28
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM NGỌC QUỲNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HOA
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:
9.34.04.03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2018
2
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Hành chính Quốc gia
27
CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Đinh Văn Tiến
2. PGS.TS Trang Thị Tuyết
1. Chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
Phản biện 1:................................................................................................
Vùng Duyên hải Bắc Bộ theo hướng Công nghiệp hóa –
Hiện đại hóa; Tạp chí Ánh sáng và cuộc sống, cơ quan
Phản biện 2:................................................................................................
Phản biện 3:….................................................................................................
của Hội chiếu sáng Việt Nam; số 89 + 90, tháng 9 và
tháng 10 năm 2016; Tr. 57-61.
2. Căn cứ khoa học và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp hiện nay; Tạp chí Ánh sáng và cuộc
sống, cơ quan của Hội chiếu sáng Việt Nam; số 91,
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Vào hồi……giờ……phút, ngày….. tháng……năm……..
tháng 11 năm 2016; Tr. 52-55.
3. Một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Tạp
chí quản lý nhà nước, Học viện Hành chính quốc gia; số
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học Viện Hành chính Quốc gia
- Thư viện Quốc gia
271, tháng 8 năm 2018; Tr 106-109.
4. Quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên đại bàn vùng
duyên hải Bắc Bộ; Tạp chí kinh tế và quản lý, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Số 27, tháng 9 năm
2018; Tr 71-73.
26
3
4.3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn vùng DHBB
4.3. Một số kiến nghị đối với Quốc hội
4.3.1. Khắc phục những bất cập trong Luật Đất đai 2013
4.3.2. Hoàn thiện dự thảo luật Thủy sản theo hướng khắc phục những
bất cập còn tồn tại
4.2.3. Ban hành Luật Nông nghiệp thống nhất điều chỉnh các chuyên
ngành trong lĩnh vực nông nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
KẾT LUẬN
Qua phân tích các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của
VDHBB, luận án khẳng định VDHBB với lãnh thổ của 5 tỉnh, thành
Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình có thế
mạnh trong phát triển cây lương thực, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc
gia cầm, khai thác và nuôi trồng thủy sản… gắn với công nghiệp chế
biến và hiện đại hóa nền nông nghiệp. Luận án đã chỉ ra rằng
nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong phát triển nông nghiệp
của vùng là công tác QLNN đối với kinh tế nông nghiệp VDHBB
còn nhiều bất cập: công tác quy hoạch còn nhiều hạn chế chưa sát
thực, chưa gắn liền với chế biến,tiêu thụ, thị trường và đầu tư kết cấu
hạ tầng; hệ thống chính sách kém hiệu quả, việc triển khai cụ thể hóa
chính sách còn chậm, thiếu nguồn nhân lực thực thi; công tác kiểm
tra, giám sát chưa được quan tâm thường xuyên nên chưa giải quyết
kip thời, thấu đáo các vướng mắc nảy sinh.
Để kinh tế nông nghiệp VDHBB phát triển theo hướng CNHHĐH, luận án khẳng định rằng định hướng quan trọng nhất hiện nay
là phải nâng cao vai trò QLNN đối với kinh tế nông nghiệp của vùng
bằng các giải pháp như: Tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ
nông sản, tăng cường hỗ trợ đầu vào về vốn cho nông dân, đẩy mạnh
ứng dụng KHCN vào sản xuất; rà soát và điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất, phát triển nông nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm
kết hợp quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn; phát triển các
loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp… Thông
qua những giải pháp đề xuất, luận án hy vọng rằng có thể góp phần
nâng cao hiệu quả vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước, tạo điều
kiện thúc đẩy kinh tế nông nghiệp VDHBB phát triển nhanh theo
hướng sản xuất kinh doanh hàng hóa và quá trình CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn trong những năm tới./
1. Lý do lựa chọn đề tài
Vùng duyên hải Bắc Bộ (VDHBB) là một vùng kinh tế quan
trọng của Việt Nam, nằm ven vịnh Bắc Bộ. VDHBB bao gồm 5 tỉnh
ven biển phía Bắc Việt Nam là Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình,
Nam Định, Ninh Bình. Theo Quyết định số 865/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ Việt Nam ban hành năm 2008, VDHBB được định
hướng sẽ trở thành vùng kinh tế quan trọng tầm quốc gia và quốc tế.
VDHBB có tiềm năng rất lớn về phát triển kinh tế nông nghiệp với vị
trí là trung tâm của vùng Đồng bằng Sông Hồng – vựa lúa phía bắc,
với tiềm năng về thủy hải sản và khí hậu nhiệt đới thuận lợi cho trồng
trọt, chăn nuôi.
Không nằm ngoài tình hình chung của cả nước, kinh tế nông
nghiệp VDHBB hiện nay có nhiều hạn chế. Thành tựu khoa học công
nghệ, đặc biệt là các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, chế biến nông
sản được đưa vào ứng dụng sản xuất chưa nhiều nên năng suất, chất
lượng hiệu quả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, khai thác hải sản còn
thấp. Công nghiệp chế biến nông sản vẫn còn kém phát triển. Rõ
ràng, CNH-HĐH nông nghiệp chính là hướng đi duy nhất để nâng
cao giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa, khi mà các động lực khác
cho phát triển như đất đai, lao động đều bị giới hạn. Giải pháp quan
trọng cho phát triển nông nghiệp vùng là cần đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học công nghệ trong nông nghiệp; tích cực chuyển giao công
nghệ, đào tạo và dạy nghề cho nông dân nhằm phát huy tài nguyên
con người và áp dụng khoa học - công nghệ có hiệu quả.
Những hạn chế, yếu kém trên có nhiều nguyên nhân, cả
khách quan và chủ quan, nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là công tác
QLNN của chính quyền các cấp, nhất là chính quyền cấp tỉnh đối với
kinh tế nông nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập cả về nhận
thức lý luận cũng như chỉ đạo tổ chức thực hiện. Với những lý do
phân tích trên đã và đang đặt ra sự cần thiết phải nghiên cứu để tiếp
tục hoàn thiện QLNN đối với kinh tế nông nghiệp kết hợp với quá
trình CNH-HĐH ngành nông nghiệp. Chính vì vậy, tác giả đã lựa
chọn hướng nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn Vùng Duyên Hải Bắc Bộ theo hướng CNH,
HĐH” làm đề tài Luận án Tiến sĩ, với mong muốn có những đóng
4
25
góp thiết thực cho quá trình đổi mới QLNN đối với kinh tế nông
nghiệp trên địa bàn VDHBB trong đó có thành phố Hải Phòng – là
quê hương của tác giả.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án hướng tới mục đích xây dựng một khung khổ lý
thuyết về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp, từ đó làm nền tảng cho
phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với kinh tế nông nghiệp
của một vùng lãnh thổ. Trên cơ sở đó, mục đích nghiên cứu cuối
cùng của luận án là nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn VDHBB theo hướng CNH-HĐH.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã trình bày ở trên, luận án
đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về QLNN đối với kinh
tế nông nghiệp trong thời kỳ CNH-HĐH.
- Khảo cứu kinh nghiệm QLNN đối với kinh tế nông nghiệp ở
một số vùng trong cả nước và một số quốc gia khác trên thế giới và
rút ra những bài học có thể vận dụng vào VDHBB.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với
kinh tế nông nghiệp trên địa bàn các tỉnh VDHBB, chỉ ra những hạn
chế còn tồn tại trong công tác QLNN và xác định những nguyên nhân
khách quan và chủ quan của những hạn chế đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN về
kinh tế nông nghiệp có giá trị thực tiễn nhằm thúc đẩy phát triển kinh
tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH trên địa bàn các tỉnh
VDHBB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động QLNN đối
với kinh tế nông nghiệp trên phạm vi một vùng lãnh thổ, gắn với quá
trình CNH-HĐH nông nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ
4.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực quản lý
VDHBB
4.2.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch và định hướng
phát triển kinh tế nông nghiệp VDHBB.
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách phát triển kinh tế nông
nghiệp vùng Duyên hải Bắc Bộ
4.2.3.1. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ về đất đai cho phát triển nông
nghiệp trong vùng
4.2.3.2. Đẩy mạnh hợp tác công tư trong nông nghiệp VDHBB nhằm
đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp vùng
4.2.3.3. Hoàn thiện chính sách tài chính cho người nông dân và
doanh nghiệp nông nghiệp
4.2.3.4. Hoàn thiện chính sách khuyến nông theo nâng cao hiệu quả,
khuyến khích khu vực tư tham gia
4.2.3.5. Hoàn thiện chính sách chuyển giao và ứng dụng khoa học,
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
4.2.4. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp VDHBB theo hướng
nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch
4.2.5. Thúc đẩy nông nghiệp VDHBB phát triển theo hướng sản
xuất theo qui mô lớn
4.2.6. Giải pháp về hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động kinh tế nông nghiệp
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hiệu quả của các dự án, chính
sách hỗ trợ nông nghiệp
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp, vệ
sinh an toàn thực phẩm
- Tăng cường thanh kiểm tra về tình hình sử dụng đất nông
nghiệp của các địa phương trong VDHBB
4.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
4.3.1. Đổi mới quan điểm về vai trò của Nhà nước, đồng thòi
nâng cao vai trò của các tổ chức hiệp hội ngành
4.3.2. Nâng cao nhận thức, năng lực cho người nông dân về CNH
- HĐH
24
5
Thứ sáu, công tác quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật còn
lỏng lẻo dẫn đến việc sử dụng tràn lan, gây ô nhiễm môi trường và
nguy hiểm cho sức khỏe của cả người sản xuất và người tiêu dùng.
Thứ bảy, công tác thanh kiểm tra chưa nghiêm minh, hiệu quả
kém và còn chồng chéo
3.4.3. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế
3.4.3.1. Nhóm nguyên nhân khách quan
3.4.3.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, luận án nghiên cứu và đánh giá thực trạng QLNN
theo các nội dung của quá trình quản lý bao gồm: tổ chức bộ máy;
xây dựng hệ thống pháp luật; xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch; ban hành chính sách; thanh kiểm tra giám sát…
Thứ hai, kinh tế nông nghiệp nghiên cứu trong luận án này
bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Luận án không nghiên
cứu tiểu ngành lâm nghiệp. Sở dĩ như vậy vì lâm nghiệp không phải
là thế mạnh của các địa phương trong vùng duyên hải Bắc Bộ, trừ
tỉnh Quảng Ninh; tuy vậy, lâm nghiệp của Quảng Ninh nếu so với
các vùng khác trong cả nước cũng không đáng kể.
Thứ ba, chủ thể của QLNN được đề cập trong luận án bao
gồm Chính phủ Trung ương và chính quyền địa phương, trong đó tập
trung vào chính quyền cấp tỉnh.
Thứ tư, do trên thực tế không có bộ máy quản lý cấp vùng ở
VDHBB, vì vậy, trong quá trình triển khai nghiên cứu luận án, tác
giả thu thập số liệu và tư liệu của từng địa phương sau đó tổng hợp và
đưa ra những đánh giá chung cho toàn vùng.
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Không gian nghiên cứu của luận án là VDHBB bao gồm toàn
bộ địa giới hành chính của 5 tỉnh: Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái
Bình, Nam Định, Ninh Bình.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
Luận án thu thập số liệu và phân tích các tư liệu nghiên cứu
trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2016. Sở dĩ tác giả lựa chọn mốc
thời gian bắt đầu từ 2008 bởi vì đây là thời điểm đánh dấu sự hình
thành vùng kinh tế duyên hải Bắc Bộ sau khi Chính phủ ban hành
Quyết định 865/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 về việc phê duyệt Quy
hoạch xây dựng VDHBB đến 2025, tầm nhìn đến 2050.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp
+ Phương pháp chuyên gia:
+ Nhóm phương pháp kỹ thuật khác: Xử lý số liệu thu thập
được bằng một số công cụ thống kê, chương trình Word, Excel trong
phần mềm Microsoft Office.
5. Dự kiến những đóng góp mới của luận án
CHƯƠNG 4:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
DỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG
NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG
DUYÊN HẢI BẮC BỘ
4.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới và những tác động đến kinh tế
nông nghiệp Vùng Duyên hải Bắc Bộ
- Tăng năng suất trong nông nghiệp.
- Gia tăng đầu tư trong nông nghiệp
- Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp
- Hợp tác phát triển nông nghiệp
- Cách mạng công nghiệp lần tứ 4 trong nông nghiệp
4.1.2. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn Vùng Duyên Hải Bắc Bộ theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đến năm 2030
4.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý nhà nước đối
với kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa tại Vùng Duyên Hải Bắc Bộ
4.2. GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
6
23
- Luận án đã xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết tương
đối hoàn chỉnh về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH-HĐH bao gồm: khái niệm, sự cần thiết, chức năng và nội dung
của QLNN đối với kinh tế nông nghiệp.
- Luận án xác định được hai nhóm nhân tố khách quan và chủ
quan có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả của QLNN đối với kinh
tế nông nghiệp nói chung và ở các tỉnh, thành phố trong VDHBB nói
riêng.
- Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng QLNN đối với
kinh tế nông nghiệp ở VDHBB theo các nội dung của QLNN. Từ đó,
luận án đã chỉ ra được những hạn chế, yếu kém trong công tác QLNN
đối với kinh tế nông nghiệp; xác định các nguyên nhân dẫn tới những
hạn chế còn tồn tại trong QLNN đã cản trở sự phát triển kinh tế nông
nghiệp theo hướng CNH-HĐH ở VDHBB.
- Luận án đã đề xuất một hệ thống giải pháp về QLNN mang
tính khả thi nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông nghiệp ở các
địa phương thuộc VDHBB theo hướng CNH-HĐH.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án có kết cấu 4 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài luận án
- Chương 2: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với
kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với kinh tế
nông nghiệp trên địa bàn Vùng Duyên Hải Bắc Bộ
- Chương 4: Phương hướng và giải pháp tiếp tục hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Vùng
Duyên Hải Bắc Bộ theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Thứ hai, các công cụ của công tác lập kế hoạch như chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch… đã được sử dụng khá linh hoạt và thường
xuyên trong QLNN của VDHBB.
Thứ ba, Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp thông qua
cấp tín dụng nông nghiệp, bình ổn giá nông sản, miễn giảm thuế sử
dụng đất…đã thúc đẩy nông nghiệp trong VDHBB theo hướng sản
xuất hàng hóa, tập trung với quy mô lớn, đã được nông dân đồng tình
ủng hộ, và lấy doanh nghiệp là trung tâm cho phát triển sản xuất.
Thứ tư, tại các tỉnh thành VDHBB đã hình thành các hệ thống
thông tin và khuyến nông và dịch vụ tài chính nông thôn phục vụ cho
nông nghiệp.
Thứ năm, Công tác đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm và kiểm dịch động, thực vật được chính quyền địa phương
trong vùng quan tâm, chú trọng; công tác tuyên truyền về an toàn
thực phẩm được tăng cường; việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế
trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản được đẩy mạnh dần từng
bước hướng tới nền nông nghiệp xanh.
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý Nhà
nước đối với kinh tế nông nghiệp Vùng Duyên hải Bắc Bộ
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác QLNN về kinh tế nông
nghiệp, việc triển khai thực hiện QLNN đối với kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH –HĐH tại VDHBB đã không tránh khỏi một số hạn
chế nhất định.
Thứ nhất, chưa có Ban chỉ đạo với chức năng điều phối
VDHBB dẫn đến khả năng liên kết vùng yếu kém
Thứ hai, bộ máy QLNN về kinh tế nông nghiệp VDHBB còn
chồng chéo, thiếu nhịp nhàng, ăn khớp giữa các cơ quan quản lý.
Thứ ba, Luật Đất đai 2013 mặc dù vừa mới ban hành song đã
bộc lộ một số bất cập khi thực thi; các văn bản quy phạm pháp luật
về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm còn mâu thuẫn
Thứ tư, công tác lập quy hoạch ở các tỉnh, thành quá ồ ạt, các
quy hoạch có nội dung chồng chéo, quy hoạch thiếu tính khả thi
Thứ năm, chính sách tín dụng cho nông nghiệp VDHBB chưa
thực sự phát huy hiệu quả
22
7
Hàng năm, hệ thống thanh tra chuyên ngành của Bộ và các sở
NN&PTNT trong VDHBB đều tiến hành nhiều đợt thanh tra, kiểm
tra hoạt động của các cơ sở sản xuất, thu gom, buôn bán lương thực,
thực phẩm…, các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thanh tra về
vấn đề an toàn thực phẩm từ cơ sở sản xuất, chế biến đến kinh doanh,
tiêu thụ sản phẩm.
Kết quả thanh tra trong vùng những năm qua cho thấy đã phát
hiện nhiều hành vi vi phạm về thuốc bảo vệ thực vật, tình trạng phân
bón hữu cơ và phân bón khác kém chất lượng diễn biến phức tạp ở
một số địa phương, một số doanh nghiệp, có những cơ sở nhỏ lẻ chưa
đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết vẫn tồn tại và tham gia sản xuất,
kinh doanh phân bón; nhiều sai phạm về chế biến, an toàn thực phẩm
như không duy trì kiểm soát chất lượng, kiểm nghiệm sản phẩm định
kỳ; sử dụng nguyên liệu không rõ nguồn gốc để chế biến thực phẩm;
sửa chữa, tẩy xóa sai nội dung giấy chứng nhận chất lượng, an toàn
thực phẩm với lô hàng thực phẩm xuất khẩu; chưa tuân thủ quy trình
kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm theo quy định.
Về công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất nông
nghiệp: Qua kết quả kiểm tra tại các địa phương trong VDHBB đã
cho thấy nhiều sai trái trong quản lý và sử dụng quỹ đất nông nghiệp
như việc giao khoán, cho thuê đất không thực hiện đấu thầu, đấu giá
đất; không có bản đồ, hồ sơ, sổ sách quản lý theo quy định.
3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG
NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG
DUYÊN HẢI BẮC BỘ
3.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nhà nước
đối với kinh tế nông nghiệp Vùng Duyên hải Bắc Bộ
Hoạt động QLNN đối với KTNN theo hướng CNH-HĐH tại
VDHBB trong giai đoạn 2008-2016 đã đạt được những kết quả nổi
bật sau:
Thứ nhất, đã xây dựng được một khung khổ pháp lý trong lĩnh
vực kinh tế nông nghiệp ngày càng hoàn thiện với mức độ ban hành
kịp thời và cập nhật.
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TỔNG HỢP CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP
HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
Kinh tế nông nghiệp và QLNN đối với kinh tế nông nghiệp
không phải là một chủ đề mới; nội dung này đã được các học giả, các
nhà nghiên cứu và các học viên sau đại học lựa chọn làm đề tài
nghiên cứu tương đối phổ biến. Sở dĩ như vậy bởi từ trước đến nay
nông nghiệp vẫn luôn giữ vai trò chủ chốt trong phát triển kinh tế ở
nước ta, kể cả trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh
tế quốc tế. Trong quá trình nghiên cứu luận án này, NCS đã thu thập
được gần 100 đầu tài liệu có liên quan đến luận án, bao gồm cả
những tài liệu trong nước và nước ngoài dưới nhiều hình thức khác
nhau: bài tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học, đề án, văn bản QLNN,
luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, giáo trình, các sách tham khảo và
chuyên khảo.... Các tư liệu này tập trung vào 3 hướng nghiên cứu
chính sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp và phát triển
kinh tế nông nghiệp bao gồm 3 tiểu ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản…, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp...
Thứ hai, nghiên cứu về CNH-HĐH nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Thứ ba, nghiên cứu về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp
theo các nội dung của quản lý như các chính sách phát triển, quy
hoạch và kế hoạch phát triển, công tác thanh kiểm tra và giám sát, đội
ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp…
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA ĐƯỢC NGHIÊN CỨU TRONG
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU CHÍNH CỦA LUẬN ÁN
Như vậy, các tài liệu trong nước và nước ngoài có liên quan
đến QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH mà
tác giả thu thập được cho thấy hầu hết các công trình nghiên cứu đã
8
21
đề cập đến nhiều nội dung về phát triển kinh tế nông nghiệp, hay ít
nhiều về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp trên cả phương diện về
lý luận và thực tiễn; trong đó, các tác giả đã đề xuất những định
hướng phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH ở một
số tỉnh, thành và một số vùng kinh tế của Việt Nam. Có thể nói, đây
là hệ thống công trình khoa học rất có giá trị và có ý nghĩa tham khảo
thiết thực trong quá trình nghiên cứu của NCS. Tuy nhiên, hệ thống
tư liệu phong phú này vẫn còn những điểm khiếm khuyết và khác
biệt so với luận án của tác giả:
(1) Chưa xây dựng được một khung lý thuyết toàn diện về
QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH. Hầu hết
các nghiên cứu chỉ đề cập đến 1 hoặc 1 vài khía cạnh của QLNN như
chính sách, chiến lược phát triển hay hệ thống giám sát kiểm tra…
(2) Đã có một vài công trình đề cập đến QLNN đối với kinh tế
nông nghiệp, song được nghiên cứu từ khá lâu khi Việt Nam chưa
tham gia một cách mạnh mẽ vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,
cũng như chưa xuất hiện nhiều yếu tố bất định tác động đến tình hình
sản xuất nông nghiệp như hiện nay. Chẳng hạn vấn đề về biến đổi khí
hậu, tác động của suy thoái kinh tế, sự thay đổi trong nhu cầu thực
phẩm của người tiêu dùng…
(3) Hầu hết các công trình nghiên cứu đặt phạm vi nghiên cứu
trên cả nước hoặc vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu
Long, vùng trung du miền núi phía Bắc hay giới hạn trong phạm vi
một tỉnh như Đà Nẵng, Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Cần Thơ…
(4) Gần đây, rất nhiều chủ trương, chính sách mới của Đảng và
Nhà nước được ban hành (như Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp;
Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn đến 2020…) có tác
động rất lớn đến phát triển nông nghiệp và QLNN đối với kinh tế
nông nghiệp khiến cho việc tiếp tục nghiên cứu là cần thiết.
(5) Hiện nay chưa có bất cứ một đề tài, công trình nào nghiên
cứu về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp tập trung cho địa bàn
VDHBB theo hướng CNH-HĐH. Mặc dù có một số tài liệu nghiên
cứu nông nghiệp trên phạm vi vùng Đồng bằng sông Hồng song 2
vùng lãnh thổ này giao thoa bởi 4 tỉnh Hải Phòng, Thái Bình, Nam
Định và Ninh Bình. Riêng tỉnh Quảng Ninh thuộc vùng Duyên hải
Bắc Bộ song lại không nằm trong vùng Đồng bằng Sông Hồng.
- Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
phê duyệt kèm theo Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012
của Thủ tướng Chính phủ.
3.3.3.2. Công tác kế hoạch hóa ở cấp địa phương trong vùng
Duyên hải Bắc Bộ
Bên cạnh việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án,
chương trình quốc gia về phát triển nông nghiệp theo hướng CNH –
HĐH, các tỉnh thành trong VDHBB còn ban hành và thực thi những
quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển nông nghiệp theo
hướng CNH-HĐH của địa phương mình. Từ năm 2008-2016, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố VDHBB đã chỉ đạo xây dựng
khoảng gần 30 quy hoạch về nông nghiệp và phát triển nông thôn,
giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện. Các
quy hoạch hoàn thành là cơ sở quan trọng để ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, và các địa phương làm căn cứ xây dựng kế
hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng
các vùng sản xuất tập trung, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn và phát triển bền vững.
3.3.4. Thực trạng ban hành và thực thi hệ thống chính sách phát
triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa trên
địa bàn Vùng Duyên hải Bắc Bộ
3.3.4.1. Hệ thống chính sách nông nghiệp của Trung ương
a. Chính sách miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp
b. Chính sách tín dụng cho nông dân
c. Chính sách hỗ trợ giá nông sản
d. Chính sách khuyến nông
e. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
f. Chính sách ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp
3.3.4.2. Hệ thống chính sách nông nghiệp của các địa phương
trong Vùng Duyên hải Bắc bộ nhằm thực thi chính sách TƯ
Các tỉnh, thành trong VDHBB đã ban hành nhiều chính sách
khuyến khích phát triển trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và khai thác
thủy sản, căn cứ vào chính sách chung của Chính phủ quy định.
3.3.5. Thực trạng thanh kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn Vùng Duyên hải Bắc Bộ
20
9
Nhìn chung, các luật có liên quan đến sản xuất nông nghiệp đều
được sửa đổi và ban hành mới theo hướng điều chỉnh tốt hơn, ngày
càng hoàn thiện hơn về nội dung nhằm mở rộng cơ hội và tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế tham gia vào sản xuất và kinh doanh
trong nông nghiệp, bên cạnh đó cũng quy định chặt chẽ hơn về công
tác kiểm dịch và an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu
dùng, gìn giữ môi trường tự nhiên và phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững.
3.3.3. Thực trạng về quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án về
phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa trên địa bàn Vùng Duyên hải Bắc Bộ
Một trong những nội dung quan trọng của QLNN về kinh tế
nông nghiệp ở VDHBB là công tác kế hoạch hóa, nghĩa là ban hành
và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp theo
hướng CNH-HĐH ở các tỉnh thành trong Vùng. Việc ban hành Quy
hoạch, kế hoạch liên quan đến phát triển nông nghiệp trong vùng
được phân định rõ ở 2 cấp: cấp Trung ương và cấp địa phương phụ
thuộc vào cấp ban hành. Kế hoạch do cấp Trung ương ban hành sẽ áp
dụng cho cả nước hoặc cho toàn vùng; trong khi kế hoạch do địa
phương ban hành sẽ chỉ áp dụng nội bộ trong phạm vi lãnh thổ của
địa phương đó.
3.3.3.1. Công tác kế hoạch hóa ở cấp Trung ương
- Quyết định số 865/QĐ-TTg ngày 10/7/2008 về việc phê duyệt
Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ đến 2025, tầm nhìn
2050.
- Chiến lược Phát triển Nông nghiệp – nông thôn giai đoạn
2011-2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Kế hoạch 5 năm 2016-2020 ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn là một bước cụ thể hóa chiến lược phát triển 10 năm.
- Chiến lược phát triển thủy sản, chăn nuôi đến 2020
Ngoài ra, ở cấp trung ương còn có các chương trình, đề án trong
lĩnh vực nông nghiệp như:
- Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Đề án phát triển ngành trồng trọt đến 2020, tầm nhìn 2030
Dựa trên những nhận định đó, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn
đề tài nghiên cứu “QLNN đối với kinh tế nông nghiệp trên địa bàn
vùng Duyên hải Bắc Bộ theo hướng CNH-HĐH”,
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG
NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA
2.1. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐỊA HÓA
2.1.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp
Để đi đến khái niệm về kinh tế nông nghiệp, luận án nghiên
cứu và tìm hiểu khái niệm nông nghiệp và khái niệm về kinh tế. Từ
đó, luận án đưa ra khái niệm về kinh tế nông nghiệp như sau:
Kinh tế nông nghiệp bao gồm các hoạt động kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp như vấn đề về sản lượng, giá cả, giá trị gia
tăng, năng suất, thu nhập, phân phối, trao đổi… trong ngành nông
nghiệp như chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản
v.v... Phạm vi nghiên cứu của luận án này chỉ tập trung vào khía
cạnh kinh tế trong nông nghiệp, không đề cập đến các phương pháp
sản xuất hay kỹ thuật biện pháp về trồng trọt chăn nuôi như giống,
phân bón, các phương pháp canh tác, nuôi trồng v.v…
2.1.2. Vai trò của kinh tế nông nghiệp đối với tăng trưởng và
phát triển kinh tế
Trong nền kinh tế quốc dân, vai trò của ngành nông nghiệp vô
cùng quan trong.
Thứ nhất, tạo ra thị trường tiêu thụ cho sản xuất nông nghiệp
Thứ hai, giải quyết việc làm cho một bộ phận người lao động ở nông
thôn, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong khu vực này
Thứ ba, tạo ra thị trường tiêu thụ cho các ngành công nghiệp dịch vụ
Thứ tư, thông qua các hoạt động xuất khẩu nông sản, đem lại nguồn
thu nhập ngoại tệ lớn cho đất nước
10
19
2.1.3. Những nhân tố tác động đến kinh tế nông nghiệp
2.1.3.1. Điều kiện tự nhiên tác động đến sản xuất nông nghiệp: (1)
Đất đai; (2) Khí hậu; (3) Nguồn nước
2.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (1)Nguồn lao động; (2) Cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất, vốn đầu tư cho nông nghiệp; (3) Đường lối
chính sách
2.1.3.3. Nhóm nhân tố liên quan đến khoa học kỹ thuật
2.1.4. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
CNH-HĐH nông nghiệp là quá trình xây dựng cơ sở vật
chất, kĩ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo định
hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công
nghiệp và dịch vụ, cho phép phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn
lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu
trong nước và quốc tế nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội
trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng,
dân chủ, văn minh.
2.1.5. Đặc trưng của phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Những đặc trưng cơ bản của một nền nông nghiệp phát triển
theo hướng CNH-HĐH bao gồm:
- Phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, xây dựng các
vùng chuyên canh sản xuất trên quy mô lớn và từng bước hiện đại
hóa, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Phát triển các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống ở
nông thôn như: dịch vụ thủy nông, dịch vụ thú y, dịch vụ bảo vệ
thực vật, dịch vụ cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm.
- Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp bao gồm thủy
lợi hóa, cơ khí hóa, tự động hóa, tin học hóa, hóa học hóa trong các
ngành nghề nông, lâm, thủy sản.
- Coi trọng việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ sinh
hóa vào nông nghiệp.
- Tiến hành đồng thời với từng bước thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phải từng bước chuyển dịch cơ cấu trong nông
nghiệp.
- Ưu tiên đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp và phát
triển kinh tế nông thôn, miền núi.
song tỷ trọng này vẫn tương đối cao. Trong khi đó, tỷ trọng của
ngành chăn nuôi tăng từ 21,65% lên 30,39%; đồng thời tỷ trọng của
ngành thủy sản cũng giảm từ 37,3% xuống còn 33,65%. Bên cạnh đó,
các ngành dịch vụ trong nông nghiệp như cung cấp giống cây trồng,
vật nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật… có sự tăng
trưởng vượt bậc về giá trị và khiến cho tỷ trọng đóng góp trong GDP
ngành cũng gia tăng từ 1,35% lên 3.39%. Tỷ trọng của lâm nghiệp
ngày càng giảm, hầu như đóng góp không đáng kể vào GDP của
ngành.
3.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG
DUYÊN HẢI BẮC BỘ
3.3.1. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh
tế nông nghiệp trên địa bàn Vùng Duyên hải Bắc Bộ
Thực tế hiện nay, chưa có bộ máy quản lý nông nghiệp cho toàn
bộ Vùng Duyên hải Bắc Bộ mà chỉ có bộ máy QLNN về nông nghiệp
của từng tỉnh, thành phố trong vùng. Về cơ bản, sản xuất nông nghiệp
của toàn vùng chịu sự quản lý từ cấp trung ương (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn) và ở cấp địa phương (Sở Nông nghiệp và
Phòng Nông nghiệp huyện). Ở cấp địa phương, các Sở NN và PTNT
phụ trách toàn bộ hoạt động QLNN về nông nghiệp tại các địa
phương trong vùng.
Là đơn vị trực tiếp QLNN về kinh tế nông nghiệp, Bộ, sở NN và
PTNT phối hợp với các cơ quan QLNN khác như Bộ Kế hoạch và
Đầu tư; Bộ Công thương; Bộ Tài chính; Bộ Khoa học và Công nghệ;
Bộ Y tế…
3.3.2. Thực trạng về hệ thống pháp luật liên quan đến phát triển
kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
trên địa bàn Vùng Duyên hải Bắc Bộ
Do kinh tế nông nghiệp gồm nhiều chuyên ngành khác nhau,
mỗi chuyên ngành lại có chức năng sản xuất khác nhau, do vậy,
khung pháp lý liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp gồm nhiều văn
bản luật như: Luật Đất đai; Luật Thủy sản; Luật thuế sử dụng đất
nông nghiệp; Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Luật an toàn thực
phẩm; Luật thú y…
18
11
Sản lượng thủy sản khai thác và đánh bắt trong vùng tăng liên
tục qua các năm từ 341 ngàn tấn năm 2008 tăng lên 555 ngàn tấn
năm 2016, với tốc độ tăng trưởng khá ngoạn mục trong cả giai đoạn
là 160% trong khi diện tích nuôi trồng gần như không gia tăng. So
với cả nước, Duyên hải Bắc Bộ đứng thứ 2 về sản lượng thủy sản chỉ
sau vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và chiếm 22,68% tổng sản
lượng của cả nước.
3.2.2. Năng suất trong nông nghiệp vùng Duyên hải Bắc bộ
Nếu xét về trồng lúa, năng suất lúa ở vùng Đồng bằng Sông
Hồng trong đó có 4 tỉnh thành của vùng Duyên hải Bắc bộ (trừ
Quảng Ninh) là cao nhất trong cả nước với trung bình 5,8 tấn/ha/vụ.
Với con số này, năng suất lúa của Việt Nam thuộc vào loại cao nhất
vùng Đông Nam Á..Đối với trồng ngô, năng suất thu hoạch của vùng
chỉ ngang bằng với mức bình quân của cả nước 4,4 tấn/ha, thấp hơn
vùng Đồng bằng Sông Hồng và đặc biệt là Đồng bằng Sông Cửu
Long.
3.2.3. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp
vùng Duyên hải Bắc Bộ
Phần lớn các địa phương trong vùng DHBB đã tích cực áp dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất nông
nghiệp. Không chỉ công nghệ sinh học mà cơ giới hóa cũng được áp
dụng rộng rãi vào sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ sử dụng máy móc vào
các công việc như làm đất, tưới tiêu, tuốt lúa ngày càng tăng; công
nghệ sau thu hoạch, công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp
cũng được phát triển mạnh. Nhiều đơn vị chế biến nông sản phẩm đã
sử dụng công nghệ và trang thiết bị hiện đại trong sản xuất; đồng
thời, liên kết với nông dân thực hiện sản xuất "trọn gói", theo quy
trình từ nuôi trồng đến chế biến và xuất khẩu. Do đó, đã góp phần
đẩy mạnh CNH-HĐH ngành nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng
của sản phẩm, tạo thêm nhiều việc làm và cải thiện đời sống của
người lao động ở nông thôn.
3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu nội ngành nông nghiệp vùng Duyên hải
Bắc Bộ
Về mặt tỷ trọng các chuyên ngành trong nông nghiệp, có sự
thay đổi về vai trò đóng góp của từng tiểu ngành vào GDP ngành
nông nghiệp của vùng. Cụ thể là giảm tỷ trọng của trồng trọt từ
39,05% năm 2008 xuống còn 32,28% năm 2016, mặc dù giảm xuống
- Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp và trình độ
dân trí trong dân cư nông thôn, đặc biệt là lực lượng lao động nông
nghiệp.
2.2. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA –
HIỆN ĐẠI HÓA
2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
2.2.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước
2.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp
QLNN về kinh tế trong nông nghiệp là sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch, pháp
luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận
lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hướng tới
mục tiêu chung của toàn nền nông nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa
các vùng, các ngành, giữa nông nghiệp với toàn bộ nền kinh tế; thực
hiện sự kiểm soát đối với mọi hoạt động trong nền nông nghiệp và
kinh tế nông thôn.
2.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Cho đến nay chưa có định nghĩa thống nhất cho khái niệm
“QLNN về kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH – HĐH”. Trong các
nghị quyết của Đảng, Quyết định của Chính phủ mới chỉ thống nhất
về thuật ngữ CNH – HĐH nông nghiệp. Khái niệm QLNN về nông
nghiệp theo hướng CNH-HĐH lần đầu tiên được TS. Nguyễn Hữu
Đễ (2008) đề cập tới trong Luận án tiến sĩ của mình. Theo tác giả,
QLNN về kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH là tác động
của nhà nước nhằm thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển theo hướng
CNH-HĐH.
Xuất phát từ các lý thuyết về vai trò của Nhà nước đối với
nền kinh tế, xuất phát từ thực tiễn về đặc trưng và vai trò của kinh tế
nông nghiệp đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế, tác giả luận án
đưa ra khái niệm về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH, HĐH như sau:
QLNN đối kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH –HĐH là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh liên tục bằng quyền lực pháp
12
17
luật Nhà nước dựa trên cơ sở nền tảng của thể chế chính trị nhất định
đối với các quá trình, các hoạt động nông nghiệp nhằm đạt được mục
CNH-HĐH nông nghiệp.
Theo khái niệm này, chủ thể của QLNN đối với kinh tế nông
nghiệp theo hướng CNH, HĐH là các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước bao gồm cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư
pháp. Đối tượng của QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH, HĐH là các hoạt động kinh tế diễn ra trong khu vực nông
nghiệp như: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng sản phẩm của
nông nghiệp. Mục tiêu của QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo
hướng CNH, HĐH là nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công nghiệp chế biến và
thị trường tiêu thụ, đồng thời tăng cường ứng dụng khoa học – kĩ
thuật vào sản xuất nông nghiệp nhằm gia tăng giá trị.
2.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với kinh
tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
2.2.2.1. Xuất phát từ vai trò của nông nghiệp đối với nền kinh tế
2.2.2.2. Xuất phát từ sự phụ thuộc của kinh tế nông nghiệp vào điều
kiện tự nhiên
2.2.2.3. Xuất phát từ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại hơn
2.2.2.4. Xuất phát từ vấn đề an ninh lương thực quốc gia và an toàn
vệ sinh thực phẩm
2.2.2.5. Xuất phát từ vấn đề ô nhiễm môi trường trong phát triển
nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay
2.2.3. Chức năng của quản lý nhà nước đối với kinh tế nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Thứ nhất, Định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp phù
hợp với từng giai đoạn phát kinh tế triển đất nước.
Thứ hai, Điều chỉnh các mối quan hệ trong ngành nông nghiêp,
và giữa ngành nông nghiệp với phần còn lại của nền kinh tế.
Thứ ba, Hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại,
hợp tác xã dịch vụ và các loại hình tổ chức sản xuất khác trong nông
nghiệp, nông thôn phát triển
2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Trong cả giai đoạn 8 năm từ 2008-2016, diện tích đất nông
nghiệp có chiều hướng suy giảm từ 563,7 nghìn ha năm 2008 xuống
còn 541,9 nghìn ha năm 2016, tương đương với mức giảm là 21,8 ha
(tương đương với ½ quỹ đất nông nghiệp của tỉnh Quảng Ninh). Đây
là tình trạng đáng lo ngại không chỉ trong VDHBB mà còn là tình
trạng chung của cả nước. So với các vùng khác, sản lượng lương thực
bình quân đầu người của VDHBB tương đối thấp (422,2 kg/người),
chỉ cao hơn vùng đồng bằng Sông Hồng (342 kg/người), vùng Bắc
Trung bộ và duyên hải miền Trung (396,1 kg/người), chỉ bằng 1/4 so
với vùng đồng bằng sông Cửu Long (1473,8 kg/người). Điều đó thể
hiện sự yếu kém trong phát triển nông nghiệp của vùng bởi vùng từ
trước đến nay được xem như thiên nhiên ưu đãi có tiềm năng rất lớn
về đất đai và khí hậu để phát triển ngành trồng trọt.
3.2.1.2. Tình hình chăn nuôi vùng Duyên hải Bắc Bộ
Chăn nuôi gia súc: Xét trong khoảng thời gian từ 2008-2016,
số lượng đàn trâu và đàn bò của vùng đã có sự giảm sút rõ rệt, từ 101
ngàn con trâu xuống còn 75 ngàn con trâu; từ 199 ngàn con bò xuống
còn 131 ngàn con. Chăn nuôi lợn trong vùng phát triển mạnh nhất là
tập trung ở Thái Bình và Nam Định với tổng đàn lợn lớn nhất, xấp xỉ
1 triệu con/năm ở mỗi tỉnh. Về căn bản, chăn nuôi lợn của vùng
Duyên hải Bắc Bộ phát triển tương đối ổn định với quy mô số lượng
đầu con gần như không thay đổi trong giai đoạn 2008-2016, tuy vậy
sản lượng thịt hơi xuất chuồng đều tăng qua các năm với tốc độ tăng
cường bình quân là 2,12%/ năm. Chăn nuôi gia cầm (chủ yếu là gà)
là phát triển mạnh mẽ nhất, có sự tăng trưởng khá tốt trong thời gian
từ 2008-2016. Số lượng gia cầm hàng năm đã không ngừng tăng lên
với mức tăng trung bình là khoảng 10%/năm. Tính cho cả giai đoạn,
đàn gia cầm trong vùng Duyên hải Bắc Bộ đã tăng 7,5 ngàn con. So
sánh giữa các địa phương trong vùng, Thái Bình vẫn là tỉnh có đàn
gia cầm đông nhất, năm 2015 lần đầu tiên vượt 10 triệu con/năm.
Tiếp theo là đến Hải Phòng và Ninh Bình với số lượng khoảng hơn 5
triệu ngàn con/năm. Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm
được quan tâm và đầu tư khá đồng bộ cả về giống, kỹ thuật và
chuyển đổi phương thức chăn nuôi, nên sản lượng thịt và trứng gia
cầm luôn năm sau cao hơn năm trước với tỷ lệ tăng cao.
3.2.1.3. Tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản vùng Duyên
hải Bắc Bộ
16
13
nông nghiệp, dịch vụ kỹ thuật, tín dụng… và tiêu thụ các sản phẩm
đầu ra cho các hộ gia đình, nông dân.
- Thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn kết hợp với
chuyển dịch cơ cấu kinh nông nghiệp.
- Trao quyền sở hữu tư liệu sản xuất (trong đó có ruộng đất) cho
nông dân và tổ chức sản xuất bằng hình thức tập trung hoá ruộng đất
dưới nhiều hình thức khác nhau như chuyển nhượng, thuê thầu…
- Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý đối với khoa học, kỹ thuật
và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Khuyến khích việc ký kết hợp đồng giữa các cơ quan khoa học, kỹ
thuật và công nghệ với các chủ thể trong nông nghiệp.
- Đầu tư dài hạn cho hệ thống kho chứa, bảo quản, cần tính đến
việc hợp tác xây kho nông sản ở nước ngoài, như vậy doanh nghiệp
sẽ theo dõi được thị trường nào đang có nhu cầu để đáp ứng kịp thời
hoặc chờ bán vào thời điểm giá đã tăng trở lại.
- Củng cố và nâng cao hiệu quả liên kết ngang - dọc trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản.
2.2.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với kinh tế nông
nghiệp
Bộ máy QLNN về kinh tế nông nghiệp là một hệ thống cơ
quan quyền lực các cấp từ trung ương đến địa phương, chịu trách
nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý nền nông nghiệp ở tầm vĩ mô.
Thông qua bộ máy QLNN về kinh tế nông nghiệp, Nhà nước thực
hiện vai trò điều khiển nền nông nghiệp phát triển hiệu quả, ổn định
và công bằng xã hội. Mỗi quốc gia có cách gọi Bộ nông nghiệp khác
nhau, nhưng Bộ phụ trách ngành nông nghiệp ở các nước đều có
trách nhiệm chính cho việc xây dựng, thực hiện các chính sách nông
nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm thực hiện chức năng QLNN đối
ngành lâm nghiệp, thủy sản và phát triển nông thôn của quốc gia.
Ở cấp trung ương: cơ quan quản lý thống nhất ngành nông
nghiệp là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Ở địa phương,
cấp quản lý ngành nông nghiệp có các Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, đặt ở tất cả các tỉnh và thành phố. Các Sở Nông
nghiệp và PTNT hoạt động như các chi nhánh địa phương của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, kết hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tương
ứng.
2.2.4.2. Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật về phát triển nông
nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Pháp luật tồn tại với tính cách là một công cụ quản lý đối với
nông nghiệp, nông thôn và vai trò quan trọng thể hiện trên các khía
cạnh sau đây:
Một là, xác lập cơ sở pháp lý, bảo vệ và hỗ trợ hình thành
phát triển cơ chế thị trường trong kinh tế nông nghiệp. Pháp luật giữ
vai trò là yếu tố tạo dựng, hỗ trợ và bảo vệ cho sự hình thành và phát
triển các quan hệ kinh tế theo mục tiêu định hướng công nghiệp hóa –
hiện đại hóa.
Hai là, xác lập trật tự và môi trường kinh doanh lành mạnh
cho hoạt động nông nghiệp.
Ba là, bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế tham
gia vào các quan hệ kinh tế trong nông nghiệp nông thôn.
2.2.4.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa – hiện đại hóa
CHƯƠNG 3:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN HẢI
BẮC BỘ
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI ẢNH
HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ
3.2.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp Vùng Duyên hải Bắc Bộ
3.2.1.1. Tình hình trồng trọt vùng Duyên hải Bắc bộ
14
15
Để quản lý hoạt động kinh tế, chủ thể quản lý các cấp phải sử
dụng công cụ kế hoạch hóa. Xét về thực chất, công tác kế hoạch hóa
là các quyết định của chủ thể quản lý về mục tiêu, biện pháp và các
đảm bảo vật chất cần thiết để thực hiện mục tiêu trong một thời kỳ
nhất định. Kế hoạch hóa là một công cụ định hướng cho các hoạt
động kinh tế của các đơn vị, địa phương hay toàn bộ nền nông nghiệp
nông thôn.
2.2.4.4. Ban hành và thực thi chính sách điều tiết, thúc đẩy phát
triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH-HĐH
Để thực hiện được các mục tiêu phát triển vạch ra trong các
chiến lược, các kế hoạch, các dự án phát triển nông nghiệp, Nhà nước
sử dụng một hệ thống các chính sách kinh tế làm công cụ tác động
vào cơ chế vận động của nền nông nghiệp. Tuỳ cách tiếp cận khác
nhau, người ta có thể phân loại các chính sách kinh tế trong nông
nghiệp theo những tiêu thức khác nhau. Có thể kể đến một số chính
sách trong kinh tế nông nghiệp sau đây:
+ Chính sách ruộng đất
+ Chính sách đầu tư
+ Chính sách tín dụng
+ Chính sách giá cả thị trường
+ Chính sách xuất khẩu nông sản
+ Chính sách khuyến nông
+ Chính sách đổi mới cơ cấu nông nghiệp, nông thôn
2.2.4.5. Thanh kiểm tra, giám sát đối với hoạt động kinh tế trong
nông nghiệp
Về cơ bản, hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát chuyên
ngành trong lĩnh vực nông nghiệp bao gồm các nội dung sau: lĩnh
vực trồng trọt; lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật; lĩnh vực chăn
nuôi; lĩnh vực thủy sản; lĩnh vực thú y; lĩnh vực quản lý chất lượng
nông, lâm sản và thủy sản; lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản.
2.2.5. Những nhân tố ành hưởng đến quản lý nhà nước đối với
kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa
2.2.5.1. Nhóm nhân tố khách quan
(a) Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội; (b). Bối cảnh chính
trị trong nước; (c) Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; (d) Cạnh
tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nông sản.
2.2.5.2. Nhóm nhân tố chủ quan
(a) Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nông
nghiệp; (b) Phương thức, cách thức QLNN đối với kinh tế nông
nghiệp; (c). Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý; (d). Kinh phí cho công tác quản lý
2.3. KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA VÀ BÀI
HỌC CÓ THỂ VẬN DỤNG VÀO VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ
2.3.1. Kinh nghiệm về QLNN đối với kinh tế nông nghiệp theo
hướng CNH, HĐH
- Kinh nghiệm về công tác định hướng cho hoạt động nông
nghiệp theo hướng CNH, HĐH
- Kinh nghiệm về thực hiện chính sách ứng dụng công nghệ và
kỹ thuật hiện đại, tin học hóa… nhằm cải tiến phương pháp canh tác,
tăng năng suất và sản xuất bền vững
- Kinh nghiệm về chính sách đầu tư xây dựng hệ thống kho tàng
bảo quản, tăng cường chế biến phế, phụ phẩm
- Kinh nghiệm về các chính sách hỗ trợ cho tiêu thụ nông sản
- Kinh nghiệm về hệ thống khuyến nông
- Kinh nghiệm về chính sách chuyển đổi cơ cấu ngành và đa
dạng hóa sản phẩm nông nghiệp
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Vùng duyên hải Bắc bộ
- Có biện pháp hỗ trợ đầu tư cho nông dân ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
và nông thôn, trong đó huyết mạch là các công trình thuỷ lợi, giao
thông và điện.
- Quan tâm và có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các thành
phần kinh tế khác đầu tư cho ngành nông nghiệp, xây dựng mạng
lưới các hợp tác xã dịch vụ để phục vụ các yếu tố đầu vào như vật tư