Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.35 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN QUỐC HÙNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ DÂN

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 23 tháng 2 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán độc lập Việt Nam được chính thức thành lập vào
năm 1991 với sự ra đời của hai công ty kiểm toán thuộc Bộ Tài chính
là Công ty Kiểm toán Việt Nam (nay là Delloite Việt Nam) và Công
ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Sau gần
20 năm hoạt động, cùng với tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế
của đất nước, các công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam đã không
ngừng gia tăng về số lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.
Kiểm toán độc lập của Việt Nam đã phát triển nhanh về số lượng và
quy mô công ty cũng như nâng cao năng lực chuyên môn và chất
lượng dịch vụ. Hầu hết các dịch vụ do các công ty kiểm toán cung
cấp đã ngày càng được xã hội thừa nhận. Các hoạt động dịch vụ
kiểm toán và tư vấn tài chính, kế toán, các công ty đã góp phần phổ
cập cơ chế chính sách kinh tế tài chính, thực hiện công khai minh
bạch báo cáo tài chính, ngăn ngừa lãng phí, tham nhũng, phục vụ đắc
lực cho công tác quản lý và điều hành kinh tế - tài chính của Nhà
nước.
Thông qua dịch vụ kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán báo cáo tài
chính, các công ty đã góp phần giúp các doanh nghiệp, các dự án
quốc tế, các đơn vị hành chính sự nghiệp nắm bắt được kịp thời, đầy
đủ và tuân thủ đúng các quy định của các chính sách kinh tế, tài
chính, loại bỏ được chi phí bất hợp lý, tạo lập được những thông tin
tin cậy, từng bước đưa công tác quản lý tài chính, kế toán vào nề
nếp… Hoạt động kiểm toán độc lập đã xác định vị trí trong nền kinh
tế thị trường và đã góp phần quan trọng trong việc làm lành mạnh
hoá môi trường đầu tư và nền tài chính quốc gia. Có thể nói rằng
KTĐL ngoài là một loại hình kinh doanh dịch vụ được pháp luật



2
thừa nhận. Bên cạnh đó, còn có vai trò là công cụ quản lý kinh tế.
Tuy nhiên, so với lịch sử phát triển hàng trăm năm trên thế giới,
thị trường KTĐL tại Việt Nam vẫn còn non trẻ, hệ thống luật pháp
chưa thực sự đầy đủ, trình độ và kinh nghiệm của KTV còn chưa cao
cũng như có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các công ty kiểm
toán bằng cách hạ giá phí kiểm toán dẫn đến việc các công ty kiểm
toán phải cắt giảm thời gian kiểm toán và các thủ tục kiểm toán, điều
này sẽ làm tăng rủi ro của hoạt động kiểm toán. Những vi phạm của
KTV và các công ty kiểm toán đã bị xử lý và đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng như vụ Công ty Cổ phần Bông Bạch
Tuyết (2008), vụ Công ty Cổ phần Dược Viễn Đông (2011), hay gần
đây nhất UBCKNN đã có công văn gửi 9 công ty niêm yết và 5 công
ty chứng khoán về việc báo cáo tài chính của các công ty này được
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long - T.D.K kiểm
toán là không hợp lệ, lần đầu tiên có Kiểm toán viên là Tổng giám
đốc của một công ty kiểm toán bị đình chỉ tư các kiểm toán viên
được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc
lĩnh vực chứng khoán và hàng loạt công ty KTĐL đã bị Bộ Tài chính
nêu tên cảnh báo vì không đạt điều kiện hoạt động dịch vụ kiểm toán
theo quy định của Luật.
Những sai phạm của Kiểm toán viên hay Công ty Kiểm toán có
thể gây những ảnh hưởng nghiêm trọng đến các nhà đầu tư, cổ đông
hay rộng hơn là thị trường chứng khoán. Một phần nguyên nhân do
việc quản lý của nhà nước về hoạt động dịch vụ kiểm toán độc lập
trên cả nước còn nhiều hạn chế.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã thực hiện
nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động kiểm toán độc lập

tại Việt Nam” nhằm góp phần sáng tỏ nội dung trên.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2. Mục tiêu cụ thể
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Phạm vi nghiên cứu
4. Phƣơng pháp và thiết nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
5. Bố cục của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm toán độc
lập
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động kiểm toán độc
lập tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2014 - 2017.
Chương 3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động kiểm toán độc lập tại Việt Nam trong thời gian sắp tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Với tình hình nghiên cứu của các đề tài cho thấy nhiều khía
cạnh của hoạt động KTĐL tại nước ta. Các nghiên cứu trên đã tập
trung vào nghiên cứu vấn đề quản lý CLKT đánh giá về thực trạng
của DN. Bên cạnh đó nêu thực trạng công tác QLNN dựa trên các
nguồn dữ liệu phong phú, đa dạng do các nhà khoa học, điều tra
nghiên cứu được, kết hợp với các nguồn thông tin thu thập trực tiếp
từ DN và từ các báo cáo từ Bộ Tài Chính và Hội hành nghề. Tuy
nhiên, các nghiên cứu trên vẫn chưa đề cập cụ thể đến thực trạng
quản lý hoạt động KTĐL và các giải pháp nhà nước cần thiết để thực

thi chính sách mà chỉ đi sâu vào góc độ DNKT.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
ĐỘC LẬP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.1.1. Khái niệm kiểm toán, kiểm toán độc lập
1.1.2. Đặc trƣng của hoạt động toán độc lập
a. Mục tiêu của kiểm toán độc lập:
b. Nguyên tắc hoạt động:
c. Loại hình doanh nghiệp
d. Phạm vi hoạt động
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm toán độc lập
“Quản lý nhà nước đối với hoạt động KTĐL là việc Nhà nước sử
dụng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật và thông
qua bộ máy hành chính để quản lý hoạt động KTĐL. Đồng thời, quản
lý nhà nước tạo môi trường kinh doanh ổn định, các điều kiện cần thiết
đảm bảo cho sự hình thành và hoạt động của doanh nghiệp Kiểm toán,
Kiểm toán viên”.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.2.1. Xây dựng quyết định chiến lƣợc phát triển hoạt động
kiểm toán độc lập
a. Quan điểm chiến lược hiện nay về kế toán - kiểm toán:
b. Kế hoạch triển khai chiến lược kế toán - kiểm toán
- Hoàn thiện các văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán
- Xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán và kiểm toán của

Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam
- Phát triển thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán


5
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật, chuẩn
mực, chế độ kế toán và kiểm toán
- Củng cố tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về kế
toán, kiểm toán
- Đẩy mạnh sự phát triển các tổ chức nghề nghiệp trong lĩnh
vực kế toán, kiểm toán trong nước trở thành tổ chức tự quản
- Tăng cường mở rộng quan hệ, hợp tác quốc tế, nâng cao vị
thế của kế toán, kiểm toán Việt Nam
- Phát triển nguồn nhân lực
- Thiết lập hệ thống thông tin quản lý kế toán, kiểm toán
1.2.2. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy định pháp
luật.
1.2.3. Quản lý hoạt động hành nghề kiểm toán
a. Quản lý hoạt động thi, cấp chứng chỉ KTV
b. Quản lý tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên
c. Quản lý cấp và sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên hành
nghề
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý sai phạm về chất lƣợng
dịch vụ kiểm toán
a. Phạm vi kiểm tra trực tiếp định kỳ chất lượng dịch vụ kiểm
toán:
b. Thời hạn kiểm tra trực tiếp
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.3.1. Hệ thống văn bản pháp luật của nhà nƣớc

1.3.2. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc
1.3.3. Trình độ của cán bộ quản lý
1.3.4. Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ


6
1.4. MỘT SỐ MÔ HÌNH QUẢN LÝ NHÀ N ƢỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRÊN THẾ GIỚI
1.4.1. Mô hình theo luật định
1.4.2. Mô hình nhà nƣớc – hội đồng tƣ vấn

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Tình hình phát triển của Kiểm toán độc lập tại Việt
Nam
a. Về số lượng các công ty KTĐL:
b. Về đội ngũ nhân viên:
c. Về số lượng khách hàng toàn ngành:
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20142017
2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng chiến lƣợc phát triển
hoạt động kiểm toán độc lập
Việc xây dựng và triển khai chiến lược được Bộ Tài Chính hiện
nay ban hành thành luật hóa và hướng dẫn chi tiết cụ thể theo từng
chỉ tiêu. Mục đích nhằm xác định được những nhiệm vụ và giải pháp
cụ thể đối với quản lý hoạt động KTĐL để triển khai thực hiện chiến

lược, thời gian hoàn thành và trách nhiệm của các cấp chức năng có
liên quan trong việc triển khai thực hiện.


7
Việc triển khai được thực hiện ở 2 giai đoạn. Ở giai đoạn đầu
(2013 - 2015) được cụ thể hóa theo từng nội dung công việc cụ thể
và phân công cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, còn ở giai đoạn 2
(2016 - 2020) được nêu theo các định hướng lớn.
Kết quả công tác xây dựng chiến lược và chính sách phát triển
hoạt động kiểm toán độc lập hoàn thành thực tế được thể hiện theo
bảng sau:
Việc phân tích nội dung luân văn trong khoảng giai đoạn 1 và
đầu giai đoạn 2 của chiến lược. Việc thực hiện mục tiêu chiến lược
đã đạt được những thành quả to lớn. Giai đoạn 1 của công tác xây
dựng chiến lược, chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập
đạt 20/20 tiêu chí chiếm tỷ lệ 100%. Giai đoạn 2 của công tác xây
dựng chiến lược, chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập
tuy chỉ là hơn 1/3 thời gian thực hiện nhưng đã đạt 8/13 chiếm tỷ lệ
62%.
Về cơ bản các mục tiêu đặt ra đã bước đầu có những thành công
nhất định. Hầu hết các chỉ tiêu về môi trường hoạt động kiểm toán
độc lập đều hoàn thành trong giai đoạn 2014 – 2017. Điều này cho
thấy phần nào công tác xây dựng quyết định chiến lược và chính
sách phát triển trong thời gian qua của hoạt động KTĐL là thực sự
tốt.
Tuy nhiên việc xây dựng chiến lược và chính sách phát triển
hoạt động kiểm toán độc lập được phê duyệt và triển khai “chiến
lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030” bắt đầu diễn
ra từ năm 2013. Chiến lược đến năm 2020, tầm nhìn 2030 là một

khoảng thời gian tương đối xa và trong giai đoạn 2014 – 2017 thị
trường kinh tế tại nước ta trải qua đầy biến động. Tốc độ tăng trưởng
trung bình 6,42%, môi trường kinh doanh được cải thiện, cũng trong


8
giai đoạn này nước ta chịu tác động sâu và rộng của hội nhập kinh tế
quốc tế. Nhưng việc xây dựng chiến lược và chính sách phát triển
không được điều chỉnh, bổ sung, thay đổi cho phù hợp với sự phát
triển không ngừng của môi trường kinh tế xã hội.
2.2.2. Thực trạng xây dựng và hoàn thiện các chính sách,
quy định
Luật KTĐL được Quốc hội thông qua ngày 29/3/2011, đã tạo ra
khung pháp lý cao nhất về KTĐL, góp phần nâng cao hiệu lực pháp
lý và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với dịch vụ KTĐL, đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế; tăng cường quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
DN kiểm toán, KTV hành nghề, cũng như các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động KTĐL. Luật cũng tạo điều kiện cho các DN
Việt Nam tiếp cận với DVKT, đặc biệt là các đơn vị có lợi ích công
chúng, đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư, Nhà nước và các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Trong thời gian qua, VACPA trở thành cầu nối giữa cơ quan
QLNN (Bộ Tài chính) với các DNKT cũng như các cá nhân kiểm
toán viên hành nghề và các hội viên hội hành nghề. Theo đó,
VACPA đã phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Bộ Tài chính trong
việc góp phần xây dựng khuôn khổ pháp lý về kiểm toán độc lập;
Tham gia góp ý kiến xây dựng hoàn thiện Luật Kiểm toán độc lập,
trình Chính phủ ban hành các Nghị định và hỗ trợ ban hành theo
thẩm quyền các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về các hoạt
động nghiệp vụ liên quan, đặc biệt đã nghiên cứu và soạn thảo hệ

thống chuẩn mực kiểm toán độc lập (VAS).
Hệ thống các chuẩn mực nghề nghiệp ở Việt Nam được ban
hành, trên cơ sở hệ thống CMKiT quốc tế mới có hiệu lực từ
15/12/2009, Bộ Tài chính đã ban hành 47 chuẩn mực nghề nghiệp


9
theo đề nghị của Chủ tịch Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA)
và Vụ Chế độ Kế toán - Bộ Tài chính, bao gồm các chuẩn mực về
dịch vụ đảm bảo, các chuẩn mực Việt Nam về dịch vụ liên quan;
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, CMKiT và chuẩn mực
KSCL DN thực hiện kiểm toán, soát xét BCTC, dịch vụ đảm bảo và
các dịch vụ liên quan khác. Các VAS được ban hành đã thể hiện một
bước phát triển mạnh trong hoạt động dịch vụ kiểm toán, đã tạo ra
hành lang pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động KTĐL, là cơ sở cho
KTV chuyên nghiệp, các DN kiểm toán, kiểm tra, đánh giá các thông
tin tài chính một cách trung thực, khoa học và khách quan. VAS là
sơ sở cho việc chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và đánh giá chất lượng của
DVKT, là cơ sở cho việc đào tạo, huấn luyện và thi tuyển KTV.
Đồng thời, giúp bảo vệ các KTV hành nghề, các công ty kiểm toán
khỏi những rủi ro cao trong nghề nghiệp.
Ngoài ra còn xây dựng ban hành và hoàn thiện chính sách như
sau:
Quy định về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế đối
với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
và dạy nghề. BTC kết hợp với Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo và Bộ Lao
Động - Thương Binh Và Xã Hội ban hành Thông tư liên tịch Số:
29/2014/TTLT-BGDĐT-BTC BLĐTBXH ban hành ngày 26/8/2014.
Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về cập nhật kiến thức
hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán. BTC đã

ban hành Thông tư 56/2015/TT-BTC ban hành ngày 23/04/2015
hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký
hành nghề kiểm toán. Thay đổi một số quy định về đối tượng cập
nhật kiến thức. Và quy định lại một số trường hợp chưa đủ giờ cập
nhật kiến thức.


10
Cũng trong giai đoạn này Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư
số 183/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/01/2014
thay thế Quyết định số 89/2007/QĐ-BTC ngày 24/10/2007 về việc
ban hành Quy chế lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận
kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán.
Nhằm tạo môi trường lành mạnh, minh bạch cho các DN kiểm
toán hoạt động, Chính phủ đã ban hành các quy định về kiểm soát
chất lượng dịch vụ kế toán kiểm toán như Thông tư 157/2014/TTBTC, ngày 23/10/2014.
Việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách, quy định đã đạt
được những thành quả nhất định góp phần nâng cao cơ sở pháp lý
cho việc quản lý và kiểm soát hoạt động kiểm toán độc lập. Tuy
nhiên các chính sách còn chưa đi sâu đi sát vào tình hình thực tế với
hoạt động. Đơn cử như hiện nay mới chỉ có quy định về giá phí của
hoạt động kiểm toán độc lập với quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước theo Thông tư 09/2016/TT- BTC ban hành ngày
18/01/2016. Trong khi đó hoạt động kiểm toán BCTC là hoạt động
chính của hoạt động của KTĐL thì chưa có quy định về mức giá phí
dịch vụ đối với khách hàng của DN Kiểm toán. Do vậy, cần tăng
cường các chế tài mạnh để xử lý nghiêm việc quảng cáo phí thấp, hạ
thấp giá phí kiểm toán để tranh giành khách hàng, cạnh tranh không
lành mạnh giữa các Doanh nghiệp kiểm toán.

2.2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động hành nghề
kiểm toán
a. Quản lý hoạt động thi, cấp chứng chỉ KTV
Hằng năm BTC đều tổ chức Hội đồng thi kiểm toán viên tại 2 địa
điểm thi là: Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Ngoài tổ chức thi, cấp và


11
quản lý Chứng chỉ kế toán viên và kiểm toán viên Nhà nước. BTC còn
tổ chức thi sát hạch đối với người có Chứng chỉ chuyên gia kế toán
hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài.
Hội đồng thi do Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ. Hội đồng thi chịu trách nhiệm: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ,
lập và xét duyệt danh sách thí sinh dự thi, tổ chức các kỳ thi kiểm toán
viên và kế toán viên hành nghề theo quy định của Bộ Tài chính. Với
kết quả trong giai đoạn từ 2014 đến 2017 với kết quả như sau:
Thí sinh giảm 4% năm 2015 so với năm 2014. Nhưng lại tăng
mạnh từ 8% -11% trong năm 2016,2017 chứng tỏ mức độ quan tâm
và nhu cầu thị trường tăng cao đòi hỏi công tác QLNN hiện nay về
quản lý hoạt động thi, cấp chứng chỉ KTV ngày càng hoàn thiện để
góp phần tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng.
Trong từng kỳ thi, Chủ tịch Hội đồng thi phải thành lập Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban chấm thi và Ban chấm phúc khảo (nếu cần thiết).
Sau khi có kết quả thi thí sinh có quyền phúc khảo theo hướng dẫn của
các thông báo từ Chủ tịch hội đồng thi.
Tổng hợp kết quả thi theo từng kỳ thi trình Bộ Tài chính phê
duyệt. Hiện nay việc công bố kết quả thi và thông báo điểm cho từng
thí sinh dự thi theo kết quả phê duyệt của Bộ Tài chính. Như vậy sẽ
khó khăn trong việc thống kê quản lý hoạt động thi và cấp chứng chỉ

KTV.
b. Quản lý tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên
Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng quản lý dựa trên
cơ sở Thông tư số 150/2012/TT-BTC ngày 12/9/2012 của Bộ Tài
Chính về hướng dẫn cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên
đăng ký hành nghề kiểm toán.


12
Năm 2014, có 6 tổ chức được BTC phê duyệt tổ chức được phép
cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên. Trong đó có 1 tổ chức là hội
nghề nghiệp, 1 tổ chức là cơ sở đào tạo, 4 đơn vị là Doanh nghiệp
kiểm toán. Năm 2015, 2016, 2017, có 8 tổ chức được BTC phê duyệt
tổ chức được phép cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên. Trong đó có
1 tổ chức là hội nghề nghiệp, không có tổ chức là cơ sở đào tạo, 7 đơn
vị là Doanh nghiệp kiểm toán.Việc tổ chức cập nhật kiến thức cho
kiểm toán viên là một công việc đặc thù đòi hỏi tính chuyên sâu về kỹ
năng nghiệp vụ. Chính vì vậy việc cập nhật kiến thức đa phần chỉ có
các tổ chức là Doanh nghiệp kiểm toán mới đạt đủ tiêu chuẩn. Trong
đó Doanh nghiệp Kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài đạt 4 trên tổng
số 5 công ty trên thị trường chiếm tỷ lệ 50% trong tổng số tổ chức đạt
yêu cầu. Điều này cho thấy phần nào năng lực và trình độ của các đơn
vị này. Đòi hỏi nhiều chính sách phù hợp nhằm phát triển thị trường
đồng thời có những biện pháp quản kịp thời góp phần ngăn ngừa cái
sai phạm trong hoạt động kiểm toán.
Ngoài ra, Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam là tổ chức
nghề nghiệp duy nhất đủ điều kiện cập nhật kiến thức.Với vai trò của
một tổ chức nghề nghiệp chuyên nghiệp kết nối các công ty kiểm toán
và các kiểm toán viên hành nghề trong sự phát triển nghề, đào tạo
nghề. Chính vì vậy cần nâng cao chất lượng uy tín của hội nghề

nghiệp và phát huy hơn nữa trong công tác đào tạo và cập nhật kiến
thức cho các KTV.
Nội dung cập nhật kiến thức hiện nay như sau:
Về đối tượng cập nhật kiến thức của các hội nghề nghiệp, cơ sở
đào tạo và doanh nghiệp kiểm toán hầu hết áp dụng cho các Kiểm toán
viên và Kiểm toán viên hành nghề tại các đơn vị kiểm toán. Riêng chỉ
có 1 tố chức là doanh nghiệp kiểm toán áp dụng thêm đối tượng trợ lý


13
kiểm toán viên.
Về chương trình đào tạo mỗi tổ chức hội nghề nghiệp, cơ sở đào
tạo và doanh nghiệp kiểm toán tự lên chương trình áp dụng riêng cho
từng năm khác nhau được công bố và được BTC xét duyệt.
Hầu hết chương trình cập nhật kiến thức tại tổ chức hội nghề
nghiệp, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp kiểm toán áp dụng dùng chung
nhất cho mọi đối tượng.
Nhìn chung công tác quản lý tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm
toán viên đã được quản lý kiểm soát theo đúng quy định và đạt những
thành công nhất định.
c. Quản lý cấp và sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên hành
nghề
Số lượng thông tin công khai trên trang thông tin điện tử của
BTC tăng qua các năm. Năm 2014 chỉ có 14 thông báo được công bố
liên quan đến việc quản lý cấp và sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên
hành nghề. Nhưng đến 2015 số lượng đã tăng lên 27 thông báo, đến
2016 là 29 thông báo và 2017 là 31 thông báo. Trong đó hầu hết là
thông báo về danh sách kiểm toán viên hành nghề tại từng doanh
nghiệp kiểm toán sau đó là thông báo về Danh sách kiểm toán viên
hành nghề có Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu

lực hoặc không còn giá trị. Và không có thông báo về danh sách kiểm
toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán trong giai đoạn này.
Điều này cho thấy sự quan tâm của cấp QLNN về việc công bố
thông tin về quản lý cấp và sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên hành
nghề. Tạo môi trường thông tin công khai minh bạch. Tuy nhiên việc
quản lý mới chỉ thực hiện trên cơ sở các báo cáo từ báo cáo duy trì
điều kiện hành nghề kiểm toán hàng năm của Doanh nghiệp kiểm


14
toán. Mặc dù đã có những quy định về trách nhiệm của Kiểm toán
viên hành nghề, Doanh nghiệp kiểm toán và người đại điện pháp luật
của DNKT nhưng không thể tránh sự sai sót hay sự thiếu trung thực từ
các báo cáo từ Doanh nghiệp kiểm toán vì lý điều kiện đăng ký hành
nghề kiểm toán (công ty kiểm toán phải có 5 KTV hành nghề, 3 tỷ
đồng vốn pháp định).
2.2.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của
công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm toán độc lập
a. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của Bộ Tài
Chính
BTC thực hiện kiểm tra tại 07 đơn vị, 09 đơn vị, 15 đơn vị, 22
đơn vị vào các năm 2014, 2015, 2016 và 2017. Xét về tỷ lệ đạt xếp
loạt tốt và đạt yêu cầu có xu hướng tăng dần qua các năm từ 57% vào
năm 2014 lên 68% vào năm 2017. Tỷ lệ không đạt yêu cầu có xu
hướng giảm dần qua các năm từ 43% năm 2014 chỉ còn 27% vào
năm 2017. Và không có đơn vị nào xếp loại yếu kém, có sai sót
nghiêm trọng trong 4 năm. Điều này cho thấy về chất lượng dịch vụ
về BCTC đang được nâng lên.
Mặt khác, so sánh tỷ lệ số công ty kiểm tra với tổng số Doanh

nghiệp kiểm toán được phép hoạt động qua các năm nhìn chung có
xu hướng tăng từ 5% vào năm 2014, 6,3% vào năm 2015, 9,9% vào
năm 2016 và 12,9% vào năm 2017. Mặc dù tỷ lệ có tăng qua các
năm nhưng tỷ lệ số đơn vị được kiểm tra so với tổng thể số lượng
doanh nghiệp kiểm toán đang hoạt động còn tương đối thấp và hầu
hết là các đơn vị có quy mô nhỏ trên thị trường.
Theo quy định hằng năm hiện nay, định kỳ 5 năm sẽ kiểm tra
một lần với các Doanh nghiệp kiểm toán và sẽ kiểm tra đột xuất với


15
các Doanh nghiệp có dấu hiệu sai phạm. Nhưng với tỷ lệ kiểm tra
tương đối thấp qua các năm thể hiện công tác thanh tra, kiểm tra còn
nhiều bất cập.
Nội dung xử lý vi phạm hiện nay của BTC:
Hiện nay về việc xử lý vi phạm cũng được cấp cơ quan QLNN
quan tâm. Việc xử lý vi phạm đã được nâng lên thành Luật hóa: Nghị
định 105/2013/NĐ-CP trong đó quy định cụ thể về hành vi vi phạm
hành chính, thời hiệu xử phạt, hình thức xử phạt, mức xử phạt, các
biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán
độc lập.
Trong giai đoạn này hầu hết các sai phạm không mang tính
trọng yếu sai phạm chính là chưa đủ điều kiện kinh doanh hoạt động
kiểm toán về số lượng tối thiểu của Kiểm toán viên hành nghề là 5
người. Bộ Tài Chính chỉ xử phạt dưới hình thức là cảnh cáo.
b. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của
UBCKNN
Trong giai đoạn này, UBCKNN đã tiến hành kiểm tra tại 05
đơn vị, 06 đơn vị, 10 đơn vị, 09 đơn vị vào các năm 2014, 2015,

2016 và 2017. Xét về tỷ lệ đạt xếp loạt tốt và đạt yêu cầu các năm
2014, 2015, 2017 tỷ lệ đạt yêu cầu là 100%. Tuy nhiên riêng trong
năm 2016 có 1 đơn vị trong tổng số 10 đơn vị được kiểm tra năm
2016 không đạt yêu cầu về KSCL, đây cũng là lần đầu tiên có DNKT
không đạt yêu cầu về KSCL của UBCKNN từ khi bắt đầu kiểm soát
hoạt động này. Và không có đơn vị nào xếp loại yếu kém, có sai sót
nghiêm trọng trong 4 năm. Số lượng doanh nghiệp được kiểm tra và
tỷ lệ kiểm tra tăng dần qua các năm. Điều này cho thấy về chất lượng
dịch vụ về BCTC đối với đơn vị có lợi ích công chúng đang được


16
nâng lên. Tuy nhiên tỷ lệ kiểm tra còn tương đối thấp cao nhất là
2016 với 32%. Trong khi đối tượng được kiểm tra là những doanh
nghiệp đủ điều kiện kiểm toán cho doanh nghiệp có lợi ích công
chúng mọi sai phạm của DNKT sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyết
định của nhà đầu tư, các cổ đông, hay xa hơn là thị trường chứng
khoán.
Hằng năm qua các cuộc kiểm tra của cơ quan QLNN tỷ lệ sai
phạm trong các cuộc kiểm tra rất thấp. Nhưng kết quả kiểm tra
không đánh giá được toàn thể thị trường được. Thực tế cho thấy các
sai phạm được phát hiện và nêu ra hiện nay đều từ thị trường, nói
cách khác là nhà đầu tư, cổ đông hay người sử dụng các bản báo cáo
kiểm toán. Chính vì vậy công tác kiểm tra, giám sát hoạt động KTĐL
tại Việt Nam trong thời gian qua mặc dù đã có những thành tựu nhất
định nhưng vẫn còn một số bất cập cần được hoàn thiện.
Nội dung xử lý vi phạm hiện nay của UBCKNN:
Về Doanh Nghiệp Kiểm toán:
Trong giai đoạn này lần đầu tiên, báo cáo tài chính kiểm toán
năm 2016 của 15 DN đại chúng, hầu hết đang niêm yết trên sàn gồm:

KLF, SDD, CMC, KHL, CMT, NAF, ART, KVS, PHH, DNS, FLC,
KSA, CTCK Quốc tế, CTCK Mê Kong, CTCK WooriCBV) đã
không được UBCKNN chấp nhận. Lý do: đơn vị kiểm toán thực hiện
kiểm toán các báo cáo này là Công ty TNHH Kiểm toán và định giá
Thăng Long –TDK đã bị đình chỉ tư cách tổ chức kiểm toán được
chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh
vực chứng khoán (theo quyết định 1087/QĐ-UBCK ngày
11/10/2016). Do không đạt yêu cầu về Kiểm soát chất lượng dịch vụ
năm 2016 do Đoàn kiểm tra của UBCKNN tổ chức.
Về Kiểm toán viên:


17
Năm 2014, 2015 không có Kiểm toán viên nào bị đình chỉ tư
cách kiểm toán với đơn vị lợi ích công chúng. Nhưng đến năm 2016,
UBCKNN đã đình chỉ đến 16 KTV từ nhiều tổ chức khác nhau liên
quan đến các sai phạm khác nhau về BCKT của đơn vị có LICC. Đến
năm 2017 có 4 KTV bị đình chỉ. Những đây cũng là lần đầu tiên
UBCKNN ra quyết định đình chỉ tư cách kiểm toán viên được chấp
thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực CK
đối với kiểm toán viên Nguyễn Ngọc Tỉnh - Tổng giám đốc Công ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán Hà Nội (CPA Hà Nội).
Hầu hết các sai phạm do DNKT và KTV được chấp thuận kiểm
toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trong giai đoạn này là sai
phạm mang tính trọng yếu có ảnh hưởng đến nhà đầu tư, cổ đông,
người sử dụng báo cáo và xa hơn là thị trường chứng khoán.
Động thái này của nhà quản lý cho thấy việc giám sát và xử lý
vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, đặc
biệt là các hành vi về gian lận báo cáo tài chính, đang ngày càng
được tăng cường hơn nữa và đặc biệt được mở rộng hơn tới các lĩnh

vực dịch vụ liên quan và quan trọng như kiểm toán.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2014 -2017
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
2.3.2. Những mặt còn tồn tại


18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ HOẠT ĐỘNG KTĐL TẠI VIỆT NAM
3.1.

MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ ĐỊNH HƢỚNG CÔNG

TÁC QLNN VỀ HOẠT ĐỘNG KTĐL TẠI VIỆT NAM
3.1.1. Mục tiêu tổng quát của Chiến lƣợc kế toán - kiểm toán
đến năm 2020, tầm nhìn 2030
3.1.2. Một số nhiệm vụ cụ thể

của Chiến lƣợc kế toán -

kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QLNN VỀ HỌAT ĐỘNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TẠI
VIỆT NAM
3.2.1. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lƣợc và chính
sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập
Thứ nhất, chủ trì tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, phê

duyệt, chỉ đạo kế hoạch thực hiện nội dung chiến lược theo kế hoạch
từng giai đoạn và cụ thể hóa chi tiết cho từng năm.
Thứ hai, hướng dẫn đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương theo
chức năng nhiệm vụ được giao sẽ xây dựng, tổ chức thực hiện các
chương trình, nội dung có liên quan đến chiến lược
Thứ ba, chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên
quan kiểm tra việc thực hiện chiến lược, đánh giá rút kinh nghiệm
từng năm, có đánh giá sơ kết định kỳ 5 năm.
Thứ tư, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu nội dung chiến
lược trong trường hợp cần thiết phần việc liên quan đến chiến lược
cho các bộ quản lý theo lĩnh vực, các cơ quan quản lý theo chuyên
ngành, địa phương quản lý theo địa bàn.


19
Thứ năm, thực hiện ban hành các chiến lược qua công nghệ,
trang điện tử để tổ chức xây dựng kịp thời các văn bản quy phạm
hướng dẫn thi hành nhanh chóng và kịp thời, tránh tình trạng quy
định pháp lý đã được ban hành mà không thực hiện được.
Thứ sáu, đánh giá lại các quy định về giấy phép, điều kiện kinh
doanh, ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Thứ bảy, tích cực hội nhập quốc tế về hoạt động kiểm toán độc
lập.
3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán
Hiện nay, khuôn khổ pháp luật liên quan đến kiểm toán độc lập
tương đối hoàn thiện với Luật Kiểm toán độc lập được Quốc hội
thông qua năm 2011, Nghị định 17/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kiểm toán độc lập được
Chính phủ ban hành ngày 13/3/201. Tuy nhiên, trước đòi hỏi của sự

phát triển ngành Kiểm toán độc lập trong giai đoạn hiện nay và yêu
cầu hội nhập sâu rộng vào thị trường khu vực và quốc tế, khuôn khổ
pháp lý của hoạt động kiểm toán độc lập cần tiếp tục được rà soát,
nâng cấp theo đúng yêu cầu tại Nghị quyết 35NQ-CP của Chính phủ
về hỗ trợ phát triển DN với tinh thần Nhà nước kiến tạo, Chính
quyền phục vụ và hỗ trợ DN, tạo điều kiện cải thiện môi trường kinh
doanh, tôn trọng quyền tự do kinh doanh của DN theo quy định của
pháp luật.
Hệ thống luật pháp về kiểm toán độc lập phải tiến tới hài hòa
với luật pháp các nước trong khu vực và quốc tế, thúc đẩy việc nâng
cao năng lực chuyên môn và chất lượng dịch vụ kiểm toán, nhanh
chóng đưa ngành Kiểm toán độc lập Việt Nam hội nhập đầy đủ, tiến
đến sự công nhận của khu vực và quốc tế.
Cần loại bỏ các quy định không còn phù hợp trong các văn bản


20
quy phạm pháp luật về quản lý hành nghề kiểm toán độc lập; về thẩm
quyền và hình thức ban hành Chuẩn mực kiểm toán theo hướng phù
hợp với thông lệ quốc tế.
Cần xây dựng chung một khung giá phí cho hoạt động kiểm
toán BCTC để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các Doanh
nghiệp kiểm toán trên thị trường.
Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động KTĐL của Bộ Tài chính
và Hiệp hội nghề nghiệp (VACPA), đồng thời khuyến khích các
công ty KTĐL giám sát lẫn nhau trong việc tuân thủ các quy định về
giá phí cũng như tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Bên
cạnh đó, cần có các biện pháp xử lý các vi phạm, tạo sự minh bạch
và cạnh tranh lành mạnh trong thị trường.
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động hành nghề

kiểm toán
Ban hành các văn bản hướng dẫn về kiểm toán độc lập quy trình
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với doanh nghiệp kiểm toán, đối với
kiểm toán viên; chấp thuận thực hiện kiểm toán đối với các đơn vị có
lợi ích công chúng; các quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng
kiểm toán. Áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý, giám sát hoạt động hành nghề của cá nhân cũng như tổ chức.
Về tổ chức thi kiểm toán viên cần giảm nặng về lý thuyết, kiến
thức hàn lâm, thi kiểm toán viên mới chỉ nhằm chủ yếu để cấp chứng
chỉ.
Thực hiện gia tăng kỳ thi và các điểm thi góp bổ sung nguồn
nhân lực chất lượng cao góp phần phát triển hoạt động KTĐL.
Mở rộng phạm vi và đối tượng cập nhật kiến thức hằng năm.
Xây dựng khung chương trình cập nhật kiến thức chung cho từng
nhóm đối tượng thay vì chương trình do hội hành nghề, cơ sở đào


21
tạo, doanh nghiệp kiểm toán xây dựng như hiện nay.
Nâng cao vài trò của Hội hành nghề kiểm toán Việt Nam trong
công tác quản lý hội viên đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức nghề
thúc đẩy công tác quản lý nghề nghiệp.
Từng bước mở rộng và xem xét để chuyển giao các công việc
thuộc chức năng quản lý của Nhà nước cho các tổ chức nghề nghiệp,
như: Soạn thảo, cập nhật chuẩn mực kế toán, kiểm toán, tổ chức thi
kiểm toán viên và kế toán viên hành nghề,...
Phấn đấu để các tổ chức nghề nghiệp của VN trở thành tổ chức
nghề nghiệp tự quản, có đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt
động như các tổ chức nghề nghiệp kế toán quốc tế khác.
3.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát thực thi pháp luật,

chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán.
Bổ sung Nghị định về xử lý vi phạm hành chính đối với lĩnh
vực kế toán và kiểm toán theo quy định Luật về xử lý vi phạm phạt
hành chính đảm bảo phù hợp với Luật kế toán, Luật kiểm toán độc
lập tăng cao tính răn đe góp phần ngăn ngừa các sai phạm trong hoạt
động KTĐL.
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động kế toán, kiểm toán
trong nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện công khai minh bạch tình hình kinh tế, tài chính của
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
Xây dựng đề án củng cố về tổ chức bộ máy quản lý, giám sát kế
toán, kiểm toán theo hướng nâng cao vị thế và hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán.
Mở rộng đối tượng và phạm vi kiểm tra giám sát thay vì chỉ


22
mới kiểm tra và đánh giá về chất lượng dịch vụ đối với hồ sơ kiểm
toán báo cáo tài chính (BCTC) mà không kiểm tra hồ sơ kiểm toán
báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
Thúc đẩy sự giám sát và tố cáo các hành vi vi phạm của hoạt
động KTĐL từ thị trường nói chung từ các nhà đầu tư, cổ đông hay
người sử dụng báo cáo kiểm toán nói riêng.
3.3. MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với công tác quản lý nhà nƣớc
Về phía Bộ Tài Chính
Cần ban hành đầy đủ và hoàn thiện khung pháp lý về KTĐL
cũng như công tác KSCL kiểm toán. Cụ thể, cần sớm ban hành đầy

đủ hệ thống các văn bản hướng dẫn Luật KTĐL, cập nhật và sửa đổi
bổ sung hệ thống CMKiT, cần có các hướng dẫn cụ thể về việc xác
định giá phí kiểm toán nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh giữa
các công ty kiểm toán.
Chú trọng công tác đào tạo. Việc tạo dựng hệ thống kiểm toán
viên chuyên nghiệp phải được nâng cao chất lượng đào tạo để trình
độ ngang tầm quốc tế. Theo đó, cần phải thường xuyên đào tạo, tập
huấn cho kiểm toán viên, nhân viên chuyên nghiệp về kiến thức,
pháp luật, trao đổi thông tin, kỹ năng nghề nghiệp và phương pháp
làm việc, đặc biệt là việc duy trì, tuân thủ nghiêm đạo đức nghề
nghiệp kế toán, kiểm toán. Xây dựng chương trình đào tạo chuẩn cho
từng cấp độ kiểm toán viên và nhân viên chuyên nghiệp.
Cơ quan QLNN cần nghiên cứu và tổ chức lại các hội nghề
nghiệp và kế toán, kiểm toán theo hướng hội nghề nghiệp chuyên
nghiệp cả hai lĩnh vực tập trung vào một mối theo đúng mô hình phổ
biến trên thế giới và chỉ có Hội nghề nghiệp chuyên nghiệp này mới
thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành nghề do cơ quan nhà nước


23
chuyển giao.
Trước xu hướng hội nhập sâu rộng tới đây, cần chú trọng thúc
đẩy tăng cường hội nhập quốc tế, tạo dựng mối liên hệ chặt chẽ, thừa
nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực, trên thế
giới và các tổ chức quốc tế; Chủ động tham gia vào quá trình xây
dựng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, chuẩn mực kế toán
công quốc tế, chuẩn mực kiểm toán quốc tế thông qua các diễn đàn
trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt chú ý đến tiếp tục cập nhật
chuẩn mực kiểm toán quốc tế, đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kiểm
toán quốc tế

Phối hợp với UBCKNN cũng như Hội nghề nghiệp (VACPA)
để thực hiện có hiệu quả việc KSCL từ bên ngoài đối với hoạt động
KTĐL, từ đó xử lý kịp thời các vi phạm trong công tác thực hiện
kiểm toán cũng như trong việc tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp.
Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ đối với các
công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập. Mở rộng phạm vi kiểm
tra kiểm soát không chỉ đơn thuần kiểm tra và đánh giá về chất lượng
dịch vụ đối với hồ sơ kiểm toán báo cáo tài chính như hiện nay.
Nâng cao năng lực quản lý, đổi mới cơ chế vận hành, áp dụng
triệt để công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
Hỗ trợ phát triển cho các DNKT vừa và nhỏ sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu cho sự phát triển trong thời kỳ mới.
Về phía Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nƣớc
UBCKNN cần tiếp tục đề xuất với Bộ Tài chính các quy định
pháp lý chặt chẽ quy định về điều kiện các doanh nghiệp kiểm toán
đủ tiêu chuẩn điều kiện để tham gia kiểm toán đơn vị có lợi ích công
chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán, bổ sung các quy định về kiểm


×