Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, chi Nhánh Ngũ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.71 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN NHO HIẾU

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM, CHI
NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60.34.02.01

Đà Nẵng - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VÕ THỊ THÚY ANH

Phản biện 1: TS. Hồ Hữu Tiến
Phản biện 2: TS. Lê Công Toàn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 02 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đa Nẵng




1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khoản 10 năm trở lại đây, tăng trưởng cho vay tiêu dùng là
một xu hướng chung của các ngân hàng thương mại (NHTM), hầu
hết các NHTM đều hướng đến việc phát triển mô hình ngân hàng
bán lẻ như là chiến lược phát triển lâu dài của mình.
Các nghiên cứu của các tác giả Lương Thị Nhật Thương
(2015) hay Nguyễn Thị Hồng Thanh (2017) đã tập trung nghiên cứu
về việc phát triển bán lẻ của các NHTM. Các nghiên cứu nói trên
đều đã nêu được những khái niệm chung và tổng quát về cho vay
tiêu dùng của các NHTM, tuy nhiên nhìn chung các đề tài nói trên
mới chỉ tập trung vào việc làm thế nào để phát triển được doanh số
cho vay tiêu dùng, để tăng trưởng dư nợ, tăng thu nhập của NH chứ
chưa quan tâm đến yếu tố rủi ro tín dụng – một yếu tố luôn song
hành với việc phát triển tín dụng của NHTM
Tín dụng là một hoạt động kinh doanh đặc thù khi song hành
với nó luôn có rủi ro đi kèm, đối với hoạt động cho vay tiêu dùng
cũng không phải là ngoại lệ. Đến nay cũng có khá nhiều các đề tài
nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, qua tìm hiểu của tác giả tại
Việt Nam các nghiên cứu về rủi ro tín dụng được chia thành 02
nhóm chính như sau:
Nhóm thứ nhất: tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng như là một
hoạt động bao trùm trong hoạt động của ngân hàng như nghiên cứu
của Nguyễn Thị Hồng Hải (2015), Nguyễn Thị Ngọc Loan (2015),
Lê Ngô Tân (2014), Nguyễn Thị Minh Trang (2015) đã tiếp cận ở
góc độ quản trị rủi ro chung, đã tổng hợp được các lý thuyết về quản
trị rủi ro định nghĩa được quản trị rủi ro tín dụng như là quá trình

nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ


2
sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín
dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, là
một hoạt động quan trọng trong quá trình quản trị điều hành của các
NHTM nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an
toàn và hiệu quả đề tài đã tổng hợp được các lý thuyết về quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng;tuy nhiên khi tiến hành đưa ra
giải pháp các giải pháp của tác giả lại chưa bám sát hết cả 4 hoạt
động của quản trị rủi ro tín dụng tại, các giải pháp còn khá chung
chung so với những hướng đi tác giả đã nêu ở lý thuyết.
Nhóm thứ hai: tiếp cận rủi ro tín dụng tập trung vào hoạt động
kiểm soát rủi ro tín dụng là một bộ phận của quản trị rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Ngọc Dung (2015)và
Nguyễn Thị Tú Oanh (2017) đều đã tập trung vào cách tiếp cận
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng,làm rõ các cơ sở lý
thuyết về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại NHTM, tuy nhiên
các nghiên cứu trên đều tập trung vào khái niệm kiểm soát rủi ro
ngay từ đầu mà chưa thực hiện khai thác khái niệm quản trị rủi ro
cũng như nhấn mạnh được kiểm soát rủi ro là một nội dung của quản
trị rủi ro tín dụng của NHTM. Trong các nghiên cứu của mình, các
tác giả đều đã nhân mạnh được việc kiểm soát rủi ro tín dụng cần
được thực hiện xuyên suốt trước trong và sau khi cho vay nhằm hạn
chế tối thiểu. Tuy nhiên phần phân tích chi tiết thực trạng rủi ro tín
dụng tại tổ chức tín dụng các đề tài chưa thực hiện phân tích sâu về
thực trạng và nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại chi nhánh nơi
mình nghiên cứu, từ đó dẫn đến các kiến nghị đưa ra còn chưa bám
sát với tình hình thực trạng tại địa điểm nghiên cứu.

Trong thời gian qua, các tiêu chuẩn trong quản trị rủi ro theo
Basel II đang được rất nhiên ngân hàng thương mại tại Việt Nam


3
tiến hành xây dựng và áp dụng, đồng thời cũng có nhiều nghiên cứu
về vấn đề nói trên. Trong nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Nguyệt
Thanh (2011), tác giả đã chỉ ra 17 nguyên tắc về quản trị rủi ro tại
các ngân hàng thương mại niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam; hay trong nghiên cứu của các tác giả Ngô Thị Thu Mai và
Nguyễn Ngọc Bích (2017), các tác giả đã thực hiện phân tích đánh
giá thực trang rủi ro tín dụng tại BIDV cũng như những cải thiện
trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của BIDV kể từ khi thực
hiện theo Basel II. Mặc dù là các nghiên cứu độc lập và thời gian
cũng cách xa nhau nhưng các nghiên cứu này cho thấy việc áp dụng
Basel II là một xu hướng tất yếu và bắt buộc của các ngân hàng Việt
Nam khi tham gia sân chơi tài chính quốc tế và việc xây dựng hệ
thống kiểm tra kiểm soát nội bộ tốt, tăng cường vai trò giám sát của
hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng là một
yêu cầu cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại nếu muốn hạn
chế được các rủi ro tín dụng trong quá trình kinh doanh của mình.
Trong nghiên cứu của mình tác giả Nguyễn Thường
Lạng(2017) đã nhấn mạnh việc quản trị rủi ro trên thị trường tài
chính là vấn đề hết sức cấp bách đối với Việt Nam bởi hệ thống ngân
hàng đang gánh số nợ xấu cao, đồng thời tác giả cũng cảnh báo các
rủi ro về mất an toàn thông tin về cơ sở dữ liêu khách hàng trong bối
cảnh kinh doanh hiện nay, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rèn
luyện đạo đức của cán bộ để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng
của NHTM. Việc đào tạo và rèn luyện đạo đức của cán bộ ngân hàng
luôn luôn phải song hành với việc đào tạo về chuyên môn cho cán

bộ tại từng NHTM, điều này hoàn toàn có thể thực hiện trong tầm
tay của các NHTM nói chung cũng như tại NH TMCP Công Thương
Việt Nam – CN Ngũ Hành Sơn nói riêng.


4
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Chí Trung (2017) đã nhấn
mạnh rằng khả năng quản trị rủi ro (đặc biệt là rủi ro tín dụng) một
cách toàn diện và hệ thống là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của các ngân hàng thương mại. Đồng thời tác giả đã đề xuất môt số
biên pháp để quản trị rủi ro tín dụng như hoàn thiện hệ thống cảnh
báo sớm rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng thẩm định, xây dựng
chính sách riêng biệt cho các ngành đặc thù và trọng điểm...Việc
hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng tại các NHTM sẽ
góp phần giúp các NHTM chủ động trong việc ngăn chặn những tổn
thất do rủi ro tín dụng mang lại, đây là một kiến nghị rất phù hợp để
đề xuất đến NHTM Công Thương Việt Nam thực hiện.
Bên cạnh các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại các
NHTM Việt Nam, tác giả Nguyễn Như Dương (2018) đã tiến hành
nghiên cứu về mô hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tập trung tại
ngân hàng ANZ, cũng như hoạt động kiểm soát tín dụng của ngân
hàng này, tác giả Nguyễn Như Dương (2018) đã đề xuất các NHTM
tại Việt Nam phải định giá khoản vay theo mức rủi ro tương ứng của
khoản vay đó cũng như phải thiết lập hệ thống quản trị hạn mức rủi
ro theo hai cấp độ là ngành và khách hàng cũng như phải tập trung
xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng một cách độc lập.
Những kiến nghị về định giá khoản vay theo mức độ rủi ro của
khoản vay và quản trị hạn mức rủi ro theo ngành và khách hàng là
những kiến nghị có tính thực tế rất cao đối với các NHTM Việt Nam
trong việc quản trị rủi ro tín dụng, góp phần giảm thiếu tổn thất do

rủi ro tín dụng gây ra.
Kế thừa những đúng đắn trong cơ sở lý luận về cho vay tiêu
dùng cũng như các rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng , kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng, cũng như nhận thấy


5
trong 5 năm trở lại đây chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn để
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NH TMCP
Công Thương Việt Nam –CN Ngũ Hành Sơn, tôi quyết định nghiên
cứu đề tài Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công
thƣơng Việt Nam, chi Nhánh Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
Nẵng”. Đây cũng là cơ hội để tôi nghiên cứu đánh giá tổng thể đối
với đơn vị mình đang công tác bắt đầu từ việc phân tích hoạt động
kinh doanh của NH TMCP Công Thương Việt Nam CN Ngũ Hành
Sơn qua đó đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh cũng như các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng mà chi nhánh đang thực hiện, từ đó đưa ra
các biện pháp để hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
2.

Tính cấp thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, trong hơn 10
năm qua tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam vào
khoản 2.385 USD năm 2017 (tăng 170 USD so với năm 2016) dẫn
đến chi tiêu dùng ngày càng gia tăng của cá nhân ngày càng gia tăng.
Tuy nhiên không phải lúc nào các khoản thu nhập và để dành hiện

tại cũng có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu chi tiêu của cá nhân, chính vì
lý do đó hoạt động tín dụng trong cho vay tiêu dùng đã nở rộ tại Việt
nam trong những năm gần đây.
Hoạt động tín dụng trong cho vay tiêu dùng phát triển khá
mạnh mẻ với sự tham gia của hầu hết các NHTM và các tổ chức tín
dụng khác, chủ trương chuyển đổi sang mô hình bán lẻ đang được
các NHTM triển khai rầm rộ hơn bao giờ hết. Theo báo cáo của Ủy
ban Giám sát Tài chính Quốc gia (NFSC), tỷ lệ cho vay tiêu dùng


6
trên tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế đã tăng đã tăng từ 12,3%
trong năm 2016 nên 18% trong năm 2017. Trong đó, cho vay để
mua, sửa chữa nhà ở tiếp tục chiếm tỷ trọng chính (52,9%) và tăng
trưởng mạnh nhất tới 76,5%. Cho vay trang thiết bị gia đình và
phương tiện đi lại ước tăng lần lượt 6,5% và 35,2%. NFSC cũng
đánh giá thị phần tín dụng trong cho vay tiêu dùng của nhóm NHTM
Nhà nước đã tăng mạnh từ 39% lên 45,7% cuối 2017. Trong khi các
NHTM cổ phần và công ty tài chính lại giảm nhẹ tỷ trọng.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một trong
những ngân hàng đi đầu trong cả nước về việc chuyển đổi mô hình,
tiên phong trong việc xây dựng thương hiệu hình ảnh ngân hàng Bán
Lẻ toàn diện. Không nằm ngoài sự phát triển chung của Ngân Hàng
Công Thương Việt Nam. NH TMCP Công thương Việt Nam CN
Ngũ Hành Sơn cũng tích cực tăng trưởng và phát triển dư nợ vay
tiêu dùng đối với các khách hàng cá nhân trên địa bàn Đà Nẵng với
nhiều sản phẩm cho vay với lãi suất ưu đãi. Chính sự tích cực đó đã
giúp cho NH TMCP Công Thương Việt Nam – CN Ngũ Hành Sơn
đạt được nhiều thành tích trong việc phát triển dư nợ cho vay trong
những năm qua.

Tuy nhiên, tín dụng vốn là một lĩnh vực luôn đi kèm với rủi ro
trong hoạt động của mình. Tăng trưởng dư nợ bao giờ cũng đi kèm
với gia tăng rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Đi kèm
với sự tăng trưởng dư nợ trong thời gian qua của CN Ngũ Hành Sơn
là nợ nhóm 2 và nợ xấu trong lĩnh vực tiêu dùng có dấu hiệu gia
tăng. Tuy tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu
dùng của CN là thấp (nợ xấu đến 31/12/2017 là 4.485 triệu đồng
chiếm 0,91% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh) nhưng xét
về giá trị và số lượng món vay đang có sự gia tăng, đa số các khoản


7
vay tiêu dùng hiện tại của chi nhánh đều tập trung vào mảng bất
động sản (mua sắm xây dựng sửa chữa nhà ở, đất ở) tuy nhiên lại
xuất hiện tình trạng các cá nhân vay mua từ 2 đến 3 lô đất trở lên
điều này dẫn đến rủi ro khách hàng vay vốn tiêu dùng nhưng dùng
đề đầu cơ kinh doanh bất động sản, sử dụng vốn sai mục đích.
Xét các yếu tố nói trên cũng như việc từ trước đến nay chưa
có một đề tài nào nghiên cứu về hoạt động kiểm soát rủi ro tại Ngân
hàng TMCP Công Thương CN Ngũ Hành Sơn, tôi chọn đề tài:
“Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt
Nam, chi Nhánh Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
3.

Mục tiêu nghiên cứu

4.


Câu hỏi nghiên cứu:

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
a) Cách tiếp cận:
b) Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.

Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài:

8.

Bố cục của luận văn


8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cấp tín dụng của NHTM
trong đó các NHTM sẽ cấp cho khách hàng cá nhân một khoản tiền
(khoản vay) để khách hàng thanh toán các chi phí phục vụ cho mục
đích tiêu dùng, sinh hoạt của khách hàng, gia đình khách hàng trong
đời sống hàng ngày như: mua, xây dựng sửa chữa nhà ở, nhận quyền
sử dụng đất ở, mua sắm vật dụng gia đình, mua sắm phương tiện đi

lại v.v.v.
Giữa ngân hàng và khách hàng phải thỏa thuận rõ ràng bằng
văn bản (hợp đồng cấp tín dụng) về số tiền cấp tín dụng thời hạn trả
nợ, phương thức trả nợ, thời gian ân hạn, lãi suất cho vay cũng như
các biện pháp bảo đảm đối với khoản tín dụng nói trên.
Khách hàng vay vốn tại NHTM phải đảm bảo hai nguyên
tắc: sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ vay gốc lãi đúng
hạn
Phân loại cho vay tiêu dùng
Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Quy mô món vay nhỏ và số lượng món vay lớn: Ngoại trừ các
khoản vay liên quan đến việc mua nhà, đất hầu hết các khoản cho
vay tiêu dùng đều có số dư nhỏ và số lượng món vay phát sinh là rất
nhiều, bình quân mỗi cán bộ tín dụng quan hệ khách hàng cá nhân
phải quản lý hơn 100 món vay…


9
Phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các đối tượng khách hàng
cá nhân và hộ gia đình: các khoản vay chủ yếu được phục vụ cho
việc chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, mua sắm xây dựng sửa chửa
nhà cửa và các đồ dùng thiết yếu trong cuộc sống chứ không phục vụ
cho hoạt động kinh doanh, đầu cơ của các cá nhân.
Nguồn trả nợ không phát sinh từ hoạt động vay vốn: Đối với
các khoản vay tiêu dung nguồn trả nợ không phát sinh từ hoạt động
đi vay của cá nhân mà từ chính công việc hiện tại của bản thân người
vay vốn. Nguồn trả nợ phụ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và kĩ
năng đối với công việc của khách hàng.
Sự tăng trưởng trong cho vay tiêu dùng có mối quan hệ với
chu kỳ kinh tế: thông thường trong những giai đoạn kinh tế tăng

trưởng thu nhập của người dân được cải thiện sẽ dẫn đến nhu cầu
tiêu dùng của người dân ăng cao từ đó giúp gia tăng dư nợ cho vay
tiêu dùng và ngược lại.
Rủi ro cao: Nguồn trả nợ phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu
nhập của khách hàng tại thời điểm thẩm định, tuy nhiên sau khi thực
hiện giải ngân các biến động về việc làm, thu nhập của khách hàng
rất khó để ngân hàng nắm bắt kịp thời để có các biện pháp ứng xử
tín dụng phù hợp.
Lãi suất cao: Đi kèm với những rủi ro về sự không chắc chắn
đối với nguồn trả nợ trong tương lai của khách hàng cũng như việc
thời gian vay vốn đối với các khoản vay tiêu dùng là rất dài (10 năm20 năm) là việc ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao hơn đối với
các khoản cho vay tiêu dùng để phần nào bù đắp được rủi ro mà
ngân hàng phải gánh chịu.
Vai trò cho vay tiêu dùng
Đối với ngân hàng:


10
Phát triển vay tiêu dùng giúp thu hút thêm nhiều khách hàng
tiềm năng. Việc mở rộng thêm nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng so
với các sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh truyền thống trước
đây đã giúp cho ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng
đến vay vốn cũng như có cơ hội quảng bá hình ảnh của ngân hàng
với những người thân, bạn bè của khách hàng vay vốn từ đó mở rộng
thêm tầm ảnh hưởng của ngân hàng và khả năng tiếp cận thêm các
nguồn huy động mới hay các khoản tín dụng mới.
Tín dụng trong cho vay tiêu dùng mang lại cho ngân hàng một
nguồn lợi nhuận lớn. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn rất
nhiều so với lãi suất cho vay kinh doanh vì vậy thu nhập mà hoạt
động này mang lại là không nhỏ. Trong khi đó, số lượng cá nhân và

hộ gia đình lớn hơn rất nhiều so với số lượng các doanh nghiệp nên
thị trường tín dụng trong cho vay tiêu dùng rất có nhiều tiềm năng để
phát triển. Rủi ro của thị trường tín dụng cho vay tiêu dùng cũng cao
tương ứng với lợi nhuận mà nó đem lại, nhưng nếu ngân hàng có
những biện pháp phòng ngừa tốt thì sẽ giảm được đáng kể rủi ro từ
hoạt động này.
Tăng cường sức cạnh tranh của ngân hàng:Ở các thị trường
cho vay kinh doanh truyền thống của NHTM sự cạnh tranh ngày một
gay gắt thì việc phát triển vào thị trường tín dụng trong cho vay tiêu
dùng là một bước đi đúng đắn với các NHTM. Với một số lượng
khách hàng khổng lồ và ngày càng gia tăng do thu nhập của người
dân được nâng cao, thị trường này sẽ giúp ngân hàng phân tán rủi ro,
sử dụng hiệu quả đồng vốn huy động được và qua đó gia tăng thu
nhập.
Đối với người tiêu dùng:
Người tiêu dùng có lẽ là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhất


11
khi tín dụng trong cho vay tiêu dùng được phát triển. Khi thu nhập
nâng cao người tiêu dùng sẽ có nhu cầu mua sắm nhà đất, vật dụng
gia đình mà trước đây bản thân họ chưa có được, tuy nhiên không
phải lúc nào khả năng tài chính của người dân cũng có thể đáp ứng
được hết nhu cầu của bản thân họ, do đó bằng việc phát triển tín
dụng trong cho vay tiêu dùng các ngân hàng đã giúp cho người tiêu
dùng có thể thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của mình mà không
cần phải tích lũy thêm một thời gian dài.
Bên cạnh đó, việc thỏa mãn trước nhu cầu sẽ thúc đẩy người
tiêu dùng phấn đấu để chi trả cho nhu cầu đó càng sớm càng tốt. Vì
khi vay ngân hàng để mua sắm thì tài sản của khách hàng sẽ trở

thành vật bảo đảm đối với ngân hàng, mà tâm lý chung không ai
muốn nắm giữ tài sản mà không phải của mình. Điều này gián tiếp
đưa đến việc tăng thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng.
Đối với nền kinh tế:
Việc phát triển tín dụng trong cho vay tiêu dùng đã giúp người
tiêu dùng có khả năng tài chính để mua sắm các vật dụng thiết yếu
trong cuộc sống gia đình của mình, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, tạo thị trường đầu ra cho các nhà sản xuất hàng
hóa, phát triển nền kinh tế. Khi các nhà sản xuất hàng hóa có được
nguồn đầu ra đối với sản phẩm của mình sẽ giúp hoạt động kinh
doanh của họ phát triển từ đó thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp sẽ được cải thiện, qua đó góp phần cải thiện đời sống
người lao động cũng như phát triển nền kinh tế
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng:


12
1.2.2

Tác động của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng

a) Đối với hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
b) Đối với nền kinh tế
c) Đối với ngƣời tiêu dùng
1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại:

1.3 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI:
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng thƣơng mại
Quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là quá trình nhận dạng,
phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro, trên cơ sở đó
lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín
dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín
dụng, là một hoạt động quan trọng trong quá trình quản trị điều
hành của các NHTM nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của
ngân hàng được an toàn và hiệu quả
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nằm nhận dạng, đo lường, kiểm
soát, và tối thiểu hóa những bất lợi của rủi ro. Quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng là một quá trình khởi đầu từ khi
ngân hàng gặp gỡ khách hàng tiêu dùng, thẩm định và phê
duyệt cho vay đến khi tất toán hợp đồng nhằm đảm bảo thu hồi
đầy đủ gốc và lãi theo đúng những cam kết trong hợp đồng tín
dụng giữa khách hàng tiêu dùng và ngân hàng.
Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng nhằm tối thiểu hóa chi phí quản trị rủi ro, giảm thiếu tổn


13
thất ở mức thấp nhất do rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
gây ra
1.3.2 Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng theo Basel
1.3.3 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng:

Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động rất quan trọng trong quá
trình quản trị điều hành của NHTM, thông qua hoạt động quản trị rủi
ro tín dụng các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
được tiếp cận một cách có khoa hoc, hệ thống, có thể đo lường kiểm
soát và tối thiểu hóa các tổn thất cả rủi ro gây ra cho ngân hàng.
Đối với ngân hàng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không xảy ra mà là rủi ro có
thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và Ngân hàng
đã chuẩn bị đủ nguồn lực để bù đắp các rủi ro có thể xảy ra.
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng cá nhân bao
gồm 4 nội dung: nhận biết; đo lường; quản trị và kiểm soát, xử lý tổn
thất. Giữa các nội dung nói trên có sự xuyên suốt và thống nhất với
nhau.
1.4 HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.4.1 Khái niệm hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại
Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kỹ
thuật, các công cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn
ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi có thể xảy ra đối với ngân hàng.


14
Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng là thông qua
các công cụ như né tránh rủi ro, ngăn chặn rủi ro, hạn chế rủi ro...
nhằm giảm thiểu tối đa những tác động xấu từ rủi ro phát sinh trong
lĩnh vực tín dụng trong cho vay tiêu dùng đến kết quả hoạt động của
ngân hàng.

1.4.2 Đặc điểm của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại:
1.4.3 Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng:
a.

Né tránh rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng:

b.

Ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng

c.

Giảm thiểu rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng

d.

Chuyển giao rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu

dùng
1.4.4 Một số tiêu chí đánh giá kết quả của công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng:
1.4.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiếm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại:
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


15


CHƢƠNG 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGŨ
HÀNH SƠN
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.2 .THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN
2.2.1 Bối cảnh kinh doanh của ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam – CN Ngũ Hành Sơn
2.2.2 Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Ngũ Hành
Sơn:
Trong những năm qua Vietinbank CN Ngũ Hành Sơn đã định
hướng phát triển dư nợ vay tiêu dùng nên chi nhánhthường xuyên
đổi mới các sản phẩm tín dụng với nhiều mục đích cho vay khác
nhau và nhắm đền nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
Nhiều chương trình cho vay ưu đãi đã được triển khai để thu
hút KHCN vay tiêu dùng như: lãi suất nhỏ ước mơ lớn, lãi gắn kết
thỏa sức vay….
Đồng thời chi nhánh cũng đầu tư cải tạo cơ sở vật chất, không
gian giao dịch thoáng đảng, các hệ thống banner, poster quảng cáo


16

được bố trí hợp lý giúp khách hàng dễ nắm thông tin, trang phục của
nhân viên gọn gàng, đẹp tạo được thiện cảm, ấn tượng với khách
hàng.
Cùng với sự nổ lực của Ban Giám đốc và toàn thể cán bộ chi
nhánh, trong giai đoạn 2015-2017 chi nhánh cũng đã đạt được một
số thành tựu trong cho vay tiêu dùng. So với thời điểm cuối năm
2015 dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh tăng 114.026 triệu
đồng đạt 490.190 triệu đồng chiếm 27.78% tổng dư nợ của toàn chi
nhánh.
Dư nợ cho vay tiêu dùng của Chi nhánh tập trung chủ yêu vào
dư nợ trung và dài hạn, chi nhánh không phát sinh các khoản cho
vay tiêu dùng ngắn hạn trong thời gian qua
2.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Ngũ Hành
Sơn:
Nhìn chung quy trình cho vay tiêu dùng của chi nhánh được
thực hiện một cách chặt chẽ từ khâu tìm kiếm khách hàng đến khâu
thẩm định, giải ngân và kiểm soát sau giải ngân, các khoản vay tiêu
dùng đều bắt buộc phải thực hiện đầy đủ 5 bước của quy trình nói
trên. Nếu cán bộ QHKH thực hiện đây đủ theo quy trình sẽ góp
phần giúp cho hoạt động kiểm soát rủi ro trong cho vay tiêu dùng
được hiệu quả, đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất
nhưng vẫn đảm bảo các yêu cầu về tăng trưởng trong hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
2.2.4

Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng

trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Ngũ Hành Sơn:



17
Với mục tiêu là kiểm soát tốt rủi ro tín dụng tại chi nhánh,
đảm bảo tăng trưởng dư nợ bền vững, hạn chế phát sinh nợ nhóm 2,
nợ xấu. Tại chi nhánh ngân hàng TMCT Việt Nam- CN Ngũ Hành
Sơn đã thi hành các biện pháp kiểm soát rủi ro như sau:
a) Biện pháp né tránh rủi ro
b) Biện pháp ngăn ngừa rủi ro
c) Biện pháp giảm thiểu rủi ro
d) Biên pháp chuyển giao rủi ro trong cho vay tiêu dùng
2.2.5. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Ngũ Hành Sơn:
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG:
Từ thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay HKD
vừa phân tích ở trên, có thể rút ra những kết quả đạt được và những
hạn chế trong công tác này tại Vietinbank Ngũ Hành Sơn như sau:
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc:
- Trong giai đoạn 2015-2017 tình hình kinh doanh của
Vietinbank CN Ngũ Hành Sơn đã có sự tăng trưởng đáng kể. Đi
cùng với sự tăng trưởng dư nợ và sự đảm bảo về chất lượng nợ của
chi nhánh, chất lượng nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh là khá tốt,
tỷ lệ nợ nhóm 1 của chi nhánh luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư
nợ cho vay tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh chi nhánh đang tuân thủ theo đúng chỉ
đạo của NHCT, giảm phân quyền cho chi nhánh và tăng kiểm soát
chiều dọc từ các phòng ban trụ sở chính, bộ phận hỗ trợ tín dụng tại

chi nhánh với chức năng kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng lần đầu, kiểm


18
soát giải ngân, công chứng hợp đồng đảm bảo, đăng ký giao dịch
đảm bảo, nhập/xuất hồ sơ TSBĐ, do đó sớm phát hiện và ngăn chặn
các rủi ro đối với các hồ sơ trình trụ sở chính, và các hồ sơ phải qua
kiểm soát theo quy định, giảm thiểu thời gian xử lý hồ sơ của khách
hàng, nâng cao tín nhiệm của khách hàng với chi nhánh.
Các khoản vay tiêu dùng tại chi nhánh đều được đảm bảo đầy
đủ bằng tài sản giúp cho chi nhánh có nguồn thu dự phòng khi xảy ra
rủi ro tín dụng.
Đối với các khoản vay chưa phát sinh nợ xấu nhưng thường
xuyên quá hạn dưới 10 ngày hoặc chuyển nợ nhóm 2, phòng Tổng
hợp của chi nhánh thường xuyên theo dõi và yêu cầu các cán bộ
quan hệ khách hàng làm việc với khách hàng để chấn chỉnh tình
trạng thanh toán gốc nợ trễ hạn.
Đối với các khoản nợ chuyển nhóm nợ luôn được chi nhánh
phát hiện kịp thời và đốc thúc các cán bộ, phòng ban liên quan đưa
ra các phương án thu hồi nợ kịp thời.
Chi nhánh đang triển khai tất cả các hệ thống và chương trình
của NHCT để phục vụ trong hoạt động tín dụng và bộ phận điện
toán chi nhánh nghiệp vụ chuyên môn khá tốt đã thiết kế được nhiều
loại báo cáo phù hợp với đặc điểm chi nhánh, dễ sử dụng hỗ trợ đắc
lực cho công tác theo dõi đôn đốc thu hồi nợ khách hàng.
Chi nhánh luôn thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng đầy đủ, xác định chính xác nhóm nợ của khách hàng
cũng như báo cáo dầy đủ với ban giám đốc chi nhánh về thực trạng
khoản vay, khả năng trả nợ của khách hàng để có các biện pháp ứng
xử tín dụng phù hợp.

Định kỳ hàng tháng chi nhánh có tổ chức họp giao ban nội bộ
toàn chi nhánh để đánh giá việc thực hiện kế hoạch kinh doanh trong


19
tháng đồng thời thống kê và lưu ý nhắc nhở các cán bộ có sai sót,
việc làm này phần nào đánh vào tâm lý và ý thức của cán bộ sẽ thận
trọng hơn trong quá trình cho vay.
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân:
a. Những hạn chế:
Một số khoản vay chưa được thực hiện mua bảo hiểm cho
khách hàng vay cũng như tài sản bảo đảm dẫn đến một số trường
hợp khi khách hàng/TSBĐ xảy ra rủi ro không có nguồn tài chính từ
bảo hiểm để bù đắp các thất thoát trong thời gian ngắn.
Khi xảy ra nợ nhóm 2, nợ xấu công tác thu hồi nợ của chi
nhánh vẫn chưa thực sự nhanh nhạy, vẫn còn chậm chưa đạt được
yêu cầu của ban giám đốc đề ra.
b. Nguyên nhân
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


20

CHƢƠNG 3
KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN
3.1 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG VAY CHO TIÊU DÙNG CỦA NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN
3.1.1 Dự báo hoạt động của ngành ngân hàng thời gian tới:
3.2.1

Định hƣớng chung đối với phát triển cho vay tiêu

dùng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phầnCông Thƣơng Việt Nam
– chi nhánh Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2018-2020:
Định hƣớng chung:
3.2.2

Định hƣớng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng

trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công
Thƣơng Việt Nam – chi nhánh Ngũ Hành Sơn:
3.2 KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG VAY CHO TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦNCÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NGŨ HÀNH SƠN:
Dựa trên các phân tích về tình hình về thực trạng kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của NH TMCP Công Thương
Việt Nam – CN Ngũ Hành Sơn, tôi đưa ra một số khuyết nghị để
hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng như sau:
3.2.1. Tăng cƣờng khả năng thu thập và đánh giá thông tin
khách hàng


21


3.2.2 Xác định khách hàng mục tiêu là các khách hàng mà
ngân hàng có khả năng kiểm soát nguồn thu nhập
3.2.3 Đảm bảo tính khách quan và độc lập trong hoạt động
chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng
3.2.4 Nâng cao chất lƣợng của hoạt động kiểm tra, kiểm
soát trƣớc và sau khi giải ngân
3.2.5. Chú trọng hoạt động phân tán rủi ro tín dụng
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ xấu
3.2.7. Nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ quan hệ
khách hàng
3.3. CÁC KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Hội sở chính Vietinbank
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam:
Những kiến nghị đối với NHNN nhằm tạo môi trường hoạt
động thuận lợi cho hệ thống các NHTM Việt Nam trong hoạt động
cho vay KHCN nói riêng và trong toàn hoạt động kinh doanh nói
chung, cụ thể:
Hoàn chỉnh và ban hành các cơ chế, quy trình và những văn
bản hướng dẫn cụ thể về những hoạt động của NH, nhằm tránh sự
chồng chéo gây khó khăn trong việc triển khai áp dụng tại các
NHTM.
Tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, giám sát hoạt động
tín dụng tại các NHTM của Thanh tra NHNN để đảm bảo các TCTD
tuân thủ đúng các quy định về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là quy
định về cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và quy
định về an toàn hoạt động tín dụng. Ngân hàng Nhà nước cần kiểm
soát chặt chẽ hơn nữa việc thành lập các ngân hàng mới trong thời


22

điểm nhạy cảm như hiện nay nếu muốn đảm bảo tính an toàn chung
cho toàn bộ hệ thống.
Áp dụng những biện pháp xử lý kiên quyết những sai phạm
được phát hiện và theo dõi chặt chẽ việc chỉnh sửa thực hiện của các
NHTM đối với những kiến nghị của thanh tra NHNN.
Xây dựng hệ thống giám sát từ xa để có khả năng cảnh báo
sớm những vi phạm từ đó có những biện pháp xử lý thích hợp. Đặc
biệt là ngăn ngừa sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM
như nới lỏng các điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro trong
hoạt động tín dụng.
Nâng cao chất lượng cung cấp thông tin của Trung tâm thông
tin tín dụng của NHNN (CIC) nhằm giúp cho các NHTM có nhiều
thông tin cần thiết, góp phần giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân
xứng từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, ngăn ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay kinh doanh.
CIC cần phải cập nhật thông tin thường xuyên, kịp thời về lịch
sử tín dụng của khách hàng vay; thông tin về số dư tiền gửi, tiền vay
và các thông tin về tài chính của khách hàng đang quan hệ tín dụng
tại ngân hàng trên cơ sở những quy định bắt buộc về cung cấp thông
tin đối với các NHTM đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Minh
bạch hóa các thông tin và qui trình xếp hạng tín dụng khách hàng
của CIC. Đồng thời CIC cũng cần phải phối hợp với các Bộ, Ngành
và các cơ quan địa phương để thu thập và cung cấp những thông tin
về tinh hình phát triển kinh tế, quy hoạch, định hướng phát triển các
ngành, nghề từng vùng, miền, khu vực và địa phương để giúp các
NHTM trong việc định hướng cho hoạt động của mình.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.


23


KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu
rộng với nền kinh tế thế giới, hoạt động trong ngành dịch vụ tài
chính nói chung và ngành ngân hàng nói riêng sẽ càng ngày càng
khốc liệt hơn, đòi hỏi các ngân hàng phải có những bước đi đúng
đắn trong chiến lược kinh doanh của mình để có thể đem lại hiệu quả
cao nhất trong hoạt động kinh doanh. Đi kèm với sự tăng trưởng
trong hoạt động kinh doanh, các NHTM phải luôn hết sức coi trọng
công tác quản trị rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn cho hệ thống.
Đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng, rủi ro tín dụng phát sinh là điều
tất yếu là không thể tránh khỏi, tuy nhiên mức độ tổn thất do rủi ro
tín dụng gây ra đối với hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM phụ
thuộc rất lướn vào khả năng quản trị rủi ro tín dụng, kiểm soát rủi ro
tín dụng của NHTM. Qua phân tích tình hình kinh doanh và hoạt
động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại NH
TMCP Công Thương Việt Nam – CN Ngũ Hành Sơn cho thấy trong
thời gian qua chi nhánh đã có nhiều tăng trưởng trong hoạt động cho
vay tiêu dùng, đạt được nhiều thành tựu tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
còn vài hạn chế trong hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong lĩnh
vực cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Đề tài đã các khuyến nghị cho
chi nhánh, cho NHCT Việt Nam để hoàn thiện hơn hoạt động kiểm
soát rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại NH TMP Công Thương Việt
Nam - CN Ngũ Hành Sơn.


×