Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Công tác xây dựng định mức và quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất theo đơn hàng tại công ty CP may đáp cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.11 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên tôi muốn gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng
toàn thể các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tạo điều
kiện cho tôi tích lũy kiến thức, tu dưỡng đạo đức trong suốt 4 năm học vừa qua.
Đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh của trường đã
trang bị cho tôi những kiến thức chuyên môn quý báu về ngành kế toán doanh
nghiệp làm hành trang cho tôi bước vào đời.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Quang Giám, bộ môn Kế toán
quản trị và Kiểm toán đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong quá trình thực tập
tốt nghiệp. Đồng cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thùy Dung đã giúp cho tôi hoàn
thành tốt bài khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị trong phòng
kế toán, phòng tổ chức lao động, phòng kế hoạch vật tư cũng như các phòng ban
khác trong công ty CP May Đáp Cầu đã tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc với thực
tế, tích lũy kinh nghiệm để hoàn thành tốt luận văn.
Đồng thời tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và làm khóa luận.
Cuối cùng tôi xin chúc quý Thầy Cô, Ban Giám Đốc và toàn thể anh chị
trong Công ty CP May Đáp Cầu dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoan

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................v
DANH MỤC CÁC MẪU......................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT...............................................................vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......4
2.1. Tổng quan tài liệu...........................................................................................4
2.1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu.....................................................4
2.1.2. Định mức kỹ thuật nguyên vật liệu.............................................................7
2.1.3. Những vấn đề chung về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp......11
2.1.4. Tổng quan về đơn đặt hàng và gia công sản xuất......................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................21
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................21
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu.....................................................21
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu...................................................................21
2.2.4. Phương pháp chuyên môn kế toán.............................................................22

ii



PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................23
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................23
3.1.1. Khái quát về công ty CP May Đáp Cầu.....................................................23
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.............................................................25
3.1.3. Tình hình lao động và sử dụng lao động...................................................26
3.1.4. Tình hình tài sản- nguồn vốn.....................................................................28
3.1.5. Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh......................................................32
3.1.6. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ...................................33
3.1.7. Tổ chức bộ máy công ty............................................................................35
3.1.8. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp...............................38
3.2. Thực trạng của công tác xây dựng định mức và quản lý nguyên vật liệu tại
công ty CP May Đáp Cầu....................................................................................41
3.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty........................................................41
3.2.2. Đánh giá NVL...........................................................................................43
3.2.3. Công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu tại công ty.........................43
3.2.4. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty CP May Đáp Cầu...............49
3.3. Nhận xét thực trạng công tác xây dựng định mức và quản lý NVL tại công
ty CP May Đáp Cầu.............................................................................................71
3.3.1. Ưu điểm.....................................................................................................71
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại.........................................................................73
3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý NVL tại công ty CP
May Đáp Cầu.......................................................................................................75
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................79
4.1. Kết luận........................................................................................................79
4.2. Kiến nghị......................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................81

iii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp tình hình lao động năm 2010- 2012....................................26
Bảng 3.2: Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty (2010 - 2012).....................29
Bảng 3.3: Bảng hiệu quả hoạt động của tài sản và nguồn vốn của công ty........31
Bảng 3.4: Bảng khả năng thanh toán...................................................................31
Bảng 3.5: Bảng phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.........................33
Bảng 3.6: Định mức NPL / 1 sản phẩm...............................................................44
Bảng 3.7: Bảng thống nhất định mức nguyên liệu..............................................45
Bảng 3.8: Bảng cân đối Mã Oysho 1989/284 /250- ALETEX............................46
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện định mức trong sản xuất.....................................47
Bảng 3.10: Bảng kê chi tiết nhập xuất NVL gia công.........................................59
Bảng 3.11: Tình hình cung cấp nguyên vật liệu giữa thực tế so với kế hoạch....64
Bảng 3.12: Tình hình cung ứng nguyên vật liệu về chất lượng...........................65
Bảng 3.13: Tình hình sử dụng khối lượng NVL mã Oysho 1898/284/25...........67
Bảng 3.14: Tình hình thực hiện chi phí NVL một số mã hàng Singlun..............68
Bảng 3.15: Hiệu quả sử dụng NVL.....................................................................69

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu.........................................11
Hình 3.1: Cơ cấu tài sản của công ty từ năm 2010 - 2012..................................30
Hình 3.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty từ năm 2010 - 2012............................30
Hình 3.4: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty............................34
Hình 3.5: Sơ đồ hệ thống quản lý của công ty CP May Đáp Cầu.......................36
Hình 3.6: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty........................................................39
Hình 3.7: Quy trình hạch toán chi tiết NVL........................................................61


DANH MỤC CÁC MẪU
Mẫu 3.1: Phiếu nhập kho.....................................................................................51
Mẫu 3.2: Hóa đơn ngoại (Invoice)......................................................................52
Mẫu 3.3: Phiếu nhập kho.....................................................................................53
Mẫu 3.4: Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, hàng hóa........................................57
Mẫu 3.5: Phiếu xuất kho......................................................................................59
Mẫu 3.6: Thẻ kho.................................................................................................62
Mẫu 3.7: Sổ đối chiếu luân chuyển NPL gia công..............................................63
Mẫu 3.8: Sổ đối chiếu luân chuyển NPL FOB....................................................63

v


DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
BB
BH
CC
CP
CSH
DV
ĐVT

HĐQT
HTK
KB
KG
LBS

LN
M

NVL
SXKD
TGNH
TK
TNDN
TSCĐ
TSDH
TSNH

Biên bản
Bán hàng
Cơ cấu
Cổ phần
Chủ sở hữu
Dịch vụ
Đơn vị tính
Hoạt động
Hội đồng quản trị
Hàng tồn kho
Kinh bắc
Kilogram
Libras (đơn vị đo trọng lượng tương đương 1 Pounds = 0,454 kg)
Lao động
Lợi nhuận
Mét
Nguyên vật liệu
Sản xuất kinh doanh
Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp

Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn

vi


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, do sự phát triển và hội nhập kinh tế toàn cầu không ngừng đặt
các doanh nghiệp trước những cơ hội và thách thức rất lớn. Các mối quan hệ
trong kinh doanh ngày càng phức tạp biến động không ngừng, môi trường cạnh
tranh khốc liệt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải thích
ứng và xử lý nhanh chóng kịp thời các thông tin kinh doanh. Vì vậy, các nhà
quản trị phải điều hành hoạt động sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp sao
cho thật hiệu quả, tiết kiệm, tạo được ưu thế cạnh tranh và uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải thực hiện tổng hòa
nhiều biện pháp trong đó biện pháp hàng đầu là nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành tạo lợi thế cạnh tranh.
Như vậy, việc đảm bảo quản lý nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu
cầu khách quan, thường xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có tác động rất lớn
tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp
lý và tiết kiệm nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý tốt nguyên vật liệu là cơ sở để giảm chi phí sản xuất mà
vẫn đạt được chất lượng như mong muốn từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy trước hết là làm tốt công tác định mức
nguyên vật liệu. Định mức nguyên vật liệu mà tốt sẽ làm giảm được các hao phí

lãng phí trong quá trình sản xuất dẫn đến giảm được các chi phí không cần thiết
để sản xuất sản phẩm từ đó hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm trên thị trường.

1


Trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty CP May Đáp Cầu nói
riêng thì nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng chiếm tỷ trọng lớn trong chi
phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Nguyên vật liệu được đảm bảo
đầy đủ, đồng bộ, đúng chất lượng là điều kiện quyết định khả năng tái sản xuất
mở rộng và góp phần đảm bảo tiến độ sản xuất trong doanh nghiệp. Với đặc thù
là doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu và nội
địa thì nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp tạo nên sản phẩm. Để có những sản
phẩm tốt thì nguồn nguyên vật liệu để đảm bảo việc duy trì sản xuất sản phẩm,
đúng quy cách phẩm chất, đáp ứng kịp thời những yêu cầu trong quá trình sản
xuất sản phẩm là vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó tôi quyết định chọn đề tài: “Công tác xây
dựng định mức và quản lý nguyên vật liệu trong sản xuất theo đơn hàng tại
Công ty CP May Đáp Cầu” làm nội dung nghiên cứu.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác lập định mức và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
CP May Đáp Cầu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
công tác xây dựng định mức và quản lý NVL tại công ty có hiệu quả hơn.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và các phương pháp xây dựng định mức và
quản lý nguyên vật liệu

 Đánh giá thực trạng xây dựng định mức và quản lý nguyên vật liệu trong
sản xuất tại công ty CP May Đáp Cầu
 Đưa ra một số biện giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập định
mức và quản lý nguyên vật liệu tốt hơn tại công ty CP May Đáp Cầu

2


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xây dựng định mức và quản lý NVL trong sản xuất tại công ty
CP May Đáp Cầu

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi nội dung:
Đề tài nghiên cứu về thực trạng công tác xây dựng định mức và quản lý
NVL trong phạm vi một số mã hàng của Công ty CP May Đáp Cầu.
 Phạm vi không gian:
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty CP May Đáp Cầu
Địa chỉ: Khu 6- Phường Thị Cầu- TP. Bắc Ninh- Tỉnh Bắc Ninh
 Phạm vi thời gian:
Đề tài được thực hiện từ 16/1/2013- 31/5/2013
Nguồn số liệu sử dụng từ năm 2010- 2012

3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Những vấn đề chung về nguyên vật liệu
2.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu
 Khái niệm:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thái vật
chất, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên
vật liệu là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm, là đầu vào sản xuất và thường
gắn với doanh nghiệp sản xuất.
 Đặc điểm:
- Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
(một chu kỳ sản xuất kinh doanh). NVL là những tài sản lưu động thuộc nhóm
hàng tồn kho, NVL tham gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để
hình thành nên sản phẩm mới, chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại.
- Nguyên vật lệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm.
Trong mỗi quá trình sản xuất, NVL không ngừng chuyển hoá và biến đổi về mặt
giá trị và chất lượng. Vì vậy, các nguyên vật liệu sẽ thay đổi về hình thái, không
giữ nguyên được trạng thái ban đầu khi đưa vào sản xuất.
- Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm,
là căn cứ cơ sở để tính giá thành.
- Về mặt kỹ thuật, nguyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới
nhiều dạng khác nhau, phức tạp vì đời sống lý hoá nên dễ bị tác động của thời
tiết, khí hậu và môi trường xung quanh.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng

4


đối với hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp. Điều đó dẫn đến
phải tăng cường công tác quản lý NVL trong các doanh nghiệp sản xuất.

2.1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
phải sử dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL sử dụng có một nội dung
kinh tế và vai trò trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Vì vậy, để quản lý tốt
NVL đòi hỏi phải phân loại được từng loại NVL.
Phân loại NVL là việc sắp xếp NVL theo từng loại, từng nhóm căn cứ vào
tiêu thức nhất định nào đó để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò của NVL trong quá trình sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà NVL được chia thành
những loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: NVL chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành
nên thực thể sản phẩm như: vải vóc, bông, dựng... trong xí nghiệp may...
- Vật liệu phụ: Cũng là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất
chủ yếu để hình thành nên sản phẩm mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ
trong quá trình sản xuất kinh doanh được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để
hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lượng của sản phẩm, hoặc được sử dụng
để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc để phục vụ cho
yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý. Ví dụ như cúc, khoá, nhãn mác, chỉ...trong
các doanh nghiệp may.
- Nhiên liệu: là thứ để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các loại
ở thể rắn, lỏng, khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các
phương tiện vật tải máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: xăng, dầu, than... Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ để tách thành
một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó nhằm mục đích quản lý và hạch
toán thuận tiện hơn.

5


- Thiết bi xây dựng cơ bản: là các vật liệu, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây

dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
- Phế liệu: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất để sử dụng hoặc
bán ra ngoài.
- Phụ tùng thay thế, sửa chữa: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay
thế sửa chữa máy móc thiết bị sản xuất phương tiện vận tải.
Ngoài cách phân loại như trên còn có thể phân loại theo các tiêu thức như:
* Căn cứ vào nguồn cung ứng
- Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật liệu do đơn vị tự sản xuất.
- Nguyên vật liệu nhận góp vốn.
- Nguyên vật liệu được cấp phát, biếu tặng.
* Căn cứ vào chức năng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu như quản lý phân xưởng, bán hàng, quản lý.
2.1.1.3. Chức năng, vai trò của nguyên vật liệu
Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy chất
lượng của NVL ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, đảm bảo chất lượng NVL cho
sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó,
cung ứng NVL kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt
giá trị, NVL là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản
xuất nào, là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Chính vì vậy, quản lý
NVL chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp.

6



Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả
NVL ngày càng được coi trọng. Làm sao để cùng một khối lượng NVL, có thể
sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, có giá thành hạ nhất mà vẫn bảo đảm chất
lượng. Do vậy công tác quản lý NVL là vấn đề tất yếu, khách quan và cần thiết.
Việc quản lý tốt hay không phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người quản lý.

2.1.2. Định mức kỹ thuật nguyên vật liệu
2.1.2.1. Khái niệm, chức năng của định mức kỹ thuật nguyên vật liệu
 Khái niệm:
Định mức nguyên vật liệu là sự quy định lượng nguyên vật liệu tiêu hao
cần thiết lớn nhất cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thiện
một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
 Chức năng:
- Chức năng thông tin: Đó là tạo ra các thông tin mức dùng làm căn cứ để lập kế
hoạch, tổ chức quá trình sản xuất trên nơi làm việc và hạch toán chi phí của quá
trình sản xuất.
- Chức năng kinh tế: Đó là tạo ra những mức mang tính chất định hướng cho
người quản lý và người lao động cùng tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội (gồm
lao động sống và lao động quá khứ) nhằm hạ giá thành sản phẩm mang lại lợi
ích cho tập thể cũng như cá nhân người lao động.
- Chức năng xã hội: Đó là tạo ra những mức lao động góp phần vào tiến trình
bảo đảm công bằng trong phân phối, đảm bảo phát huy được sáng kiến của con
người trong sản xuất và ngày càng tiết kiệm được hao phí lao động xã hội.
2.1.2.2. Nội dung của công tác định mức kỹ thuật nguyên vật liệu
Xây dựng định mức kỹ thuật có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá
trình quản lý và sử dụng NVL. Đây là cơ sở để các doanh nghiệp dựa vào đó để
quản lý, trao đổi công nghệ giữa các phân xưởng sản xuất cũng như bộ phận
cung ứng bảo quản. Quản lý bằng định mức là một phương pháp khoa học và


7


cũng là đòi hỏi tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nó cho phép xác định chính xác, đúng địa chỉ của những lãng phí trong quá
trình sử dụng NVL ở mỗi doanh nghiệp, từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời
đảm bảo khống chế chi phí sản xuất theo đúng lượng tiêu hao cho phép cần
thiết. Nội dung của công tác định mức kỹ thuật NVL gồm: (i) Xây dựng định
mức kỹ thuật nguyên vật liệu, (ii) Đưa định mức vào sản xuất và theo dõi tình
hình thực hiện và (iii) Tổ chức sửa đổi định mức.
(i) Xây dựng định mức kỹ thuật nguyên vật liệu
Việc xây dựng định mức tiêu dùng NVL thường do phòng kỹ thuật đảm
nhận và trực tiếp thực hiện. Phòng kỹ thuật thực hiện kiểm tra, ráp lại định mức
đối với khung định mức của hàng gia công do bên gia công gửi sang. Thực hiện
xây dựng định mức cụ thể chi tiết đối với hàng FOB và hàng bán nội địa. Công
tác xây dựng định mức NVL được tiến hành dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào định mức của ngành.
- Căn cứ vào thành phần và chủng loại sản phẩm
- Căn cứ vào việc thực hiện định mức của các kỳ trước.
- Tham khảo kinh nghiệm của các công nhân sản xuất tiên tiến.
Dựa vào các căn cứ trên, phòng kỹ thuật tiến hành xây dựng định mức
NVL cho phù hợp với thực tiễn sản xuất của công ty. Tùy tuộc vào chủng loại,
đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm khác nhau có thể theo từng sản phẩm hoặc từng
đơn đặt hàng mà công ty có hệ thống định mức NVL khác nhau.
Định mức tiêu hao NVL là lượng NVL cần thiết để sản xuất một sản
phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường. Như vậy, để sản xuất 1 sản phẩm
thì định mức tiêu hao NVL gồm:
Định mức tiêu hao
Lượng NVL cần
Hao hụt

Lượng NVL
NVL của 1 đơn vị
= thiết để sản xuất + cho phép + tính cho sản
sản phẩm
1 sản phẩm
phẩm hỏng
Theo đó, "Định mức sản xuất sản phẩm gia công” bao gồm:

8


- “Định mức sử dụng nguyên liệu” là lượng nguyên liệu để cấu thành một đơn vị
sản phẩm gia công.
- "Định mức vật tư tiêu hao” là lượng vật tư tiêu hao cho sản xuất một đơn vị
sản phẩm gia công.
- "Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư” là lượng nguyên liệu, vật tư hao hụt (bao
gồm cả hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm, phế thải gia công) tính theo lỷ
lệ % so với nguyên liệu cấu thành trên sản phẩm (đối với tỷ lệ hao hụt nguyên
liệu) hoặc so với lượng vật tư tiêu hao trong quá trình gia công (đối với tỷ lệ hao
hụt vật tư).
Sự chênh lệch định mức tiêu dùng NVL giữa hai doanh nghiệp cùng
ngành hay giữa những thời kỳ khác nhau với mỗi doanh nghiệp nói lên điều kiện
sản xuất và trình độ quản lý không giống nhau.
Quá trình thực hiện mức tiêu dùng đề ra là quá trình doanh nghiệp phải
liên tục cải tiến phương pháp sản xuất và quản lý sản xuất. Định mức thực sự đã
trở thành một động lực thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển, góp phần hạ giá
thành sản phẩm tăng năng suất lao động.
(ii) Đưa định mức vào sản xuất và theo dõi tình hình thực hiện
Sau khi đã được xây dựng phải nhanh chóng đưa vào áp dụng trong sản
xuất. Trong quá trình thực hiện định mức, phải tạo điều kiện thuận lợi cho công

nhân thực hiện định mức, phải tiến hành theo dõi tình hình thực hiện định mức
đối với từng loại NVL
(iii) Tổ chức sửa đổi định mức
Khi phát sinh nhu cầu thay đổi định mức thì cần sửa đổi định mức dựa
trên cơ sở:
- Điều kiện sản xuất thay đổi: đổi mới kỹ thuật công nghệ, thiết kế...
- Căn cứ vào số liệu thống kê và kết quả phân tích tình hình thực hện định
mức của kỳ báo cáo...
2.1.2.3. Phương pháp xây dựng định mức nguyên vật liệu

9


Phương pháp định mức tiêu dùng NVL có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng các mức đã được xác định. Tuỳ theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp xây dựng ở mức
thích hợp. Trong thực tế có các phương pháp xây dựng mức tiêu hao NVL sau:
 Phương pháp xây dựng định mức theo thống kê kinh nghiệm
Là phương pháp dựa vào các số liệu thống kê về mức tiêu dùng NVL của
kỳ báo cáo rồi dùng phương pháp bình quân tiên tiến để xác định định mức.
Ưu điểm: đơn giản dễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ
kịp thời cho sản xuất.
Nhược điểm: ít tính khoa học và tính chính xác.
 Phương pháp thực nghiệm
Là phương pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những
điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến
hành sản xuất thử nhằm xác định định mức cho kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê.
Nhược điểm: Chưa phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến định mức
và còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với sản xuất.

 Phương pháp phân tích
Là kết hợp việc tính toán về kinh tế kĩ thuật với việc phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới việc tiêu hao NVL, vì thế nó được tiến hành theo hai bước:
- Bước 1: Thu thập, nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về thiết kế
sản phẩm, đặc tính NVL, chất lượng máy móc, trình độ tay nghề công nhân...
- Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử
dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kì kế hoạch.
Mức tiêu hao vật tư được xác định theo công thức:
Mức tiêu hao vật tư = tiêu hao lý thuyết + tổn thất hợp lý
Trong đó: + Mức tiêu hao lý thuyết: được xác định dựa vào quá trình sản xuất,

10


cách pha chế yêu cầu công nghệ hoặc phương pháp cân đo trực tiếp
+ Tổn thất hợp lý : được xác định trên cơ sở theo dõi quá trình sản
xuất thực tế để phát hiện các hao hụt vật tư quá mức cần thiết, tìm ra biện pháp
loại trừ và từ đó xác định tổn thất hợp lý dự kiến. Tổn thất này được đưa vào áp
dụng thử đồng thời tiến hành thống kê số liệu trong một thời gian để xác định
tổn thất trung bình tiên tiến làm cơ sở xây dựng mức tiêu hao vật tư.
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đưa ra một mức tiêu
dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng
luôn nằm trong trạng thái được cải tiến.
Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn toàn diện và
chính xác, điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ
chức tốt. Một điều dễ thấy khác đó là một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải
có đội ngũ xử lý thông tin có trình độ và năng lực cao nhưng dù thế nào đi nữa
thì đây cũng là phương pháp tiên tiến nhất.

2.1.3. Những vấn đề chung về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

Việc quản lý và sử dụng NVL là cần thiết và khách quan trong mọi doanh
nghiệp sản xuất. Sau khi tìm hiểu nghiên cứu thị trường, dự báo khả năng thực
tế của thị trường doanh nghiệp tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng và xây dựng
kế hoạch sản xuất. Từ đó theo dõi quản lý NVL một cách có hiệu quả từ khâu
lập kế hoạch, cung ứng, sử dụng đến bảo quản dự trữ NVL
Lập kế hoạch thu mua,
sử dụng, dự trữ NVL
Đánh giá tình hình
quản lý sử dụng NVL

Tổ chức thu mua, nhập
xuất, sử dụng, dự trữ NVL
Tổ chức ghi chép, theo
dõi và hạch toán NVL

Hình 2.1: Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu

11


2.1.3.1. Lập kế hoạch NVL
Sau khi xây dựng được hệ thống định mức tiêu dùng NVL hợp lý, doanh
nghiệp căn cứ vào mức đó và số lương NVL cần sản xuất trong kỳ kế hoạch để
lập kế hoạch mua sắm, sử dụng và dự trữ NVL.
* Xây dựng kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu
Lượng NVL sử dụng trong kỳ kế hoạch phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất
sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị. Lượng NVL được tính toán cụ thể cho từng loại NVL
rồi tổng hợp lại cho toàn doanh nghiệp. Khi tính toán phải dựa trên định mức tiêu dùng NVL
trong kỳ kế hoạch. Tuỳ thuộc từng loại NVL, từng loại sản phẩm, đặc điểm kinh tế kỹ thuật
của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp thích hợp. Nhìn chung, lượng NVL cần sử dụng

trong kỳ kế hoạch được tính như sau:

Lượng NVL sử

=

Định mức tiêu hao

dụng kỳ kế hoạch
NVL/1đơn vị sản phẩm
* Xây dựng kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu

×

Số lượng sản phẩm sản
xuất kỳ kế hoạch

Lượng NVL dự trữ kế hoạch là lượng NVL tồn kho cần thiết được quy
định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên
tục. Muốn xác định lượng NVL cần dự trữ, DN phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
- Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm.
- Tình hình tài chính của doanh nghịêp.
- Tính chất sản xuất của doanh nghiệp.
- Thuộc tính tự nhiên của NVL
* Xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu
Để xây dựng kế hoạch thu mua doanh nghiệp cần xác định số lượng NVL cần cung
ứng:

Lượng NVL cần

Mua trong kỳ

=

Lượng NVL cần
dùng trong kỳ

+

Lượng NVL
dự trữ đầu kỳ

Lượng NVL
-

dự trữ cuối

kỳ
Khi lập kế hoạch mua sắm NVL, doanh nghiệp phải xác định chính xác

mẫu mã và chất lượng từng loại NVL phù hợp với yêu cầu của sản xuất và dự

12


kiến người cung ứng dựa vào kinh nghiệm hoặc dựa trên cơ sở phân tích và dự
báo các thông tin về quãng đường, phương tiện và chi phí vận chuyển tương
ứng, tính tin cậy của việc cung ứng, giá cả từng loại NVL, hệ thống kho tàng
trung gian... Tùy thuộc vào khả năng của doanh nghiệp.
2.1.3.2. Tổ chức công tác thu mua, tiếp nhận nguyên vật liệu

Sau khi đặt mua NVL hay được bên giao gia công giao NVL công ty tổ
chức tiếp nhận NVL. Công tác tiếp nhận cần kiểm tra chính xác số lượng, chất
lượng, chủng loại NVL theo đúng quy định trong hợp đồng phiếu giao hàng,
phiếu vận chuyển. Sau đó, chuyển nhanh NVL từ địa điểm tiếp nhận đến kho
tránh hư hỏng, mất mát. Công tác tiếp nhận phải quán triệt một số yêu cầu sau:
+Phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ.
+Phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm.
+Phải xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại.
+ Phải có biên bản xác nhận có hiện tượng thừa thiếu sai quy cách.
Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lượng, chất
lượng và chủng loại NVL, kịp thời phát hiện tình trạng thiếu hụt của NVL, hạn
chế sự nhầm lẫn thiếu trách nhiệm có thể xảy ra.
2.1.3.3. Công tác quản lý nguyên vật liệu lưu kho
Kho là nơi tập trung dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu, thiết bị máy móc,
dụng cụ chuẩn bị cho quá trình sản xuất. Do tính chất đa dạng và phức tạp của
nguyên vật liệu nên hệ thống kho của doanh nghiệp phải có nhiều loại khác nhau
phù hợp với nhiều loại NVL. Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý như bảo
quản toàn vẹn số lượng NVL, hạn chế hư hỏng, mất mát đến mức tối thiểu, luôn
nắm chắc tình hình NVL để đáp ứng một cách nhanh nhất cho sản xuất, thuận
tiện kiểm tra và hạ thấp chi phí bảo quản cần thực hiện tốt những nội dung sau:
- Công tác sắp xếp NVL: dựa vào tính chất, đặc điểm ngyên vật liệu và
tình hình cụ thể của hệ thống kho để sắp xếp NVL một cách hợp lý, khoa hoc,

13


đảm bảo an toàn ngăn nắp, thuận tiện cho việc xuất nhập kiểm kê. Do đó, phải
phân khu, phân loại kho, đánh số, ghi ký hiệu các vị trí NVL một cách hợp lý.
- Bảo quản NVL: Phải thực hiện đúng theo quy trình, quy phạm nhà nước
ban hành để đảm bảo an toàn chất lượng NVL

- Xây dựng và thực hiện nội quy về chế độ trách nhiệm và chế độ kiểm tra
trong việc bảo quản NVL...
2.1.3.4. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu
 Yêu cầu cấp phát:
Cấp phát NVL là hình thức chuyển NVL từ kho xuống các bộ phận sản
xuất. Việc cấp phát nhanh chóng, kịp thời, chính xác và khoa học sẽ tạo điều
kiện cho việc tận dụng năng suất lao động của công nhân, máy móc thiết bị làm
cho sản xuất được tiến hành liên tục, từ đó tăng chất lượng, giảm giá thành sản
phẩm. Khi cấp phát phải làm các thủ tục xuất kho theo đúng chuẩn mực, định
mức và phải lập các biên bản, giấy tờ có liên quan vào từng nội dung cấp phát.
 Hình thức cấp phát:
+ Cấp phát theo yêu cầu của các bộ phận sản xuất.
Căn cứ vào yêu cầu của NVL của từng phân xưởng, bộ phận sản xuất đã
báo trước cho bộ phận cấp phát của kho từ để tiến hành cấp phát. Số lượng NVL
được yêu cầu được tính toán dựa trên nhiệm vụ sản xuất và hệ thống định mức
tiêu dùng NVL mà doanh nghiệp đã tiêu dùng.
+ Cấp phát theo tiến độ kế hoạch (cấp phát theo hạn mức)
Là hình thức cấp phát quy định cả số lượng và thời gian tạo sự chủ động
cho cả bộ phận sử dụng và cấp phát. Dựa vào khối lượng sản xuất cũng như định
mức NVL kỳ kế hoạch, kho cấp phát NVL cho các bộ phận. Sau từng kỳ sản
xuất, DN quyết toán NVL nội bộ nhằm so sánh số sản phẩm đã sản xuất với số
lượng NVL đã dùng. Trường hợp thừa (thiếu) sẽ đựợc giải quyết hợp lý. Thực tế
cho thấy hình thức này đạt hiệu quả cao và được áp dụng nhiều ở các DN có mặt
hàng sản xuất tương đối ổn định, có định mức tiên tiến và kế hoạch sản xuất.
Ngoài hai hình thức cơ bản trên, trong thực tế còn có hình thức:“bán NVL

14


mua thành phẩm”. Đây là bước phát triển cao cùa công tác quản lý NVL nhằm

phát huy đầy đủ quyền chủ dộng sáng tạo trong các bộ phận sử dụng NVL, hạch
toán chính xác, giảm sự thất thoát đến mức tối thiểu.
2.1.3.5. Tổ chức sử dụng nguyên vật liệu
Quản lý sử dụng NVL một cách hiệu quả và tiết kiệm luôn là một mục
tiêu mà mọi doanh nghiệp sản xuất hướng tới. Muốn vậy, doanh nghiệp có thể
dựa vào một số biện pháp phù hợp với doanh nghiệp trong từng thời kỳ như:
- Tăng cường công tác quản lý nhằm xóa bỏ hao hụt, mất mát
Khi trong công ty có hao hụt, mất mát NVL cần điều tra, xem xét nguyên
nhân phát sinh. Nếu hao hụt mất mát là do nguyên nhân khách quan thì cần
nhanh chóng tìm biện pháp khắc phục. Nếu là nguyên nhân chủ quan thì doanh
nghiệp cần có các biện pháp nhằm giáo dục, nâng cao trách nhiệm của cán bộ
công nhân viên. Doanh nghiệp cần xây dựng chế độ động viên khen thưởng về
cả vật chất lẫn tinh thần cho cá nhân, đơn vị có thành tích, kỷ luật nghiêm những
người vô trách nhiệm hoặc có hành vi gian lận bằng các biện pháp hành chính.
- Tăng tốc độ luân chuyển NVL
Muốn sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL ở cả 2 khâu: khâu dự trữ và sản
xuất. Để tổ chức tốt việc luân chuyển NVL cán bộ quản lý NVL cần chú ý đến
việc tính toán các định mức sản xuất, mức dự trữ; cần chú trọng nâng cao năng
suất lao động để có thể đẩy mạnh tốc độ luân chuyển NVL, hạn chế ứ đọng vốn.
2.1.3.6. Tổ chức thu hồi phế liệu
Việc thu hồi phế liệu phế phẩm tuy không phải là công việc quan trọng
nhưng cũng rất cần thiết. Vì sau khi NVL được sử dụng thì vẫn còn tồn tại một
số do bị đào thải hoặc đã qua sử dụng song khi doanh nghiệp biết tận dụng việc
thu hồi các phế liệu thì cũng rất là cần thiết vì những phế liệu đó còn có thể sử
dụng cho các khâu sản xuất khác, và có giá tri sử dụng không nhỏ.
2.1.3.7. Công tác hạch toán kế toán trong quản lý nguyên vật liệu

15



 Các loại chứng từ
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức...
Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình
nhập - xuất NVL là cơ sở tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên các sổ kế toán.
Đồng thời chứng từ kế toán còn là căn cứ để kiểm tra, giám sát tình hình biến
động về số lượng của từng thứ NVL, thực hiện quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy
đủ nhu cầu về NVL cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Hệ thống sổ kế toán chi tiết
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp
mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau:
- Thẻ kho
- Sổ kế toán chi tiết NVL
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số dư
Thẻ kho được sử dụng theo dõi số lượng nhập- xuất- tồn kho của từng loại
NVL. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi chi tiết: tên, nhãn hiệu, quy cách,
đơn vị tính, mã số NVL sau đó giao cho thủ kho để ghi chép tình hình nhậpxuất- tồn hàng ngày về mặt số lượng. Thẻ kho được dùng để hạch toán ở kho
không phân biệt hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp nào.
Sổ kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để
hạch toán từng hàng nhập- xuất- tồn NVL về mặt giá trị tùy thuộc vào phương
pháp hạch toán chi tiết áp dụng cho doanh nghiệp.

16



Ngoài các sổ kế toán chi tiết trên còn có thể sử dụng các bảng kê xuấtnhập- tồn NVL phục vụ cho việc ghi sổ được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
 Các tài khoản sử dụng
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 002: Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Ngoài ra còn sử dụng 1 số tài khoản khác như 111, 112, 133, 331...
Theo phương pháp này việc theo dõi tình hình nhập, xuất kho của NVL
được diễn ra thường xuyên, liên tục và có hệ thống dựa trên cơ sở các chứng từ
nhập - xuất kho để phản ánh vào các tài khoản hàng tồn kho tương ứng trên sổ
kế toán. Như vậy, thông tin mà kế toán cung cấp có độ chính xác cao, kịp thời;
bất cứ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được số lượng cũng như giá
trị của NVL nhập - xuất - tồn kho theo từng loại trên TK và sổ kế toán
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 002: Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
TK 611: Mua hàng
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Ngoài ra còn sử dụng 1 số tài khoản khác như 111, 112, 133, 331...
Theo phương pháp này kế toán không tổ chức theo dõi, ghi chép, phản
ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập- xuất- tồn của NVL trên các
tài khoản hàng tồn kho tương ứng. Cuối mỗi kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế (không căn cứ vào chứng từ xuất kho) để phản ánh giá trị NVL tồn kho
cuối kỳ trên các sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra trị giá NVL xuất kho:
Trị giá thực tế
Trị giá thực tế
Trị giá thực tế
NVL xuất trong = NVL tồn đầu + NVL nhập trong
kỳ
kỳ

kỳ

-

Trị giá thực tế
NVL tồn cuối
kỳ

17


2.1.3.8. Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu
* Đánh giá tình hình cung ứng NVL
 Số lượng
Tỷ lệ hoàn thành kế

=

hoạch cung ứng NVL
 Chất lượng

Số lượng NVLi thực nhập trong kỳ
Số lượng NVLi cần mua theo kế hoạch

Để đánh giá NVL cung ứng về chất lượng ta có thể dùng chỉ số chất
lượng. Chỉ số chất lượng NVL (Icl) là tỷ số giữa giá bán bình quân của NVL thực
tế với giá bán bình quân cung ứng theo kế hoạch.

Icl


 Mil x Sik

 Mik x Sik
:

=

Mik

Mil

Trong đó:

Mik, Mil: Khối lượng NVL từng loại theo cấp bậc chất lượng loại i kỳ kế
hoạch và thực tế (tính theo đơn vị hiện vật).
Sik: Đơn giá NVL từng loại theo cấp bậc chất lượng loại i kỳ kế hoạch.
Icl: Càng lớn hơn 1 càng chứng tỏ NVL nhập kho càng cao.
* Đánh giá tình hình sử dụng NVL
 Đánh giá chung tình hình sử dụng NVL
∆Mi = M1i - M0i
% TH = (M1i x 100) / M0i
Trong đó: M0i: Khối lượng NVL i sử dụng kỳ kế hoạch.
M1i: Khối lượng NVL i sử dụng kỳ thực hiện.
 Đánh giá tình hình thực hiện chi phí NVL
- Tỷ lệ thực hiện kế hoạch chi phí về NVL
T (%)

=

Chi phí NVL thực tế sử dụng

Chi phí NVL kế hoạch

x

100

18


- Mức tiết kiệm (lãng phí) chi phí NVL
∆ CP = Chi phí NVL thực tế - Chi phí NVL kế hoạch
+ Nếu T>100% và ∆ CP>0 thì công ty đã sử dụng lãng phí NVL
+ Nếu T<100% và ∆ CP<0 thì công ty đã sử dụng tiết kiệm NVL
 Đánh giá hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu
Giá trị sản xuất
Tổng chi phí NVL
+ Hiệu suất sử dụng NVL cho ta biết 1 đồng NVL tham gia trong sản xuất đem
Hiệu suất sử dụng NVL

=

lại bao nhiêu đồng giá trị sản xuất
+ Hiệu suất sử dụng NVL càng cao chứng tỏ chất lượng công tác quản lý và sử
dụng NVL càng tốt.

2.1.4. Tổng quan về đơn đặt hàng và gia công sản xuất
2.1.4.1. Đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng (còn gọi tắt là đơn hàng) là các quy định, các yêu cầu cụ thể
mặt hàng về số lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, mầu sắc… và thời gian
giao hàng mà người mua (doanh nghiệp thương mại) lập và gửi cho người bán

(nhà sản xuất kinh doanh hoặc doanh nghiệp thương mại khác). Đơn hàng
thường là một căn cứ để ký kết vào hợp đồng mua bán hàng hóa. Đối với loại
hàng hóa có nhiều quy cách, cỡ loại, mầu sắc khác nhau thì đơn hàng là bản liệt
kê theo danh điểm mặt hàng và được kèm với hợp đồng kinh tế như bản phụ lục
hợp đồng để hai bên ký kết và thực hiện việc giao nhận hàng hóa.
2.1.4.2. Gia công quốc tế và hình thức gia công


Gia công quốc tế:

là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia
công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên
đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và
nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động

19


×