất, trình độ sở hữu của Ngân hàng
quyết định. Cụ thể như sau:
- NHTM quốc doanh :vốn cơ bản do nhà nước cấp
- NHTMCP: Vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp thông qua phát hành cổ phiếu.
- NHTM liên doanh: Vốn điều lệ là vốn đóng góp của các bên tham gia liên doanh


- Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài: Vốn lớn hay nhỏ do Ngân hàng mẹ ở chính
quốc quyết định
b. Vốn tự c bổ sung: Là phần vốn tự có tăng thêm trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng thường
xuyên phải duy trì dưới hình thức các quỹ. Các quỹ này dùng để bù đắp cho vốn tự có khi
cần thiết và giúp Ngân hàng thực hiện một số mục đích như:
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: nhằm mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu.
- Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
Ngoài ra bao gồm: phần lợi nhuận chưa phân phối hoặc các quỹ đặc biệt như quỹ phát
triển nghiệp vụ, quỹ khấu hao tài sản cố định…
Nếu Ngân hàng có vốn tự có dồi dào sẽ có điều kiện đa dạng hoá nghiệp vụ của

mình và đảm bảo khả năng thanh toán.Trong khi vốn tự có quá nhỏ lại là một trở ngại
cho hoạt động của Ngân hàng. Muốn vậy các Ngân hàng luôn luôn phải quan tâm tới
vấn đề bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự có.
1.2.2.2 ốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các
TCKT và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh
doanh. ản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn tiền gửi có kỳ hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút
vốn tiền gửi không kỳ hạn . Vốn huy động vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt
động kinh doanh của NHTM.
Vốn huy động luôn biến động, nên Ngân hàng không được phép sử dụng hết số
vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh
toán. Vốn huy động bao gồm:
 Tiền g i
Thực hiện chức năng thủ quỹ cho xã hội của các NHTM, các NHTM thường
xuyên nhận tiền gửi của các Doanh nghiệp, TCKT & cá nhân trong nền kinh tế dưới
nhiều hình thức:
 Tiền g i không k hạn
Đây là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào và
Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi
suất thấp hoặc không được lãi và bao gồm hai loại sau:
- Tiền g i thanh toán là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để
tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi

Thang Long University Library


khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận

tiện qua dịch vụ Thanh toán không dung tiền mặt TTKDTM của các NHTM. Các
NHTM có dịch vụ TTKDTM tốt sẽ có lợi thế trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
này để chuyển một phần để cho vay. Tiền gửi thanh toán thường được bảo quản tại
Ngân hàng trên hai loại tài khoản: tài khoản TGTT và tài khoản vãng lai. Đối với tài
khoản TGTT, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thường được thực hiện bằng
séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích "đảm bảo khả
năng" và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng vốn khi cần. Tài khoản vãng lai là tài khoản
có lúc dư nợ, có lúc dư có. Với tài khoản này, khách hàng còn có thể được Ngân hàng
đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Đứng trên góc độ
Ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một khoản nợ mà Ngân hàng luôn phải chủ động
trả cho khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trong mỗi Ngân hàng do có sự
không khớp nhịp giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản TGTT của doanh nghiệp hay
giữa các tài khoản của các doanh nghiệp làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên tồn khoản
mà Ngân hàng được phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh.
- Tiền g i không k hạn thuần t y: là khoản tiền được ký gửi với mục đích an
toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng có thể đến
Ngân hàng rút ra để chi tiêu. Cũng giống như trường hợp trên, Ngân hàng phải thỏa
mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ được phép sử dụng tồn
khoản chi khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
 Tiền g i có k hạn.
Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và Ngân hàng về
thời gian rút tiền. Đại bộ phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy và xét về
bản chất chúng được ký thác với mục đích hưởng lãi. Các NHTM nhận hai loại tiền
gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút tức khi muốn rút ra phải báo
trước về cơ bản, các khoản tiền gửi có kỳ hạn không được sử dụng để tiến hành thanh
toán như các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thường, tiền gửi có
kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian TgTT và tiền gửi tiết kiệm. Đây là
nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh
doanh. Chính vì vậy, các NHTM luôn tìm cách đa dạng hóa tiền gửi này bằng cách áp

dụng nhiều kỳ hạn với mức lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách
hàng.
 Tiền g i tiết ki m
Xét về bản chất, đây là một phần thu thập của cá nhân người lao động chưa sử
dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an
toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để


tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị
trường tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai loại hình tiết kiệm sau:
 Tiền g i tiết ki m không k hạn
Tiền gửi tiết kiệm không k hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào song
không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
 Tiền g i tiết ki m có k hạn
Tiền gửi tiết kiệm có k hạn là khoản tiền có sự thỏa thuận về thời hạn gửi và
rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.


ác nguồn huy động khác.

ên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành chứng chỉ tiền
gửi, kỳ phiếu & trái phiếu NHTM. Thực chất các nghiệp vụ này là Ngân hàng huy
động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi là
phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá qui định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn.
Hai loại phiếu nợ trên được Ngân hàng phát hành từng đợt, tùy theo mục đích với sự
chấp thuận của NHT hoặc Hội đồng chứng khoán Quốc gia.
Trong huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
Ngân hàng, các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động.
Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy
động tiền gửi không đủ. Như vậy, khi thực hiện huy động vốn dưới các hình thức này,

các Ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động , mức lãi
suất và thời hạn, phương pháp huy động. Vốn này chỉ được huy động trong một thời
gian nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng vốn theo dự kiến các Ngân hàng sẽ
ngừng việc huy động bán kỳ phiếu, trái phiếu.
T m lại Vốn huy động là tiền đề, đồng thời là điều kiện tiên quyết đối với mở
rộng hoạt động kinh doanh của các NHTM. Quy mô, cơ cấu, giá cả bình quân huy
động vốn sẽ quyết định đến việc sử dụng vốn, ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh
của các NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập với khu vực & Quốc tế đối. Mặt
khác, nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đồng thời các
NHTM phải tôn trọng các giới hạn về mức huy động vốn theo qui định ở mỗi nước.
1.2.2.3 ốn đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM với các TCTD khác và giữa các
NHTM với NHTW. Quan hệ vay mượn này chỉ diễn ra ở cấp hội sở chính của các
NHTM trừ trờng hợp vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ Các NHTM sẽ đi
vay vốn lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên Ngân hàng để bổ sung vào vốn hoạt động
của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt
động, hay nói cách khác là tạm thiếu vốn khả dụng. Trong trường hợp vốn vay trên

Thang Long University Library


tiếp tục không đáp ứng được cho đủ nhu cầu sử dụng của NHTM thì NHTM sẽ đi vay
của Ngân hàng Trung ương thông qua hình thức tái chiết khấu & tái cấp vốn.
Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay Ngân hàng Trung ương
được chia thành các loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay tái cấp vốn.
- ốn vay ng n hạn
sung là hình thức các NHTM xin vay vốn bổ sung vốn
ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, các NHTM chỉ được vay khi còn hạn
mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.

- ốn vay để thanh toán các NHTM vay Ngân hàng Trung ương nhằm thực
hiện công ty thanh toán giữa các Ngân hàng nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong
thanh toán Thời hạn vay loại này thường ngắn .
- Tái c p vốn Ngân hàng Trung ương cho NHTM trên cơ sở chứng từ có giá.
Các chứng từ này phải là các chứng từ có chất lượng, tức phải thỏa mãn những điều
kiện: hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn bao gồm hai hình thức:
+ ho vay tái chiết kh u: Ngân hàng Trung ương nhận các chứng từ có giá mà
các NHTM đã chiết khấu trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như các NHTM
đã làm. Tuy nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đối với các NHTM đã được giới hạn
trong mức cho phép hạn mức tái chiết khấu để thực hiện chính sách tiền tệ của Nhà
Nước.
+ ho vay có đảm ảo: là hình thức các NHTM đem các chứng từ có giá đến
Ngân hàng Trung ương để làm đảm bảo, Ngân hàng Trung ương sẽ cho vay theo tỷ lệ
nhất định tùy theo sự quản lý của Nhà Nước.
Vốn vay Ngân hàng Trung ương là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM với Ngân
hàng Trung ương nằm trong sự điều tiết của chính sách tiền tệ. Khi Ngân hàng Trung
ương sử dụng công cụ thị trường mở, mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ
thông NHTM phải chịu sự kiểm soát gắt gao của Ngân hàng Trung ương.
1.2.2.4 ốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một khoản
vốn gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản tiền thư tín dụng, tài khoản tiền
gửi séc bảo chi, và các khoản tiền phong tỏa do Ngân hàng chấp nhận các hối phiếu
thương mại v.v. Các khoản tiền tạm được coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc cho hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ chức tín dụng khác,
nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư. Do việc phát tiền được
thực hiện theo tiến độ công việc, nên Ngân hàng có thế sử dụng tạm thời tồn khoản đó
vào kinh doanh.



1.2.3.Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng
1.2.3.1. ốn là cơ s để t chức m i hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có
vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với
Ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói
cách khác, Ngân hàng không có vốn thì không thực hiện được các nghiệp vụ kinh
doanh. ởi vì, với đặc trưng của hoạt động Ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện
kinh doanh chính mà còn là đối tượng chủ yếu của NHTM.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ
thị trường vốn ngắn hạn và thị trường chứng khoán thị trường vốn dài hạn . Những
Ngân hàng trường vốn là Ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì
thế, có thể nói: vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân hàng. Do đó,
ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải
thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của
mình.
1.2.3.2. ốn quyết đ nh quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân
hàng
Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng. Thông thường, nếu so với các Ngân hàng lớn thì các Ngân hàng nhỏ có khoản
mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các
Ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi, các Ngân hàng lớn cho vay được tại thị
trường trong vùng thậm chí trong nước và cả quốc tế, thì các Ngân hàng nhỏ lại bị giới
hạn trong phạm vi hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không phản ứng nhậy bén được với sự
biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp
dân cư và các thành phần kinh tế. Giả sử trên địa bàn Ngân hàng đó, nhu cầu vốn rất
lớn, mà nếu Ngân hàng không huy động được, thì không thể đáp ứng được nhu cầu
cho vay. Nếu khả năng vốn của cho vay, có đủ điều kiện mở rộng thị trường tín dụng
và các dịch vụ Ngân hàng. Chính vì vậy, càng kh ng định rõ tầm quan trọng của vốn
trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
1.2.3.3 ốn quyết đ nh năng lực thanh toán và đảm ảo uy tín của Ngân hàng trên

thương trư ng
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy
mô hoạt động đòi hỏi các Ngân hàng phải coi uy tín lớn trên thị trường là điều trọng
yếu. Uy tín đó phải thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách
hàng của Ngân hàng. Khả năng thanh toán của Ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng
của Ngân hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của
Ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của Ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của

Thang Long University Library


Ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh
với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm
vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thương trường.
1.2.3.4 ốn quyết đ nh năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện
đại của Ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn
là điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các
thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời
hạn cho vay. thậm chí quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ
thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của Ngân hàng sẽ tăng lên
nhanh chóng và Ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là
điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có Ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
và quy mô hoạt động của Ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
Đồng thời, vốn của Ngân hàng lớn sẽ giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn
mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua leasing , mua
bán nơi factoring , kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Chính các hình thức kinh
doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo
thêm vốn cho Ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của Ngân hàng trên thương

trường.
1 3 Cá hình thứ huy ng vốn ủ NHTM
Các NHTM làm nhiệm vụ vay tiền hầu hết từ những người gửi tiền và cho
vay hoặc đầu tư với mục đích hưởng lợi qua lãi suất. Đây là công việc của một trung
gian tài chính, đóng vai trò trung gian giữa người có vốn và người cần vốn. Quá trình
huy vốn của các NHTM được thực hiện dưới các hình thức sau:
1.3.1.Huy động vốn tiền g i
1.3.1.1 Huy động tiền g i không k hạn
Đây là loại tiển gửi mà chủ nhân của nó có thế rút tiền hoặc trả cho bên thứ ba
bằng phát hành séc. Chính vì vậy, mà nó còn có tên là tiền gửi có thể phát hành séc.
một số nước có công nghệ Ngân hàng phát triển cao, việc rút tiền từ tài khoản này
phần lớn được thực hiện bằng điển thoại hoặc cũng có thể rút tiền một cách dễ dàng
qua các máy rút tiền tự động - ATM.
Đối với khách hàng, việc dễ dàng chuyển nhượng được xem như là yếu tố quan
trọng, còn việc hưởng lãi đối với số vốn được dùng với mục đích giao dịch chỉ là điều
thứ yếu. Do vậy, loại tiền gửi này được mệnh danh là tiền gửi theo yêu cầu, không
đem lãi suất cụ thể. Về phía các NHTM, có chăng lợi thế là chỉ cần bỏ ra những chi
phí về quản lý tài khoản hoặc trả lãi nếu có thì cũng rất nhỏ . Lợi thế này của Ngân


hàng tuy nhiên còn phụ thuộc vào từng thời kỳ trong năm và khả năng của Ngân hàng
trong việc dự đoán về biến động trên số dự tiền gửi không kỳ hạn này.
Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này được thể hiện dưới các hình thức như: tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn của các TCKT và tài khoản tiền gửi cá nhân. Do tỷ trọng
TTKDTM qua Ngân hàng ở Việt Nam còn quá thấp, để khuyến khích việc thực hiện
thanh toán qua Ngân hàng, các NHTM ở Việt Nam đã tiến hành trả lãi cho tiền gửi
này có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi không kì hạn .
các nước phát triển, loại tiền này chiếm một vị trí tương đối quan trọng trong kết cấu
nguồn vốn của NHTM. Ch ng hạn, ở Mỹ, các tài khoản thuộc loại này chiếm khoảng
30% tiền gửi Ngân hàng. Vì lẽ đó, để tạo nguồn tiền gửi trên tài khoản thanh toán,

việc thu hút và giữ khách hàng được các Ngân hàng rất coi trọng. Có thế kể ra đây
một số kinh nghiệm ở Đức như: quảng cáo, nâng cao uy tín hoạt động, hiện đại hóa và
mở rộng cung ứng dịch vụ, mở rộng phạm vi hoạt động trong và ngoài nước, tạo tiện lợi
cho các dịch vụ khách hàng về thời gian và tốc độ, giảm chi phí bằng cách lấy lợi nhuận
từ việc sử dụng số vốn " tạm thời nhàn rỗi này" để bù đắp cho các khoản lệ phí thanh toán
phải thu của khách hàng.
1.3.1.2 Huy động tiền g i có k hạn
Khác với tiền gửi không kì hạn có số dư tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh của chủ tài khoản, công ty quản lý tiền mặt của gửi tiết kiệm mang tính
nhạy cảm rất cao đối với lãi suất. Quá trình tạo vốn này được thực hiện dưới hai hình thức
sau:
Mỹ tiền gửi có kỳ hạn chiếm 39% tiền gửi Ngân hàng. Các khoản này chủ
yếu được thể hiện bằng chứng chỉ tiền gửi CDs - Certificate và được ghi rõ hạn
định và giá trị thanh toán. Việc rút tiền trước hạn sẽ bị phạt và mức phạt có thể vượt
quá tiền lãi được hưởng tính đến ngày rút tiền. Nhưng ở Đức, để khắc phục việc rút
vốn trước hạn gây bất lợi cho người gửi tiền, Ngân hàng thường cấp cho khách hàng
cần rút vốn trước hạn một khoản tín dụng mà coi khoản tiền gửi theo kỳ hạn là khoản
đảm bảo cho tín dụng đó. Mức lãi suất đối với các chứng chỉ tiền gửi có thể cố định
hoặc linh hoạt tùy theo sự lựa chọn của khách hàng và đối với các chứng chỉ tiền gửi
có lãi suất linh hoạt; khách hàng có thể gửi thêm tiền trước hạn định. Các chứng chỉ
tiền gửi đã được đa dạng hóa nhằm đáp ứng sự cạnh tranh trong huy động vốn của các
Ngân hàng. Ví dụ, các chứng chỉ tiền gửi với mệnh giá cao do Ngân hàng lớn phát hành
có thể chuyển nhượng được và chính những người mua chứng khoán đã tạo ra một thị trường
phụ cho các chứng chỉ tiền gửi này. Như vậy, Ngân hàng có thể thu hút vốn từ các nhà đầu tư
lớn, mà lẽ ra các nhà đầu tư này đã có thể dùng vốn đầu vào các trái phiếu Kho bạc hay vào
thị trường tiền tệ. Các chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyện nhượng tốt này thường được

Thang Long University Library



các công ty, các quỹ hưu trí và các tổ chức chính quyền đầu tư với khối lượng lớn và được
giao dịch trên thị trường chứng khoán thứ cấp, trước hạn định thanh toán.
Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi mà
chúng ta vẫn thường gọi là kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích đã xuất hiện với các
thời hạn 3 tháng, 6 tháng.... Tuy mới được sử dụng trong vài năm trở lại đây, song
tình hình huy động này đã ngày càng phát huy vai trò trong việc tạo vốn của các
Ngân hàng. Trên thực tế, tỷ trọng huy động vốn bằng hình thức phát hành kỳ
phiếu Ngân hàng cao hơn so với các loại hình huy động khác.
1.3.2 Huy động vốn t tiền g i ti t kiệm của dân cư
Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy động vốn truyền thông của
các NHTM. Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng
kể trong tiền gửi Ngân hàng ở Mỹ, tài khoản tiền gửi chiếm khoảng 25% . Tiền gửi
tiết kiệm bao gồm các loại sau: Loại không kỳ hạn, loại có kỳ hạn và loại có kỳ hạn
dài.
1.3.2.1 Tiết ki m không k hạn
Thực chất đây là khoản tiền gửi tiết kiệm thông thường. Đối với khoản tiền này,
chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo trước. Tuy nhiên, số
dư tài khoản này thường không lớn, nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản tiền
gửi giao dịch ở chỗ khác: số dư này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền này,
các NHTM thường phải trả lãi suất cao hơn so với TgTT. Đó là điều kiện để các
NHTM có thể dễ dàng huy động số vốn này.
1.3.2.2 Tiết ki m có k hạn
Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam. Các NHTM ở Việt Nam
thường huy động tiết kiệm với kỳ hạn từ ba tháng đến một năm. Về nguyên tắc, một
khi khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản này, họ sẽ không được rút ra cả gốc và lãi
trừ khi đã hết hạn gửi tiền. Để tăng sức cạnh tranh thu hút tiền gửi, một số NHTM vẫn
cho phép khách hàng rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, nhằm tránh việc khuyến khích
khách hàng rút tiền trước hạn, một phần trong tiền lãi mã khách hàng được hưởng đã
bị khấu trừ có thể là Ngân hàng chỉ được hưởng một mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn cho khoảng thời gian khách hàng gửi tiền .

Tiết kiệm dài hạn: Loại tiết kiệm này rất phổ biến ở một số nước công nghiệp,
nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong thời hạn dài. So với các loại hình tiết kiệm khác,
đối với tài khoản này, bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có thê gửi tiền vào tài khoản
với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết
kiệm mà Ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ
cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình.


×