Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Luận văn thạc sĩ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Chi nhánh An Dương Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.8 KB, 74 trang )

Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LỜI CAM ĐOAN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 03 năm 2017
Học viên

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG
CAO
QUẢ
Nguyễn
ThịHIỆU
Hải Ngân
HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH AN DƯƠNG - HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02


Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Bá Khiêm

HẢI PHÒNG - 2017


Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.

Hải Phòng, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Học viên


Edited with the trial version of
Foxit Advanced PDF Editor
To remove this notice, visit:
www.foxitsoftware.com/shopping

ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thoàn thành tại Trường Đại học Hải Phòng, có được bản

luận văn này, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
Trường Đại học Hải Phòng, Khoa Quản trị kinh doanh đặc biệt là TS. Bùi Bá
Khiêm đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo - Các nhà khoa học đã trực
tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên ngành Quản trị kinh doanh
cho bản thân tác giả suốt những năm tháng qua.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp, và
gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ học viên hoàn thành
luận văn này.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học công phu,
nghiêm túc của bản thân học viên, tuy nhiên do điều kiện tài liệu, thời gian và
kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Học viên rất mong nhận được sự tham gia góp ý và chỉ bảo của các Thầy cô
giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Cuối cùng, một lần nữa học viên xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo, các cơ quan, đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ học viên trong quá trình học
tập và hoàn thành luận văn này.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Học viên


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii

LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................ 4
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại .......... 4
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại..................................................... 4
1.1.2. Vốn của Ngân hàng thương mại ............................................................. 5
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn huy động........................................................... 10
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại ................................................................................................................... 11
1.2.1. Những nhân tố khách quan ................................................................... 11
1.2.2. Những nhân tố chủ quan ....................................................................... 12
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại ................................ 14
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn ................................................... 14
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ............................................. 15
1.4. Kinh nghiệm về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
mại ............................................................................................................ …...18
1.4.1. Kinh nghiệm về mở rộng huy động vốn của các ngân hàng thương
mại . ................................................................................................................. 18
1.4.2. Bài học về mở rộng huy động vốn đối với Agribank chi nhánh
An Dương - Hải Phòng. .................................................................................. 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH AN DƯƠNG - HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012-2016 .................. 20


iv
2.1. Giới thiệu về hoạt động huy động của Agribank chi nhánh
An Dương- Hải Phòng ................................................................................... 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 20
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động..................................................................... 22
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 23

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Agribank chi nhánh An
Dương- Hải Phòng ......................................................................................... 27
2.2.1. Quy mô và mức độ tăng trưởng nguồn vốn huy động .......................... 27
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động ................................................................. 28
2.2.3. Sự phù hợp giữa cơ cấu huy động vốn và sử dụng vốn........................ 35
2.2.4. Chi phí huy động vốn............................................................................ 38
2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh An Dương Hải
Phòng............................................................................................................... 39
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 39
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ......................................................................... 41
2.3.3. Đánh giá về thị trường vốn ................................................................... 45
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH AN DƯƠNG - HẢI PHÒNG…....... 47
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh An
Dương- Hải Phòng .......................................................................................... 47
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh ....................................... 47
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn ...................................... 49
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank chi nhánh An
Dương- Hải Phòng .......................................................................................... 50
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn............................................. 50
3.2.2. Hoàn thiện chính sách lãi suất............................................................... 50
3.2.3. Phát triển mạng lưới giao dịch .............................................................. 53
3.2.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ.......................................................... 54
3.2.5. Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ....................................... 55


v
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................. 57
3.3.1. Kiến nghị với Agribank Việt Nam........................................................ 57
3.3.2. Kiến nghị với NHNN ............................................................................ 58

3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành .......................................... 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 65


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AGRIBANK

Nghĩa đầy đủ
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBNV

Cán bộ nhân viên

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

GTCG


Giấy tờ có giá

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐV

Huy động vốn

KBNN

Kho bạc nhà nước

NNL

Nguồn nhân lực

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng trung ương

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG

Số liệu

Tên bảng

bảng


Số
trang

2.1

Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 - 2016

26

2.2

Kết quả huy động vốn giai đoạn 2012 - 2016

27

2.3

2.4

2.5

2.6
2.7

Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn
2012 - 2016
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn
2012 - 2016
Mối quan hệ giữa sử dụng vốn và huy động vốn giai

đoạn 2012 - 2016
Cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn cho vay
theo kỳ hạn giai đoạn 2012 - 2016
Các chỉ tiêu về thu lãi tiền vay, trả lãi tiền gửi

29

31

34

35
38

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số liệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Số
trang

2.1

Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2012 – 2016

24

2.2


Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2012 - 2016

33

2.3

Hình thức huy động vốn giai đoạn 2012 – 2016

34


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế phát triển đòi hỏi một lượng vốn lớn bởi vì vốn là yếu tố
quan trọng góp phần vào thành quả chung của công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước, đưa nước ta dần thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, tụt hậu, từ đó
tiến nhanh, tiến chắc ngang với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào quan trọng và cần thiết đối với mọi chủ thể
của nền kinh tế, với Nhà nước nếu không có vốn sẽ không thực hiện được các
mục tiêu kinh tế xã hội, đối với các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh cá thể vốn
là yếu tố đầu vào cơ bản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nước ta
đang trong quá trình đổi mới, phát triển đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì vốn
càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Chúng ta cần vốn để phát triển sản xuất,
đầu tư, tạo chuyển biến về chất lượng trong quản lý, khoa học công nghệ đồng
thời đổi mới cơ cấu và chất lượng sản phẩm cũng như giải quyết được những tình
trạng thâm hụt Ngân sách Nhà nước.
Nguồn vốn không chỉ đơn thuần là tiền mặt mà chúng ta phải xem xét nó

cả dưới dạng vật chất và phi vật chất. Hoạt động huy động vốn không chỉ đơn
thuần là thu hút mọi nguồn lực mà còn phải chọn lọc và sử dụng vốn đó sao
cho có hiệu quả nhất. Muốn huy động được vốn thì phải thông qua thị trường
tài chính, trong đó ngân hàng thương mại là nòng cốt. Bản chất của NHTM là
tổ chức tài chính trung gian, kinh doanh tiền tệ dựa vào các biện pháp thích
hợp tập trung mọi nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ
chức, doanh nghiệp để cho vay và đầu tư số tiền huy động được, đồng thời
làm các dịch vụ ngân hàng khác. Vì vậy trong thời kỳ hiện nay, NHTM gánh
trên vai trọng trách to lớn là tiếp tục hoàn thiện và phát triển làm tốt chức
năng dẫn vốn cho nền kinh tế thông qua việc di chuyển vốn từ nơi có hiệu quả
thấp sang đầu tư nơi có hiệu quả cao hơn nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, mua


2
sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ.
NHTM cung cấp phần lớn vốn cho nền kinh tế. Vốn của ngân hàng bao
gồm nhiều loại nhưng vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Huy động
vốn là điều kiện đầu tiên và là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng.
Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ ở các nước trên thế
giới nhưng quá trình này thường kèm theo sự bất ổn định và nó được thể hiện
rất rõ trong lĩnh vực ngân hàng, một lĩnh vực nhạy cảm với các yếu tố tác động
bên ngoài. Muốn tồn tại và phát triển bền vững, mỗi ngân hàng cần phải lựa
chọn con đường đi phù hợp nhất và nâng cao được uy tín của mình, uy tín đó
được thể hiện trước hết thông qua khả năng tài chính.
Do nguồn vốn có vị trí quan trọng như vậy đối với sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của ngân hàng nói riêng, nên vấn đề huy động vốn như
thế nào để đạt hiệu quả cao đang rất được quan tâm hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với
NHTM trong giai đoạn hiện nay, học viên đã chọn đề tài “Một số biện pháp

nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh An Dương- Hải Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả huy động vốn của Agribank chi nhánh An Dương.
3. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác huy động vốn
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã phân tích rõ thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Agribank
chi nhánh An Dương, những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của nó,
từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu của huy động vốn tại Agribank Chi nhánh An Dương


3
trong điều kiện tự do cạnh tranh hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích
tổng hợp, phân tích thống kê kết hợp các công thức, bảng biểu để tính toán,
minh họa, so sánh từ đó rút ra kết luận.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương với nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Agribank Chi nhánh huyện An
Dương - Hải Phòng giai đoạn 2012-2016
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Agribank Chi nhánh An Dương - Hải Phòng



4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm của ngân hàng thương mại. [10]
Theo Nghị định Chính phủ số 59/2009/NĐ – CP ngày 16/07/2009 về tổ
chức và hoạt động của NHTM: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của luật các Tổ chức tín dụng
và các quy định khác của pháp luật”. Cũng theo Nghị định này về tổ chức và
hoạt động của NHTM đã nêu rõ các loại hình NHTM bao gồm: NHTM Nhà
nước, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh và NHTM 100% vốn nước ngoài.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại [10]
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động ngân hàng
đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song ngân hàng vẫn
duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau :
- Nghiệp vụ huy động vốn: Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh
hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng .Vốn được ngân hàng huy động
dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi,đi vay, phát
hành giấy tờ có giá.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn: Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín
của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do
vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình
sao cho hợp lý nhất.


5

- Nghiệp vụ khác: Ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh
toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ…cung cấp mạng
lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Mặt khác, các ngân hàng thương mại còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng
khoán cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty.
Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ
thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Như vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn
tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay.
1.1.2. Vốn của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM: [11]
Vốn là khối lượng tiền mà các NHTM đã huy động được có thể sử dụng
vào mục đích cho vay, đầu tư và hoạt động dịch vụ khác của NH.
Nguồn vốn của NHTM là các luồng tiền ( dòng tiền ) mà các NHTM có
thể huy động để hình thành nguồn vốn kinh doanh của mình.
Như vậy vốn là khối lượng tiền thực hiện còn nguồn vốn là khả năng mà
NHTM có thể huy động. Một NHTM có thể huy động được nhiều hay ít là tuỳ
thuộc vào khả năng của từng NH.
1.1.2.2. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại[11]
- Vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính
ngân hàng, ngân hàng có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nhà cửa...
+ Nguồn vốn hình thành ban đầu: Trước khi tiến hành kinh doanh, theo
quy định của pháp luật, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định, đó là vốn
pháp định (hay vốn điều lệ).


6
+ Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Vốn chủ sở hữu của

ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn vốn bổ
sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ phần,
góp thêm, cấp thêm ...
+ Các quỹ: Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quỹ
có một mục đích riêng: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo
toàn vốn, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng ...
+ Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Các khoản vay nợ
trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thì được coi
là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
- Vốn huy động:
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn
và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi.
+ Tiền gửi thanh toán: Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá
nhân gửi vào ngân hàng với mục đích là sử dụng các dịch vụ thanh toán của
ngân hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều doanh
nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác định.
Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Trong cộng đồng dân cư luôn có những
người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm thực
hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những khoản tiền đó.
+Tiền gửi của các ngân hàng khác: Đây là nguồn tiền gửi có qui mô
thường nhỏ, giữa các ngân hàng luôn có tiền gửi của nhau. Mục đích của việc
gửi tiền này là để đảm bảo thanh toán thuận tiện, phục vụ tối đa lợi ích cho
khách hàng của mình.


7
- Vốn đi vay:

Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi
vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể
vay từ các nguồn sau:
+ Vay Ngân hàng Nhà nước: Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu
cấp bách về vốn. Hình thức vay chủ yếu là tái cấp vốn. Các ngân hàng thương
mại sẽ mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương
để tái chiết khấu.
+Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là các khoản vay lẫn nhau giữa các
ngân hàng hoặc giữa ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường
liên ngân hàng. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu
chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời.
+ Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài
hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu
tư khác. Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của
thị trường tài chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các
công cụ nợ...
- Nguồn vốn khác:
+ Nguồn uỷ thác; Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác
qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho
vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ...
+Nguồn trong thanh toán: Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt
như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay ngân hàng là đầu mối trong đồng
tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình.
+ Nguồn khác: Ngoài các nguồn vốn nêu trên, NHTM còn có thể huy
động từ các nguồn khác bao gồm các khoản phải nộp, phải trả.


8
1.1.2.2. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại [12],[13]

- Khái niệm về huy động vốn:
Huy động vốn là việc tổ chức huy động tập chung mọi nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế để hình thành nên nguồn vốn kinh doanh của NHTM.
- Các hình thức huy động vốn
Để có đủ vốn cho hoạt động kinh doanh thì các NHTM phải tiến hành
huy động vốn từ bên ngoài. Thông thường nguồn vốn huy động này chiếm
một tỷ trọng lớn trong kết cấu nguồn vốn của NHTM, nó rất cần thiết để đảm
bảo cho NHTM có thể hoạt động một cách bình thường. Quá trình huy động
vốn của NHTM chủ yếu dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi
+ Huy động vốn bằng nhận tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của khoản tiền này có
thể rút tiền hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bất kỳ lúc nào nên lãi suất
của tiền gửi không kỳ hạn thấp. Đối với NHTM thì đây lại là một nguồn vốn
huy động có mức chi phí thấp nhất trong tất cả các nguồn vốn huy động khác,
nhưng nó cũng khó khăn cho việc cân đối do tính chất biến động thường
xuyên của loại tiền gửi này. Do vậy NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả
nguồn vốn này khi và chỉ khi dự đoán được về sự biến động số dư trên tài
khoản tiền gửi này một cách chính xác.
+ Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là công cụ HĐV truyền thống của các
NHTM. Vốn huy động tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối
trong cơ cấu tiền gửi vào ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm tại các NHTM Việt Nam
chiếm khoảng 70 - 80% tổng tiền gửi, còn ở Mỹ là khoảng 25%.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại chủ yếu sau:


9
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là
hình thức gửi tiền mà người gửi có thể đến ngân hàng rút tiền bất kỳ lúc nào

mà không phải báo trước. Số dư tiền gửi này thường không lớn, nhưng nó lại
có ưu điểm hơn hẳn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch đó là: Số dư trên
tài khoản này thường ít biến động.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi vào NHTM trên cơ
sở có sự thỏa thuận về thời hạn, lãi suất giữa khách hàng với ngân hàng. Đối
với NHTM, đây là nguồn vốn khá ổn định.
- Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ (giấy tờ có giá)
Để đa dạng hóa các kênh khai thác nhằm tập trung vốn đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, NHTM còn chú trọng nguồn vốn hình thành từ nghiệp vụ
phát hành công cụ nợ ra thị trường.
Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ như: Chứng chỉ tiền
gửi có mệnh giá lớn, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu các công cụ nợ của NHTM
là các giấy chứng nhận nợ mà NHTM bán cho công chúng. Đây là cách thức
vay vốn của NHTM, bởi vì những người sở hữu các công cụ này được hoàn trả
vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm khoản tiền lãi nhất định.
- Huy động vốn qua đi vay các ngân hàng (NHTW và NHTM khác)
Các khoản vốn vay ngày càng chiếm tỷ trọng cũng như vị trí đặc biệt
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Vốn vay của ngân
hàng có thể hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu vẫn bao gồm
những nguồn cơ bản sau:
+ Vay từ Ngân hàng trung ương
Để tồn tại và phát triển thì NHTM phải cho vay, cho vay với mức mà
NHTW cho phép để tối đa hóa lợi nhuận. Thế nhưng dù có thận trọng đến
mức nào đi chăng nữa trong hoạt động cho vay thì NHTM cũng khó tránh
khỏi thiếu khả năng chi trả hay thanh toán cho khách hàng. Trong những


10
trường hợp đó, giải pháp cuối cùng sau khi đã thực hiện các biện pháp tài
chính cần thiết mà vẫn không tìm kiếm đủ vốn là đi vay NHTW. NHTW với

tư cách là ngân hàng của các ngân hàng sẽ trở thành vị cứu tinh cho các
NHTM trong trường hợp thiếu vốn thanh toán.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác
Khi đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính, để tránh nguy
cơ mất khách hàng, bảo đảm uy tín cho ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi
vay. NHTM có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên
quan ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và ngoài nước.
- Các hình thức huy động vốn khác
Ngoài các hình thức HĐV trên, NHTM cũng có thể có thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh tế thông qua các hoạt động uỷ thác về các dịch
vụ xã hội như: Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh hoặc đứng ra làm dịch vụ đại lý
phát chứng khoán cho các công ty, làm trung gian thanh toán nhờ đó, ngân
hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình
thu hộ hoặc chi hộ.
1.1.3. Vai trò của nguồn vốn huy động
Huy động vốn có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với ngân hàng,
doanh nghiệp, mà thậm chí cả với nền kinh tế. Các doanh nghiệp không thể
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, các ngân hàng không thể tăng thu
nhập, mở rộng thị phần kinh doanh, nền kinh tế không thể phát triển bền vững
nếu chỉ căn cứ vào nguồn vốn tự có. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt
động này, các chủ thể kinh doanh trong trong xã hội luôn tìm mọi cách để gia
tăng nguồn vốn của mình.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động
Các NHTM làm nhiệm vụ chính là chu chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn dưới hình thức HĐV (đi vay) và cho vay hoặc đầu tư. Đây là


11
công việc của một trung gian tài chính, đóng vai trò trung gian giữa người có
vốn và người cần vốn. Thế nhưng không phải lúc nào NHTM cũng thuận

buồm xuôi gió trong việc HĐV cho vay mà nó luôn chịu tác động của nhiều
nhân tố.
1.2.1. Những nhân tố khách quan
Những nhân tố khách quan thuộc về môi trường bên ngoài ngân hàng
thương mại, các ngân hàng thương mại chỉ có thể nhận biết và tìm cách hạn
chế các tác động tiêu cực của chúng mà không thể thay đổi các nhân tố
này được.
- Môi trường kinh tế - xã hội
Một nền kinh tế ổn định luôn là điều kiện thuận lợi cho huy động của
ngân hàng. Với một nền kinh tế phát triển ổn định, giá cả hàng hóa, dịch vụ
cũng như sức mua của đồng tiền tạo được cho người dân cảm giác tin tưởng
thì họ mới an tâm gửi tiền vào ngân hàng. Ngược lại, một nền kinh tế suy
thoái hay có lạm phát cao thì người dân sẽ có xu hướng giữ tiền hoặc mua
vàng hay ngoại tệ mạnh để cất trữ.
Hoạt động huy động vốn còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như mật độ
dân cư trong địa bàn hoạt động, thu nhập trung bình dân cư, các tổ chức kinh
tế trên địa bàn. Ngân hàng có địa bàn hoạt động ở khu vực tập trung đông dân
cư và các tổ chức kinh tế hoặc nơi dân cư có mức thu nhập cao thì sẽ có khả
năng huy động được nhiều vốn hơn .
- Môi trường chính trị và pháp lý
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới toàn bộ nền kinh tế chứ
không phải riêng chỉ ngành ngân hàng. Tình hình chính trị ổn định tạo ra sự
yên tâm và niềm tin cho khách hàng. Ngược lại, nếu tình hình chính trị bất ổn
thì sẽ tạo ra tâm lý hoang mang trong dân cư, việc khách hàng rút tiền ồ ạt
hoặc chuyển tiền ra các ngân hàng nước ngoài là điều hoàn toàn có thể xảy ra.


12
Pháp luật về ngân hàng thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng
thực hiện tốt chức năng của mình và kinh doanh có hiệu quả. Môi trường

pháp lý không rõ ràng minh bạch, nhiều trở ngại cho hoạt động ngân hàng
chắc chắn sẽ gây ra khó khăn cho các NHTM trong quá trình hoạt động và tạo
ra rào cản gây khó khăn cho NHTM trong việc phát triển hoạt động của mình.
- Môi trường văn hoá:
Tuỳ theo đặc trưng văn hoá của mỗi quốc gia, người dân có tiền nhàn rỗi
sẽ quyết định lựa chọn hình thức giữ tiền ở nhà hay gửi tiền vào ngân hàng
hay đầu tư vào lĩnh vực khác.
- Thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng:
Đây cũng là nhân tố không kém phần quan trọng. Các tổ chức kinh tế
cũng như các cá nhân ngoài mục đích hưởng một chút lợi nhuận từ đồng vốn
nhàn rỗi của mình, mà có khi còn muốn được hưởng nhiều những tiện ích từ
các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ trong thanh toán, dịch vụ chuyển tiền, dịch
vụ thẻ tín dụng, thẻ rút tiền v.v…
1.2.2. Những nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong các NHTM, hình
thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng do các nguyên nhân chủ quan
về phía ngân hàng. Các ngân hàng khi đã nhận biết được thì có khả năng xóa
bỏ các tác nhân gây hậu quả xấu và tăng cường, phát huy các tác nhân mang
tính tích cực.
- Mục tiêu, chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Để xây dựng mục tiêu, chiến lược kinh doanh, ngân hàng thường tìm
cách đánh giá vị thế hiện tại của mình trong hệ thống ngân hàng để thấy được
những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, đồng thời ngân hàng cũng
phải dự đoán thay đổi môi trường để tìm cho mình hướng đi thích hợp.


13
- Chính sách lãi suất
Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc một tổ chức
kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào NHTM. Nếu khách hàng đánh giá các ngân

hàng có cùng một hệ số an toàn và các dịch vụ tiện ích thì họ sẽ chọn ngân
hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để gửi.
- Công nghệ Ngân hàng
NHTM thuộc loại hình kinh doanh đặc biệt trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng, có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Công
nghệ ngân hàng cần đi trước một bước bởi nó liên lạc trực tiếp đến các mặt
hoạt động như giao dịch, thanh toán, kế toán. Trong cạnh tranh các NHTM
không ngừng đổi mới công nghệ bởi lẽ các dịch vụ ngân hàng sẽ được đa
dạng, nhanh chóng, hiện đại khi NHTM áp dụng những công nghệ ngân hàng
tiên tiến. Đối với một NHTM có công nghệ tiên tiến thì chất lượng phục vụ
cũng như mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn, sẽ huy động
được nhiều vốn hơn.
- Chiến lược Marketing Ngân hàng
NHTM cần nắm bắt toàn bộ các thông tin về môi trường kinh doanh, về
khách hàng, đồng thời xây dựng chiến lược Marketing phù hợp. Các NHTM
sẽ sử dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo các công cụ kỹ thuật của Marketing
ứng dụng trong hoạt động của ngân hàng để thỏa mãn tốt nhu cầu của
khách hàng.
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chính là một hình thức bán hàng
trực tiếp, do vậy phong cách, thái độ, trình độ chuyên môn của đội ngũ lãnh
đạo, nhân viên ngân hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Cán bộ nhân viên
của ngân hàng trực tiếp, tiếp xúc với khách hàng, tạo ấn tượng với khách hàng
cho chính ngân hàng đó. Đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng am hiểu


14
nghiệp vụ, chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ khách hàng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả huy động vốn.
- Uy tín của ngân hàng

Một ngân hàng có uy tín thường có lợi thế trong việc huy động vốn vì họ
thường giữ được một lượng lớn những khách hàng trung thành. Những khách
hàng mà ngân hàng thu hút được bằng uy tín thường có xu hướng gắn bó lâu
dài với ngân hàng vì họ tin rằng ngân hàng luôn có những dịch vụ tốt nhất
dành cho họ và đồng tiền của họ ở đây luôn được đảm bảo an toàn.
1.3. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn [4],[7]
Hiệu quả là cái đích, là mục tiêu cao nhất mà mọi chủ thể kinh doanh
đều muốn đạt tới. Với các NHTM cũng vậy, hiệu quả kinh doanh luôn được
chú trọng quan tâm, một ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì việc đầu
tiên đó là công tác HĐV cũng phải có hiệu quả. Bởi HĐV là hoạt động đầu
tiên trong cả quy trình kinh doanh của NHTM, nó ảnh hưởng đến việc tồn tại
và phát triển của NHTM.
Khi nghiên cứu hiệu quả huy động vốn, chúng ta phải đề cập đến những
vấn đề sau:
- Quy mô nguồn vốn huy động có đủ lớn để tài trợ cho hoạt động cho
vay và đầu tư của ngân hàng không?
- Cơ cấu nguồn vốn huy động có phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn
hay không ?
- Nguồn vốn huy động có tăng trưởng ổn định hay không?
- Chi phí huy động vốn có hợp lý hay không ?
Như vậy có thể hiểu: Hiệu quả huy động vốn của NHTM là việc thỏa
mãn một cách kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh với chi phí thấp nhất, ổn định


15
nhất và hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
Nói cách khác, hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và
khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí
nhỏ nhất. Có nghĩa là:

- Về mặt lượng: Hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra.
- Về mặt chất: Hiệu quả huy động vốn phản ánh năng lực và trình độ
quản lý của ngân hàng.
Đánh giá công tác huy động vốn của NHTM, chúng ta có thể rút ra
những giải pháp tốt để đảm bảo công tác huy động vốn có hiệu quả và
an toàn.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Để đánh giá một cách xác thực hiệu quả hoạt động huy động vốn của
NHTM cần dựa trên các tiêu chí sau:
- Mức độ tăng trưởng ổn định nguồn vốn huy động;
- Cơ cấu nguồn vốn của NHTM;
- Cơ cấu nguồn vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn;
- Xác định chi phí nguồn vốn huy động;
Cụ thể:
1.3.2.1. Mức độ tăng trưởng ổn định nguồn vốn huy động
Vốn huy động tăng trưởng ổn định theo thời gian sẽ đáp ứng nhu cầu tín
dụng cũng như huy động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng. Nếu
ngân hàng huy động được một lượng vốn đủ lớn phù hợp với quy mô và nhu
cầu của mình, thì giả sử như khi có một lượng tiền lớn bị rút ra cũng sẽ không
gây ảnh hưởng lớn đến huy động của ngân hàng, ngân hàng sẽ không gặp khó
khăn trong vấn đề thanh khoản. Vốn huy động tăng trưởng ổn định sẽ khẳng


16
định được vị thế uy tín và thương hiệu của ngân hàng. Chỉ tiêu này được đánh
giá qua mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số lượng vốn huy động có
kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ gia tăng đều đặn, đạt mục
tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
1.3.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại

Để nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng, ta cần đi sâu
vào nghiên cứu các hình thức huy động vốn theo từng loại hình huy động qua
các năm.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Việc phân các nguồn vốn huy động theo kỳ hạn đóng vai trò to lớn trong
việc xác định sự cần thiết đối với việc chuyển dịch cơ cấu vốn nhằm đáp ứng
được nhu cầu về vốn trung và dài hạn ngày càng tăng của nền kinh tế.
+ Vốn huy động không kỳ hạn: bao gồm tiền gửi thanh toán của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng
tính ổn định không cao.
+ Vốn huy động ngắn hạn: bao gồm các khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới
12 tháng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
+ Vốn huy động trung và dài hạn: đây là nguồn vốn quan trọng, tạo sự
ổn định cho hoạt động kinh doanh của NH. Những năm qua nhìn chung vốn
huy động không kỳ hạn và huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn vốn huy động của NH.
- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền
Trong tổng nguồn vốn huy động của bất kỳ NHTM nào vốn huy động
bằng đồng Việt Nam luôn chiếm tỷ trọng cao nhưng trong thời gian tới thì xu
hướng chuyển đổi sang gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ của người dân có thể làm
tỷ trọng vốn huy động bằng VNĐ trong tổng vốn huy động giảm đi. Nguyên


17
nhân là do sự tăng giá mạnh của vàng và đồng đôla Mỹ đã gây ra tâm lý lo
ngại về sự mất giá của đồng tiền Việt Nam trong dân chúng.
1.3.2.3 Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn
Chỉ tiêu này được đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động được
với các nhu cầu tín dụng và các nhu cầu khác để thấy nguồn vốn huy động có
thể đáp ứng được bao nhiêu, ngân hàng phải vay thêm bao nhiêu để thỏa mãn

nhu cầu ấy.
Để đạt được mục tiêu này, NHTM phải có cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu
vốn huy động ở đây bao gồm cơ cấu vốn theo thời hạn: ngắn hạn, trung hạn,
dài hạn; cơ cấu vốn theo loại tiền: nội tệ và ngoại tệ, và theo loại khách hàng:
tiền gửi dân cư và tiền gửi các tổ chức kinh tế khác. Cơ cấu vốn hợp lý có thể
đáp ứng được tối đa nhu cầu sử dụng vốn, không có tình trạng bất hợp lý giữa
vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn. Các chỉ tiêu khi phân tích cơ cấu vốn
và khả năng đáp ứng nhu cầu của vốn huy động gồm:
- Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng
được thể hiện qua chỉ tiêu Tổng dư nợ/Tổng nguồn vốn huy động.
- Mối quan hệ giữu huy động vốn và sử dụng vốn cho vay theo kỳ hạn.
1.3.2.4 Xác định chi phí nguồn vốn huy động
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, NHTM cần phải biết
mỗi khoản mục chi phí bao gồm những gì. Điều này đặc biệt đúng đối với huy
động vốn bởi vì đối với hầu hết các NH và TCTD, chi phí trả lãi tiền gửi cho
nguồn vốn là cao nhất trên cả chi phí nhân lực, chi phí quản lý và các khoản
chi phí nghiệp vụ khác.
Nếu quy mô huy động vốn phản ánh số lượng thì chi phí vốn phản ánh
chất lượng huy động vốn. Thành phần cơ bản của chi phí huy động vốn của
các ngân hàng thể hiện ở khoản chi phí trả lãi cùng với khoản chi phí không
dưới dạng lãi suất (chi phí phi lãi) mà ngân hàng phải bỏ ra để huy động vốn.


×