BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------
NGUYỄN THỊ LOAN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
CHO GIÁO DỤC CÔNG LẬP Ở TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 9.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS HOÀNG THỊ THÚY
NGUYỆT
ii
2. PGS.TS BÙI THIÊN SƠN
HÀ NỘI, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Loan
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
.....................................................................................................
i
MỤC LỤC
...............................................................................................................
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
..............................................................................
v
DANH MỤC BẢNG
...............................................................................................
vi
.................................................................................................................................
vi
DANH MỤC HÌNH
...............................................................................................
vii
LỜI MỞ ĐẦU
.........................................................................................................
1
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO GIÁO DỤC CÔNG LẬP
........................
13
1.1. Lý luận chung về giáo dục
........................................................................
13
1.1.1. Khái niệm giáo dục
...............................................................................
13
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục
.........................................................................
14
1.1.3. Hệ thống giáo dục quốc dân
..................................................................
18
1.1.4. Vai trò của giáo dục
...............................................................................
20
1.2. Chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập
...................................
23
1.2.1. Khái niệm chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập
................
23
1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập
.................
24
1.2.3. Nội dung chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập
..................
28
1.3. Quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập
.....................
30
1.3.1. Khái niệm, mục tiêu và các phương thức quản lý chi ngân sách địa
phương cho giáo dục công lập
........................................................................
30
1.3.2. Nội dung quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập
38
.....
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo
dục công lập
....................................................................................................
52
iii
1.4. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục công lập địa phương ở
một số nước trên thế giới và một số địa phương trong nước bài học
kinh nghiệm cho tỉnh Thanh Hóa
....................................................................
57
1.4.1. Quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục công lập địa phương ở
một số nước trên thế giới
................................................................................
57
1.4.2. Quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập ở một số tỉnh
61
..........................................................................................................................
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thanh Hóa
..............................................
67
Kết luận chương 1
...............................................................................................
69
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO GIÁO
DỤC CÔNG LẬP Ở TỈNH THANH HÓA
.........................................................
70
2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và phát triển giáo dục công lập
tỉnh thanh hóa giai đoạn 20112017
.................................................................
70
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa
............................................
70
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục công lập tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011
2017
..................................................................................................................
71
2.2. Quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 20112017
...................................................................................
79
2.2.1. Phân cấp quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập
79
.....
2.2.2. Lập dự toán chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập
.............
84
2.2.3. Chấp hành dự toán chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập 102
2.2.4. Quyết toán chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập
.............
122
2.3. Đánh giá chung về quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục
công lập ở tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 20112017
.........................................
125
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
................................................................
125
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
.........................................................
127
iv
Kết luận chương 2
.............................................................................................
134
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO GIÁO DỤC
CÔNG LẬP Ở TỈNH THANH HÓA
................................................................
135
3.1. Mục tiêu phát triển giáo dục và định hướng, quan điểm hoàn thiện
quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục công lập tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
........................................................
135
3.1.1. Mục tiêu phát triển giáo dục tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030
................................................................................................
135
3.1.2. Định hướng và quan điểm quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo
dục công lập tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
........
138
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phươn cho giáo dục
công lập tỉnh Thanh hóa
.................................................................................
144
3.2.1. Nhóm các giải pháp chủ yếu
...............................................................
144
3.2.2. Nhóm các giải pháp bổ trợ
...................................................................
180
3.3. Một số kiến nghị
......................................................................................
183
Kết luận chương 3
.............................................................................................
186
KẾT LUẬN
..........................................................................................................
187
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
..........................
189
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
...........................................................
190
PHỤ LỤC
...........................................................................................................
199
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSVC
DTNT
ĐTPT
GD&ĐT
GDCL
GDTX
HĐND
KHĐT
KHTC
KTXH
NSĐP
NSNN
SDNS
SNGD
THCS
THCS&THPT
THPT
UBND
Cơ sở vật chất
Dân tộc nội trú
Đầu tư phát triển
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục công lập
Giáo dục thường xuyên
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch và Đầu tư
Kế hoạch tài chính
Kinh tế xã hội
Ngân sách địa phương
Ngân sách nhà nước
Sử dụng ngân sách
Sự nghiệp giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học cơ sở và trung học phổ thông
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục đối với các huyện, thị xã,
thành phố tỉnh Nghệ An
..........................................................................................
62
Bảng 2.1: Số lượng học sinh các cấp học trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
................
75
Bảng 2.2: Số lượng giáo viên công lập và hiện trạng cơ sở vật chất ở các cấp
học
..........................................................................................................................
77
Bảng 2.3: Phân cấp chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa
....................................
81
Bảng 2.4: Định mức phân bổ chi SNGD thuộc NS cấp tỉnh giai đoạn 20112016
(khối THPT)
............................................................................................................
89
Bảng 2.5: Định mức chi SNGD cấp huyện tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 20112016 89
Bảng 2.6: Định mức phân bổ chi nghiệp vụ chuyên ngành cho các địa phương
giai đoạn 20172020
...............................................................................................
94
Bảng 2.7: Vốn đầu tư phát triển trong cân đối NSĐP cho giáo dục giai đoạn
20112017
..............................................................................................................
104
Bảng 2.8: Cơ sở vật chất khối mầm non, phổ thông công lập
tỉnh Thanh Hóa 20142017
....................................................................................
108
Bảng 2.9: Tỷ lệ chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 20112017
110
.....
Bảng 2.10: Chi thường xuyên NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011
2017
.......................................................................................................................
115
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu chi ĐTPT cho GDCL thuộc cân đối NSĐP tỉnh Thanh Hóa
theo cấp ngân sách giai đoạn 20112017
.....................................................
106
Hình 2.2: Tốc độ tăng chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 20112017
.....................................................................................
111
Hình 2.3. Thực chi NSĐP cho GDCL so với dự toán giai đoạn 20112017
tỉnh Thanh Hóa
..............................................................................................
113
Hình 2.4: Cơ cấu chi thường xuyên NSĐP cho GDCL theo các cấp học giai
đoạn 20112017, tỉnh Thanh Hóa
.................................................................
116
Hình 2.5: Chi thường xuyên NSĐP 01 học sinh các cấp học giai đoạn 2011
2017
...............................................................................................................
118
Hình 3.1: Xác định nguồn lực dành cho chi tiêu mới thời kỳ KHTCNSNN
03 năm (N; N+2)
...........................................................................................
159
Hình 3.2: Phân bổ nguồn lực dành cho chi tiêu mới
..................................
160
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Trong suốt tiến trình cách mạng, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là những chính sách trọng tâm, có vai
trò chính yếu của Nhà nước, được ưu tiên đi trước một bước so với các chính
sách phát triển kinh tế xã hội khác. Kế thừa những tư tưởng cơ bản của các kỳ
đại hội Đảng và các nghị quyết về giáo dục và đào tạo trước đây, Đại hội XII
của Đảng tiếp tục khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” [30]. “Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”
[30] là một trong 12 nhiệm vụ tổng quát được Đại hội XII của Đảng xác định, là
quan điểm tổng quát, bao trùm của Đảng về giáo dục và đào tạo.
Vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực là một bộ phận rất quan
trọng của chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, phải được ưu tiên và
quan tâm thực sự. Trong những năm qua, mặc dù điều kiện đất nước và NSNN còn
nhiều khó khăn, Nhà nước vẫn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách đáng kể để đầu
tư cho giáo dục. Giai đoạn 20112015, NSNN dành khoảng 20% cho phát triển giáo
dục đào tạo.
Ở Thanh Hóa, chi NSĐP cho GDCL đã được quan tâm đáng kể trong giai
đoạn giai đoạn 20112017, chi NSĐP cho GDCL chiếm trên 20% tổng chi cân đối
NSĐP. Công tác quản lý chi NSĐP cho GDCL trên địa bàn tỉnh cũng có nhiều thay
đổi: phân cấp quản lý chi NSĐP cho GDCL đã khá rõ ràng, minh bạch; tỉnh đã
ban hành các văn bản hướng dẫn và lịch biểu lập dự toán NSĐP một cách kịp
thời và tương đối cụ thể; định mức chi thường xuyên NSĐP có sự phân biệt theo
khu vực, đảm bảo công bằng trong giáo dục; cơ cấu chi NSĐP cho các cấp học
đã có thay đổi phù hợp với mục tiêu phát triển giáo dục địa phương, ….
Tuy nhiên, quản lý chi NSĐP cho GDCL ở tỉnh Thanh Hóa cũng còn tồn tại
những hạn chế cần được khắc phục: phân chia nguồn lực chi ĐTPT giữa các cấp
NSĐP chưa tương xứng với nhiệm vụ chi được phân cấp; dự toán chi NSĐP cho
2
GDCL hằng năm chưa gắn với kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn của
ngành, gây khó khăn cho việc chủ động sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ; định mức phân bổ chi NSĐP cho GDCL còn dựa trên yếu tố
đầu vào, nguồn lực NSĐP cho GDCL còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu
kinh phí cho phát triển giáo dục địa phương; lập dự toán chi NSĐP cho GDCL
chưa có sự gắn kết giữa kinh phí phân bổ với đầu ra hay kết quả; quyết toán chi
NSĐP cho GDCL chủ yếu là quyết toán tài chính kiểm tra sự tuân thủ chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và chấp hành dự toán giao đầu năm …
Các nghiên cứu về quản lý tài chính đối với giáo dục đào tạo nói chung
trong thời gian qua đã phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp tăng cường
huy động nguồn lực phát triển giáo dục, đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho
giáo dục, quản lý tài chính của cơ quan chủ quản (Sở Giáo dục và đào tạo) đối
với các trường THPT… Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu độc lập về quản lý
chi NSĐP cho GDCL, đặc biệt là trong điều kiện triển khai thực hiện các quy
định mới về quản lý NSNN kể từ khi Luật NSNN 2015 có hiệu lực.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp
hoàn thiện quản lý chi NSĐP cho GDCL ở tỉnh Thanh Hóa là cần thiết cả về mặt
lý luận và thực tiễn.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về giáo dục và quản lý chi NSĐP cho GDCL.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận và đề xuất
các giải pháp có tính thực tiễn và khoa học hoàn thiện quản lý chi NSĐP cho
GDCL nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo
dục, góp phần vào sự phát triển của giáo dục tỉnh Thanh Hóa.
Với các mục tiêu đó, luận án thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
sau:
i) Hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý luận về quản lý chi NSĐP cho
3
GDCL;
ii) Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi NSĐP cho GDCL
ở tỉnh Thanh Hóa;
iii) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP cho GDCL ở tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án
Về nội dung, luận án tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý chi NSĐP
cho GDCL: phân cấp quản lý chi NSĐP cho GDCL; lập dự toán; chấp hành dự
toán; quyết toán chi NSĐP cho GDCL (cả chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên NSĐP) từ góc độ cơ quan quản lý tài chính.
“Giáo dục” được nghiên cứu trong luận án là “giáo dục” theo nghĩa hẹp,
bao gồm giáo dục phổ thông và giáo dục mầm non (không bao gồm giáo dục đại
học và giáo dục nghề nghiệp).
Về không gian và thời gian, luận án nghiên cứu thực trạng giáo dục và
quản lý chi NSĐP cho GDCL trong thời kỳ ổn định ngân sách 20112015, kéo dài
đến hết năm 2016 và năm 2017; các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NSĐP cho
GDCL tỉnh Thanh Hóa được đề xuất áp dụng đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2030 ở tỉnh Thanh Hóa.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu các nội dung quản lý chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh
Hóa như sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Là các phương pháp thu thập thông tin trên cơ sở nghiên cứu các văn bản,
tài liệu đã có về quản lý chi NSĐP cho GDCL để hình thành khung lý thuyết cho
luận án và minh chứng số liệu về quản lý chi NSĐP cho GDCL tỉnh Thanh Hóa.
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước đây về quản lý chi NSĐP cho
GDCL, tác giả phân tích lý thuyết và tổng hợp lý thuyết để xác định hệ thống
4
khung lý thuyết liên quan đến quản lý chi NSĐP cho GDCL và khoảng trống
nghiên cứu.
Nguồn tài liệu phân tích là từ các tạp chí trong và ngoài nước, từ các báo
cáo khoa học, các ấn phẩm và những bài viết điện tử liên quan đến chi NSĐP cho
GDCL. Thông qua phương pháp này, tác giả đã thu thập và xử lý được các thông
tin như sau:
+ Cơ sở lý thuyết liên quan đến quản lý chi NSĐP cho GDCL;
+ Các kết quả nghiên cứu cụ thể về quản lý chi NSĐP cho GDCL đã công
bố trên các ấn phẩm;
+ Các số liệu thống kê về quản lý chi NSĐP cho GDCL ở Việt Nam, tỉnh
Thanh Hóa;
+ Chủ trương, chính sách liên quan đến quản lý chi NSĐP cho GDCL;
Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp điều tra quan đánh giá của các chuyên gia về quản lý
chi NSĐP cho GDCL, được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu đối với cán bộ
quản lý tài chính các cấp và đơn vị sử dụng ngân sách.
Đối tượng phỏng vấn gồm 02 đối tượng:
(i) Đối tượng là những cán bộ quản lý tài chính giáo dục
Phỏng vấn sâu những nhà quản lý tại các cơ quan quản lý tài chính các
cấp. Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 10 cán bộ quản lý cấp huyện (trên 27
huyện, thị xã, thành phố), bao gồm: thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, huyện
Tĩnh Gia, huyện Thọ Xuân, huyện Vĩnh Lộc, huyện Như Thanh, huyện Thạch
Thành, huyện Cẩm Thủy, huyện Mường Lát, huyện Quan Sơn; 01 cán bộ Sở Tài
chính, 01 cán bộ Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đây là những người có năng lực, kinh
nghiệm về vấn đề tác giả nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý tài chính tại cơ quan GD&ĐT các cấp: tác
giả thực hiện phỏng vấn sâu 10 cán bộ quản lý tài chính tại phòng GD&ĐT các
huyện, thị xã, thành phố, bao gồm: thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, huyện
Tĩnh Gia, huyện Thọ Xuân, huyện Vĩnh Lộc, huyện Như Thanh, huyện Thạch
5
Thành, huyện Cẩm Thủy, huyện Mường Lát, huyện Quan Sơn; 01 cán bộ phòng
kế hoạch tài chính của Sở GD&ĐT Thanh Hóa. Đây là những cán bộ có năng lực,
kinh nghiệm trong vấn đề tác giả nghiên cứu.
(ii) Đối tượng là cán bộ quản lý tài chính tại đơn vị sử dụng ngân sách
Thực hiện phỏng vấn sâu 22 đơn vị SDNS ngành giáo dục. Đối với các
đơn vị dự toán cấp tỉnh (các trường THPT), tác giả phỏng vấn cán bộ làm công
tác quản lý tài chính tại 01 trường THPT trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
mà tác giả thực hiện phỏng vấn cán bộ quản lý tài chính giáo dục ở phòng kế
hoạch tài chính và phòng GD&ĐT. Đối với các trường mầm non, tiểu học và
THCS, tác giả phỏng vấn cán bộ quản lý (hiệu trưởng) tại thành phố Thanh Hóa,
huyện Thọ Xuân, huyện Cẩm Thủy và huyện Mường Lát, đại diện cho 04 khu
vực theo phân loại định mức phân bổ chi NSĐP cho GDCL của tỉnh. Mỗi địa bàn
cấp huyện tác giả phỏng vấn 03 đơn vị SDNS ở các cấp học (mầm non, tiểu
học, THCS) và phỏng vấn 10 cán bộ quản lý tài chính tại 10 trường THPT (đơn
vị dự toán cấp tỉnh). (Danh sách các đơn vị theo phụ lục số 2)
Các đơn vị được phỏng vấn là những đơn vị được đánh giá là thực hiện
tốt công tác quản lý tài chính hoặc những đơn vị còn nhiều hạn chế trong quản lý
tài chính trong giai đoạn 20112017.
Thời gian phỏng vấn: từ 07/2016 đến 10/2016.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề
tài
6.1 Nghiên cứu trong nước
6.1.1 Nghiên cứu về chi NSNN và chi NSĐP cho GDCL
Tại báo cáo đánh giá chi tiêu công Việt Nam năm 2017 [77] về chi tiêu
công trong ngành giáo dục, World Bank đã đưa ra các thông điệp chính về chi tiêu
công cho giáo dục ở Việt Nam: chính phủ chi tiêu cho giáo dục ở mức tương
đương với các quốc gia láng giềng giàu có hơn, nhưng phân bổ giữa các lĩnh vực
trong ngành cần được cân đối lại để nâng cao cơ hội tiếp cận công bằng hơn ở
cấp học mầm non và phổ thông; Định mức phân bổ ngân sách cho cấp học mầm
6
non và phổ thông vẫn dựa trên dân số trong độ tuổi chứ chưa dựa trên số học
sinh; Cơ chế tài chính cho giáo dục đại học chưa đạt tới mức tối ưu do chưa dựa
trên nguyên tắc cạnh tranh, chưa dựa trên kết quả, chưa tự chủ tài chính và đồng
thời chưa hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn…. Từ đó, báo cáo đưa ra các
khuyến nghị chính: Sửa đổi định mức phân bổ ngân sách chi thường xuyên của
trung ương cho các địa phương cho các cấp học mầm non và phổ thông theo số
học sinh nhập học và áp dụng các hệ số điều chỉnh; Xây dựng cơ chế phân bổ tài
chính cạnh tranh theo hướng Nhà nước đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức
kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng của dịch vụ giáo dục, đào tạo (không
phân biệt loại hình cơ sở đào tạo)….
Báo cáo “Thực trạng chi NSNN cho giáo dục đào tạo giai đoạn 20112015”
(Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017) đã cung cấp bức tranh tổng thể về chi NSNN và
chi NSĐP cho giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 20112015 về quy mô và tốc độ
tăng chi, cơ cấu chi theo nội dung kinh tế và theo cấp học, cơ cấu chi NSNN cho
giáo dục và đào tạo giữa trung ương và địa phương. Báo cáo chủ yếu tổng hợp,
đánh giá tình hình chi NSNN cho giáo dục và đào tạo giai đoạn 20112015 và đưa
ra một số kiến nghị nhằm thay đổi cơ chế quản lý chi NSNN cho giáo dục và đào
tạo. Mặc dù có đề cập đến cơ chế phân bổ NSNN cho giáo dục đào tạo ở cả
Trung ương và địa phương nhưng báo cáo không nghiên cứu các nội dung quản lý
chi NSNN cho giáo dục trong bối cảnh triển khai thực hiện Luật NSNN 2015.
6.1.2 Nghiên cứu về quản lý chi NSĐP cho GDCL
Về quản lý chi NSĐP:
Luận án tiến sỹ “Quản lý chi Ngân sách nhà nước tỉnh Đăk Lăk” (Lê Văn
Nghĩa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh , 2018) đề cập các mô hình quản
lý chi NSNN cấp tỉnh (theo khoản mục đầu vào, theo chương trình mục tiêu và
theo kết quả đầu ra); nghiên cứu quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở các nội dung: bộ
máy quản lý chi NSNN cấp tỉnh; nội dung quản lý chi NSNN cấp tỉnh: định mức
chi NSNN cấp tỉnh, lập dự toán, chấp hành dự toán chi, quyết toán chi NSNN cấp
tỉnh và thanh tra, kiểm tra chi NSNN cấp tỉnh. Tuy nhiên, các mô hình quản lý
7
chưa được nghiên cứu cụ thể ở từng khâu, từng nội dung quản lý chi NSNN cấp
tỉnh và thực trạng chi NSNN cấp tỉnh ở Đăk Lăk.
Nghiên cứu về phân cấp quản lý NSĐP ở Việt Nam, luận án tiến sỹ
“Phân cấp quản lý NSĐP ở Việt Nam” (Nguyễn Xuân Thu, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân, 2015) và luận án tiến sỹ “Phân cấp quản lý NSNN – Trường
hơp tỉnh Ninh Bình” (Nguyễn Tử Đức Thọ, Học viện Tài chính, 2017) có cách
tiếp cận khác nhau đối với vấn đề nghiên cứu. Luận án tiến sỹ “ Phân cấp quản
lý NSĐP ở Việt Nam” (Nguyễn Xuân Thu, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
2015) nghiên cứu phân cấp quản lý NSĐP qua các nội dung: phân cấp quản lý chi
tiêu và mức độ tự chủ ngân sách; đồng thời, chỉ ra tác động của phân cấp đến
chất lượng quản trị nhà nước của chính quyền địa phương. Luận án tiến sỹ
“Phân cấp quản lý NSNN – Trường hợp tỉnh Ninh Bình” (Nguyễn Tử Đức Thọ,
Học viện Tài chính, 2017) nghiên cứu phân cấp NSĐP với 02 nội dung chính: i)
phân cấp quản lý NSNN của Trung ương cho một địa phương (tỉnh) trên các khía
cạnh về phân cấp thẩm quyền ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn và định
mức NSNN; phân cấp quản lý nguồn thu, điều hòa bổ sung ngân sách, vay nợ và
nhiệm vụ chi ngân sách; phân cấp thực hiện quy trình quản lý ngân sách; ii) phân
cấp quản lý ngân sách giữa cấp tỉnh với cấp huyện và cấp xã, tập trung vào phân
cấp nguồn thu, điều hòa bổ sung ngân sách và nhiệm vụ chi ngân sách.
Về cơ chế phân bổ NSĐP cho GDCL:
Nhằm mục tiêu xây dựng cơ chế tài chính mới cho giáo dục, huy động
ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước và xã hội để
nâng cao chất lượng và tăng quy mô giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực sự coi phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu và xây dựng hệ thống các chính sách để tiến tới mọi
người ai cũng được học hành với nền giáo dục có chất lượng ngày càng cao, Đề
án “Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 20092014” đã phân tích thực
trạng chi đầu tư của Nhà nước cho giáo dục; học phí, mức chi phí chi trả cho học
tập và khả năng chi trả của các hộ gia đình; đầu tư của toàn xã hội cho giáo dục
8
(trong đó xác định phần chi trả của NSNN và của người dân cho giáo dục) và tình
hình tiền lương, các chế độ chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.
Từ đó, chỉ ra 8 hạn ưu điểm và 8 hạn chế của cơ chế quản lý tài chính giáo dục
giai đoạn 20012008 làm cơ sở đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế tài chính
giáo dục giai đoạn 20092014.
Đề án “Đổi mới cơ chế đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai
đoạn 20162020” (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2016) đã phân tích thực trạng cơ chế
và thực hiện cơ chế đầu tư cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề công
lập trong thời gian qua trên các khía cạnh phân bổ vốn ngân sách trung ương và
huy động vốn đầu tư ngoài NSNN cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp đổi mới đầu tư công cho giáo dục, đào tạo
và dạy nghề theo hướng tăng cường hiệu quả, tính minh bạch, công bằng trong
phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển; huy động vốn ngoài NSNN cho phát triển
giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
Nghiên cứu về cơ chế phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất giáo dục phổ thông công lập, Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế
phân bổ, sử dụng tài chính để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất giáo dục phổ
thông công lập ở Việt Nam” (Đào Phan Cẩm Tú, Học viện Tài chính, 2014) đã
nghiên cứu cơ chế phân bổ, sử dụng NSNN để đầu tư xây dựng CSVC cho giáo
dục phổ thông công lập nhìn từ góc độ cơ quan tài chính tổng hợp. Cơ sở vật
chất được nghiên cứu trong luận án này là các vật kiến trúc được hình thành từ
kết quả của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, trong đó chủ yếu xem xét kết quả
đầu tư xây dựng các phòng học, phòng bộ môn, nhà công vụ và nhà ở cho giáo
viên. Luận án đã chỉ ra những bất cập trong cơ chế phân bổ tài chính để đầu tư
xây dựng CSVC cho giáo dục phổ thông công lập, như: việc phân cấp quản lý
NSNN chưa phù hợp, phân bổ ngân sách còn mang nặng yếu tố đầu vào, chưa
ban hành được hệ thống tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển CSVC giáo
dục phổ thông...Trên cơ sở đó, đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện cơ chế
phân bổ, sử dụng nguồn tài chính để đầu tư xây dựng CSVC giáo dục phổ thông
9
công lập, như: bổ sung hệ thống các tiêu chí phân bổ (tổng mức đầu tư lũy kế,
thu nhập bình quân đầu người...), hoàn thiện định mức phân bổ NSNN cho chi
ĐTPT trong đó ưu tiên cho các địa phương có tiềm năng kinh tế yếu; lập, phân
bổ tài chính để đầu tư xây dựng CSVC theo nhiệm vụ, kết quả đầu ra, gắn với
kết quả, hiệu quả công việc. Luận án mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu phân
bổ vốn ĐTPT, trong khi đó, tại các địa phương, chi thường xuyên cho giáo dục
đào tạo chiếm tỷ trọng chủ yếu và góp phần quan trọng trong việc thực hiện các
nhiệm vụ của ngành.
Báo cáo “Thực trạng chi NSNN cho giáo dục đào tạo giai đoạn 2011
2015” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017) đã khái quát cơ chế phân bổ NSNN cho
giáo dục và đào tạo ở cả cấp Trung ương và địa phương giai đoạn 20112015
một cách đầy đủ. Báo cáo nhận định, cơ chế phân bổ NSNN cho giáo dục đào
tạo ở các địa phương là khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa
phương.
Về phân cấp quản lý chi NSĐP cho GDCL:
Luận án tiến sỹ “Quản lý tài chính của các Sở Giáo dục và đào tạo khu
vực Tây Bắc đối với trường trung học phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục”
(Phan Văn Sỹ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 2015) nghiên cứu về quản lý tài
chính của các Sở GD&ĐT khu vực Tây Bắc đối với các trường THPT. Luận án đã
nghiên cứu, đánh giá các nội dung quản lý tài chính của Sở GD&ĐT đối với các
trường THPT thông quá các tiêu chí đánh giá (hoạt động quản lý, điều kiện quản lý,
huy động và sử dụng các nguồn tài chính….) từ góc độ cơ quan GD&ĐT. Tuy nhiên,
luận án chưa nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ quan tài chính cơ quan GD&ĐT
trong quản lý tài chính đối với các trường THPT; nội dung quản lý nghiên cứu
chủ yếu tập trung vào các khâu của chu trình ngân sách (lập, chấp hành, quyết
toán ngân sách), chưa nghiên cứu làm rõ các vấn đề về phân cấp quản lý chi
NSĐP cho các trường THPT.
Đánh giá về những tác động tích cực của phân cấp quản lý tài chính giáo dục
đối với các trường phổ thông, tác giả Đỗ Thị Thu Hằng, Trần Thị Bích Liễu đã
10
nghiên cứu về “Phân cấp quản lý tài chính đối với giáo dục phổ thông ở Việt Nam
– Một nghiên cứu tình huống tại Hà Nội” [33] đã chỉ ra rằng, phân cấp quản lý tài
chính càng mạnh mẽ cho các trường, cho phép họ tự quyết định các khoản chi, mua
sắm, tiết kiệm và có quyền chuyển số dư sang năm sau sẽ giúp các trường đưa ra
các quyết định một cách hiệu quả hơn, huy động được nhiều hơn nguồn nhân
lực và các thông tin do nhà trường cung cấp trong nội bộ, tới cấp trên sẽ đảm
bảo tính minh bạch hơn. Đồng thời, việc phân bổ nguồn lực sẽ hiệu quả hơn,
xác lập được thứ tự ưu tiên và đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của học sinh.
Nghiên cứu cũng phân tích những ảnh hưởng của phân cấp quản lý tài chính đến
chất lượng giáo dục qua nghiên cứu trường hợp một số trường THPT ở Hà
Nội.Trên cơ sở đó, đưa ra các kết luận tự chủ tài chính cho phép các trường
THPT tập trung vào nâng cao trình độ giáo viên, tăng cường trách nhiệm và sự
sáng tạo trong chi tiêu của nhà trường do không phải chi tiêu theo các quy định
sẵn. Chính sách tài chính và việc thực hiện chính sách tài chính có tác động đến
chất lượng giáo dục thông qua việc phát triển chuyên môn của giáo viên, đầu tư
vào các hoạt động dạy học và các hoạt động ngoại khóa.....
6.2 Nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu về phân cấp quản lý tài chính cho giáo dục, Nobuo Akai,
Masayo Sakata, Ryuichi Tanaka đã thực hiện nghiên cứu mối quan hệ giữa phân
cấp tài chính và hiệu quả giáo dục qua bằng chứng thực tiễn ở cấp tiểu bang của
Hoa Kỳ. Nghiên cứu chỉ ra rằng, các cấp quản lý trung ương và địa phương càng
tăng quyền và trách nhiệm cho nhà trường, tăng cường phân cấp chức năng quản
lý trường học và đổi mới cấu trúc nhà trường sẽ càng nâng cao hiệu quả giảng
dạy của đội ngũ giáo viên và thành tích học tập của học sinh. Trong khi đó, tăng
cường phân cấp tài chính cho địa phương có thể tạo ra hai ảnh hưởng trái ngược:
(1) tài chính địa phương được quản lý hiệu quả; (2) có thể gây ra tình trạng thiếu
nguồn lực công cho quan lý trường học – yếu tố đặc biệt cần thiết cho cấp giáo
dục cơ bản như giáo dục tiểu học. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ảnh hưởng
11
của phân cấp tài chính đối với giáo dục tiểu học là không rõ ràng nhưng lại đóng
góp vào việc tạo ra hiệu quả của giáo dục THCS [78].
Báo cáo tài chính giáo dục Việt Nam giai đoạn 20092013 của UNESCO
[82] nhận định, những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được là từ sự đầu tư quan
trọng cho giáo dục với chi tiêu ngân sách cho giáo dục từ 1620% tổng chi tiêu
chính phủ và chiếm 5,16% GDP trong giai đoạn 20092013. Các nguồn tài trợ
chính cho giáo dục ở Việt Nam bao gồm: chính phủ (trung ương và địa phương)
và hộ gia đình (người học và cha mẹ họ), loại trừ chi tiêu quốc tế (hoặc tài trợ
quốc tế) hiện tại nhưng lại bao gồm các khoản hỗ trợ ngân sách hoặc các khoản
thu nhập từ NSNN (mặc dù chúng không thể xác định riêng biệt). Trong đó, chính
quyền địa phương chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi tiêu cho giáo dục ở Việt
Nam (đến 64% trong tổng chi tiêu năm 2013). Tuy nhiên, phân cấp quản lý tài
chính giáo dục ở Việt Nam cũng còn một số hạn chế: i) mô hình quản lý tài chính
giáo dục là khác nhau ở các địa phương (có thể do cơ quan tài chính; cơ quan giáo
dục hoặc giao trực tiếp cho trường quản lý) nên không có sự thống nhất về hệ
thống báo cáo và không có cơ quan nào nhận được thông tin một cách đầy đủ và
kịp thời; ii) cơ chế phân cấp như vậy cũng dẫn tới không có các chỉ số thống kê
giáo dục để phục vụ nhu cầu giám sát và lập kế hoạch chính sách tổng thể; iii)
các trường chỉ nắm được thông tin về tài chính giáo dục do trường quản lý nên
dữ liệu về chi tiêu giáo dục từ các trường học không phản ánh tất cả các nguồn
lực tài chính cho giáo dục; iv) Bộ Tài chính cũng chỉ chủ yếu theo dõi số liệu chi
tiêu công cho giáo dục, không có đầy đủ thông tin về tất cả các nguồn lực đầu tư
cho giáo dục. Trên cơ sở đó, báo cáo đề xuất các kiến nghị với Bộ Giáo dục và
Đào tạo về xây dựng nguyên tắc thống nhất trong việc ủy quyền cho các UBND
tỉnh để đảm bảo rằng tất cả các cấp quản lý giáo dục đều biết mức độ tài trợ
cho tất cả các hoạt động giáo dục; kiến nghị với Bộ Tài chính về hệ thống phân
loại chi tiêu tài chính giáo dục theo tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng trên phương
pháp Hệ thống tài khoản giáo dục đã dựa trên các tiêu chuẩn như SNA, GFS và
ISCED….
12
6.3 Đánh giá chung và khoảng trống nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu tương đối đầy đủ về cơ chế tài
chính đối với giáo dục trên các góc độ: chi tiêu NSNN cho giáo dục; phân cấp quản
lý chi NSNN cho giáo dục; quản lý một nội dung chi NSNN cho giáo dục phổ thông
công lập (chi ĐTPT); cơ chế phân bổ nguồn tài chính cho giáo dục; quản lý tài chính
đối với các trường THPT công lập của cơ quan chủ quản (các Sở Giáo dục và Đào
tạo)….
Tuy nhiên, chưa có công trình, báo cáo nghiên cứu về quản lý chi NSĐP cho
GDCL từ phía cơ quan tài chính một cách đầy đủ; chưa nghiên cứu các điều kiện để
thực hiện quản lý chi NSNN cho giáo dục gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ ở địa
phương cũng như chưa xây dựng được các tiêu chí đánh giá hiệu quả chi NSĐP cho
GDCL.
Định hướng nghiên cứu của luận án: Đề tài luận án “Quản lý chi ngân sách
địa phương cho giáo dục công lập ở tỉnh Thanh Hóa” phân tích, làm rõ cơ sở lý luận
về quản lý chi NSĐP cho GDCL, đánh giá thực trạng quản lý chi NSĐP cho GDCL
ở địa phương thông qua thực tiễn ở tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý chi NSĐP cho GDCL theo hướng gắn với kế hoạch phát triển ngành
trong trung hạn và quản lý chi NSĐP cho GDCL gắn với kết quả thực hiện nhiệm
vụ.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án được chia thành 03
chương
Chương 1: Lý luận chung về giáo dục và quản lý chi ngân sách địa
phương cho giáo dục công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách địa phương cho giáo dục
công lập ở tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách địa phương cho
giáo dục công lập ở tỉnh Thanh Hóa.
13
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁO DỤC VÀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO GIÁO DỤC CÔNG LẬP
1.1. Lý luận chung về giáo dục
1.1.1. Khái niệm giáo dục
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, để tồn tại và phát triển,
những người ở thế hệ trước không ngừng truyền lại những kiến thức, kỹ năng
và thói quen cho thế hệ sau thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo
dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể
thông qua tự học. Bất cứ trải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà
người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo
dục.
Thế hệ sau khi tiếp nhận tri thức, kinh nghiệm của thế hệ trước sẽ ti ếp
tục bổ sung, làm phong phú thêm những kinh nghiệm, tri thức của xã hội loài
người, tạo ra sự phát triển chung của xã hội.
Cùng với sự phát triển của xã hội, cách thức thực hiện các hoạt động giáo
dục cũng có sự thay đổi tương ứng, từ việc truyền thụ trực tiếp thông qua quá
trình lao động sản xuất đến việc truyền thụ thông qua hoạt động của nhà trường
và giáo dục trở thành một loại hoạt động được tổ chức đặc biệt, thiết kế theo
một kế hoạch chặt chẽ có phương pháp, phương tiện hiện đại, góp phần tạo ra
động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Như vậy, giáo dục theo nghĩa rộng là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới
người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ
[62].
14
Giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm quá trình tập trung phát triển tốt các
mặt phẩm chất, nhân cách, lý tưởng… cho người học thông qua việc tổ chức các
hoạt động và giao lưu (quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp) và quá trình tập trung
phát triển tốt mặt năng lực, trí tuệ cho người học thông qua quá trình tác động
qua lại giữa người dạy và người học (quá trình dạy học).
Hay “Giáo dục” là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và ngườ i
học tại các cơ sở giáo dục nhằm giúp cho ngườ i học lĩnh hội những tri thức
khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực
sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách
của ngườ i học theo mục đích giáo dục.
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục
Giáo dục là một loại dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm của hoạt động giáo dục là
tri thức, mang lại tri thức cho con người. Thông qua hoạt động giáo dục – đào tạo,
con người được cung cấp tri thức trong các lĩnh vực của đời sống xã hội (kinh tế,
chính trị, tự nhiên, xã hội….). Đây là nhu cầu cần thiết cho sự phát triển của con
người và phục vụ cho sự phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt trong điều kiện các
quốc gia đang xây dựng “nền kinh tế tri thức”. Kết quả của việc giáo dục – đào
tạo là tạo ra những con người được trang bị đầy đủ tri thức; hoạt động giáo dục
hướng tới việc rèn luyện và tu dưỡng phẩm chất đạo đức, giáo dục – đào tạo con
người một cách toàn diện đủ cả đức và tài.
Xét trên phương diện kinh tế học, giáo dục là một loại dịch vụ lợi ích công
cộng, tạo ra ngoại lai tích cực cho xã hội, phục vụ lợi ích cho cả xã hội, do đó,
cần được cung cấp để đa số người dân được hưởng nhằm nâng cao dân trí, đảm
bảo cung cấp nguồn nhân lực đủ về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, giáo dục
là loại hàng hóa công cộng không thuần túy, có tính tiêu dùng chung (tính không
cạnh tranh) và tính không loại trừ nhưng không đầy đủ. Trên phương diện đó,
đặc điểm của giáo dục thể hiện cụ thể sau:
1.1.2.1. Từ bên cung của giáo dục
15
Thứ nhất, người cung cấp dịch vụ giáo dục bao giờ cũng có nhiều thông
tin về chất lượng giáo dục hơn là người tiêu dùng do vấn đề thông tin không
cân xứng. Người cung cấp dịch vụ có đầy đủ các thông tin về hiện trạng cơ sở
vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên, chương trình giảng dạy,… nên nắm rõ
thông tin về chất lượng dịch vụ s ẽ cung cấp cho ng ười tiêu dùng. Trong khi đó,
người tiêu dùng dịch vụ thường biết rất ít về những thông tin trên nên có thể
đưa ra lựa chọn cơ sở cung cấp dịch v ụ không đáp ứng được mong đợi về chất
lượng dịch vụ. Trong khi đó, “hàng hóa giáo dục” lại không dễ dàng chuyển đổi
nhà cung cấp như các loại hàng hóa khác, do đó, ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu
dùng dịch vụ của người dân và mục tiêu của nhà nước trong việc phát triển giáo
dục, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Thứ hai, cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ giáo dục ngày càng mạnh mẽ.
Sự phát triển của công nghệ thông tin toàn cầu đã rút ngắn khoảng cách giữa
công dân của các quốc gia trên toàn thế giới. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
trên lĩnh vực kỹ thuật số với các yếu tố cốt lõi là trí tuệ nhân tạo, vạn vật kết
nối Internet of Things (IoT) và dữ liệu lớn Big Data sẽ hỗ trợ người học cùng
với các thiết bị công nghệ, có thể học mọi lúc, mọi nơi không phân biệt khoảng
cách địa lý. Điều này tạo ra nhiều sự lựa chọn cho người học trong việc lựa chọn
các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu thụ hưởng dịch vụ của bản thân và tạo ra sự
cạnh tranh toàn cầu trong giáo dục. Bên cạnh đó, giáo dục là loại hàng hóa công
cộng không thuần túy, có khả năng loại trừ thông qua giá, do đó, khu vực tư nhân
có thể lựa chọn cung cấp dịch vụ và thu hồi chi phí thông qua học phí, tạo ra sự
cạnh tranh giữa khu vực tư nhân và khu vực Nhà nước. Từ đặc điểm này, để
đảm bảo hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công giáo dục, Nhà nước có thể thực
hiện đấu thầu/đặt hàng/giao nhiệm vụ cho các cơ sở đáp ứng được yêu cầu về
chất lượng dịch vụ, không phân biệt khu vực tư nhân hay nhà nước; thúc đẩy các
đơn vị sự nghiệp GDCL quan tâm đổi mới chất lượng giáo dục để cạnh tranh
với các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
16
Thứ ba, việc lựa chọn cung cấp dịch vụ công giáo dục phụ thuộc vào mục
tiêu của Nhà nước trong việc duy trì các lợi ích xã hội trong từng thời kỳ cụ thể.
Giáo dục có tính chất của một loại hàng hóa công cộng không thuần túy, có tính
cạnh tranh và khả năng loại trừ. Trong khi đó, nhận thức của người dân về lợi
ích của giáo dục và khả năng chi trả của họ ở các vùng miền, khu vực là khác
nhau dẫn đến sự lựa chọn khác nhau trong việc sử dụng dịch vụ, ảnh hưởng đến
mục tiêu phát triển xã hội nói chung của Nhà nước, của địa phương. Chính vì
vậy, chính quyền địa phương cần căn cứ vào đặc điểm về trình độ dân trí, khả
năng thu nhập… của người dân ở các vùng, các khu vực để có những quyết định
đúng đắn trong lựa chọn cung cấp hàng hóa công giáo dục. Chẳng hạn, đối với
giáo dục tiểu học, khi người dân (đặc biệt là khu vực nông thôn, miền núi, vùng
đặc biệt khó khăn…) không nhận thức được lợi ích của việc đến trường, Nhà
nước muốn nâng cao trình độ dân trí để góp phần thúc đẩy phát triển KTXH thì
cần thực hiện cung cấp dịch vụ giáo dục miễn phí ở cấp tiểu học (thực hiện phổ
cập tiểu học). Ở Việt Nam, Hiến pháp 2013 quy định “Nhà nước ưu tiên đầu tư
và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo
đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu hoc phi; t
̣
́ ừng bước phổ
cập giáo dục trung học” [50]; Luật Giáo dục quy định “Phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS”
“Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo
dục phổ cập” [51].
1.1.2.2. Từ bên cầu của giáo dục
Xét từ phía cầu của giáo dục, hàng hóa công giáo dục có một số đặc tính như
sau:
Một là, giáo dục là một điều kiện cơ bản để đảm bảo công bằng trong
phát triển xã hội. Công bằng về cơ hội giáo dục đảm bảo mọi người dân đều có
cơ hội tiếp cận giáo dục cơ bản, cung cấp cho những người có đủ điều kiện các
trình độ giáo dục tương ứng trong phạm vi nhất định và các quốc gia thường