Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.67 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

MAI THỊ HỒNG NHUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Đà Nẵng - 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. Trần Phƣớc Trữ

Phản biện 1: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY
Phản biện 2: TRẦN THỊ BÍCH HẠNH

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 23 tháng 02 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển được hệ thống các ngành công nghiệp hiện đại, đa
thành phần là nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng, để
góp phần đưa Đà Nẵng trở thành một đô thị lớn của cả nước, trung
tâm kinh tế, văn hoá, khoa học công nghệ của miền Trung. Quy
hoạch phát triển công nghiệp thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 đã
chỉ ra nhiệm vụ phát triển công nghiệp điện tử, công nghiệp công
nghệ thông tin (CNg CNTT) trở thành một ngành kinh tế quan trọng
và được xem là ưu tiên hàng đầu trong việc phát triển các ngành
công nghiệp trên địa bàn đến năm 2020.
Bên cạnh đó, với những bước phát triển vũ bão của công nghệ
thông tin (CNTT) trong thời gian gần đây đã đưa thế giới đứng trước
thời đại Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với vai trò chính thuộc về
ngành CNTT. Do đó, việc phát triển CNTT nói chung và đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) phục vụ CNTT nói riêng là cực kì quan
trọng để thành phố Đà Nẵng có thể đón đầu xu hướng công nghiệp
mới của thế giới.
Việc đầu tư vào CSHT CNTT, đặc biệt là các khu CNg CNTT
tuy đã được lãnh đạo thành phố quan tâm nhưng chưa được đầu tư
đúng mức với tiềm năng phát triển của ngành. Thách thức lớn nhất là
sau 15 năm phát triển, CNTT thành phố không có đủ hạ tầng để đảm
bảo tiếp tục phát triển như là một ngành kinh tế đầy triển vọng. Việc
đầu tư hạ tầng CNTT hầu như không có gì trong 10 năm qua.
Một trong những nguyên nhân của tính trạng này là công tác
QLNN trong xây dựng CSHT CNTT chưa theo kịp với yêu cầu phát



2
triển, kể từ công tác quy hoạch, cơ chế phối hợp, phân công, phân
cấp trong bộ máy quản lý nhà nước, đến huy động và sử dụng vốn,
kiểm tra, giám sát thực hiện còn những hạn chế. Bên cạnh đó, trong
những năm qua, việc chi cho đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg
CNTT đạt tỷ lệ thấp, tiến độ giải ngân chậm.
Vì vậy, để đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg CNTT một
cách đồng bộ phải luôn là một ưu tiên hàng đầu - điều đó phụ thuộc
phần lớn vào hiệu lực và hiệu quả của quá trình QLNN đối với lĩnh
vực này. Xuất phát từ thực tiễn này, tác giả đã lựa chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn QLNN về
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu CNg CNTT, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng các khu CNg CNTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác
QLNN về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu CNg CNTT.
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng các khu CNg CNTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đầu tư
xây dựng CSHT các khu CNg CNTT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác QLNN

về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu CNg CNTT trên địa bàn


3
thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề QLNN về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng các khu CNg CNTT trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
- Về thời gian: Địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Về không gian: Đánh giá thực trạng công tác QLNN về đầu
tư xây dựng CSHT các khu CNg CNTT trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng trong giai đoạn 2013 - 2017; đề xuất giải pháp đến năm 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích số liệu như sau:
Phương pháp phân tích thống kê, Phương pháp thống kê tổng hợp,
Phương pháp so sánh.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, cấu trúc của luận văn được chia thành ba chương, cụ thể:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin.
- Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ
thông tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu



4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
TRONG ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.1.1. Một số khái niệm
a. Cơ sở hạ tầng
b. Cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin
c. Đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg CNTT
Đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg CNTT được hiểu là việc
nhà đầu tư bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình
xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng
công trình, sản phẩm, dịch vụ phục vụ việc nghiên cứu - phát triển,
sản xuất, kinh doanh, đào tạo về CNTT trong khu CNg CNTT.
d. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp công nghệ thông tin
QLNN về đầu tư xây dựng CSHT khu CNg CNTT là sự tác
động mang tính tổ chức và quyền lực của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền lên các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng khu CNg CNTT nhằm đảm bảo hoạt động đầu tư xây
dựng CSHT khu CNg CNTT diễn ra theo đúng quy định của Pháp
luật và đạt được mục tiêu đã xác định.
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng
Khái quát công tác QLNN về xây dựng cơ sở hạ tầng có 04
đặc điểm: Tính khoa học, tính đồng nhất, tính thực tiễn, tính pháp lý.



5
1.1.3. Vai trò quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở
hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin
Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu CNg CNTT góp
phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.
Thông qua hoạt động quản lý lĩnh vực này, góp phần đảm bảo
việc đầu tư tuân thủ các quy định của Nhà nước.
Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu CNg CNTT
giúp phát huy tính chủ động của các cấp trong việc định hướng phát
triển, điều hòa các mâu thuẩn, kiểm tra giám sát trong hoạt động này.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp công nghệ thông tin
Pháp luật chính là hành lang khuôn khổ để Nhà nước quản lý
chặt chẽ, nghiêm minh hoạt đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg
CNTT và giúp cho công tác QLNN được thuận lợi hơn.
Đánh giá nội dung này dựa trên những tiêu chí sau đây: (1)
Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất. (2) Đảm bảo
tính công bằng, bình đẳng, nhất quán, nghiêm minh, công khai, minh
bạch. (3) Phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện phát triển
của địa phương. (4) Số lượng văn bản đã được ban hành.
1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
các khu công nghiệp công nghệ thông tin
a) Công tác quy hoạch
Quản lý quy hoạch xây dựng CSHT các khu CNg CNTT là



6
quản lý việc lập quy hoạch xây dựng CSHT các khu CNg CNTT sao
cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Việc đánh giá QLNN ở giai đoạn này dựa trên những vấn đề
sau đây: (1) Công tác lập và duyệt quy hoạch có đồng bộ và hoàn
chỉnh không? (2) Lựa chọn địa điểm đầu tư thuận lợi hay không? (3)
Điều chỉnh quy hoạch có kịp thời hay không?
b) Lập, bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
các khu công nghiệp công nghệ thông tin
Công tác QLNN về lập, bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
CSHT các khu CNg CNTT có ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng của
dự án.
Đánh giá nội dung này dựa trên những tiêu chí sau đây: (1)
Việc lập kế hoạch đầu tư vốn xây dựng CSHT các khu CNg CNTT
hàng năm phù hợp với các quy định hay không? (2) Việc phân bổ kế
hoạch vốn hàng năm có đảm bảo nguyên tắc và thứ tự ưu tiên hay
không? (4) Tổng số vốn kế hoạch đã bố trí đầu tư xây dựng CSHT
các khu CNg CNTT có đáp ứng được nhu cầu thực tế hay không? (3)
Điều chỉnh vốn đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg CNTT hàng
năm có kịp thời và phù hợp với tình hình thưc tế hay không?
1.2.3. Chuẩn bị đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu
công nghiệp công nghệ thông tin
a. Thẩm định, phê duyệt đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là việc kiểm tra lại các điều kiện quy
định phải đảm bảo của một dự án đầu tư trước khi phê duyệt dự án,
quyết định đầu tư.
Công tác này được đánh giá qua các tiêu chí sau: (1) Phù hợp
với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. (2)

Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định đầu tư.


7
(3) Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công. (4) Bảo
đảm hiệu quả kinh tế - xã hội. (5) Ưu tiên thực hiện đầu tư theo hình
thức đối tác công tư đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn.
b. Lựa chọn nhà đầu tư
Việc lựa chọn nhà đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg CNTT
phải theo các quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
23/11/2013 của Quốc hội và các quy định khác có liên quan.
Đánh giá nội dung này dựa trên những tiêu chí sau đây: (1)
Việc lựa chọn nhà đầu tư có đúng với quy định hay không? (2) Việc
lựa chọn nhà đầu tư có đảm bảo tính công khai, minh bạch, cạnh
tranh hay không? (3) Lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực để
đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg CNTT hay không?
1.2.4. Triển khai đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu
công nghiệp công nghệ thông tin
QLNN trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng CSHT các
khu CNg CNTT để đảm bảo được việc triển khai đầu tư theo đúng
các nội dung, thời gian đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đánh giá nội dung này dựa trên những tiêu chí sau đây: (1)
Triển khai thực hiện đầu tư các nội dung công việc đúng với quyết
định cấp có thẩm quyền phê duyệt hay không? (2) Việc triển khai
thực hiện đuầu tư xây dựng đúng tiến độ hay không? (3) Số lượng
hạng mục đã thi công thực tế so với tổng số lượng hạng mục đã được
phê duyệt trong dự án đầu tư.
1.2.5. Thanh quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng
các khu công nghiệp công nghệ thông tin
Đánh giá nội dung này dựa trên những tiêu chí sau đây: (1) Hồ

sơ lập và trình hồ sơ quyết toán đúng quy trình và đủ thành phần hồ
sơ hay không? (2) Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đúng thời


8
gian quy định hay không? (3) Thời gian thẩm định, phê duyệt hồ sơ
quyết toán dự án hoàn thành nhanh hay chậm? (4) Số lượng hạng
mục đã hoàn thành công tác quyết toán so với tổng số lượng hạng
mục đã được phê duyệt trong dự án đầu tư.
1.2.6. Thanh tra, giám sát đầu tƣ, giải quyết các vƣớng
mắc trong đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp
công nghệ thông tin
Thanh tra, giám sát đầu tư là hoạt động theo dõi, kiểm tra và
đánh giá mức độ đạt được của quá trình đầu tư so với yêu cầu và
mục tiêu đầu tư.
Đánh giá nội dung này dựa trên những tiêu chí sau đây: (1)
Công tác thanh tra, giám sát đầu tư được các cơ quan, đơn vị lập kế
hoạch triển khai hay không? (2) Công tác thanh tra, giám sát đầu tư
được thực hiện đúng quy định hay không? (3) Việc giải quyết các
vướng mắc trong công tác này có kịp thời hay không? (4) Sự phối
hợp giữa các sở, ban, ngành và chủ đầu tư chặt chẽ hay chưa?
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.3. Điều kiện về khoa học và công nghệ
1.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc, phân cấp quản lý
về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu CNg CNTT.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1



9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ẢNH
HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
b. Đặc điểm địa hình
c. Khí hậu
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng kinh tế
b. Dân số và lao động
c. Thu nhập
2.1.3. Hiện trạng phát triển công nghiệp công nghệ thông
tin trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
a. Về số lượng doanh nghiệp CNTT
Trên địa bàn thành phố có trên 700 doanh nghiệp CNTT hoạt
động trong các lĩnh vực.
b. Về doanh thu công nghiệp CNTT
Doanh thu toàn ngành CNg CNTT thành phố (không kể dịch
vụ viễn thông và in, xuất bản) những năm gần đây giữ được tốc độ
tăng trưởng cao qua từng năm, trung bình từ 25 - 30%/năm.
c. Về nguồn nhân lực công nghiệp CNTT
Trên địa bàn thành phố có khoảng 20.000 người làm việc

trong 05 lĩnh vực CNTT (cả công nghiệp điện tử), đa phần có độ tuổi


10
từ 19-30 tuổi, trình độ đại học hoặc cao đẳng chuyên ngành CNTT.
d. Về hạ tầng viễn thông, CNTT
Đặc thù của các doanh nghiệp CNTT là cần có hạ tầng CNTT
- viễn thông tốc độ cao, ổn định để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện trạng hạ tầng CNTT - viễn thông của thành phố Đà Nẵng cơ
bản đáp ứng tốt nhu cầu của các doanh nghiệp CNTT.
2.1.4. Tình hình đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu
công nghiệp công nghệ thông tin ở thành phố Đà Nẵng
Đà Nẵng hiện có 01 khu đã hoàn thành việc đầu tư đưa vào
hoạt động và 03 khu đang triển khai đầu tư xây dựng.
Các kết quả đạt được trong những năm qua.
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc, phân cấp quản lý
trong lĩnh vực đầu tƣ xây dựng
Thẩm quyền các cơ quan tham gia trong việc QLNN về quản
lý dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được
quy định tại Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/2016.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.2.1. Thực trạng công tác ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin
a. Công tác ban hành
b. Công tác tổ chức thực hiện
- Thành công
Qua thực tiễn, ta thấy được lãnh đạo thành phố đã quan tâm

ban hành các VBQPPL theo đúng quy định, thống nhất từ Trung
ương đến địa phương và chính sách ưu đãi về đầu tư xây dựng khu


11
CNg CNTT cho nhà đầu tư.
Công tác tổ chức thực hiện cũng được triển khai rất tích cực.
Các đơn vị có liên quan chủ động phối hợp trong việc tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến các VBQPPL.
- Tồn tại, hạn chế
Các Bộ ngành liên quan chưa có văn bản hướng dẫn triển khai
thực hiện Nghị định số 154/2013/NĐ-CP ngày 08/11/2013 của Chính
phủ về việc quy định về Khu CNTT tập trung. Do đó:
+ Chưa xác định rõ ràng và phân cấp cụ thể là ngân sách
Trung ương hay ngân sách địa phương.
+ Chưa quy định rõ ràng các nội dung hỗ trợ; chưa quy định rõ
việc được nhận ưu đãi, hỗ trợ sau khi hoàn thành thủ tục và có quyết
định thành lập Khu CNTT TT (trong giai đoạn triển khai Dự án) hay
là sau khi được công nhận là Khu CNTTTT (đã đưa hoạt động và lấp
đầy theo quy định).
+ Phương thức, thủ tục hồ sơ nhận những hỗ trợ, ưu đãi đầu tư
này chưa được quy định tại Nghị định số 154/2013/NĐ-CP.
2.2.2. Thực trạng công tác lập quy hoạch và kế hoạch đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin
a. Đối với công tác quy hoạch
Đà Nẵng đã thực hiện công tác quy hoạch phát triển các khu
CNg CNTT theo định hướng quy hoạch tổng thể của Trung ương. Đà
Nẵng hiện có 01 khu đang hoạt động và 03 khu đang triển khai đầu
tư xây dựng, cụ thể: Khu CVPM Đà Nẵng, Khu Công nghệ thông tin
Đà Nẵng, Khu Công nghệ thông tin tập trung số 2, Khu Công viên

Phần mềm số 2.
- Thành công
Thành phố Đà Nẵng đã định hướng quy hoạch xây dựng đầu


12
tư CSHT các khu CNg CNTT đồng bộ, đúng định hướng Quy hoạch
chung thành phố Đà Nẵng đã được phê duyệt.
- Tồn tại, hạn chế
(1) Việc lồng ghép các quy hoạch trong lĩnh vực đầu tư xây
dựng các khu CNg CNTT với khu công nghệ cao (bao gồm phân khu
CNTT) của thành phố chưa hợp lý, còn trùng lắp về lĩnh vực hoạt
động.
(2) Việc điều chỉnh, mở rộng quy hoạch chưa kịp thời, chưa
đáp ứng kịp nhu cầu về mặt bằng, không gian hoạt động đang rất bức
xúc của doanh nghiệp CNTT hiện nay.
(3) Việc quy hoạch vị trí các khu đất đầu tư xây dựng CSHT
các khu CNg CNTT được lựa chọn cách xa trung tâm thành phố,
điều kiện giao thông không thông suốt.
(4) Công tác tư vấn và quản lý quy hoạch còn thấp, chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới.
b. Đối với công tác lập kế hoạch vốn
Tổng chi đầu tư các Khu Cng CNTT (2009-2015) của ngân
sách là 257,692 tỷ đồng; năm 2016 - 2017, thành phố không bố trí
vốn. So với tổng mức đầu tư của dự án thì vốn thành phố bố trí rất ít.
- Thành công
Thành phố Đà Nẵng đã thực hiện công tác lập kế hoạch đầu tư
nói chung và kế hoạch đầu tư vốn xây dựng CSHT các khu CNg
CNTT hàng năm theo đúng với quy định của Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 25/2016/QH14 ngày 09/11/2016,

... và đảm bảo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên cho các dự án.
- Tồn tại, hạn chế
(1) Bố trí vốn không phù hợp với tiến độ và dàn trải.
(2) Bố trí kế hoạch không kịp thời, không đồng bộ.


13
2.2.3. Thực trạng công tác thẩm định, phê duyệt và lựa
chọn nhà đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp
công nghệ thông tin
a. Thẩm định, phê duyệt đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Thẩm quyền của các cơ quan tham gia trong việc QLNN về
quản lý dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
được quy định tại Quyết định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/2016
của UBND thành phố Đà Nẵng.
- Thành công
UBND thành phố hoàn thành công tác thẩm định, phê duyệt
chủ trương đầu tư và dự án đầu tư cho 04 khu CNg CNTT để làm cơ
sở cho nhà đầu tư triển khai các bước tiếp theo.
- Tồn tại, hạn chế
(1) Hệ thống định mức, đơn giá tiêu chuẩn làm chuẩn mực
cho cơ quan thiết kế và thẩm định thiết kế dự toán vẫn còn thiếu hoặc
lạc hậu so với thực tế.
(2) Do CSHT các khu CNg CNTT bao gồm nhiều hạng mục
khác nhau, áp dụng nhiều định mức, do đó trong công tác lập, thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán còn tình trạng áp dụng
sai định mức, sai đơn giá...
(3) Tình trạng một số cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư,
quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán chi tiết
thiếu chính xác.

(4) Khó khăn trong việc thẩm định và phê duyệt nguồn vốn
đầu tư dự án.
b. Lựa chọn nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu
công nghiệp công nghệ thông tin
Công tác đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Quyết


14
định số 15/2016/QĐ-UBND ngày 20/5/2016 của UBND thành phố
Đà Nẵng về việc ban hành Quy định một số nội dung về mua sắm,
quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Thành công
Công tác lựa chọn nhà đầu tư xây dựng CSHT các Khu CNg
CNTT được các cơ quan thực hiện theo đúng quy định tại Luật đấu
thầu và các quy định có liên quan khác.
- Tồn tại, hạn chế
(1) Phê duyệt đầu tư tràn lan, hiệu quả đầu tư thấp.
(2) Hệ thống định mức, đơn giá tiêu chuẩn làm chuẩn mực cho
cơ quan thiết kế và thẩm định thiết kế dự toán chưa hoàn chỉnh.
(3) Công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng
dự toán còn tình trạng chưa tuân thủ các nội dung được phê duyệt.
(4) Một số cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư, phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, dự toán chi tiết thiếu chính xác.
(5) Khó khăn trong việc thẩm định và phê duyệt nguồn vốn
đầu tư dự án. Vốn có trước hay dự án có trước là một vấn đề còn
đang vướng mắc và chưa rõ ràng.
2.2.4. Thực trạng công tác triển khai đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin
UBND thành phố đã hoàn thành công tác đầu tư 01 Khu
CVPM Đà Nẵng, 03 Khu CNg CNTT còn lại vẫn đang thực hiện các

công tác chuẩn bị đầu tư và tiến độ thực hiện các khu này rất chậm.
- Thành công
UBND thành phố đã chỉ đạo các sở, ngành liên quan phối hợp
hoàn thành các công tác chuẩn bị đầu tư để đầu tư xây dựng CSHT
các khu CNg CNTT. Các nội dung này được thực hiện theo đúng các
nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.


15
- Tồn tại, hạn chế
(1) Chủ đầu tư hạ tầng dự án đã không thực hiện đúng cam kết
về tiến độ triển khai, cũng như tiến hành công tác xúc tiến đầu tư.
(2) Chủ trương thu hồi của chính quyền đã ảnh hưởng việc xúc
tiến mời gọi, gây tâm lý hoang mang lo ngại ở các nhà đầu tư có ý
định tham gia vào khu CNg CNTT.
(3) Khâu phối hợp xúc tiến các thủ tục, năng lực giám sát, hỗ
trợ, nhất là cải cách thủ tục hành chính, … của các cơ quan ban
ngành chức năng chưa cao.
(4) Công tác giải phóng mặt bằng chưa đúng tiến độ; vẫn còn
có dự án đầu tư chưa được sự ủng hộ, đồng thuận của người dân.
2.2.5. Thực trạng công tác thanh quyết toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin
Việc quyết toán thường chậm hơn so với quy định, kéo dài
nhiều năm. Các hạng mục đã được thi công của các Khu CNg CNTT
thường được đưa vào danh mục các dự án chậm quyết toán.
- Thành công
(1) Công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán được thực hiện
đúng quy định hiện hành của nhà nước.
(2) Công tác hướng dẫn các đơn vị thi công thanh toán vốn
đầu tư được thực hiện chặt chẽ, có sự phối hợp đồng bộ giữa các

ngành, các cấp, các tổ chức liên quan.
(3) Các chủ đầu tư xây dựng các Khu CNg CNTT đã hoanf
thành việc thực hiện công tác quyết toán các hạng mục.
- Tồn tại, hạn chế
(1) Việc lập và trình hồ sơ quyết toán của chủ đầu tư của
thường chậm hơn rất nhiều so với quy định.
(2) Thủ tục, quy trình, thành phần hồ sơ lập và trình hồ sơ


16
quyết toán chưa đúng với quy định.
(3) Năng lực, kinh nghiệm của cán bộ phân công thực hiện lập
hồ sơ quyết toán và cán bộ thẩm tra quyết toán chưa cao.
2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, giám sát đầu tƣ, giải
quyết các vƣớng mắc trong đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các
khu công nghiệp công nghệ thông tin
Công tác này thực hiện theo các quy định tại Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ và được UBND
thành phố giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện, sau đó
tổng hợp báo cáo kết quả với UBND thành phố.
- Thành công
Nhìn chung, công tác giám sát đánh giá được xây dựng cơ bản
đi sâu vào các nội dung cụ thể như thẩm định, phê duyệt dự án, thiết
kế, đấu thầu…
- Tồn tại, hạn chế
(1) Sự quản lý, theo dõi của lãnh đạo UBND cấp quận, huyện
chưa thường xuyên, việc triển khai công tác giám sát còn lúng túng
chưa chủ động lập kế hoạch giám sát.
(2) Tại một số đơn vị, nhất là các chủ đầu tư, điều hành dự án
các dự án nhỏ, lẻ thì vẫn chưa chú trọng công tác giám sát đầu tư.

(3) Sự phối hợp giữa các Sở, Ban, Ngành và Chủ đầu tư còn
có sự chồng chéo nên hiệu quả giám sát chưa cao.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc
- Khu CVPM Đà Nẵng được đưa vào sử dụng từ tháng
10/2008, là một trong các biểu tượng của thành phố, tạo hình ảnh Đà


17
Nẵng là địa phương mạnh về CNTT trong cả nước.
- Thành phố Đà Nẵng cơ bản đã xây dựng khuôn khổ pháp lý
trong hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn, đã định hướng và
quy hoạch các Khu CNg CNTT.
- Việc ban hành các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp
CNTT đầu tư CSHT các Khu CNg CNTT Đà Nẵng khuyến khích và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp CNTT phát triển, thu hút đầu tư.
- Công tác thanh tra, giám sát đầu tư, giải quyết các vướng
mắc cho thấy các tổ chức, cá nhân đảm bảo các quy định của Pháp
luật về đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg CNTT trên địa bàn.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế
a. Hạn chế
- Tiệc triển khai thực hiện các quy định về hỗ trợ vốn, đất đai,
thuế cho các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
- Việc lồng ghép các quy hoạch đầu tư xây dựng các khu CNg
CNTT với khu công nghệ cao (bao gồm phân khu CNTT) của thành
phố chưa hợp lý, còn trùng lắp về lĩnh vực hoạt động; vị trí lựa chọn
để đầu tư các khu CNg CNTT không thuận lợi.
- Vốn đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg CNTT còn hạn

hẹp, cũng như chưa kêu gọi, huy động hiệu quả được vốn đầu tư từ
các nguồn khác.
- Công tác thẩm định, phê duyệt và lựa chọn nhà đầu tư xây
dựng CSHT các khu CNg CNTT còn lúng túng và việc lựa chọn nhà
đầu tư cũng chưa đảm bảo được tính cạnh tranh, minh bạch, công
khai.
- Tiến độ triển khai đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg
CNTT còn chậm, không đúng theo thời gian đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.


18
- Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng CSHT các
khu CNg CNTT không đúng thời gian quy định, chất lượng lập hồ sơ
trình phê duyệt quyết toán còn kém, năng lực đội ngũ cán bộ tham
gia thực hiện công tác quyết toán vốn dự án chưa cao.
- Công tác thanh tra, giám sát đầu tư, giải quyết các vướng
mắc trong đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg CNTT chưa được
chú trọng và thực hiện thường xuyên.
b. Nguyên nhân khách quan
Do việc đầu tư phát triển CSHT các Khu CNg CNTT có các đặc
thù riêng, đảm bảo hạ tầng CNTT phục vụ cho các hoạt động sản xuất,
dịch vụ ứng dụng công nghệ cao, thời gian thu hồi vốn đầu tư là dài
nên ít nhà đầu tư phải đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu đặt ra.s
c. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của một số tổ chức
chính quyền cơ sở có lúc chưa tập trung, chưa thể hiện sự quyết tâm
cao trong việc thực hiện các chủ trương của cấp trên.
- Cơ chế chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư, khai thác nguồn
lực xã hội chưa thật sự hấp dẫn.

- Lực lượng QLNN về đầu tư xây dựng, về tư vấn giám sát
đầu tư năng lực còn hạn chế.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


19
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Mục tiêu và định hƣớng đầu tƣ phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin của thành phố Đà Nẵng đến năm
2020, có xét đến năm 2025
a. Mục tiêu tổng quát
b. Mục tiêu cụ thể
3.1.2. Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp công nghệ thông tin của thành phố Đà Nẵng
3.1.3. Định hƣớng phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp
công nghệ thông tin của thành phố Đà Nẵng
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách
quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công
nghiệp công nghệ thông tin
- Rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện các chính sách ưu đãi phù
hợp với tình hình phát triển ngành CNg CNTT của thành phố.

- Khảo sát, đánh giá hàng năm tình hình sản xuất kinh doanh,
nhân lực, sản phẩm, dịch vụ, các khó khăn, vướng mắc của các
doanh nghiệp CNTT, các nhà đầu tư các Khu CNg CNTT.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng


20
với cơ quan nhà nước.
- Các sở, ngành nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và phần
mềm quản lý chuyên ngành từng ngành.
- Tích cực truyền thông hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng các Khu CNg CNTT.
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập quy hoạch và kế hoạch đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin
a. Đối với công tác lập quy hoạch
- Tổ chức rà soát tổng thể quy hoạch, xem xét lại sự phù hợp
và tính khả thi, từ đó tổ chức điều chỉnh lại quy hoạch thuộc lĩnh vực
ngành quản lý gắn với chiến lược, nhiệm vụ, định hướng chủ trương
phát triển ngành CNg CNTT, phù hợp tình hình phát triển thực tế.
- Xây dựng một kênh thông tin hay một website để công khai
và tìm hiểu các thông tin về quy hoạch. Tăng cường kiểm tra, giám
sát toàn bộ công tác quy hoạch trên địa bàn thành phố.
- Khảo sát, tiếp thu ý kiến của các doanh nghiệp, nhà đầu tư,
của các nhà quản lý, các nhà khoa học trong lĩnh vực quy hoạch, đầu
tư xây dựng CSHT, đầu tư xây dựng các khu CNg CNTT.
- Thu hút các chuyên gia CNTT hàng đầu, sinh viên giỏi,
thuộc các lĩnh vực ưu tiên của thành phố như thành phố thông minh,
... đến làm việc ngắn hạn hoặc lâu dài tại thành phố Đà Nẵng.
- Tin học hoá công tác quản lý để dần tiến tới chính quyền
điện tử, thực hiện các giao dịch hành chính thông qua mạng.

- Hỗ trợ và kịp thời bố trí quỹ đất để đẩy nhanh việc thực hiện
đầu tư xây dựng CSHT, mở rộng không gian hoạt động cho Khu
CVPM Đà Nẵng tại địa điểm mới.
b. Đối với công tác lập kế hoạch
- Rà soát và dự kiến phương án bố trí vốn đầu tư trong cân đối


21
ngân sách địa phương hằng năm phù hợp với kế hoạch đầu tư trung
hạn và theo đúng các nguyên tắc, quy định.
- Các chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch hằng năm
phải phù hợp với định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu UBND thành
phố ban hành quy định lập, giao quản lý kế hoạch vốn chặt chẽ.
- Tích cực huy động nguồn vốn từ các nhà đầu tư, từ nguồn vốn
vay ưu đãi, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); nguồn vốn hợp tác
công - tư (PPP), ... để đầu tư xây dựng CSHT các khu CNg CNTT.
3.2.3. Hoàn thiện công tác thẩm định, phê duyệt và lựa
chọn nhà đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp
công nghệ thông tin
a. Công tác thẩm định, phê duyệt đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm soát chặt chẽ việc thẩm định và
phê duyệt chủ trương đầu tư.
- Các sở, ngành cần phối hợp rà soát, cập nhật, điều chỉnh hệ
thống định mức, đơn giá tiêu chuẩn, quy chuẩn một cách đầy đủ.
- Nâng cao chất lượng tư vấn và thẩm định, phê duyệt các nội
dung của dự án.
- Hạn chế các tổ chức, các nhân tham gia hoạt động tư vấn xây
dựng khi không đủ năng lực, trình độ.

- Phân định rõ trách nhiệm giữa tư vấn, chủ đầu tư, người
thẩm định và người phê duyệt.
b. Công tác lựa chọn nhà đầu tư
- Đội ngũ cán bộ và quản lý có tâm và năng lực quản lý.
- Tăng cường tổ chức lựa chọn nhà đầu tư dự án theo hình
thức đấu thầu rộng rãi.


22
- Nguyên tắc đấu thầu được quy định tại Luật Đấu thầu 2013
và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
- Trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư phải xét đến năng lực
của nhà đầu tư (tài chính, nhân lực, máy móc thiết bị, kinh nghiệm).
- Khuyến khích thành lập các trung tâm hỗ trợ đấu thầu, tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp có sự quản lý của Nhà nước.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hằng quý, hằng
năm tại các đơn vị là chủ đầu tư.
- Đơn giản hóa quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư nhằm
tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
3.2.4. Hoàn thiện công tác triển khai đầu tƣ xây dựng cơ sở
hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin
- Các bên liên quan cần phối hợp thực hiện tốt công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án.
- Thành lập các Ban Quản lý dự án, bố trí bộ phận cán bộ theo
dõi tại hiện trường, kịp thời xử lý các nội dung thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm theo quy định.
- Hoàn thành triển khai xây dựng giai đoạn 1 Khu CNTT tập
trung số 1.
- Tích cực hỗ trợ, hướng dẫn nhà đầu tư lập thủ tục và làm
việc với Bộ, ngành để sớm xây dựng và đưa vào hoạt động Khu

CVPM số 2
- Hỗ trợ quỹ đất và nguồn vốn vay ưu đãi của Quỹ đầu tư phát
triển thành phổ Đà Nằng để xây dựng, mở rộng không gian hoạt động
cho Khu CVPM số 1 tại địa điểm mới.
3.2.5. Hoàn thiện công tác thanh quyết toán vốn đầu tƣ xây
dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp công nghệ thông tin
- Tăng cường sự chỉ đạo của cấp huyện, thị xã, thành phố đối


23
với cấp xã, phường, thị trấn nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm
trong công tác quyết toán vốn đầu tư công trình.
- Sở Tài chính chú trọng kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, Ban
quản lý dự án thực hiện quyết toán kịp thời, đầy đủ nội dung.
- Tổ chức thẩm tra hướng dẫn chủ đầu tư giải quyết các vướng
mắc phát sinh trong quá trình quyết toán dự án hoàn thành.
- Tăng cường công tác hướng dẫn và tập huấn về quyết toán
dự án đối với các Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã.
- Xây dựng Kế hoạch và thời gian cụ thể để giải quyết số hồ sơ
tồn đọng và công khai danh sách các nhà thầu vi phạm việc quyết
toán hợp đồng.
3.2.6. Hoàn thiện công tác thanh tra, giám sát đầu tƣ, giải
quyết các vƣớng mắc trong đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng các
khu công nghiệp công nghệ thông tin
- Xây dựng quy chế phối hợp làm việc giữa các cơ quan thanh
tra và cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại,
vướng mắc, phân công trách nhiệm một cách rõ ràng, cụ thể.
- Thực hiện nghiêm túc công tác tiếp dân, bố trí cán bộ có đủ
năng lực, trình độ, phẩm chất đảm nhiệm công tác tiếp dân.

- Thanh tra Thành phố phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thanh tra.
- Thành lập đường dây nóng qua Tổng đài 1022 liên kết với
các sở, ban, ngành, Cục Thuế thành phố, Bảo hiểm xã hội, ...
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ, ngành liên quan
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3


×