Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Đánh giá hiệu lực của vacxin cúm AH5N1 chủng RE 1 do trung quốc sản xuất đối với virus cúm gia cầm AH5N1 clade 1 1 trên gà, vịt và ngan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 72 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự động viên và giúp đỡ rất lớn của nhiều cá nhân và
tập thể.
Trước hết tôi xin gửi cảm ơn chân thành tất cả các thầy cô giáo trong toàn
trường và các thầy cô giáo trong khoa thú y đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt 5 năm dưới mái trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo, TS. Nguyễn Bá Hiên,
trưởng Bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm, người trực tiếp hướng dẫn tôi thực
hiện đề tài này.
Qua đây, tôi xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả Cán bộ
công tác tại Trung tâm Chẩn Đoán Thú y Trung ương, đặc biệt là ThS. Nguyễn
Tùng cùng các cô chú, các anh chị đang làm việc tại Phòng Virus - Trung tâm
Chẩn Đoán Thú y Trung ương đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, ngày 10 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
NGUYỄN THỊ ÁI

i


Khóa luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

MỤC LỤC
Phần I: MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................1

2.2

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI........................................................................2

Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................3
2.1.

KHÁI NIỆM BỆNH CÚM GIA CẦM.....................................................3

2.2.

LỊCH SỬ BỆNH CÚM GIA CẦM..........................................................3

2.2.1. Lịch sử bệnh cúm gia cầm trên thế giới...................................................3
2.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam..................................................5
2.3.

CĂN BỆNH BỆNH CÚM GIA CẦM......................................................7

2.3.1. Cấu trúc chung của virus cúm type A.......................................................7
2.3.2. Kháng nguyên của virus.........................................................................8
2.3.3. Độc lực của virus......................................................................................9

2.3.4. Khả năng biến chủng của virus..............................................................10
2.3.5. Sức đề kháng của virus...........................................................................11
2.4.

DỊCH TỄ HỌC BỆNH CÚM GIA CẦM...............................................11

2.4.1. Loài vật mang virus................................................................................11
2.4.2. Động vật cảm nhiễm...............................................................................12
2.4.3. Sự truyền lây...........................................................................................13
2.5.

TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH BỆNH CÚM GIA CẦM................13

2.5.1. Triệu chứng.............................................................................................13
2.5.2. Bệnh tích.................................................................................................14
2.6.

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH CÚM GIA CẦM...................15

2.6.1. Chẩn đoán dựa vào đặc điểm dịch tễ, triệu chứng và bệnh tích.............15
2.6.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm........................................................15
2.7.

ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG VIRUS CÚM GIA CẦM................15

2.7.1. Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu........................................................15
2.7.2. Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu...................................................................16
2.8.

PHÒNG CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM...........................................17


2.9.

SỬ DỤNG VACXIN PHÒNG CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM........18

2.9.1. Các loại vacxin được dùng hiện nay.......................................................18

ii


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

2.9.2. Tình hình sử dụng vacxin cúm gia cầm trên thế giới.............................19
2.9.3. Tình hình sử dụng vacxin cúm gia cầm tại Việt Nam............................20
2.9.4. Những điểm chú ý khi sử dụng vacxin cúm gia cầm.............................21
Phần III: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...23
3.1.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................23

3.2.

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP.................................................23

3.2.1. Nguyên liệu............................................................................................23
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................24
3.2.


BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM...........................................................................30

3.3.

CHỈ TIÊU THEO DÕI VÀ ĐÁNH GIÁ................................................31

3.5.

XỬ LÝ SỐ LIỆU....................................................................................32

Phần IV: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN...............................................................33
4.1.

KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CỦA GÀ, VỊT VÀ

NGAN SAU KHI TIÊM VACXIN......................................................................33
4.2.

KẾT QUẢ CÔNG CƯỜNG ĐỘC..........................................................36

4.1.1. Kết quả công cường độc ở gà.................................................................37
4.2.2

Kết quả công cường độc trên vịt.............................................................39

4.2.3. Kết quả công cường độc trên ngan.........................................................42
4.2.4. Tổng hợp kết quả công cường độc của gà, vịt và ngan:.........................44
4.3.

KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG VIRUS BÀI THẢI SAU KHI CÔNG


CƯỜNG ĐỘC.....................................................................................................45
4.3.2. Mức độ bài thải virus sau công cường độc của vịt.................................48
4.3.3. Mức độ bài thải virus sau công cường độc của ngan.............................50
4.3.4. Tổng hợp kết quả mức độ bài thải virus sau công cường độc................52
4.4.

KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH SAU CÔNG CƯỜNG ĐỘC.. . .53

Phần V: KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ.....................................................................55
5.1.

KẾT LUẬN............................................................................................55

5.2.

ĐỀ NGHỊ................................................................................................55

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................57
PHỤ LỤC...........................................................................................................59
DANH MỤC CÁC BẢNG

iii


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

Bảng 3.1. Công thức pha hỗn hợp gen cho Real time RT-PCR...........................29

Bảng 3.2. Sơ đồ thí nghiệm:................................................................................30
Bảng 3.3. Bảng theo điểm lâm sàng....................................................................31
Bảng 4.1. Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể kháng cúm sau khi tiêm vacxin
của gà bằng phản ứng HI.....................................................................................33
Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể kháng cúm sau khi tiêm vacxin
của vịt và ngan bằng phản ứng HI.......................................................................33
Bảng 4.3. Kết quả công cường độc ở gà.............................................................38
Bảng 4.4. Kết quả công cường độc ở vịt.............................................................41
Bảng 4.5. Kết quả công cường độc ở ngan.........................................................43
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả CCĐ.......................................................................45
Bảng 4.7. Điểm đánh giá mức bài thải virus thông qua giá trị Ct.......................46
Bảng 4.8. Mức độ bài thải virus sau công cường độc của gà..............................47
Bảng 4.9. Mức độ bài thải virus sau công cường độc của vịt.............................49
Bảng 4.10. Mức độ bài thải virus sau công cường độc của ngan........................51
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả bài thải virus sau công cường độc........................53
Bảng 4.12. Hiệu giá kháng thể trung bình trước và sau công cường độc...........54

iv


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc virus cúm type A...........................................................7
Hình 4.1: Hàm lượng kháng thể rung bình sau tiêm vacxin mũi 1.....................34
Hình 4.2: Tỷ lệ bảo hộ sau tiêm vacxin mũi 1.....................................................35
Hình 4.3. Hàm lượng kháng thể trung bình sau tiêm vacxin mũi 2....................35
Hình 4.4. Tỷ lệ bảo hộ sau tiêm vacxin mũi 2.....................................................36

Hình 4.5.Tỷ lệ chết theo ngày của gà..................................................................40
Hình 4.6: Tỷ lệ chết theo ngày của vịt.................................................................42
Hình 4.7: Tỷ lệ chết theo ngày của ngan.............................................................44
Hình 4.8: Mức độ bài thải virus của gà sau công cường độc..............................47
Hình 4.9. Mức độ bài thải virus của vịt sau công cường độc..............................50
Hình 4.10. Mức độ bài thải virus của ngan sau công cường độc........................52
Hình 4.11. Hiệu giá kháng thể trung bình trước và sau công cường độc............55

v


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

RNA

: Ribonucleic Acid

CCĐ

: Công cường độc

VX

: Vacxin

TN


: Thí nghiệm

ĐC

: Đối chứng

GMT

: Geometric Mean Titre – Hiệu giá kháng thể trung bình

HA

: Hemagglutination test – Phản ứng ngưng kết hồng cầu

HI

: Hemagglutination Inhibition test – Phản ứng ức chế ngưng kết
hồng cầu

HPAI : Highly Pathogenic Avian Influenza – Bệnh cúm độc lực cao
LPAI

: Low Pathogenic Avian Influenza – Bệnh cúm độc lực thấp

PBS

: Photphat Buffered Saline

RT- PCR


: Reverse Transcription– Polymerase Chain Reaction

RRT- PCR : Rea-time Reverse Transcription – Polymerase Chain Reaction
Ct

: Threshold cycle – chu kỳ ngưỡng

vi


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

Phần I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cúm gia cầm đã và đang là mối quan tâm lớn của thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Bệnh đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho ngành
chăn nuôi gia cầm và để lại những thiệt hại nặng nề về kinh tế. Đặc biệt virus
cúm gia cầm chủng độc lực cao H5N1 không chỉ lây truyền bệnh cho gia cầm
mà nó còn có khả năng lây truyền bệnh sang cho người và gây tử vong. Bệnh do
Virus cúm gia cầm thuộc họ Orthomyxoviridae gây ra, là một ARN virus có hệ
gen phân đoạn, có khả năng đột biến mạnh tạo nên các chủng virus mới. Bệnh
được Tổ chức Dịch tễ thế giới (OIE) xếp vào bảng A - các bệnh truyền nhiễm
cực kỳ nguy hiểm.
Bệnh cúm gia cầm xuất hiện ở Việt Nam từ cuối năm 2003, tới nay đã có
nhiều đợt dich xảy ra với số lượng gia cầm bị chết và bị tiêu hủy do dịch ước

tính lên tới hàng nghìn tỷ đồng. Các biện pháp phòng chống dịch đã được triển
khai và áp dụng, song việc tiêm phòng bằng vaxcin cho toàn đàn gia cầm được
khuyến cáo là một trong những biện pháp chủ động phòng chống dịch bệnh và
làm giảm thiệt hại do bệnh gây ra đối với ngành chăn nuôi gia cầm. Nhưng hiện
nay việc tiêm phòng bằng vacxin đang gặp những khó khăn do virus cúm gia cầm
đã có sự biến đổi gen và xuất hiện các nhánh virus mới. Trong đó, virus thuộc
nhóm kháng nguyên (clade) 2.3.2 lưu hành ở miền Bắc, duyên hải miền Trung và
Tây nguyên. Clade 1.1 lưu hành ở các tỉnh phía Nam phân lập được vào khoảng
cuối năm 2011 đầu năm 2012 (Lê Thị Bích Nga, Lê Thanh Hòa, 2012).
Tiêm phòng cho đàn gia cầm của Việt Nam chủ yếu dựa vào nguồn vacxin
nhập khẩu từ Trung Quốc. Giai đoạn 2007-2010, Việt Nam sử dụng vacxin cúm
gia cầm chủng RE-1 do Trung Quốc sản xuất khá hiệu quả trong việc khống chế
và làm giảm thiệt hại của dịch cúm gia cầm. Tuy nhiên từ năm 2010 Trung Quốc

1


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

chuyển sang sản xuất vacxin cúm gia cầm chủng RE-5 và kì vọng thay thế được
vacxin RE-1. Nhưng một số nghiên cứu trong và ngoài nước cho rằng vacxin RE5 không cho hiệu quả như mong đợi. Hiện nay ở Việt Nam lưu hành một số loại
vacxin cúm khác nhau (do Trung Quốc, Pháp, Hà Lan, Đức sản xuất), trong đó
vacxin RE-1 vẫn cho kết quả khá tốt trong thực nghiệm cũng như thực tế. Tuy
nhiên trong điều kiện biến đổi của virus cúm gia cầm hiện nay, cần tiến hành
nghiên cứu hiệu lực của vacxin đối với các biến chủng mới của virus cúm gia
cầm trên các loài gia cầm khác nhau, từ đó có thể giúp cho công tác phòng chống
dịch bệnh cúm gia cầm ở nước ta. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài:
“ Đánh giá hiệu lực của vacxin cúm A/H5N1 chủng RE-1 do Trung Quốc

sản xuất đối với virus cúm gia cầm A/H5N1 clade 1.1 trên gà, vịt và ngan”
2.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá được hiệu lực của vacxin cúm A/H5N1 chủng RE-1 do Trung
Quốc sản xuất đối với virus cúm gia cầm A/H5N1 clade 1.1 trên gà, vịt và ngan.

2


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

Phần II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI NIỆM BỆNH CÚM GIA CẦM
Bệnh cúm gia cầm là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm typ A
thuộc họ Orthomyxoviridae. Đây là một tác nhân gây bệnh dịch rất lớn, có tính
chất khốc liệt trên gia cầm nói chung.
Trước đây, bệnh được gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague) nhưng từ Hội
nghị Quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville, Mỹ (1981) đã thay
thế tên này bằng tên bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (Highly pathogenic
avian influenza-HPAI) (Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh, 2004), để chỉ các virus
cúm typ A có độc lực mạnh, lây lan nhanh và gây tỷ lệ tử vong cao ở loài mẫn
cảm.
2.2. LỊCH SỬ BỆNH CÚM GIA CẦM
2.2.1. Lịch sử bệnh cúm gia cầm trên thế giới
Bệnh cúm gia cầm đã xuất hiện cách đây từ rất lâu và được Hippocrates
mô tả từ năm 412 trước công nguyên. Trong hơn 100 năm qua, có 4 vụ đại dịch
cúm xảy ra vào các năm 1889, 1918, 1957, 1968 (Trần Hữu Cổn, Bùi Quang

Anh, 2004).
Năm 1878, tại Italia đã xảy ra một bệnh gây tử vong rất cao đàn gia cầm
và được gọi là bệnh dịch tả gia cầm. Năm 1901, Centanni và Savunozzi đã đề
cập đến ổ dịch này và xác định được căn nguyên siêu nhỏ qua lọc là yếu tố gây
bệnh (filterable agent).
Năm 1955, Schaffer mới xác định được căn nguyên gây bệnh thuộc nhóm
virus cúm type A (H7N7 và H7N1) gây chết nhiều gà, gà tây, chim hoang ở Bắc
Mỹ, Nam Mỹ, Châu Phi, Trung Cận Đông (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2004).
Năm 1963, virus cúm type A được phân lập ở Bắc Mỹ do loài thuỷ cầm di
trú dẫn nhập vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, kết quả phân lập type H1N1 thấy ở lợn

3


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

có liên quan đến những ổ dịch ở gà tây với những triệu chứng đặc trưng ở đường
hô hấp và giảm đẻ. Mối liên hệ giữa lợn và gà tây là những dấu hiệu đầu tiên về
virus cúm ở động vật có vú có thể lây nhiễm và gây bệnh ở gia cầm. Những
nghiên cứu còn cho thấy phân type H1N1 ở vịt còn truyền cho lợn.
Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm đã có bằng chứng từ trước
năm 1970 nhưng chỉ được công nhận khi xác định được tỷ lệ nhiễm virus cúm
cao ở một số loài thuỷ cầm di trú (Bùi Quang Anh, Văn Đăng Kỳ, 2004).
Năm 1971, Beard đã mô tả khá kỹ virus gây bệnh và đặc điểm lâm sàng của
gà trong các ổ dịch cúm gà, gà tây xảy ra ở Bắc Mỹ và gây chủng H7N1. Năm
1979, bệnh được phát hiện ở Canada, Mexico, Achentina (Phạm Sỹ Lăng, 2004).
Những công trình nghiên cứu có hệ thống về bệnh này cũng lần lượt được
công bố ở Australia (1975), ở Anh (1979) và ở Mỹ (1983-1984), ở Ailen (19831984) về đặc điểm sinh học, bệnh học, dịch tễ học, các phương pháp chẩn đoán

miễn dịch và biện pháp phòng chống.
Từ sau khi phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học thấy rằng
virus cúm có ở nhiều loài chim hoang dã và gia cầm nuôi những vùng khác nhau
trên thế giới. Bệnh xảy ra nghiêm trọng nhất với gia cầm thuộc subtype H5 và H7.
Dịch cúm gia cầm bùng nổ liên tục khắp các châu lục trên thế giới đã thúc
đẩy hiệp hội chăn nuôi và các nhà khoa học tổ chức nhiều hội thảo chuyên đề về
bệnh cúm gia cầm. Từ đó đến nay, trong các hội thảo về dịch tễ trên thế giới, bệnh
cúm gia cầm luôn là một trong những nội dung được coi trọng.
Năm 1997, ở Hồng Kông dịch cúm gà xảy ra do virus cúm type A subtype
H5N1. Toàn bộ gia cầm của lãnh thổ này đã bị tiêu huỷ vì bệnh đã gây tử vong
cho người (Nguyễn Hoài Tạo, Nguyễn Tuấn Anh, 2004).
Từ cuối năm 2003-2005 đã có 11 nước và vùng lãnh thổ xuất hiện dịch
cúm gia cầm H5N1 gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia, Lào,
Indonesia, Trung Quốc, Malaysia, Hồng Kông và Việt Nam. Ngoài ra có 7 nước
và vùng lãnh thổ khác có dịch cúm gia cầm các chủng khác là Pakistan, Hoa Kỳ,

4


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

Canada, Nam Phi, Ai Cập, Triều Tiên và Đài Loan. Trong đợt dịch cúm này có
khoảng 120 triệu gia cầm gồm gà, gà tây, gà sao, gà lôi, vịt, ngan, ngỗng, chim
cút, bồ câu và một số loài chim hoang dã đã bị nhiễm bệnh và nằm trong vùng
dịch phải tiêu hủy. Hàng trăm người bị lây nhiễm, trong đó có trên 20 người bị
chết (Vũ Thị Mỹ Hạnh, Tô Long Thành và cộng sự, 2008).
Năm 2005, dịch cúm gia cầm H5N1 đã xảy ra ở Myanmar, Kazăctan,
Nga, Ukraina, Rumani và H7 gây ra ở Bình Nhưỡng.

Cho đến năm 2006, đầu 2007, nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
đã có báo cáo về các ổ dịch cúm H5N1 ở gia cầm, đặc biệt tại Indonesia, dịch cúm
tấn công làm chết nhiều gia cầm và người. Các quốc gia khác có ngành chăn nuôi
tiến tiến như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Hungari, Rumani, Anh... cũng đều ghi
nhận nhiều ổ dịch cúm ở gia cầm.
2.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam
Dịch cúm gia cầm xuất hiện lần đầu tiên ở nước ta vào cuối tháng
12/2003. Theo Cục Thú y có thể chia làm 6 đợt dịch như sau:
- Đợt 1: từ tháng 12/2003 đến tháng 3/2004: dịch bệnh đã xảy ra ở 2.574
xã, phường, 381 huyện, thị thuộc 57 tỉnh, thành phố. Các tỉnh đã xảy ra nặng
gồm: Long An 185 xã, Tiền Giang 135 xã, An Giang 145 xã, Đồng Tháp 116 xã,
Hà Tây 134 xã, Hải Dương 144 xã. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ
là 43,9 triệu con (gà: 30.4 triệu; thuỷ cầm: 13.5 triệu).
- Đợt 2: từ tháng 4 đến tháng 11/2004: dịch phát ra rải rác với quy mô nhỏ
ở các hộ gia đình chăn nuôi gia cầm, bệnh xuất hiện ở 46 xã, phường tại 32
huyện, quận, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian cao điểm nhất là tháng 7, sau đó
giảm dần, đến tháng 11 cả nước chỉ có 1 điểm phát dịch. Tổng số gia cầm mắc
bệnh, chết và tiêu huỷ là 84.078 con (gà: 55.999; vịt: 8.132).
- Đợt 3: từ tháng 12/2004 đến tháng 5/2005: trong khoảng thời gian này
dịch đã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố. Số gia cầm
tiêu huỷ là 470.495 gà, 825.689 vịt, ngan.

5


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

- Đợt 4: từ tháng 10/2005 đến 01/2006: dịch xảy ở cả 3 miền với 24 tỉnh,

thành tái phát. Tổng số gia cầm tiêu huỷ là 3.972.763 con, trong đó, gà:
1.338.523; thuỷ cầm và loài khác: 2.135.081.
- Đợt 5: bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007. Dịch không tập trung mà
rải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và có thể chia nhiều đợt:
+ Từ 12/2006 đến 3/2007 dịch xảy ra trên 83 xã, phường của 33 quận,
huyện thuộc 11 tỉnh. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 103.092
con, trong đó có 13.622 gà; 89.472 ngan, vịt.
+ Từ 5/2007 đến 8/2007, dịch xảy ra ở 167 xã, phường của 10 huyện, thị
thuộc 23 tỉnh, thành. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu huỷ là 294.894 con
(21.525 gà, 264.549 vịt và 8.775 ngan). Sau khi bị khống chế trong vòng 1
tháng, đến tháng 10/2007, dịch lại tái ở 15 xã, phường của 9 huyện, quận, thị
trấn thuộc 6 tỉnh, thành phố.
- Đợt 6: từ đầu năm 2008: xảy ra rải rác với 74 đàn gia cầm tại 57 xã,
phường của 40 huyện thị thuộc 21 tỉnh phát dịch. Tổng số gia cầm tiêu huỷ là
60.090 con, trong đó có 23.498 gà, 36.592 thuỷ cầm.
Năm 2009, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 68 xã, phường, thị trấn của 34
huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh, thành với tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu
hủy trên 127.000 con.
Năm 2010, dịch cúm gia cầm xuất hiện ở 63 xã, phường của 37 huyện,
quận thuộc 24 tỉnh, thành trên cả nước, làm hơn 75.000 gia cầm chết.
Năm 2011, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở 82 xã, phường của 43 huyện,
quận thuộc 22 tỉnh, thành phố, với tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là
151.356 con.
Từ đầu năm 2012 đến nay, dịch cúm gia cầm xảy ra ở 30 xã, phường của
23 huyện, quận thuộc 12 tỉnh, thành phố, với tổng số gia cầm mắc bênh, chết và
tiêu hủy là 35.130 con. Trong đó, gà là 4.888 con, vịt là 29.876 con, ngan là 366
con.

6



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

2.3. CĂN BỆNH BỆNH CÚM GIA CẦM

Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc virus cúm type A

Nguyên nhân gây bệnh cúm gia cầm là virus cúm type A, một thành viên
thuộc họ Orthomyxoviridae, bao gồm các nhóm virus cúm A, nhóm virus cúm
B, nhóm virus cúm C và nhóm Thogovirus.
2.3.1. Cấu trúc chung của virus cúm type A
Hạt virus có dạng hình khối tròn, hình trứng, hoặc dạng khối kéo dài,
đường kính khoảng 80-120 nm, phân tử lượng khoảng 250 triệu Dalton.
Vỏ virus có bản chất là protein, lipid và hydrocarbon. Protein bề mặt có
cấu trúc từ glycoprotein, bao gồm protein gây ngưng kết hồng cầu HA
(hemagglutinin), protein enzym cắt thụ thể (neurominidase) và protein đệm MA
(matrix). Đó là những gai, mấu có độ dài 10-14nm, đường kính 4-5nm.
Nucleocapsid bao bọc nhân của virus là tập hợp nhiều protein phân đoạn,
có cấu trúc đối xứng xoắn, độ dài 130-150nm. Hệ gen của virus chỉ chứa duy
nhất axit ribonucleic (RNA) một sợi, có cấu trúc là sợi âm, chia thành 8 phân
đoạn, mã hoá cho các loại protein của virus là: HA, NA, PB1, PB2, M1, M2, NP,
PA, NS1, NS2 (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2004).

7


Khóa luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

HA: là một trimer có bản chất glycoprotein type I có chức năng bám dính
vào thụ thể tế bào.
NA: là một tetramer, có nhiệm vụ cắt acid sialic, giúp HA gắn vào thụ thể
và giúp giải phóng RNA từ endosome (thể nội bào) và tạo hạt virus mới.
M2: là tetramer có chức năng tạo khe H + nhằm giúp cởi vỏ virus.
M1: tập hợp (assembly) các thành phần của virus và gây ra hiện tượng
nảy chồi để giải phóng virus mới hình thành.
PB1, PB2, NP và PA: có nhiệm vụ bảo vệ, sao chép, biên dịch RNA.
NS2: kết hợp với M1 có nhiệm vụ chuyển RNA từ trong nhân tế bào
ra ngoài nguyên sinh chất.
NS1: là protein không cấu trúc (không là đơn vị tạo thành hạt virus)
được tổng hợp trong quá trình nhân lên của virus và có nhiệm vụ cắt xén
RNA và kích thích sự phiên mã trong quá trình nhân lên của virus (Nguyễn
Tiến Dũng, 2008).
2.3.2. Kháng nguyên của virus
Yếu tố ngưng kết hồng cầu (Haemagglutinin viết tắt là HA) và enzym
trung hoà (Neuraminidase viết tắt là NA) là những kháng nguyên có vai trò quan
trọng trong miễn dịch bảo hộ. Có tất cả 16 biến thể HA (H1 đến H16) và 9 biến
thể NA (N1 đến N9). HA được coi là yếu tố vừa quyết định tính kháng nguyên,
vừa quyết định độc lực của virus cúm A (Nguyễn Tiến Dũng, 2008).
Mỗi một hợp thể kháng nguyên HA và NA tạo nên một subtype. Về
mặt huyết thanh học, giữa các subtype không hoặc rất ít có phản ứng chéo.
Đây là trở ngại cho việc nghiên cứu vacxin.
Các kháng nguyên của virus có thể kích thích cơ thể sinh ra nhiều loại
kháng thể, nhưng chỉ có loại kháng thể kháng HA mới có vai trò trung hoà
virus cho bảo hộ miễn dịch. Một số kháng thể khác, có tác dụng kìm hãm số
lượng virus nhân lên. Ví dụ, kháng thể kháng NA có tác dụng ngăn cản virus
giải phóng, kháng thể M2 ngăn cản chức năng M2 không cho quá trình bao


8


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

gói virus xảy ra. Nhưng thông thường động vật và người chết rất nhanh
trước khi hệ miễn dịch sản sinh kháng thể (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2004).
2.3.3. Độc lực của virus
Đánh giá độc lực của virus cúm bằng phương pháp gây bệnh cho gà 3-6
tuần tuổi: tiêm vào tĩnh mạch cách 0,2ml nước trứng đã được gây nhiễm virus
với tỷ lệ pha loãng 1/10, sau đó đánh giá mức độ bệnh của gà để cho điểm (chỉ
số IVPI). Điểm tối đa là 3 và đó là virus có độc lực cao nhất. Theo quy định của
OIE, virus cúm nào có chỉ số IVPI >1.2 trên gà 6 tuần tuổi, hoặc bất cứ virus
cúm nào thuộc subtype H5 hoặc H7 có trình tự axit amin trùng với trình tự axit
amin của chủng độc lực cao, đều thuộc loại độc lực cao.
Biến chủng virus cúm gây bệnh ở loài chim được phân chia theo tính gây
bệnh với 2 mức độ độc lực khác nhau. Loại virus có độc lực cao gọi là HPAI
thường gây chết 100% gia cầm nhiễm bệnh, sau vài giờ đến vài ngày gây nhiễm.
Người ta đã phân lập được 19 chủng cúm A thuộc loại HPAI từ loài lông vũ,
trong đó, một số đã lây nhiễm và thích ứng gây bệnh trên người. Loại thứ hai có
độc lực thấp, gọi là LPAI (Low pathogenic avian influenza) thường nhiễm ở gia
cầm nhưng không hoặc có rất ít biểu hiện lâm sàng và tỷ lệ chết cũng rất thấp.
Sự bội nhiễm vi khuẩn hoặc các bệnh khác cùng với cúm gà làm cho LPAI trở
nên có độc lực hơn và gây bệnh ác liệt hơn. Bằng chứng cho thấy các chủng có
độc lực thấp LPAI trong quá trình lưu cữu trong thiên nhiên và đàn gia cầm, sẽ
đột biến nội gen, hoặc biến đổi tái tổ hợp trở thành các chủng HPAI (Phạm Sỹ
Lăng và cộng sự, 2004).

Theo Mary-Jackwood và cộng sự (2008), tất cả các virus cúm phân lập
được của Việt Nam trong năm 2005-2007 không chỉ có độc lực cao với gà, mà
còn gia tăng đáng kể độc lực đối với vịt so với các virus phân lập trước đó. Sự
tăng độc tính này là hệ quả của sự gia tăng virus nhân lên trong các cơ quan nội
tạng và sự thích nghi ở diện rộng hơn của virus đối với các cơ quan nội tạng. Sự

9


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

thay đổi độc tính của các virus đang lưu hành có ảnh hưởng lớn tới dịch tễ học
của virus và công tác khống chế.
2.3.4. Khả năng biến chủng của virus
Đột biến điểm (hiện tượng lệch về kháng nguyên - antigen drift) là kiểu
đột biến thường xảy ra, đặc biệt là đối với kháng nguyên H và kháng nguyên N,
tạo ra những sự thay đổi nhỏ về trình tự nucleotit của gen mã hoá. Kết quả là tạo
ra các phân type cúm khác với phân type ở giai đoạn đầu ổ dịch.
Đột biến do tái tổ hợp di truyền (đột biến thay đổi bản chất kháng nguyên
- antigenic shift) là sự tái tổ hợp di truyền xảy ra định kỳ trong đó có sự sắp xếp
lại các nucleotit do sự trộn lẫn 2 bộ gen của virus cúm khác nhau. Điều đó đã tạo
nên những sai khác cơ bản về bộ gen của virus đời con so với đời bố mẹ. Do
kiểu gen của virus type A gồm 8 đoạn gen nên từ 2 virus bố mẹ có thể xuất hiện
256 tổ hợp của các virus thế hệ sau (Nguyễn Tiến Dũng, 2008).
Từ đợt dịch cúm đầu tiên tại Việt Nam, virus cúm type A/H5N1 vẫn luôn
tồn tại trong môi trường và đã có những biến đổi về mặt kháng nguyên.
Theo Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (2004), virus cúm gây bệnh từ cuối
năm 2003 đến nay chỉ là một loại duy nhất, có nguồn gốc từ virus cúm lưu

hành ở Trung Quốc, là virus A/Gs/Guangdong/1/96/H5N1. Sự xâm nhập của
subtype virus H5N1 gennotype Z-được WHO ký hiệu là nhánh 1 (clade 1)-từ
Trung Quốc đã gây nên các ổ dịch lan tràn chưa từng thấy tại Việt Nam suốt từ
Bắc đến Nam. Tuy nhiên, đến năm 2005, một nhánh mới của subtype H5N1 là
clade 2.3.2 (gennotype G) đã được nhận biết tại nước ta, dần thay thế cho clade
1 tại miền Bắc. Trong khi đó virus cúm thuộc clade 1 vẫn tiếp tục gây bệnh tại
các tỉnh phía Nam.
Ken Inui (2008), cũng cho biết, trong vòng 10 năm, virus cúm gia cầm
H5N1 (Gs/GD/1/96) đã biến đổi và tạo ra 9 clade HA trong dòng này. Trung
Quốc có tất cả các clade này còn các nước láng giềng chỉ có một số. Tại Việt
Nam, các clade 3, 5 và 8 khó bám rễ, nhưng các clade 1 và 2 có thể tồn tại và

10


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

gây thành dịch lớn. Tuy nhiên, các loại vacxin cúm được sử dụng ở Việt Nam
hiện vẫn có hiệu quả đối với các clade này.
2.3.5. Sức đề kháng của virus
Virus cúm type A tương đối nhạy cảm với các chất hoá học như: formalin,
natri hypochlorite 5.52%, axit pha loãng 2%… cồn 70% diệt virus nhanh chóng.
Chất sát trùng alpha terpineol từ tinh dầu tràm có khả năng sát khuẩn và
làm giảm sự nhân lên của virus cúm A/H5N1 trên môi trường tế bào. Tuy nhiên,
cơ chế tác động của chất này như thế nào cần nghiên cứu tiếp (Trương Văn
Dũng, 2008)
Virus không bền với nhiệt độ, ở 50-600C chỉ vài phút là virus mất độc
tính. Ở nhiệt độ thấp, virus vẫn có thể tồn tại trong phân ít nhất là 3 tháng. Trong

nước, virus có thể sống tới 4 ngày ở nhiệt độ 30 oC và trên 30 ngày ở nhiệt độ
0oC, vô hạn định ở nơi nguyên liệu bị đông lạnh. Dưới ánh nắng mặt trời chiếu
trực tiếp virus chỉ sống được 40 giờ. Tia cực tím có thể diệt virus dễ dàng.
Virus cúm gia cầm A/H5N1 còn có khả năng gây nhiễm sau 35 ngày sống
trong phân, nước và đất ở chuồng gia cầm. Trong phủ tạng gà, virus tồn tại 2439 ngày. Trong máu và thịt gia cầm đông lạnh, virus sống được tới 3 tuần.
2.4.

DỊCH TỄ HỌC BỆNH CÚM GIA CẦM

2.4.1. Loài vật mang virus
Virus cúm gia cầm đã được phân lập ở hầu hết các loài chim hoang dã
như vịt trời, thiên nga, hải âu, vẹt, mòng biển, diều hâu, chim họ sẻ... tuy nhiên,
tần suất và số lượng virus phân lập được ở loài thuỷ cầm đều cao hơn các loài
khác. Điều tra thuỷ cầm di trú ở Bắc Mỹ cho thấy trên 60% chim non bị nhiễm
virus do tập hợp đàn trước khi di trú.
Trong các loài thuỷ cầm thì vịt trời có tỷ lệ nhiễm virus cao hơn cả.
Những virus này không gây bệnh cho vật chủ, mà được nhân lên trong đường
ruột và bài thải ra ngoài, trở thành nguồn reo rắc virus cho các loài khác, đặc
biệt là gia cầm (Bùi Quang Anh, Văn Đăng Kì, 2004).

11


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

Cuối tháng 10/2004, OIE, FAO và WHO đã lưu ý các nước đã trải qua
dịch cúm gia cầm A/H5N1 rằng vịt nuôi có thể đóng vai trò quan trọng trong
việc làm lây lan chủng virus cúm gia cầm A/H5N1 thể độc lực cao cho các gia

cầm khoẻ và rất có thể lây truyền virus trực tiếp cho con người vì vịt nuôi và gà
nhiễm bệnh cùng bài thải lượng virus như nhau, nhưng vịt nuôi thường không
thể hiện các triệu chứng lâm sàng bệnh lý. Hiện FAO và OIE đang phối hợp
đánh giá vai trò của vịt nuôi nhằm đưa ra chiến lược lâu dài với mục đích khống
chế các ổ dịch cúm gia cầm ở châu Á.
Virus cúm gia cầm A/H5N1 lưu hành ở một số khu vực châu Á có độc lực
với gà, chuột đã được tăng lên và đã mở rộng phổ gây bệnh của nó trên cả loài
mèo. Một số động vật có vú như cầy vằn, chồn hay chó cũng nhiễm bệnh và bài
thải virus (Tô Long Thành, 2005).
2.4.2. Động vật cảm nhiễm
Bệnh cúm được phát hiện ở tất cả các loài chim thuần dưỡng (gia cầm, thuỷ
cầm) hoặc chim hoang dã. Gà, gà tây, chim cút, bồ câu, vịt, ngan... đều mắc bệnh.
Hiện đã phân lập được virus từ vịt bầu, ngỗng, chim cút, gà gô, gà lôi. Vịt nuôi
nhiễm virus cúm nhưng khó phát hiện triệu chứng do vịt có sức đề kháng với virus
gây bệnh, kể cả với chủng có độc lực cao. Các loài dã cầm cũng có thể bị bệnh
nhưng khó có thể phát hiện được do cách sống hoang dã và đặc tính di trú của
chúng. Đây là nguồn tàng trữ và reo rắc virus nguy hiểm nhất (Phạm Sỹ Lăng và
cộng sự, 2004)
Gà, ngan, vịt, chim cút mọi lứa tuổi đều mắc bệnh cúm, nhưng ở 4-6 tuần
tuổi là mẫn cảm nhất. Gia cầm dễ mắc bệnh và có tỷ lệ chết cao nhất ở nơi bệnh
phát ra lần đầu và trong tuổi sắp đẻ hoặc thời kỳ đẻ cao nhất. Gia cầm có khả
năng sản xuất càng cao thì càng mẫn cảm với virus. Con non và già mẫn cảm
với mầm bệnh hơn con trưởng thành.
Không chỉ đối với loài chim, virus có thể gây bệnh cho các loài động vật
có vú khác như lợn, ngựa, chồn, hải cẩu, cá voi... và cả con người. Nhiều nghiên

12


Khóa luận tốt nghiệp


Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

cứu mới đây cho thấy loài mèo, vốn được coi là không cảm nhiễm với cúm,
cũng mắc bệnh và chết (Tô Long Thành, 2005).
2.4.3. Sự truyền lây
Khi gia cầm nhiễm virus cúm, virus được nhân lên trong đường hô hấp và
đường tiêu hoá. Sự truyền lây được thực hiện theo 2 phương thức là trực tiếp và
gián tiếp:
- Lây trực tiếp do con vật mẫn cảm tiếp xúc với con vật mắc bệnh thông
qua các hạt khí dung được bài tiết từ đường hô hấp hoặc qua phân, thức ăn và
nước uống bị nhiễm.
- Lây gián tiếp qua các hạt khí dung trong không khí với khoảng cách gần
hoặc những dụng cụ chứa virus do gia cầm mắc bệnh bài thải qua phân hoặc lây
qua chim, thú, thức ăn, nước uống, lồng nhốt, quần áo, xe vận chuyển, côn trùng.
Như vậy, virus cúm gia cầm dễ dàng truyền qua những vùng khác do con
người, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi...
Đối với gia cầm nuôi, nguồn dịch đầu tiên thường thấy là:
- Từ các loài gia cầm nuôi khác nhau ở trong cùng một trang trại hoặc
trang trại khác liền kề (như vịt lây sang gà).
- Lây truyền qua trứng.
- Từ gia cầm nhập khẩu.
- Từ chim di cư, đặc biệt các loài chim nước di trú.
- Từ người và các động vật có vú khác (Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh, 2004).
2.5.

TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH BỆNH CÚM GIA CẦM

2.5.1. Triệu chứng
Thời kỳ ủ bệnh từ vài giờ đến 3 ngày. Thể quá cấp tính (hay gặp): xảy ra

từ vài giờ đến 24 giờ. Thể cấp tính từ 1 đến 4 ngày. Thể á cấp tính (ít gặp) có thể
tới 7 ngày. Bệnh lây lan rất nhanh, gây chết ác tính, chết nhanh và nhiều. Biểu
hiện triệu chứng lâm sàng của bệnh khác nhau, nó phụ thuộc nhiều yếu tố:
chủng virus gây độc, số lượng virus xâm nhập, loài cảm nhiễm, tuổi, giới tính,

13


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

chế độ dinh dưỡng, tình trạng miễn dịch của vật chủ trước khi nhiễm, môi
trường, sự cộng nhiễm cùng với các virus, vi khuẩn khác.
Triệu chứng điển hình của bệnh cúm thể độc lực cao ở gia cầm là:
- Chết cao đột ngột, tỷ lệ tử vong cao, có khi đến 100%.
- Có các biểu hiện ở đường hô hấp như hắt hơi, thở khò khè, viêm xoang,
chảy nhiều nước mắt, nước mũi, dịch nhày màu xám hoặc đỏ xám.
- Sưng phù đầu và mặt, mào, tích sưng phù màu tím sẫm.
- Xuất huyết dưới da (đặc biệt dưới da chân), tím tái.
- Triệu chứng tiêu hoá: ỉa chảy.
- Triệu chứng thần kinh: run rẩy, chệnh choạng, co giật, mất thăng bằng,
vận động xoay tròn...
Trong một số trường hợp, bệnh bùng phát nhanh, trước khi gia cầm chết
không thấy có biểu hiện lâm sàng (Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh, 2004).
Gia cầm bị nhiễm các chủng virus cúm có độc lực yếu hơn cũng có những
triệu chứng tương tự, với mức độ nhẹ hơn và tỷ lệ chết thấp hơn.
Các loài thuỷ cầm (vịt, ngan, ngỗng...) ít khi biểu hiện triệu chứng, nhưng
nếu phát bệnh thì viêm xoang, viêm mí mắt, viêm đường hô hấp, tỷ lệ chết cao.
2.5.2. Bệnh tích

Khi mổ khám gia cầm chết do cúm có thể thấy các bệnh tích đặc trưng:
- Mào, tích sưng to tím sẫm, phù mí mắt. Phù keo nhày và xuất huyết dưới
da đầu, cơ đùi. Xuất huyết thành dải, vệt dưới da chân.
- Viêm cata và viêm tơ huyết niêm mạc khí quản, niêm mạc đường tiêu
hoá. Khí quản phù, chứa nhiều dịch nhầy.
- Tăng sinh túi khí, viêm tơ huyết tương mạc của các cơ quan nội tạng
như: màng bao tim, màng gan, màng ruột... xuất huyết mỡ vành tim.
- Ruột viêm cata và xuất huyết. Nội tạng xuất huyết, có thể hoại tử.
- Lách, gan, thận, phổi sưng to, hoại tử. Viêm ống dẫn trứng, vỡ trứng non.

14


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

Bệnh gây ra do các chủng virus có độc lực cao thì thấy tụ huyết, xuất
huyết ở da, gan, thận, tim, lách, phổi. Nhưng gia cầm chết đột ngột không có các
bệnh tích này (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2004).
2.6.

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH CÚM GIA CẦM

2.6.1. Chẩn đoán dựa vào đặc điểm dịch tễ, triệu chứng và bệnh tích
Bệnh xảy ra dồn dập, nhanh chóng thành dịch. Gà mọi lứa tuổi đều mắc
nhưng hay gặp nhất là gà từ 4 đến 6 tuần tuổi. Triệu chứng điển hình: thở khó,
viêm tịt mũi, sưng đầu, phù mặt, thuỷ thũng, xuất huyết, hoại tử mào, tích, xuất
huyết dưới da thành vệt đỏ. Bệnh tích điển hình: thịt thâm, viêm dính phúc mạc,
cơ quan nội tạng bị teo, viêm xuất huyết và hoại tử buồng trứng, ống dẫn trứng

viêm, vỡ trứng non.
2.6.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm
Chẩn đoán virus học: nuôi cấy, phân lập virus trên trứng gà có phôi ấp
9-11 ngày hoặc trên môi trường tế bào thận chó MDCK. Giám định virus trong
dịch nuôi cấy bằng các phản ứng HA, HI.
Giám định virus bằng kỹ thuật Real time RT-RCR: cho phép xác định
virus với lượng rất nhỏ. Khẳng định chắc chắn subtype H5 và H7 căn cứ vào
Primer đặc thù.
Chẩn đoán huyết thanh học: dùng phản ứng HI để phát hiện và xác định
hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gia cầm.
Ngoài ra có thể dùng phản ứng ELISA để phát hiện kháng thể
2.7.

ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG VIRUS CÚM GIA CẦM

2.7.1. Đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu
Hệ thống miễn dịch không đặc hiệu là hàng rào phòng thủ đầu tiên chống
lại bất cứ vật ngoại lai nào xâm nhập vào cơ thể. Chức năng này được thể hiện
qua các cơ chế:
- Các hàng rào vật lý, hoá học: gồm da, màng nhầy, khu hệ sinh vật
thường trú, các lông mao, axit trong dạ dày và các men tiêu hoá protein.

15


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

- Các yếu tố kháng khuẩn có trong dịch tiết của cơ thể: gồm các Enzym,

Interferon , các yếu tố gây hoại tử mô bào, tế bào thực bào (Nguyễn Bá Hiên,
Trần Thị Lan Hương, 2010).
2.7.2. Đáp ứng miễn dịch đặc hiệu
a. Đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào
Trong miễn dịch qua trung gian tế bào, có sự tham gia của các tế bào
lympho T, B và các đại thực bào. Tế bào T nhận biết kháng nguyên lạ sau khi
nó được các tế bào trình diện kháng nguyên xử lý và trình diện. Tế bào B
thành thục trong túi Fabricius nhận biết các kháng nguyên hoà tan và trình
diện chúng trên bề mặt. Các tế bào TCD 4 nhận biết các tế bào có kháng
nguyên gắn với MHC lớp II, tiết ra các lymphokin kích thích các tế bào B
hoạt hoá thành tương bào sản xuất kháng thể tiêu diệt kháng nguyên. Các tế
bào TCD8 (T gây độc) có tác dụng gây dung giải các tế bào có mang kháng
nguyên gắn với MHC lớp I. Các tế bào T diệt tự nhiên có khả năng nhận biết
nhiều loại kháng nguyên ngoại lai và kháng nguyên của chính cơ thể vật chủ
đã bị biến đổi, đóng vai trò quan trọng trong tuần tra miễn dịch và tiêu huỷ
các tế bào lạ (Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương, 2010).
b. Đáp ứng miễn dịch dịch thể
Các globulin miễn dịch (Immuno globulin-Ig) hay kháng thể được tiết ra
bởi các tế bào lympho B (sau khi được hoạt hoá trở thành tương bào) là thành
phần chính của miễn dịch dịch thể. Kháng thể có trong các dịch của cơ thể và
được định lượng trong huyết thanh hoặc huyết tương. Ở gia cầm có các lớp Ig
chính là IgM, IgY, IgG và IgA.
Một đáp ứng miễn dịch điển hình của gia cầm bắt đầu bằng sự sản xuất
IgM. Sau đó đáp ứng miễn dịch chuyển sang sản xuất IgG. Đây là kháng thể
chính sinh ra trong miễn dịch thứ phát và chiếm ưu thế trong máu của gia cầm.
Kháng thể liên kết một cách đặc hiệu với kháng nguyên và trung hoà kháng
nguyên, đặc biệt đối với các kháng nguyên là virus. Những virus bị trung hoà

16



Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

không thể bám vào điểm tiếp nhận trên bề mặt của tế bào đích và bởi vậy bị
ngăn cản tái tổ hợp. Đối với mầm bệnh là vi khuẩn, có thể nhân lên ngoài tế bào,
nếu mầm bệnh bị bao bọc bởi kháng thể thì có thể bị nuốt vào trong tế bào và bị
phá huỷ bởi thể thực bào. Kháng thể bao quanh bề mặt mầm bệnh cũng có thể
hoạt hoá bổ thể và sản xuất protein bổ thể mới. Protein bổ thể gắn với receptor
của thể thực bào, kích thích cho sự thực bào phân huỷ mầm bệnh (Nguyễn Bá
Hiên, Trần Thị Lan Hương, 2010).
Trí nhớ miễn dịch và đáp ứng miễn dịch thứ phát: đáp ứng miễn dịch
tiên phát xuất hiện khi tiếp xúc lần đầu với kháng nguyên, có độ dài miễn dịch
ngắn, kết quả là tạo ra một nhóm các tế bào lympho T nhớ có tác dụng làm cho
đáp ứng miễn dịch khi phơi nhiễm lần sau với cùng loại kháng nguyên được tăng
cường mạnh hơn. Đáp ứng miễn dịch này có sự tham gia ngay từ đầu của các tế
bào T nhớ. Kháng thể được sản xuất ra nhanh hơn, nhiều hơn và đáp ứng miễn
dịch kéo dài hơn so với đáp ứng miễn dịch tiên phát. Cơ thể gia cầm tạo được
trạng thái miễn dịch đối với kháng nguyên đó và trí nhớ miễn dịch được duy trì.
Đây chính là cơ sở của việc tiêm phòng vacxin cúm và nhắc lại sau một thời gian
ở gia cầm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành kháng thể:
- Bản chất kháng nguyên.
- Đường xâm nhập của kháng nguyên.
- Liều lượng kháng nguyên.
- Số lần đưa kháng nguyên vào cơ thể.
- Chất bổ trợ kháng nguyên.
- Trạng thái sức khỏe, dinh dưỡng, cân đối axit amin trong khẩu phần, các
yếu tố stress có hại.

2.8.

PHÒNG CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM
Phòng chống dịch cúm gia cầm là chương trình tổng hợp của công tác

giám sát, chẩn đoán bệnh, kiểm dịch vận chuyển, giết mổ gia cầm kết hợp với

17


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

các biện pháp an toàn sinh học tăng cường, tiêu huỷ, tiêu độc, khử trùng các ổ
dịch, đồng thời tuyên truyền, giáo dục người dân về dịch bệnh. Tiêu huỷ toàn
đàn gia cầm bị bệnh và đàn gia cầm có tiếp xúc với đàn bị bệnh là biện pháp bắt
buộc để tránh bệnh lây lan (Trần Hữu Cổn, Bùi Quang Anh, 2004)
Hiện nay, việc sử dụng vacxin được coi là cách để làm giảm thiệt hại do
bệnh cúm gia cầm gây ra đối với ngành chăn nuôi gia cầm ở Châu Á. Song điều
này có thể dẫn đến sự tiến hoá của các chủng virus đang lưu hành thành các
chủng mới (Phạm Sỹ Lăng và cộng sự, 2004). Do đó, sử dụng vacxin phải kết
hợp chặt chẽ với giám sát sau tiêm phòng, giám sát lưu hành virus ở các đàn đã
được tiêm phòng để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.9.

SỬ DỤNG VACXIN PHÒNG CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM

2.9.1. Các loại vacxin được dùng hiện nay
a. Vacxin truyền thống

Virus vacxin cúm gia cầm được nuôi cấy trên phôi gà sau đó được vô hoạt
bằng các hoá chất. Kháng nguyên sau khi vô hoạt sẽ được bổ sung thêm chất bổ
trợ nhũ dầu để tăng tính kháng nguyên. Sự tương đồng giữa kháng nguyên
vacxin với kháng nguyên của virus ở môi trường có cùng subtype HA sẽ quyết
định hiệu lực của vacxin (Tô Long Thành, 2007).
- Vacxin vô hoạt đồng chủng: hiệu lực của vacxin này trong việc ngăn
ngừa bệnh và giảm thải lượng virus ra ngoài môi trường đã được chứng minh
qua các thử nghiệm. Tuy nhiên nhược điểm của các loại vacxin này là không
phân biệt được gia cầm đã tiêm vacxin với những con tiếp xúc với mầm bệnh,
trừ những con chưa tiêm phòng được nhốt riêng ở trong chuồng. Ví dụ: Vacxin
H5N1 của hãng Weike (Trung Quốc)
- Vacxin vô hoạt dị chủng: loại vacxin này có đặc điểm là chủng virus
vacxin có kháng nguyên H giống với chủng virus trên thực địa nhưng có kháng
nguyên N dị chủng. Đáp ứng miễn dịch sinh ra bởi nhóm kháng nguyên H đồng
chủng, trong khi kháng thể chống N sản sinh ra bởi virus thực địa có thể coi như

18


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Aí - Lớp TYA - K52

chất đánh dấu sự lây nhiễm trên thực địa. Ví dụ: Vacxin vô hoạt dị chủng H5N2
của Intervet (Hà Lan), vacxin H5N2 của Weike (Trung Quốc).
Trong hai loại vacxin đồng chủng và dị chủng, mức độ bảo hộ lâm sàng
và việc làm giảm thải trừ virus ra môi trường của vacxin đồng chủng cải thiện
hơn, do cùng một khối lượng vacxin thì vacxin đồng chủng có nhiều kháng
nguyên hơn. Việc lựa chọn vacxin dị chủng cho phép áp dụng chiến lược DIVA
(Difference Infection between Vaccination) nhằm phân biệt con nhiễm bệnh tự

nhiên với con tiêm vacxin (Tô Long Thành, 2007).
b. Vacxin tái tổ hợp
Vacxin tái tổ hợp cho phép phân biệt giữa động vật nhiễm bệnh và động
vật được tiêm vacxin, vì chúng không sản sinh kháng thể chống lại kháng
nguyên nucleoprotein phổ biến ở tất cả các virus cúm gia cầm. Chỉ những động
vật nhiễm bệnh trên thực địa mới tạo ra kháng thể nhóm A (nucleoprotein) và
phát hiện ra kháng thể này qua phản ứng kết tủa ngưng kết kép trên thạch hoặc
phản ứng ELISA. Việc sử dụng các vacxin này cũng được giới hạn với những
loài mà virus đích sẽ nhân lên hoặc chỉ giới hạn trong đàn gà có huyết thanh âm
tính đối với virus đích. Ví dụ: vacxin sống TROVAC (virus đậu tái tổ hợp cúm
H5) của Merial và H5N1 của Weike (Trung Quốc).
2.9.2. Tình hình sử dụng vacxin cúm gia cầm trên thế giới
Mặc dù có một số loại vacxin đã được nghiên cứu và thử nghiệm trong
phòng thí nghiệm về khả năng ứng dụng ngoài thực địa nhưng chỉ có 2 loại
vacxin được cấp giấy phép và được sử dụng đối với gia cầm: các loại vacxin
cúm toàn thân vô hoạt và vacxin vector đậu gà tái tổ hợp với gen AI H5 nhận từ
virus cúm của gà tây.
Sử dụng vacxin đã được sử dụng trên thực địa chưa được các thông báo
cụ thể, nhưng có một số nguồn thông tin cho rằng Mexico đã sử dụng 1 tỷ 300
triệu liều virus vô hoạt và 850 triệu liều vacxin tái tổ hợp đậu gà trong chương
trình sử dụng vacxin chống bệnh cúm từ đầu tháng 1/1995 và đã thanh toán

19


×