Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.24 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRỊNH THỊ HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC BẢO TRỢ
XÃ HỘI TẠI HUYỆN KON PLÔNG TỈNH KON TUM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng, năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS VÕ XUÂN TIẾN

Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy
Phản biện 2: PGS.TS. Trương Tấn Quân

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại Học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Kon Plong là huyện vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn thuộc tỉnh Kon Tum. Trong những năm qua, việc thực hiện
chính sách bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông đã góp phần nâng
cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội, giữ vững ổn định
chính trị xã hội tuy nhiên còn những hạn chế nhất định cụ thể như:
đối tượng thụ hưởng chính sách thấp, bị sót trường hợp, đời sống vật
chất và tinh thần của một số đối tượng đang được hưởng trợ cấp xã
hội vẫn còn nhiều khó khăn, mức hưởng trợ cấp của các đối tượng
còn thấp, công tác quản lý, theo dõi đối tượng còn chưa thường
xuyên và chưa chặt chẽ. Vì thế vấn đề cấp thiết đặt ra là làm sao mỗi
người dân, mỗi cộng đồng trên địa bàn huyện khi thiên tai xảy ra, khi
gặp biến cố về các vấn đề bất khả kháng do lý do khách quan bên
ngoài gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và chất lượng cuộc
sống cần được hỗ trợ một cách kịp thời, nhanh chóng; đồng thời cần
có sự quan tâm, sâu sát và quản lý chặt chẽ của các cấp, các ngành
trong việc theo dõi và hỗ trợ thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên
địa bàn huyện Kon PLông. Do đó, với đề tài: "Quản lý nhà nƣớc về
công tác bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông" được chọn để làm
đề tài cho luận văn của mình, với mong muốn nâng cao công tác
quản lý của các cơ quan đến vấn đề thực hiện tốt các chính sách bảo
trợ xã hội tại huyện nhà.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài trên cơ sở xây dựng khung lý
thuyết về bảo trợ xã hội, quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội, đánh
giá, phân tích thực trạng và định hướng đề xuất giải pháp phù hợp để
hoàn thiện công tác quản lý bảo trợ xã hội tại huyện Kon Plong trong



2
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu đồng thời giữa lý luận và thực tiễn thực hiện công
tác quản lý hoạt động bảo trợ xã hội tại huyện Kon Plông thời gian
qua.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung về công tác quản lý hoạt động bảo trợ xã
hội tại huyện KonPlông. Đánh giá cụ thể và nhìn nhận ưu điểm - hạn
chế về thực trạng công tác quản lý hoạt động bảo trợ xã hội thời gian
2013-2017, qua đó đề xuất giải pháp cụ thể từ năm 2018 - 2020.
4.Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Thu thập tài liệu thứ cấp; Xử lý tài liệu; Phân tích thực chứng; So
sánh; Phân tích tổng hợp.
5.Bố cục của luận văn
Nội dung luận văn được trình bày gồm 03 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận công tác quản lý nhà nước về bảo trợ
xã hội
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo trợ xã
hội tại huyện Kon Plông
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
bảo trợ xã hội tại huyện Kon PLông
6.Tổng quan tài liệu nghiên cứu


3

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm về bảo trợ xã hội, quản lý nhà nƣớc về
bảo trợ xã hội
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: Bảo trợ xã
hội là việc cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông
qua cơ chế nhà nước hoặc tập thể, cộng đồng nhằm ngăn chặn sự
suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức sống thấp.
Có thể hiểu: Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội là quá trình
tác động có tổ chức và bằng các cơ chế, chính sách, các giải pháp
của Nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước nhằm hạn chế,
phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng
do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân khác nhau.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội
- Đối tượng bảo trợ xã hội là mọi người dân trong xã hội gặp
khó khăn, thiếu thốn, lâm nạn, cơ nhỡ, … hoặc vì nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn đến cuộc sống thường ngày hoặc lâu dài của họ
bị đe dọa.
- Nội dung chế độ bảo trợ xã hội được xem xét dưới nhiều góc
độ khác nhau căn cứ vào tính ổn định hay nhất thời của trợ cấp, phụ
thuộc vào nền kinh tế của địa phương.
- Mục đích của bảo trợ xã hội mang tính xã hội, nhân đạo.
1.1.3. Ý nghĩa của việc quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội
- Dưới góc độ kinh tế, là công cụ phân phối tiền bạc, của cải
và dịch vụ có lợi cho các thành viên bất hạnh của xã hội, thu hẹp dần
sự chênh lệch mức sống, giảm bớt bần cùng, nghèo đói.



4
- Dưới góc độ chính trị xã hội, là biện pháp hỗ trợ tích cực của
xã hội đối với mỗi thành viên của mình khi gặp rủi ro, và làm giảm
thiểu những bất ổn trong xã hội.
- Dưới góc độ pháp luật: là một chế định quan trọng trong hệ
thống pháp luật an sinh xã hội.
- Đối với xã hội: là một biện pháp của chính sách xã hội.
- Dưới góc độ cá nhân người thụ hưởng: nhằm đảm bảo thu
nhập giúp họ giảm thiểu cuộc sống khó khăn trong xã hội.
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ
XÃ HỘI
1.2.1. Ban hành chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội
a. Khái niệm
Việc ban hành các chính sách, pháp luật về bảo trợ xã hội
được hiểu là việc dựa theo chính sách, pháp luật của nhà nước về
công tác bảo trợ xã hội hình thành các văn bản quy phạm pháp luật
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
b. Ý nghĩa
Thời gian qua, chính sách bảo trợ xã hội đã và đang phát huy
tác dụng là tấm lưới an toàn cho các đối tượng bảo trợ xã hội, góp
phần thực hiện mục tiêu “Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với thúc
đẩy tiến bộ xã hội và công bằng ở mỗi giai đoạn và trong suốt quá
trình phát triển”.
c. Nội dung
- Nghị quyết 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng Khóa XI;
- Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01/11/2012 của Chính phủ.
- Luật Bảo hiểm xã hội, Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ



5
em; Luật người cao tuổi, Luật người khuyết tật, Luật bảo hiểm y tế…
- Hệ thống các văn bản quy định, sửa đổi về chính sách trợ
giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
d. Tiêu chí để đánh giá việc ban hành các chính sách bảo trợ
xã hội
- Số văn bản được ban hành.
- Số đối tượng được hưởng.
- Thời gian ban hành.
- Kinh phí ban hành chính sách.
1.2.2 Tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật
về bảo trợ xã hội
a. Khái niệm
Tuyên truyền là việc đưa ra các thông tin (vấn đề) với mục
đích đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo
chiều hướng nào đấy mà người nêu thông tin mong muốn.
b. Ý nghĩa
Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo
trợ xã hội là hoạt động làm cho nhân dân trên cả nước hiểu được nội
dung các chính sách, chương trình của Nhà nước nước ban hành về
bảo trợ xã hội là một trong ba chính sách cơ bản của hệ thống an sinh
xã hội, qua đó người được thụ hưởng hiểu được quyền và nghĩa vụ
của mỗi cá nhân trong các nội dung đó, và từ đó góp phần thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và
phát triển kinh tế. Ngoài ra, giúp người dân nhận rõ hơn quan điểm
của Đảng, Nhà nước về trách nhiệm của xã hội đối với các đối tượng
bảo trợ xã hội.


6

c. Nội dung
Các hình thức tuyên truyền được sử dụng như phát tờ rơi,
đăng tải trên hệ thống internet, tuyên truyền thông quá báo chí, tivi, đài
truyền thanh, thông qua các buổi hội nghị, hội thảo, tập huấn…;
1.2.3. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc về bảo trợ xã hội
a. Khái niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước thực chất là một tổ chức để triển khai thực
thi pháp luật của nhà nước và do đó tùy thuộc các tư duy về quản lý
nhà nước mà có thể có những dạng tổ chức khác nhau.
b. Ý nghĩa của tổ chức bộ máy nhà nước
Giúp nhà nước thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, tạo tiền
đề cho ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần củng cố thành quả
trong đổi mới kinh tế và quan trọng hơn là đảm bảo quyền lợi cho
các đối tượng người yếu thế trong xã hội và đáp ứng nhu cầu nguyện
vọng chính đáng của nhân dân.
c. Nội dung
Công tác bảo trợ xã hội chịu sự quản lý trực tiếp của Bộ Lao
động – Thương binh và xã hội; Sở lao động – Thương binh và xã hội,
Phòng lao động – Thương binh và xã hội cùng Ủy ban nhân dân các
cấp chịu trách nhiệm quản lý công tác bảo trợ xã hội giúp việc cho
cấp trên.
d. Nguyên tắc hoạt động
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội, quy
định các bộ, ngành có liên quan chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi,
thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội theo đơn vị hành chính.
1.2.4. Quản lý và tổ chức hoạt động tài chính về bảo trợ
xã hội


7

a. Khái niệm
Quản lý tài chính cho hoạt động bảo trợ xã hội thực chất là
việc sử dụng công cụ tài chính của Nhà nước trong hoạt động quản lý
nhà nước về bảo trợ xã hội. Kết quả quả việc sử dụng các công cụ tài
chính là hình thành bảng dự toán thu, chi bảo trợ xã hội cho địa
phương nhằm đảm bảo đáp ứng việc tổ chức thực hiện chế độ bảo trợ
xã hội kịp thời, chính xác, đúng và đủ.
b. Ý nghĩa
Việc quản lý tài chính cho hoạt động bảo trợ xã hội là công
việc quyết định toàn bộ tiến trình của quá trình thu – chi bảo trợ xã
hội, đáp ứng việc thực hiện chi trả đúng, đủ và kịp thời cho các đối
tượng bảo trợ xã hội.
c. Nội dung
- Quản lý thu bảo trợ xã hội chính là việc lập dự toán các
nguồn thu.
- Quản lý chi bảo trợ xã hội chính là việc lập dự toán các
nguồn chi.
d. Nguyên tắc thực hiện
- Phản ánh đầy đủ nội dung.
- Xác định được sự thay đổi dự toán thu – chi.
e. Đối tượng thực hiện
Thực hiện theo Nghị định 136/NĐ-CP ngày 21/10/2103 của
Chính phủ quy định tại điều 5 đối tượng hưởng bảo trợ xã hội hàng
tháng chỉ bao gồm 06 nhóm đối tượng bảo trợ xã hội do xã, thị trấn
quản lý có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 và mức chi quy định tại Điều
6 của Nghị định tương ứng 270.000 đồng đối với một hệ số hưởng
trợ cấp xã hội hàng tháng.


8

f. Quản lý hoạt động thu
- Thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Cân đối khi có sự thay đổi theo quy định pháp luật.
- Nhận trợ giúp từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho địa phương.
- Đối với các trường hợp đột xuất gây thiệt hại nặng mà nguồn
kinh phí địa phương không đủ để đáp ứng chính sách thì làm thủ tục
trình lên cấp trên và chờ quyết định hỗ trợ kinh phí từ trung ương.
- Quyết toán thu bảo trợ xã hội được thực hiện phần tổng trong
năm thực hiện.
g. Quản lý hoạt động chi
- Thực hiện chi trả chế độ, chính sách đảm bảo đúng, đủ, kịp
thời, chính xác đối tượng.
- Tổ chức chi trả cho đối tượng theo hợp đồng ký kết với dịch
vụ chi trả (Bưu điện).
- Quy trình chi trả được thực hiện từ trên xuống dưới.
- Bên nhận chi trả thực hiện chi trả đảm bảo công khai, minh bạch.
- Quyết toán chi bảo trợ xã hội được thực hiện một lần và đột
xuất theo sự chỉ định thời gian của bên ủy quyền chi trả.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hoạt động bảo
trợ xã hội
a. Khái niệm
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hoạt động bảo trợ xã hội
được hiểu là việc đánh giá tình hình thực tế việc thực hiện chính sách
bảo trợ xã hội, từ đó áp dụng văn bản quy phạm pháp luật phù hợp
để xử lý.
b. Ý nghĩa
Nhằm phát hiện, thu hồi và xử lý vi phạm trong mọi hoạt
động, đồng thời nâng cao kỷ cương, kỷ luật, ý thức chấp hành pháp



9
luật của nhà nước về công tác bảo trợ xã hội, thực hiện theo Hiến
pháp năm 2013.
c. Nội dung
- Nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi, trường
hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, gian lận về thu – chi bảo trợ xã hội.
- Xử lý nghiêm các trường hợp có dấu hiệu vi phạm.
d. Nguyên tắc
- Tuân thủ theo mọi quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tính dân chủ, kịp thời, chính xác, khách quan, trung
thực, công khai, tránh trùng lắp.
- Không được làm cản trở mọi hoạt động hàng ngày của cơ quan,
tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra trong quá trình thanh tra.
- Được thực hiện thường xuyên.
1.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
a. Khái niệm
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hoạt động bảo
trợ xã hội được hiểu là việc xác minh tính hợp pháp của tình hình
thực tế về nội dung tố cáo, khiếu nại việc thực hiện chính sách bảo
trợ xã hội, từ đó có biện pháp giải quyết phù hợp đảm bào lợi ích cho
các đối tượng.
b. Ý nghĩa
Kiểm tra tính đúng đắn , phù hợp và khả thi của các chính
sách, đồng thời giúp nhân dân tin tưởng vào sự quản lý của Đảng,
của Nhà nước và hệ thống chính sách an sinh xã hội ngày càng được
hoàn thiện hơn.
c. Nguyên tắc
- Đảm bảo các quy định của pháp luật ban hành, đảm bảo công
tác tiếp công dân theo quy định.



10
- Thực hiện trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền từ thấp đến cao và đảm bảo sự công bằng.
- Xử lý vi phạm theo quy định đối với các trường hợp tiếp
nhận khiếu nại tố cáo không giải quyết, bao che và giải quyết không
thỏa đáng cho nhân dân.
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.3.1. Nhân tố kinh tế
1.3.2. Nhân tố phi kinh tế
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI HUYỆN KON PLÔNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI HUYỆN
KON PLÔNG, TỈNH KON TUM
2.1.1. Vị trí địa lý – đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Kon Plông là huyện miền núi nằm ở phía đông bắc thuộc
tỉnh Kon Tum. cách thành phố Kon Tum 54km về phía Đông – Bắc
đi theo quốc lộ 24. Nhìn chung, điều kiện địa lý và giao thông của
huyện Kon Plông có nhiều thuận lợi cho giao thương giữa các vùng
lân cận, nhất là phát triển du lịch của huyện.
b. Địa hình
Địa hình đa đạng của huyện KonPlông thuận lợi cho việc bố trí
các công trình hạ tầng kỹ thuật, tạo cho huyện tiềm năng phát triển
một nền kinh tế với thế mạnh về nông lâm nghiệp và du lịch
c. Đất đai



11
Huyện Kon Plông có diện tích đất toàn huyện là 138.115, 92ha
gồm nhiều loại đất khác nhau, điều kiện thổ nhưỡng của huyện rất đa
dạng.
d. Khí hậu và thời tiết
Khí hậu Kon Plông mát mẻ quanh năm, được ví như Đà Lạt
thứ hai của Tây nguyên, nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ
16-200C, độ ẩm trung bình 82-840C, rất thích hợp với việc phát triển
du lịch sinh thái nghỉ dưỡng và phù hợp cho phát triển rau hoa quả
xứ lạnh.
2.1.2. Đặc điểm xã hội
- Huyện Kon Plông hiện nay chưa có thị trấn, gồm 9 xã với 89
thôn, 117 làng. 9 xã bao gồm xã Đăk Long, xã Hiếu, Xã Pờ Ê, xã
Ngọc Tem, xã Măng Cành, xã Đăk Tăng, xã Măng Bút, xã Đăk Nên,
xã Đăk Ring.
- Dân số trung bình của huyện Kon Plông tính đến tháng 12
năm 2017 là 26.970 người. Người dân sinh sống tập trung chủ yếu ở
nông thôn. Nguồn lao động tương đối dồi dào, số người trong độ tuổi
lao động chiếm tỷ lệ khá cao, hơn ½ dân số trung bình của huyện.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
- Giá trị tổng sản phẩm đạt 1.267,9 tỷ đồng năm 2017. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 71,1% năm 2017.
- Cơ cấu ngành công nghiệp – xây dựng đóng góp 52,6%,
ngành thương mại, dịch vụ đạt 23,86%, ngành nông, lâm, thủy sản
đạt 23,54%. Ngành công nghiệp duy trì ở mức khá và vượt trội so
với ngành nông nghiệp và thương mại dịch vụ qua các năm.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON



12
TUM
2.2.1. Công tác ban hành văn bản về bảo trợ xã hội
- Nghị quyết giai đoạn 2016-2020 nhấn mạnh việc đảm bảo
việc thực hiện tốt chính sách bảo trợ xã hội.
- Trên cơ sở Nghị quyết đề ra Phòng Lao động – Thương binh
và xã hội huyện xây dựng và ban hành kịp thời 12 văn bản hướng dẫn
thực hiện chính sách, tuyên truyền, vận động và tăng cường công tác
kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện.
2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
- Việc xây dựng kế hoạch và thực hiện việc tuyên truyền các
chính sách bảo trợ xã hội những năm gần đây của Phòng Lao động –
Thương binh và xã hội đã thực hiện được 182 tin, bài, phóng sự và
chuyên mục chính sách đăng tải trên trang thông tin điện tử của
huyện, đài truyền hình huyện và trạm phát thanh các xã.
- Phối hợp cùng các ban, ngành đoàn thể, ủy ban nhân dân các
xã, đài truyền thanh huyện, xã đã thực hiện hơn 400 lượt tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác bảo
trợ xã hội.
- Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh Kon
Tum mở các lớp tập huấn nghiệp vụ có liên quan đến chế độ bảo trợ
xã hội.
2.2.3. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc về bảo trợ xã hội
- Cơ quan quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội huyện Kon
Plong là Ủy ban nhân dân huyện Kon Plong, thực hiện quản lý nhà
nước về bảo trợ xã hội. Giao trách nhiệm cho Phòng Lao động –
Thương binh và xã hội huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về bảo trợ xã hội, là cơ quan chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân
dân huyện trong việc tổ chức, thực hiện công tác bảo trợ xã hội.



13
- Phòng Lao động – Thương binh và xã hội hiện nay có 09 cán
bộ, công chức và chuyên viên. Trong đó phân công 02 chuyên viên
phụ trách thực hiện và theo dõi quản lý công tác bảo trợ xã hội.
- Cơ cấu tổ chức Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
huyện Kon Plong hiện nay cơ bản đảm bảo, gồm 01 trưởng phòng,
02 phó phòng và 06 chuyên viên thực hiện nhiệm vụ.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật: mỗi cán bộ công chức đều được
trang bị đầy đủ trang thiết bị để đảm bảo làm việc hiệu quả.
- Về nguồn nhân lực thực hiện công tác bảo trợ xã hội tại 09/9
xã có 27 cán bộ, công chức được bố trí thực hiện theo quy định.
- Trên địa bàn huyện chưa có trung tâm bảo trợ xã hội.
2.2.4. Quản lý và tổ chức hoạt đồng tài chính về bảo trợ xã
hội
a. Quản lý hoạt động thu
- Nguồn thu cho công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện
Kon Plong chủ yếu là từ sự phân bổ ngân sách từ tỉnh, Trung ương
được bố trí trong dự toán hàng năm chi đảm bảo xã hội.
- Nguồn kinh phí do ngân sách địa phương cân đối tăng dần
qua các năm thể hiện năm 2013 là 0,538 tỷ đồng tăng lên 0,982 tỷ
đồng năm 2017, tăng gần 02 lần trong 05 năm qua. Tỷ lệ ngân sách
địa phương so với tổng nguồn vốn tài trợ cũng biến động tăng qua
các năm, năm 2013 là 2,82% tăng lên 3,96% năm 2017.
- Nguồn kinh phí do trung ương phân bổ cho hoạt động bảo trợ
xã hội của huyện Kon Plong những năm qua có xu hướng tăng và
tăng nhẹ những năm 2015-2017. Năm 2013 phân bổ 18,529 tỷ đồng
chiếm tỷ lệ 97,18%, đến năm 2017 tăng lên 23,803 tỷ đồng chiếm tỷ
lệ 96,04% so với tổng nguồn vốn tài trợ.

b. Quản lý hoạt động chi


14
- Quản lý chi: thực hiện theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP gồm
09 nhóm đối tượng và Nghị định 136/2013/NĐ-CP gồm 06 nhóm đối
tượng.
Bảng 2.1. Tình hình lập dự toán chi qua các năm tại huyện
Kon Plong
ĐVT: Tỷ đồng
Dự toán
1.Trợ cấp thường
xuyên
2. Trợ cấp đột xuất
3. Trợ cấp khác
Tổng cộng

Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2013

2014


2015

2016

2017

17,02

17,54

18,1

19,65

20,86

1

1,3

1,6

2

2,2

0,5

0,5


0,5

0,5

0,5

18,52

19,34

20,20

22,15

23,56

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện KonPlông)
Qua bảng 2.1 cho thấy những năm qua từ 2013-2017, trên cơ
sở số lượng đối tượng thụ hưởng chế độ bảo trợ xã hội trên địa bàn
huyện biến động không nhiều, đầu mỗi năm phòng Lao động –
Thương binh và xã hội huyện đã chủ động tham mưu tốt việc lập dự
toán chi bảo trợ xã hội. Qua đó việc chi hỗ trợ cho các đối tượng
được giải quyết đủ.
- Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước đối với công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Kon
Plong, nguồn chi cho các đối tượng bảo trợ xã hội liên tục tăng qua
các năm. (xem bảng 2.2)



15
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện chi bảo trợ xã hội qua các
năm tại huyện Kon Plong
ĐVT: Tỷ đồng
Năm

Năm

Năm

Năm

Năm

2013

2014

2015

2016

2017

17,61

18,16

20,63


21,97

23,19

2. Trợ cấp đột xuất

1,457

2,865

2,978

2,05

1,595

3. Tổng cộng

19,067

21,025

23,608 24,02

24,785

Dự toán
1.Trợ cấp thường
xuyên


(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện KonPlông)

Qua bảng 2.2 cho thấy năm 2013 kinh phí thực hiện trợ cấp
thường xuyên là 17,61 tỷ đồng. Những năm qua, việc quản lý đối
tượng được thực hiện chặt chẽ hơn nên đối tượng bảo trợ xã hội tăng
từ 520 đối tượng năm 2013 lên 845 đối tượng năm 2017 tương
đương với kinh phí thực hiện trợ cấp đạt 23,19 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí đột xuất biến động khá nhiều, nếu năm 2013
kinh phí thực hiện cứu trợ là 1,457 tỷ đồng đến năm 2015 tăng lên
2,978 tỷ đồng và đến năm 2017 giảm xuống còn 1,595 tỷ đồng. Biến
động tăng lên do số lượng đối tượng tăng năm 2015 khá cao do ảnh
hưởng của lồng hồ thủy điện phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở.
- Đối tượng bảo trợ xã hội được thụ hưởng trên địa bàn huyện
trong những năm qua có chiều hướng gia tăng và ngày càng nhiều
hơn thể hiện sự quản lý chặt chẽ của chính quyền địa phương trong
công tác quản lý, theo dõi đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn
huyện. Thể hiện bảng 2.3:


16
Bảng 2.3. Tình hình đối tượng bảo trợ xã hội so với tổng
dân số của huyện KonPlông qua các năm
Chỉ tiêu
1. Tổng dân số
(người)
2. Tổng số đối tượng
(người)
3. Tỷ lệ (%)

Năm


Năm

Năm

Năm

Năm

2013

2014

2015

2016

2017

22.557 23.068 24.742 25.866 26.970
1.908

1.380

1.621

1.701

1.835


9,3%

5,98%

6,55%

6,58%

6,8%

(Nguồn: Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện KonPlông)
Qua bảng 2.3 cho thấy năm 2013 số đối tượng bảo trợ xã hội
là 1.980 chiếm 9,3% đến năm 2014 đối tượng giảm xuống 1.380
chiếm tỷ lệ 5,98% nhưng lại tăng đến năm 2017 với 1.835 đối tượng
chiếm 6,8% so với dân số trên địa bàn huyện. Điều này thể hiện mức
độ bao phủ đối tượng bảo trợ xã hội trong những năm gần đây đã
được sự quan tâm và chỉ đạo của chính quyền địa phương.
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo trợ xã hội
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra trong thời gian qua đã
phát hiện ra những sai phạm:
+ Có 4/9 xã thực hiện sai quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ.
+ 142 trường hợp xác định đối tượng thụ hưởng chưa đúng.
+ Cắt giảm của 168 đối tượng còn chậm trễ.
+ 01 đối tượng bảo trợ xã hội nhận không đủ số tiền ký nhận.
+ 108 trường hợp làm chậm chế độ của đối tượng.
- Vấn đề thanh tra, kiểm tra của Ủy ban nhân dân huyện Kon
Plong trong những năm qua đã xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm, thực hiện việc công khai niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân



17
cấp huyện, xã và thông báo trên đài phát thanh của huyện, xã.
2.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
- Trong những năm qua, trên địa bàn huyện Kon Plong nhận
được 05 đơn khiếu nại về việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
Tất cả những đơn thư khiếu nại đã được giải quyết, không để khiếu
kiện, khiếu nại nơi đông người và kéo dài thời gian, mang lại sự tin
tưởng trong nhân dân.
- Sự đánh giá của người dân về việc xử lý, giải quyết đơn thư
khiếu nại, khiếu kiện của Ủy ban nhân dân huyện trong những năm
gần đây được đánh giá cao, chất lượng tốt, tuy nhiên không hẳn sự
đánh giá đó là tuyệt đối.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Thành công và hạn chế
a. Thành công
- Hệ thống văn bản đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc.
- Công tác truyền thông được chú trọng, công tác đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức cho đội ngũ làm công tác bảo trợ xã hội ngày càng
được nâng cao.
- Bộ máy thực hiện chính sách ngày càng có chất lượng.
- Nguồn tài chính ngày càng được đảm bảo.
- Thực hiện tốt việc theo dõi, quản lý đối tượng.
- Việc thực hiện chi trả bảo trợ xã hội thể hiện sự minh bạch.
- Việc lập dự toán thu–chi bảo trợ xã hội ngày càng đảm bảo.
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm được quan tâm.
b. Hạn chế
- Hệ thống văn bản hướng dẫn còn chung chung.
- Công tác truyền thông chưa sâu rộng .



18
- Vấn đề triển khai thực hiện rà soát, tiếp nhận hồ sơ, lập hồ sơ
giải quyết và chế độ báo cáo từ cấp cơ sở lên còn chậm.
- Chưa thu hút được nguồn thu từ các nguồn khác.
- Khó khăn cho việc lập dự toán.
- Năng lực chuyên môn một số cán bộ công chức cấp xã còn
hạn chế.
- Việc chi trả hàng tháng còn nhiều bất cập.
- Công tác kiểm tra, giám sát bảo trợ xã hội còn hạn chế.
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế
- Văn bản quy phạm từ cấp trên chưa chặt chẽ, chồng chéo
- Tiêu chí xác định đối tượng bảo trợ xã hội còn chung chung.
- Hội đồng xét duyệt bảo trợ xã hội chưa làm tốt vai trò.
- Công tác tuyên truyền chưa thường xuyên và đều đặn.
- Sự quan tâm , chỉ đạo của chính quyền địa phương về công
tác bảo trợ xã hội chưa chặt chẽ, chưa sát sao.
- Một số cán bộ chuyên môn chưa nắm vững các văn bản
hướng dẫn nên đôi khi còn nhầm lẫn giữa các văn bản hướng dẫn.
- Công chức thương binh xã hội thực hiện các chính sách còn
chậm trễ.
- Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đôi khi còn
mang tính hình thức, chưa đi sát vào thực tế.
- Việc chi trả tại điểm chi trả chưa đảm bảo.


19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TẠI HYỆN KON PLÔNG

3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu công tác quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã
hội tại huyện Kon PLông đến năm 2020
a. Mục tiêu tổng quát
- Đến năm 2020 hình thành căn bản hệ thống an sinh xã hội
trong toàn dân đảm bảo các yêu cầu:
+ Người dân có việc làm ổn định, có thu nhập đảm bảo mức
sống tối thiểu.
+ Hệ thống bảo hiểm y tế được bao phủ các đối tượng, bảo
đảm hỗ trợ tối đa những trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
+ Đảm bảo người dân được tiếp cận tối đa các dịch vụ xã hội
cơ bản (như giáo dục, y tế, nước sạch, nhà ở, tiếp cận dịch vụ viễn
thông, thông tin), góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao thu nhập.
- Phấn đấu xây dựng huyện Kon Plông ổn định, phát triển theo
hướng bền vững, đảm bảo cuộc sống bình đẳng.
b. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020, phấn đấu giải quyết tối đa các đối tượng
thuộc 9 nhóm được hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo quy định
của pháp luật. Cụ thể: Tăng số lượng đối tượng thụ hưởng lên trên
hơn 2.500 người (tăng hơn 665 người từ năm 2018-2020), tương ứng
tỷ lệ tăng khoảng 8,6% so với tổng dân số trên địa bàn (quy mô dân
số ước đến năm 2020 đạt 29.150).
- Bảo đảm 100% người dân hưởng trợ cấp đột xuất kịp thời.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, đảm bảo đến năm 2020,
100% các xã thuộc khu vực huyện có trạm phát thanh phát sóng hàng


20
ngày vào 03 buổi/ ngày đều đặn.
- Đến năm 2020, 100% dân số trên địa bàn huyện tham gia bảo

hiểm y tế trong đó số người được Nhà nước hỗ trợ chiếm 85% người
tham gia.
3.1.2. Định hƣớng của công tác quản lý nhà nƣớc về bảo
trợ xã hội tại huyện Kon PLông
Thực hiện mục tiêu tại Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày
1/6/2012 Hội nghị ban chấp hành trung ương Khóa XI.
- Lấy người thụ hưởng làm trọng tâm trong công tác an sinh xã
hội.
- Chú ý đến việc phát triển hệ thống chính sách, cơ chế bảo trợ
xã hội phù hợp với tình hình tăng trưởng kinh tế.
- Thu hút, khuyến khích sự tham gia của cả hệ thống xã hội.
- Thực hiện hệ thống bảo trợ xã hội đa dạng.
- Việc tính toán mức trợ cấp phải dựa vào việc bảo đảm chi
phí tối thiểu duy trì cuộc sống của một đối tượng bảo trợ xã hội/ một
tháng.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác bảo trợ xã hội cần có tính
chuyên nghiệp, tâm huyết với nghề, có trách nhiệm cao trong công
việc.
- Hình thành trung tâm bảo trợ xã hội tại huyện.
3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Hoàn thiện việc ban hành và phổ biến các văn bản
pháp luật về bảo trợ xã hội
a. Ban hành văn bản bảo trợ xã hội
- Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động hàng năm, theo
giai đoạn.
- Nghiên cứu và có những kiến nghị sửa đổi bổ sung hoàn


21
thiện chính sách hỗ trợ bảo trợ xã hội phù hợp với tình hình địa

phương.
- Vận động các nguồn xã hội hóa bằng các chính sách khuyến
khích.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện bảo trợ xã hội tại địa phương.
b. Tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật về bảo trợ xã
hội
- Phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của
Nhà nước về bảo trợ xã hội một cách tập trung.
- Đổi mới nội dung tuyên truyền thiết thực và gần gũi.
- Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị các xã, đặc biệt
nêu cao vai trò của các ban, ngành đoàn thể xã trong công tác tuyên
truyền.
- Sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền các cấp trong công tác
thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo trợ xã hội trong
dân.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể để thực hiện việc
tuyên truyền pháp luật có hiệu quả.
- Có sự quan tâm, khích lệ kịp thời, khen thưởng đối với
những cá nhân, tổ chức làm tốt công tác bảo trợ xã hội.
- Hình thành hệ thống trợ giúp xã hội ngoài cộng đồng tại
huyện để làm cầu nối giữa gia đình và xã hội, đưa các đối tượng bảo
trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có nguồn nuôi
dưỡng được hòa nhập và vào sinh hoạt tại cơ sở để được chăm sóc
tốt nhất.
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy
- Kiện toàn và hoàn thiện cơ quan quản lý nhà nước về bảo trợ


22

xã hội:
+ Xây dựng tiêu chuẩn người cán bộ thực hiện công tác bảo
trợ xã hội phải phù hợp với các tiêu chí và nhiệm vụ trong bản mô tả
vị trí việc làm.
+ Tổ chức đánh giá năng lực cán bộ phù hợp với từng vị trí
trên cơ sở kết quả thực hiện công việc gắn với xây dựng kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ mỗi năm.
+ Hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện chính sách bảo trợ xã
hội.
- Phải hoàn thiện về bộ máy tổ chức chính sách bảo trợ xã hội
+ Nâng cao chất lượng hoạt động bảo trợ xã hội của cơ quan
chuyên môn huyện là Phòng Lao động – Thương binh và xã hội
huyện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ triển khai thực hiện chính sách
trong thời gian tới.
+ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
chính sách bảo trợ xã hội.
+ Đối với lãnh đạo, cần chú trọng bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ công chức, khen
thưởng khích lệ tinh thần làm việc, tạo môi trường làm việc phù hợp,
năng động, tạo động lực cho cán bộ công chức phấn đấu, cống hiến
và sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ.
+ Đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
+ Củng cố, kiện toàn hệ thống bảo trợ xã hội từ huyện đến xã
để kịp thời thay đổi phù hợp với điều kiện tại địa phương.
- Đối với huyện Kon Plong hiện nay chưa có cơ sở hoạt động
bảo trợ xã hội ngoài cộng đồng, vì vậy cần có đội ngũ cộng tác viên
chuyên nghiệp.


23


3.2.3. Hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính bảo trợ xã
hội
a. Hoàn thành dự toán và quản lý hoạt động thu
- Tích cực và chủ động vận động, thu hút nguồn xã hội hóa, tổ
chức các hoạt động tương thân tương ái trong thực hiện các hoạt
động bảo trợ xã hội để giảm đi phần nào gánh nặng ngân sách,
- Phối hợp đồng bộ giữa việc lập dự toán và phân bổ nguồn
kinh phí cho hoạt động bảo trợ xã hội để đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Công khai, minh bạch trong việc sử dụng các nguồn thu tài
chính từ quỹ ủng hộ, nguồn xã hội hóa.
- Tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển các dự án tại huyện để tạo
nguồn quỹ bổ sung thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
b. Hoàn thành dự toán và quản lý hoạt động chi
- Cần thay đổi hình thức cấp phát tại điểm bưu điện xã thay
bằng chi trả bảo trợ xã hội tại điểm thôn và tại gia đình.
- Chỉ định việc chi tại nhà cho các đối tượng như người khuyết
tật đặc biệt nặng, người già, già cô đơn không nơi nương tựa.
- Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội được quy
định tại Luật và Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
- Hỗ trợ tối đa việc tiếp nhận thông tin, tiếp nhận hồ sơ và
giảm thiểu thủ tục khi nhận hỗ trợ bảo trợ xã hội.
- Đẩy mạnh công tác thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt
động chi bảo trợ xã hội.
- Quyết toán thu – chi đúng thời gian quy định.
3.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm trong quá trình thực hiện



×