Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH QUẢNG BÌNH (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HOÀNG THÚY ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM HOÀNG THÚY ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG


CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ HÀ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng vốn ngân sách ở tỉnh Quảng
Bình” là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng.
Quảng Bình, tháng

năm 2017

Học viên

Phạm Hoàng Thúy Anh


Lời Cảm Ơn
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới
TS. Đặng Thị Hà đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tạo

điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới ban Lãnh đạo
Học viện Hành chính Quốc gia, tập thể Lãnh đạo và cán
bộ Khoa Sau Đại học, cùng toàn thể quý thầy cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở kế hoạch và đầu tư,
Cục thống kê Quảng Bình, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Quảng Bình, các cơ quan, sở ban ngành tại tỉnh Quảng
Bình đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Học viên
Phạm Hoàng Thúy Anh


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................. 7
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ..................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm và vai trò của khu công nghiệp ..................................... 7
1.1.2. Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của cơ sở hạ tầng khu

công nghiệp ............................................................................................. 11
1.1.3. Các tiêu chí phản ánh tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp ............................................................................................. 12
1.1.4. Ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp ...................................................................................................... 16
1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước .......................................................... 19
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước ......................................................... 19
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ............. 19
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ................................. 22


1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp bằng vốn ngân sách nhà nước ở một số nước và một số tỉnh trong
nước, bài học rút ra cho tỉnh Quảng Bình ................................................... 26
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.................................. 26
1.3.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương của Việt Nam ........................ 29
1.3.3. Bài học kinh nghiệm áp dụng cho Quảng Bình ............................ 31
Tóm tắt chương 1 ........................................................................................ 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG NGUỒN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ............................... 35
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình ............................ 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 35
2.1.2. Điều kiện văn hoá - xã hội ............................................................ 37
2.1.3. Tình hình kinh tế tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 đến năm 2015 .. 38
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình ........................... 41

2.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình ................................ 41
2.2.2. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình ................................ 51
2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng
Bình ............................................................................................................. 59
2.3.1. Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ...................................... 59


2.3.2. Xây dựng và thực thi chính sách, văn bản pháp luật về quản lý đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước .................................................................................................. 60
2.3.3. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước ......................................................................................................... 61
2.3.4. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ................................. 62
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước .... 63
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng
Bình ............................................................................................................. 65
2.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 65
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 71
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................ 77
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TÂNG
KHU CÔNG NGHIỆP BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................................... 78
3.1. Phương hướng nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 .............. 78
3.1.1. Quan điểm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ................................. 78
3.1.2. Mục tiêu xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
ngân sách ................................................................................................. 80


3.1.3. Phương hướng phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng cơ
sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại các khu công nghiệp
................................................................................................................. 81
3.1.4. Nhu cầu vốn đầu tư cơ sở hạ tầng khu công nghiệp ..................... 85
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng
Bình ............................................................................................................. 85
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................. 85
3.2.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ......................................................... 92
3.2.3. Nhóm giải pháp khác .................................................................... 95
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................. 97
3.3.1. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ ............................................. 98
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Xây dựng .......................................................... 98
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư .......................................... 99
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................... 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 103



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BOT

Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

BQL

Ban Quản lý

BT

Xây dựng - chuyển giao

CNH

Công nghiệp hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiêp


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

NSNN


Ngân sách nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng:
Bảng 2.1. Hiện trạng và dự kiến sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh Quảng Bình ................ 36
Bảng 2.2. Dân số trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2016…………...………38
Bảng 2.3. Tổng giá trị sản phẩm và một số chỉ tiêu khác trong tỉnh Quảng Bình theo giá
hiện hành phân theo ngành kinh tế ......................................................................... 40
Bảng 2.4. Danh sách các KCN tỉnh Quảng Bình được phê duyệt Quy hoạch đến năm
2015, định hướng đến năm 2020 ............................................................................ 41
Bảng 2.5. Tình hình hoạt động các dự án trong KCN tính đến năm 2015 ...................... 49

Bảng 2.6. Tình hình hỗ trợ vốn NSNN cho phát triển hạ tầng KCN ............................. 52
Giai đoạn 2004-2015 ............................................................................................ 52

Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ lấp đầy các KCN tỉnh tính đến năm 2015 ....................................... 50
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tình hình hỗ trợ vốn NSNN cho phát triển cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp giai đoạn 2004-2015 .................................................................................. 53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn:
Trong quá trình phát triển nền kinh tế xã hội, đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng mang tính then chốt, cần được xác định đi trước một bước, góp phần
thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải
thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển kinh tế xã hội trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hơn nữa, cơ sở hạ tầng hiện
đại còn góp phần nâng cao chất lượng sống của người dân, thể hiện mối quan
tâm của Chính phủ tới đời sống cộng đồng, là một trong các tiêu chí của một
quốc gia hiện đại. Chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng là những khoản chi quan trọng của quốc gia, trong đó ch từ ngân sách
nhà nước là vấn đề đáng quan tâm nhất. Quan trọng nhất ở đây chính là phải
làm sao quản lý chặt chẽ nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các khoản chi
này. Trước đây, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của Việt Nam nói chung và các
địa phương nói riêng phần lớn trông chờ vào nguồn ngân sách nhà nước song
vì nguồn ngân sách nhà nước luôn hạn hẹp, nên để thực hiện mục tiêu chiến
lược các địa phương cần huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Chỉ nên coi vốn ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng là vốn “mối”.
Quảng Bình là một trong các địa phương được sự hỗ trợ từ nguồn ngân

sách nhà nước, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở tỉnh Quảng Bình thời
gian qua đã có nhiều khởi sắc, diện mạo đô thị ngày càng được đổi mới. Với
lợi thế vừa có Khu kinh tế Cảng biển Hòn La, Khu kinh tế Cửa khẩu Quốc tế
Cha Lo và nằm trong vùng kinh tế động lực Nam Hà Tĩnh Bắc Quảng Bình.
Thời gian qua, tỉnh Quảng Bình đã chú trọng đầu tư phát triển vào các khu
kinh tế, khu công nghiệp nhằm phát huy tích cực tiềm năng lợi thế của địa
phương. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Quảng Bình giai đoạn


2

2010-2020 đã được xác định: “Đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển kinh tế xã
hội với nhịp độ cao, hiệu quả, bền vững, khai thác mọi nguồn lực và khuyến
khích mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước, phấn đấu đến năm 2015
Quảng Bình trở thành tỉnh có nền công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn…”. Trong
chiến lược đó, Quảng Bình lựa chọn khâu đột phá tập trung phát triển công
nghiệp để đưa công nghiệp là ngành trọng điểm phát triển của nền kinh tế,
đây chính là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển bền vững
trong sự nghiệp CNH, HĐH. Cơ chế chính sách cho phát triển cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp của Chính phủ đã có nhiều nhưng để phù hợp với từng địa
phương thì vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt công tác quản lý nhà nước trong
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở tỉnh Quảng Bình vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Vì lẽ đó, tỉnh Quảng Bình cần tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong
đó hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp đóng có vai
trò rất quan trọng, góp phần thu hút các nguồn lực của xã hội vào các khu
công nghiệp. Do đó, cần hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư các
dự xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách nhà nước tại các khu công
nghiệp là một nội dung quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.

Trên cơ sở thực tiễn đã nêu ở trên đây, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:
Thực tế tìm hiều chủ đề nghiên cứu thời gian gần đây ở trong và ngoài
nước, có một số công trình liên quan đến quản lý nguồn vốn bằng ngân sách
nhà nước, về khu công nghiệp nói chung. Có thể nêu lên một số công trình sau:


3

Luận văn thạc sĩ của Đinh Duy Trung, (2014), “ Hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh
Quảng Bình”, luận văn thạc sĩ của Đoàn Thế Hải (2016) “Quản lý đầu tư cơ
sở hạ tầng bằng vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Bình Định” đã đưa ra các nội
dung liên quan đến đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, không nghiên cứu đến vấn
đề quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Luận văn thạc sĩ của Trần Minh Hiếu, (2015), “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
trên địa bàn thị xã Dĩ An đến năm 2020”. Luận văn là làm rõ cơ sở lý luận và
thực tiễn của quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách, đánh
giá thực trạng công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư từ nguồn ngân
sách, từ đó chỉ ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý nhà nước dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách trên địa bàn thị xã Dĩ An.
Tiến sĩ Nguyễn Thị Mỹ Linh, 2016, “Thấy gì từ kinh nghiệm huy động
vốn phát triển cơ sở hạ tầng của một số nước?”, Tạp chí Tài chính kỳ 2 số
tháng 3/2016. Bài viết nghiên cứu thực tiễn huy động vốn phát triển cơ sở hạ
tầng của Chile và Ấn Độ, bài viết rút ra một số kinh nghiệm và đề xuất

khuyến nghị về chính sách giúp Việt Nam huy động hiệu quả các nguồn vốn
vào phát triển cơ sở hạ tầng.
Ts.Kts Nguyễn Xuân Hinh, 2017, “Quy hoạch công trình hạ tầng xã
hội-Cơ sở hình thành cấu trúc Đô thị bền vững”, Tạp chí Kiến trúc số 022017.
PGS.TS Trần Kim Chung, 2017, “Giải pháp vốn cho phát triển cơ sở hạ
tầng gắn với tái cơ cấu đầu tư”, Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 3/2017. Bài
viết đưa ra các giải pháp huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng từ các nguồn vốn
trong nước khác với truyền thống.


4

Như vậy, đến nay đã có nhiều nghiên cứu về khu công nghiệp về quản
lý vốn đầu tư tại các khu công nghiệp, về quản lý ngân sách nhà nước. Các đề
tài, nghiên cứu mới chỉ tập trung vào quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
vào quản lý ngân sách nhà nước; về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản nói chung; giải pháp để phát triển cơ sở hạ tầng. Chưa có
đề tài, nghiên cứu nào đi sâu phân tích về tăng cường quản lý nhà nước về
xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích chung mà luận văn nghiên cứu, đó là: Hoàn thiện quản lý Nhà
nước đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước ở tỉnh Quảng Bình.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện khung lý thuyết về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và
quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bằng vốn ngân sách
nhà nước.

- Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp bằng vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình. Đánh giá thực trạng
công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp bằng vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
4.1. Đối tượng nghiên cứu


5

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: quản lý nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Tác giả tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về việc quản lý
nhà nước dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung nghiên cứu:
(1) Do chuyên ngành của luận văn là Quản lý công, vì thế nội dung
nghiên cứu của luận văn sẽ tập trung vào các nội dung của quản lý nhà nước
như: xây dựng quy hoạch, kế hoạch; ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
pháp luật; chính sách; kiểm tra giám sát; tổ chức bộ máy quản lý…
(2) Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý của nhà nước đối
với 2 giai đoạn đầu trong quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gồm chuẩn
bị đầu tư và thực hiện đầu tư.
+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về xây dựng
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
+ Về thời gian: Nội dung các vấn đề nghiên cứu trong luận văn được sử

dụng những số liệu, tài liệu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2011-2016, giải pháp hướng tới năm
2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:
Phương pháp định tính và phương pháp định lượng: Kết hợp phân tích
định tính và phân tích định lượng để làm sáng tỏ các vấn đề về lý luận và thực
hiện cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở đó đề ra các
giải pháp về cơ chế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:


6

Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, vai trò của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội tại các khu công nghiệp.
Luận văn đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của một luận văn thạc sĩ, có giá trị
lý luận và thực tiễn. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước trên lĩnh vực này, góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp nhằm phát triển kinh tế- xã hội tại tỉnh Quảng Bình.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quản lý, chỉ đạo
điều hành và tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp, nhất là tại tỉnh Quảng Bình.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà

nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở tỉnh Quảng Bình.


7

Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của khu công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Sự ra đời của khu công nghiệp thế giới là bắt đầu tư thế kỷ 18, khi các
nước phát triển tư bản giàu có quan tâm mở rộng thương mại quốc tế, áp dụng
các loại thuế quan khắt khe đối với những sản phẩm hàng hóa vào lãnh thổ
của mình. Đặc biệt vào nửa cuối thế kỷ XX, các khu công nghiệp trên thế giới
phát triển mạnh mẽ khi các nước chủ nghĩa tư bản đang ở trong thời cạnh
tranh tìm kiếm thị trường và tranh giành phân lại thị trường thế giới.
Lúc này trình độ phát triển của các nước tư bản đã ở trình độ cao, vốn
có hiện tượng thừa và giá nhân công cao, khan hiếm về nguồn tài nguyên nên
chi phí sản xuất cao, lợi nhuận ngày càng giảm.
Trong khi đó thì ở các nước đang phát triển lại rơi vào tình trạng thiếu
vốn để phát triển kinh tế, trình độ khoa học công nghệ thấp, thiếu lao động có
tay nghề cao, thất nghiệp gia tăng, nền kinh tế chậm phát triển. Nguồn vốn
trong nước và nguồn vốn viện trợ thì có hạn, không đáp ứng được nhu cầu
phát triển kinh tế.
Do đó, có điểm gặp nhau về nhu cầu phát triển kinh tế giữa các nước
phát triển và các nước đang phát triển, tạo nên nhu cầu dịch chuyển vốn và

công nghệ giữa các nước này với nhau. Các doanh nghiệp ở các nước phát
triển tìm kiếm cơ hội đầu tư ra nước ngoài để giảm chi phí sản xuất, tận dụng
lợi thế so sánh ở các nước kém phát triển hơn, có thị trường mới, nguồn


8

nguyên liệu mới. Còn vói các nước đang phát triển, với nguồn vốn đầu tư này
có thể đẩy nhanh sự phát triển kinh tế của mình, có được vốn đầu tư, có được
công nghệ, tiến hành nhanh hơn quá trình công nghiệp hóa.
Thời gian đầu, do thiếu vốn, các cơ sở công nghiệp của các nước đang
phát triển phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, phân bố phân tán, khả năng xử lý ô
nhiễm và bảo vệ môi trường kém. Dân số tăng, đất đai ngày càng hạn chế,
thêm vào nữa là Chính phủ cần chi tiêu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để đáp
ứng nhu cầu xây dựng phát triển của các doanh nghiệp đi đầu tư, làm sao có
được cơ sở hạ tầng hiện đại để phát triển công nghiệp, hạn chế ô nhiễm môi
trường, xử lý tốt chất thải công nghiệp, tập trung quản lý, tiết kiệm đất đai, chi
phí. Đảm bảo được các yêu cầu trên, khu công nghiệp ra đời như một tất yếu
khách quan.
Có nhiều khái niệm về khu công nghiệp trên thế giới, tuy nhiên theo
định nghĩa tại Luật Đầu tư 2014 thì khái niệm khu công nghiệp được hiểu như
sau: khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp. [24]
1.1.1.2. Đặc điểm của khu công nghiệp
Việc thành lập các khu công nghiệp có tác động nhiều mặt đối với sự
phát triển kinh tế-xã hội của đất nước như tổ chức cơ cấu lại kinh tế của vùng
lãnh thổ, bố trí dân cư, bảo vệ môi trường, nâng cao mức sống nhân dân, phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội cho khu vực. Khu công nghiệp có những
đặc điểm cơ bản sau đây:
- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp

trong một khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng như hệ
thống cung cấp điện, nước; chung hệ thống xử lý nuớc thải, khí thải và các
loại chất thải khác; chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên
quan. Ðầu ra của các doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau như sản phẩm


9

của nhà máy này còn là linh kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia,
hoặc là nguyên liệu cho nhà máy kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối
đa chi phí sản xuất, hạ giá thành của sản phẩm, cũng chính là tiết kiệm được
chi phí cho xã hội.
- Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp được hưởng quy chế riêng
và ưu đãi riêng theo quy định của Chính phủ và cơ quan địa phương sở tại, có
chính sách kinh tế đặc thù, ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu ưu nước ngoài, tạo
môi trường đầu tư thuận lợi hấp dẫn cho phép các nhà đầu tư nước ngoài sử
dụng những phạm vi đất đai nhất định trong khu công nghiệp để thành lập các
nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi về thủ tục xin
phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.
- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng được kêu gọi đầu tư từ vốn trong
và ngoài nước.
- Việc hình thành các khu công nghiệp tạo nên sự liên kết với các cơ sở
kinh tế trong nước, có tác dụng lan toả trước hết là khu vực xung quanh khu
công nghiệp.
- Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong khu công nghiệp chủ
yếu dành cho xuất khẩu, hướng ra thị trường thế giới. Tuy nhiên để tăng thu
ngoại tệ bằng cách giảm tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và
hàng hoá tiêu dùng, các nhà sản xuất trong khu công nghiệp cũng rất quan
tâm đến việc sản xuất hàng hoá có chất lượng cao nhằm thay thế hàng nhập
khẩu.

- Mọi hoạt động kinh tế trong khu công nghiệp trực tiếp chịu sự chi
phối của cơ chế thị trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Do dó, cơ chế
quản lý kinh tế trong khu công nghiệp lấy điều tiết của thị trường làm chính.
- Khu công nghiệp là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều
thành phần nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có


10

vốn đầu tư nước ngoài dưới hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài, hợp
đồng, hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn
100% vốn trong nước.
- Hoạt động trong khu công nghiệp sẽ là các tổ chức pháp nhân và các
cá nhân trong và ngoài nước tiến hành theo các điều kiện bình dẳng.
1.1.1.3. Vai trò của khu công nghiệp
- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế. khu
công nghiệp với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng
bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian
lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và
ngoài nước.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng
nguồn thu ngân sách. Sự phát triển các khu công nghiệp có tác động rất lớn
đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hướng
về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ các khu công nghiệp chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa phương và của cả
nước. Ngoài ra, các khu công nghiệp cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng
nguồn thu ngân sách cho các địa phương và đóng góp chung cho nguồn thu
của quốc gia.
- Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại
và kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp

trong nước. Việc tiếp cận và vận dụng linh hoạt kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia là một trong những giải pháp mà các
nước đang phát triển áp dụng nhằm rút ngắn thời gian của quá trình công
nghiệp hóa. Sự có mặt của các tập đoàn công nghiệp, các tập đoàn đa quốc
gia, các công ty có uy tín trên thế giới trong các khu công nghiệp cũng là một
tác nhân thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ theo hướng liên doanh, liên


11

kết. Thông qua đó cho phép các công ty trong nước có thể vươn lên trở thành
các nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế và trở thành những tập đoàn kinh tế
mạnh, các công ty đa quốc gia.
- Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân
lực. Khu công nghiệp đóng góp rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản
xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế và hình thành đội ngũ lao động của nền
công nghiệp hiện đại thông qua việc xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, liên kết
gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm giữa các doanh nghiệp khu công
nghiệp với nhà trường.
- Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân
hình thành đô thị mới. Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp trong
phạm vi từng tỉnh, thành phố, vùng kinh tế và quốc gia là hạt nhân thúc đẩy
nhanh tốc độ đô thị hóa và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu
công nghiệp tại các địa phương.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa cơ sở hạ tầng là toàn bộ các hệ thống
công trình (như đường bộ, đường cấp điện, cấp nước, thoát nước và các chất
thải…) trong mối quan hệ với các công trình, nhà cửa được xây dựng ở khu

vực đó.[33]
Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp bao gồm hai hệ thống: hạ tầng kỹ thuật
trong hàng rào khu công nghiệp và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công
nghiệp.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào khu công nghiệp bao gồm hệ
thống các công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các công


12

trình khác. Hệ thống hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp bao
gồm các công trình y tế, nhà ở, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch
vụ công cộng, cây xanh, công viên, mặt nước, thương nghiệp dịch vụ và các
công trình khác. Sự hình thành các khu công nghiệp làm cho mật độ dân cư
tại các khu công nghiệp gia tăng nhanh chóng, nên nhu cầu về sinh hoạt và
văn hoá cũng phải gia tăng. Vì vậy, thu hút lao động và phát triển hạ tầng xã
hội phục vụ khu công nghiệp là hai công việc phải được tiến hành song song
và có vai trò quan trọng trong việc phát triển khu công nghiệp.
1.1.2.2. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
- Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp là một loại hàng hóa công cộng, nó
được các cơ sở sản xuất-kinh doanh trong khu công nghiệp cùng sử dụng,
việc sử dụng của cơ sở này không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng của các cơ
sở khác.
- Cở sở hạ tầng khu công nghiệp mang tính hệ thống và đồng bộ. Tính
hệ thong thể hiện trong sự phát triển đồng thời, cân đối các loại hạ tầng của
khu công nghiệp và sự phối hợp, kết hợp tốt giữa các loại hạ tầng đó. Tính
đồng bộ thể hiện sự phù hợp, thích ứng về trình độ kỹ thuật của các yếu tố cấu
thành cơ sở hạ tầng đó. Nếu cơ sở hạ tầng khu công nghiệp thiếu hệ thống và
đồng bộ, hiệu quả sử dụng nó sẽ không cao.

- Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp có vốn đầu tư không nhỏ, thời hạn thu
hồi vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng khu công nghiệp lâu, do đó để xây dựng cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đầu
tư và khuyến khích đầu tư.
1.1.2.3. Vai trò cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
- Cơ sở hạ tầng quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh các
ngành sản xuất, các lĩnh vực sản xuất - kinh doanh và dịch vụ trong khu vực
khu công nghiệp. Sở dĩ, như vậy là vì hạ tầng sẽ cung cấp các dịch vụ, các
yếu tố đầu vào, đầu ra, đảm bảo cho quy trình sản xuất tiến hành một cách


13

thường xuyên, liên tục với quy mô ngày càng mở rộng. Đây là yếu tố cơ bản
để khu công nghiệp có cơ hội phát triển trong quá trình hội nhập.
- Cơ sở hạ tầng sẽ tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu sản xuất và
ngành nghề trong khu công nghiệp. Với một kết cấu hạ tầng hiện đại là điều
kiện cơ bản cho phát triển nhiều ngành nghề có tính chuyên môn hóa cao
trong khu công nghiệp, có thể làm thay đổi cấu trúc nghề đáp ứng nhu cầu
phát triển và hội nhập.
- Cơ sở hạ tầng là cơ sở vật chất và điều kiện quan trọng của phát triển
khu công nghiệp. Nếu như xem khu công nghiệp như một cơ thể con người,
thì hệ thống cơ sở hạ tầng được ví như các phân hệ hợp thành của cơ thể con
người: giao thông và điện lực là hệ thống mạch máu; bưu chính viễn thông là
hệ thống thần kinh; cấp, thoát nước là hệ thống tiêu hoá và bài tiết của con
người … Những hệ thống này không thể thiếu. Vì nếu thiếu và yếu một phân
hệ nào đó sẽ dẫn đến không cân bằng đối với cơ thể con người. Cũng như
vậy, nếu hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bị trục trặc sẽ làm cho sản xuất kinh
doanh bị đình trệ, thậm chí lâm vào tình trạng rối loạn. Cơ sở hạ tầng tạo điều
kiện cơ bản, cần thiết cho sản xuất, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh

doanh của khu công nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng tốt sẽ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy, những nơi nào có CSHT tốt sẽ dễ hấp dẫn các
nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh và như vậy giúp cho khu công nghiệp có cơ hội
phát triển tốt hơn.
- Cơ sở hạ tầng tốt giúp thúc đẩy việc giao lưu hàng hóa, thuận tiện cho
việc vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm giữa nơi sản
xuất và các địa điểm tiêu thụ. Cơ sở hạ tầng chủ yếu của khu công nghiệp là
dịch vụ, là sản phẩm trung gian (yếu tố đầu vào của sản xuất) phục vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh tiến hành đều đặn và liên tục. Ví dụ, cung cấp năng


14

lượng, nguyên liệu, thông tin, liên lạc,... cho các hoạt động sản xuất công
nghiệp. Vai trò cung cấp đầu vào được thể hiện trước hết bởi các công trình
và hệ thống điện, thông tin liên lạc.
Cũng như vậy, cơ sở hạ tầng còn đảm bảo dịch vụ tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp thông tin thị trường. Chỉ cần trục trặc trong một khâu nhất
định hoặc sự hoạt động yếu kém của hệ thống cơ sở hạ tầng, sẽ gây sự cố cho
hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh của khu công nghiệp. Ngược lại,
nếu hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ
sản xuất và lưu thông sản phẩm, giảm bớt chi phí sản xuất và góp phần nâng
cao chất lượng sản phẩm, làm cho các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ có sức
cạnh tranh hơn. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng là một trong những điều kiện
quan trọng để hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
- Cơ sở hạ tầng có vai trò thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại và với xu thế
toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế thì cơ sở hạ tầng bưu chính viễn
thông và công nghệ thông tin (mạng viễn thông, internet…) có vai trò đặc

biệt quan trọng. Sự lạc hậu về cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực này sẽ dẫn đến
chậm trễ, thiếu hụt hoặc ách tắc trong cung cấp, xử lý thông tin. Điều này
không chỉ làm tăng chi phí và thời gian giao dịch mà có thể làm mất cơ hội
đầu tư, cơ sở kinh doanh của các doanh nghiệp, hoặc làm cho công tác quản
lý, điều hành trở nên kém hiệu quả.
Trên thế giới hiện nay, những quốc gia phát triển cũng là những nước
có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại. Trong khi đó, hầu
hết các quốc gia đang phát triển đang có hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát
triển. Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng tạo ra "nút thắt” trong phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy, Việt Nam đã xác định phát triển cơ sở hạ tầng là khâu
đột phá trong phát triển kinh tế xã hội và cần được ưu tiên với quan điểm "cơ


15

sở hạ tầng đi trước một bước". Trong những năm qua, Chính phủ đã dành
một mức đầu tư cao cho phát triển cơ sở hạ tầng. Khoảng 9-10% GDP hàng
năm đã được đầu tư vào ngành giao thông, năng lượng, viễn thông, nước sạch
và vệ sinh môi trường. Đây là một tỷ lệ đầu tư cơ sở hạ tầng vào loại cao so
với nhiều nước trên thế giới. Nhiều nghiên cứu kinh tế cũng cho thấy mối liên
hệ mạnh mẽ giữa đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng với tăng trưởng và xoá đói
giảm nghèo ở Việt Nam.
1.1.3. Các tiêu chí phản ánh tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu
công nghiệp
Các chỉ tiêu về thực trạng xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp,
bao gồm:
(1) Hạ tầng giao thông, đường sá: phản ánh mức độ thuận tiện về giao
thông giữa các khu công nghiệp với nhau và trong nội bộ khu công nghiệp;
(2) Khả năng cung cấp năng lượng: phản ánh mức độ thuận lợi đối với
cung cấp năng luợng (điện, nước...) đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh
trong khu công nghiệp;

(3) Xử lý và bảo vệ môi truờng: phản ánh mức độ xử lý môi truờng như
hệ thống thoát nuớc thải; khả năng xử lý chất thải rắn; diện tích đất trồng cây
xanh...;
(4) Cơ cấu sử dụng đất của khu công nghiệp: phản ánh mức độ sử dụng
đất trong khu công nghiệp chẳng hạn như tỷ lệ đất dành cho xây dựng hạ tầng
kỹ thuật,đất dành cho giao thông, đất dành cho xây dựng nhà xuởng, đất dành
cho cây xanh...;
(5) Tỷ lệ hoàn thành khu công nghiệp. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ
hoàn thành khu công nghiệp, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ hoàn thành
càng lớn và khả năng thu hút các DN vào khu công nghiệp càng cao;
(6) Chỉ số tới hạn xây dựng cơ sở hạ tầng: phản ánh khả năng hoàn


×