Phần 1: Đặt vấn đề
I.Lời nói đầu:
Thể dục Thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu trong nền
giáo dục xã hội chủ nghĩa, nhằm đào tạo và xây dựng con người mới phát
triển toàn diện. TDTT là phương tiện rất có hiệu quả trong giáo dục " Đức
Trí Thể Mỹ " cho thế hệ trẻ. Cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá thì TDTT còn phản ánh sự lớn mạnh của đất nước, tạo ra sự ổn định
chính trị, nâng cao cuộc sống tinh thần văn minh, tạo mối quan hệ hợp tác
hữu nghị giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì
vậy, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng việc phát triển TDTT nhằm hướng
tới mục tiêu xây dựng nền TDTT phát triển tiến bộ có tính dân tộc và khoa
học.
Giáo dục thể chất trong nhà trường là một mặt giáo dục quan trọng
không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực
hiện mục tiêu " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài " cho
đất nước.
Điền kinh là môn thể thao rất đa dạng và phong phú bao gồm các hoạt
động tự nhiên của con người: Đi bộ, chạy nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối
hợp. Ở nước ta môn điền kinh đã có lịch sử phát triển từ lâu đời, với các hình
thức tập luyện đa dạng. Đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp, đối tượng quần
chúng tham gia tập luyện và thi đấu. Khi chạy tất cả các nhóm cơ cùng tham
gia hoạt động nhưng chủ yếu là cơ quan nội tạng. Việc gắng sức luân phiên
với thả lỏng tích cực tạo điều kiện cho việc phát triển các tố chất sức nhanh,
mạnh, bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp của con người. Môn
chạy nói chung và chạy bền nói riêng là biện pháp tốt nhất để rèn luyện nâng
cao sức khoẻ, ngoài ra còn trang bị cho người tập những phẩm chất đạo đức
ý chí cũng như tăng cường vốn kỹ xảo vận động cơ bản quan trọng trong
cuộc sống.
Điền kinh giữ vai trò quan trọng trong nền giáo dục thể chất trong
trường học nói chung và trong các trường phổ thông trung học nói riêng, đặc
biệt là các trường THCS. Ngày nay phong trào TDTT nói chung và điền kinh
nói riêng trong chạy cự ly 800m đang được phát triển mạnh mẽ ở các trường
học. Chạy cự li 800 mét là một trong các nội dung thi đấu điền kinh đối với
học sinh THCS..
1
Để công tác huấn luyện có hiệu quả hơn thì đòi hỏi phải có các phương
pháp huấn luyện tập luyện khoa học hiện đại. Cần có phương pháp huấn
luyện phù hợp với lứa tuổi. Vì mỗi bài tập phù hợp với từng đối tượng khác
nhau. Nên phải lựa chọn cho phù hợp để nâng cao và phát triển tố chất sức
bền tốc độ.
Xuất phát từ các yêu cầu nêu trên tôi mạnh dạn tiến chọn: “ PHƯƠNG
PHÁP HUẤN LUYỆN MÔN CHẠY BÊN CHO ĐỘI TUYỂN TRƯỜNG THCS PHÚHẢITOẠI ” làm
đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 20102011.
II. T
hực
trạng của vấn đề nghiên cứu :
1. Thực trạng:
Qua thực tế cho thấy trường THCS PhúHảiToại được sự quan tâm
của Ban Giám Hiệu nhà trường, cùng các tổ chức trong nhà trường. Bộ môn
thể dục đã xây dựng được các đội tuyển như: Đá cầu, bóng đá, bóng bàn và
đặc biệt là môn điền kinh, đã đưa các phong trào của trường ngang tầm với
các trường trong huyện. Trong đó môn chạy 800m nữ và 1500m nam được
chọn làm nội dung của đội tuyển điền kinh. Để đạt được kết quả cao trong
học tập cũng như hiệu quả cao trong thi đấu, đòi hỏi người tập phải có thể
lực tốt, thể lực chiếm một vị trí quan trọng trong cả quá trình thực hiện cự ly.
Trong chạy 800m nữ và 1500m nam sức bền chuyên môn là yếu tố quyết
định, bên cạnh đó sức bền tốc độ cũng giữ vị trí hết sức quan trọng, người
chạy muốn hoàn thành cự ly phải duy trì được thể lực và phát huy tốc độ của
mình khi xuất phát và rút đích.
Mặc dù thành tích chạy cự ly 800m nữ và 1500m nam của các em đã đạt
được những thành tích đáng được ghi nhận nhưng vẫn còn kém so với các
trường khác. Điều này đang đặt ra cho nhà trường cùng giáo viên giảng dạy,
các VĐV nhiệm vụ hết sức nặng nề. Đó là làm sao nhanh chóng tìm ra
phương pháp hệ thống các bài tập nâng cao thành tích chạy 800m nữ và
1500m nam.
Từ thực tế cho thấy quá trình huấn luyện và thi đấu của các em. Vấn đề
thể lực của các em còn yếu, nhất là khả năng về sức bền tốc độ chưa đạt
hiệu quả như mong muốn. Thực trạng này có rất nhiều nguyên nhân gây ra,
trong đó đáng kể nhất là việc sử dụng trong nhiều năm và cho đến nay một
số bài tập không phù hợp với xu hướng huấn luyện hiện đại, do các bài tập
2
quá đơn điệu chỉ lặp đi lặp lại một bài tập. Ngoài ra còn phải kể đến một số
nguyên nhân khác như kinh phí tập luyện còn khó khăn, thời gian và các điều
kiện khác còn hạn chế.
2. Kết quả, hiệu quả thực trạng trên:
Để đánh giá trình độ thể lực nói chung, trình độ sức bền tốc độ nói riêng
của các VĐV điền kinh, chúng tôi sử dụng các test: chạy 100m tốc độ cao,
chạy 800m, kết quả cụ thể thu được tại bảng sau:
Họ tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Trịnh Đại Lộc
Trịnh Văn Anh
Vũ Tuấn Huỳnh
Phạm Thế Ánh
Phùng Đình Quảng
Trịnh Thị Dung
Tô Thị Nhàn
Mai Thị Trâm Anh
Phạm Thị Diệu Thuỳ
Nguyễn Thị Diệu
Lớ
Giới
Thành
p
tính
tích 800m
9A
9A
9C
9C
9B
9A
9A
9B
9A
9D
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
3'18''
3'38''
3'55''
3'219''
3'28''
3'52''
4'39''
4'18''
4'38''
3'42''
Thành
tích
Ghi chú
100m
15''84
15''79
15''23
15''18
14''48
16''27
18''56
19''38
17''79
16''58
Hiền
Từ kết quả trên tôi cho rằng sức bền tốc độ của các VĐV đội tuyển
điền kinh của nhà trường còn ở mức khá khiêm tốn, các chỉ tiêu so với trình
độ thể lực chung của các trường trong huyện thì còn ở mức độ thấp. Thực
tiễn này chứng tỏ cần phải có các bài tập phù hợp nhằm nâng cao và phát
triển sức bền tốc độ.
Phần 2: Giải quyết vấn đề
I.Nhóm các giải pháp thực hiện:
Giải pháp 1: Nâng cao cơ sở lí luận về chạy bền cho học sinh:
Như chúng ta đã biết khi thực hiện một hoạt động căng thẳng nào đó thì
sau một khoảng thời gian con người sẽ cảm thấy mết mỏi: Sự mệt mỏi được
biểu hiện như sắc mặt căng thẳng, mồ hôi ra nhiều .....khi đó trong cơ thể
diễn ra biến đổi về sinh lý khá sâu sắc. Do vậy việc hoạt động trở lên khó
khăn hơn, nhưng bằng sự nỗ lực của ý chí, con người vẫn có thể tiếp tục duy
trì hoạt động với cường độ vận động cao người ta gọi là giai đoạn mệt mỏi
3
có bù, sau đó mặc dù gắng sức như cường độ vẫn giảm sút. Khi đó con
người đã bị mệt mỏi thực sự hay mệt mỏi mất bù. Như vậy có thể hiểu mệt
mỏi là sự giảm sút tạm thời khả năng vận động do vận động gây nên. Sức
bền là khả năng của con người chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào
đó, hoạt động vận động của con người rất phong phú và đa dạng.
Do vậy sức bền được chia làm nhiều loại, chủ yếu là sức bền chung và
sức bền chuyên môn:
Sức bền chung: là sức bền trong hoạt động kéo dài và cường độ trung
bình có sự tham gia phần lớn của hệ cơ.
Sức bền đối với hoạt động nhất định và được lựa chọn làm đối tượng
chuyên sâu gọi là sức bền chuyên môn.
Như vậy trong chạy 800m nữ và 1500m nam yếu tố quyết định đến
thành tích là sức bền chuyên môn, bên cạnh đó sức bền tốc độ cũng rất quan
trọng.
Chạy 800m nữ và 1500m nam là một hoạt động gồm cả quá trình ưa khí
và yếm khí xảy ra trong quá trình chạy .
Như chúng ta biết trong chạy 800m nữ và 1500m nam VĐV phải chạy
rút đích ở những cự ly cuối cùng. Vì vậy theo sinh lý học thể dục thể thao
hoạt động sức bền trong thời gian ngắn đòi hỏi tỷ lệ phần trăm về các quá
trình trao đổi chất yếm khí tương đối cao. Trong sức bền thời gian ngắn phụ
thuộc vào mức độ phát triển của sức mạnh và sức nhanh, luôn luôn là thành
tố chủ yếu của trình độ thể lực và có mối quan hệ chặt chẽ với tố chất sức
mạnh và nhanh, bền .
VĐV chạy nhanh ở cự ly cuối cùng (100m) hoặc khi muốn vượt đối
phương là thuộc loại sức bền yếm khí. Song nếu xét hoạt động của cả cự ly
chạy thì sức bền của VĐV chạy 800 nữ và 1500m nam là sức bền ưa khí. Vì
vậy sức bền tốc độ tốt hay xấu là phụ thuộc vào lượng dự trữ ATP và CP
cũng như glucozen trong gan và cơ bắp. Còn sức bền ưa khí chủ yếu vào
năng lực ưa khí V02 max của VĐV.
Giải pháp 2: Vai trò của sức bền tốc độ và các nhân tố chi phối tới
sức bền tốc độ của chạy 800m nữ và 1500m nam:
Sức bền tốc độ là một loại sức bền, do vậy nếu sức bền tốc độ của
VĐV tốt có thể giúp cho VĐV tập luyện kỹ thuật trong chạy 800m nữ và
1500m nam được thực hiện trong thời gian dài hơn, tốc độ cao hơn. Từ đó
4
giúp VĐV có thể thực hiện tốt kỹ thuật, mặt khác sức bền tốc độ có thể giúp
cho sự xuất hiện sự mệt mỏi chậm hơn, duy trì và phát huy được tốc độ ở
cuối cự ly, từ đó tạo ra thế rút đích một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất.
Vì vậy việc huấn luyện để nâng cao sức bền tốc độ trong chạy 800m nữ và
1500m nam là rất cần thiết.
Tố chất sức bền tốc độ của chạy 800m nữ và 1500m nam có liên quan
chặt chẽ với các tố chất khác của VĐV.
Những nhân tố ảnh hưởng đến sức bền tốc độ ngoài yếu tố bẩm sinh di
truyền của cơ thể như tỷ lệ giữa sợi cơ màu sáng với sợi cơ màu sẫu và loại
hình thần kinh ra còn có các nhân tố ảnh hưởng khác như: Sự ham thích, động
cơ tập luyện cũng như phẩm chất tâm lý khác của VĐV: Tính tích cực chủ
động, tính kiến trì ý chí nỗ lực ... trong đó VĐV nữ sớm xuất hiện hơn VĐV
nam đó là tình bạn tình yêu, nó vừa là nguồn động viên lớn vừa có ảnh hưởng
xấu và mất thời gian khi xuất hiện các mặt tiêu cực. Vì thế các hoạt động
diễn ra cũng có sự ảnh hưởng tiêu cực và ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
sức bền tốc độ.
Giải pháp 3: Đặc điểm biến đổi sinh lý của nội dung chạy cự ly
800m nữ và 1500m nam:
Thep Pharơphen các bài tập định lượng được chia ra làm 2 nhóm chính,
đó là các bài tập có chu kỳ và không có chu kỳ, các bài tập được chia ra làm
các nhóm phụ thuộc vào công suất, cường độ và các yếu tố sinh lý của hoạt
động công suất tối đa, dưới tối đa, lớn và trung bình. Chạy 800m nữ và
1500m nam là hoạt động công suất dưới tối đa nên có những đặc điểm biến
đổi sinh lý như:
Các yêu cầu về lực và tốc độ co cơ trong chạy 800m nữ và 1500m nam
không đạt mức cao nhất. Hoạt động của toàn bộ cơ thể thay đổi mạnh lúc
bắt đầu vận động và tiếp tục tăng nhanh nhất là về cuối cự ly chạy 800m nữ
và 1500m nam. Lượng máu tham gia vào tuần hoàn tăng lên do được huy động
ra từ kho dự trữ. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và hệ thống hêmôglôbin trong
đơn vị thể tích máu tăng lên.
Tần số hô hấp và thể tích hô hấp tăng nhanh và sau khi chạy kết thúc
800m nữ và 1500m nam, thời gian kéo dài khoảng 2 4 phút. Sự phân giải
NTP và CP chiếm 20%, 50% do phân giải yếm khí và 25% do các quá trình
5
ưu khí. Nguồn cung cấp glucôgen trong cơ, việc sử dụng glucôgen trong máu
ở đây rất hạn chế.
Việc tiêu hao năng lượng trong các bài tập dưới cực đại phụ thuộc vào
thời gian và tính chất hoạt động. Cụ thể là 25 40kcal/phút.
Hoạt động của cơ quan bài tiết thay đổi không đáng kể, mồ hôi tiết ra
ít, thân nhiệt tăng rõ rệt, quá trình điều nhiệt bằng bay hơi chưa kịp xảy ra.
Nguyên nhân mệt mỏi trong chạy 800m nữ và 1500m nam là do các sản
phẩm trao đổi chất tích luỹ nhiều trong cơ thể làm giảm độ PH và tích luỹ
nhiều acid lactic trong cơ.
II. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
Biện pháp 1: Các phương pháp nâng cao khả năng ưa khí và yếm khí:
Trước hết khả năng yếm khí là khả năng vận động của cơ thể trong
điều kiện dựa vào nguồn cung cấp năng lượng yếm khí, tạo những điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện những hoạt động yếm khí. Bởi vì quá trình trả
nợ ôxy diễn ra một phần ngay trong lúc vận động, nếu khả năng ưa khí cao
thì phần trả nợ ôxy trong lúc vận động cơ thể sẽ tăng lên .
Tuy nhiên nhiệm vụ chính ở đây là tăng cường khả năng giải phóng
năng lượng nhờ các phản ứng phân huỷ phốt phocreatin và phân huỷ gluco
đồng thời nâng cao khả năng chịu đựng trong trạng thái nợ ô xy ở mức độ
cao.
Các bài tập nhằm hoàn thiện cơ chế giải phóng năng lượng phân huỷ
phốt phocreatin có những đặc điểm sau:
Cường độ hoạt động gần mức tối đa hoặc thấp hơn một chút. Thời gian
của bài tập chỉ giới hạn từ ( 7 10 phút) vì sự phân hợp chất creatin diễn ra
rất ngắn từ 7 10 phút sau khi bắt đầu hoạt động. Thời gian nghỉ giữa quãng
5 8 phút đó là thời gian để hồi phục phốt pho creatin, sự phân huỷ hợp chất
này tạo ra acid lactic nên tốc độ trả nợ ôxy diễn ra khá nhanh. Nhưng do dự
trữ photpho creatin trong cơ ít sau 3 4 lần lặp lại thì hoạt động của cơ chế
gluco phân sẽ tăng còn cơ chế photpho creatin sẽ giảm đi. Để khắc phục hiện
tượng này người ta chia làm 3 nhóm bài tập, mỗi nhóm 3 4 lần lặp lại, thời
gian nghỉ giữa các nhóm kéo dài 10 15 phút. Hình thức nghỉ ngơi tích cực.
Số lần lặp lại tuỳ thuộc vào trình độ tập luyện của VĐV sao cho phù hợp và
tốc độ không bị giảm.
Để hoàn thiện được cơ chế gluco phân, sử dụng các bài tập:
6
Cường độ bài tập 90 95% tốc độ tối đa ở cự ly tương ứng, được sử
dụng sau một số lần lặp lại. Chỉ số tốc độ tuyệt đối có thể giảm đi nhưng
vẫn được coi là xấp xỉ với tốc độ tối đa trong trạng thái hiện có lúc đó của
cơ thể từ 2 giây đến 2 phút chạy ( 300 600m ) khoảng cách nghỉ ngơi nên
giảm dần sau mỗi lần lặp lại. Cơ sở thực nghiệm, trong đó người ta nhận
thấy cường độ acid lactic của quá trình gluco phân trong máu đạt mức cao
không phải là kết thúc bài tập. Mục đích bài tập làm cho cả cơ thể thích nghi
trạng thái nợ ôxy thể hiện ở nồng độ acid lactic trong máu cao so với khoảng
cách nghỉ ngơi giảm dần.
Biện pháp 2: Áp dụng các phương pháp tập luyện:
Đề tài tiến hành thực nghiệm trên 20 VĐV đội tuyển điền kinh trường
THCS PhúHảiToại, chia thành 2 nhóm thực nghiệm: Nhóm đối chứng
(nhóm 1): 10 VĐV. Nhóm thực nghiệm (nhóm 2): 10 VĐV.
Bảng thực nghiệm học sinh tham gia:
Nhóm đối chứng
TT
Họ tên
Lớp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Hà Thế Bắc
Trương Văn Bắc
Mai Anh Công
Nguyễn Văn Cường
Ngô Văn Dương
Trịnh Lan Anh
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Ngô Thị Giang
Nguyễn Thị Hằng
Đào Thị Phương Anh
8A
8A
8A
8A
8A
8C
8C
8C
8C
8A
Giới
tính
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nhóm thực nghiệm
TT
Họ tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Trịnh Đại Lộc
Trịnh Văn Anh
Vũ Tuấn Huỳnh
Phạm Thế Ánh
Phùng Đình Quảng
Trịnh Thị Dung
Tô Thị Nhàn
Mai Thị Trâm Anh
Phạm Thị Diệu Thuỳ
Nguyễn Thị Diệu Hiền
Lớp
9A
9A
9C
9C
9B
9A
9A
9B
9A
9D
Giới
tính
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Trước thực nghiệm đề tài kiểm tra thành tích chạy 800m và 100m để
đánh giá trình độ thể lực của các VĐV.
Thời gian thực nghiệm là 6 tuần, số buổi tập luyện là 3 buổi/tuần vào
thứ 2, thứ 4, thứ 6. Mỗi buổi tập là 120 phút.
Mục đích thực nghiệm các bài tập mà chúng tôi lựa chọn nhằm nâng
cao sức bền tốc độ cho các VĐV đội tuyển điền kinh.
Cách đánh giá: Sau thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra kết quả thực
nghiệm bằng 2 test: chạy 100m tốc độ cao, chạy 800m.
Kế hoạch huấn luyện tuần:
Các buổi tập được ứng dụng vào các ngày thứ 2, thứ 4, thứ 6, kế
hoạch tuần được thể hiện như sau:
Thứ 2:
7
Phần chuẩn bị: + Khởi động nhẹ nhàng chạy 2 x 400m .
+ Các động tác khởi động chung: 6 động tác x 4 lần x 8 nhịp
+ Các động tác xoay các khớp, ép dây chằng.
+ Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi,
chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ 3 x 30m .
Phần cơ bản:
+ Bật xa tại chỗ ( 1 bước, 3 bước, 5 bước) x 2 tổ, hoặc bật ếch 3 x
30m nghỉ giữa 3' 5' .
+ Chạy đạp sau (100m nhanh + 100 chậm) x 4 lần hoặc chạy biến tốc (
200m nhanh + 200 chậm) x 3 lần x 2 tổ, chạy nhanh đạt 80 85% tốc độ tối
đa .
Phần kết thúc : Chạy nhẹ nhàng thả lỏng 5 7 phút .
Mục đích: nhằm phát triển sức mạnh bền.
Thứ 4:
Phần chuẩn bị: + Khởi động nhẹ nhàng chạy 2 x 400m .
+ Các động tác khởi động chung: 6 động tác x 4 lần x 8 nhịp
+ Các động tác xoay ép dẻo các khớp.
+ Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy
đạp sau, chạy tăng tốc độ 3 x 30m .
Phần cơ bản : + Chạy 2 lần x 30 m tốc độ cao
+ Chạy 2 lần x 60m tốc độ cao
+ Chạy 2 lần x 100m tốc độ cao
* Yêu cầu chạy 95 100% sức.
Nghỉ giữa mỗi lần 5 7 phút
Nghỉ giữa các tổ 10 12 phút
* Mục đích: nhằm phát triển tốc độ
Phần kết thúc: Chạy nhẹ nhàng thả lỏng .
Thứ 6:
Phần chuẩn bị : + Chạy nhẹ nhàng 2 x 400m
+ Các động tác khởi động tay không 6 động tác x 4 lần x 8
nhịp
+ Kh ởi động chuyên môn: chơi trò chơi với bóng 15 20
phút .
Phần cơ bản: + Chạy biến tốc (200m nhanh + 200 chậm) x 2 lần x 2 tổ
8
Yêu cầu chạy nhanh đạt 75 80% sức.
Mục đích: nhằm nâng cao sức bền chung.
Hoặc chạy việt dã, biến tốc 2 3 km .
Phần kết thúc: Chạy thả lỏng nhẹ nhàng.
Trên cơ sở huấn luyện như trên, ở các tuần sau giảm dần về số lượng
vận động, tăng dần cường độ vận động.
Biện pháp 3 :Lựa chọn các bài tập nâng cao và phát triển sức bền
tốc độ cho VĐV chạy 800m nữ và 1500m nam :
Qua các phân tích tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục để lựa
chọn các bài tập, chúng tôi xây dựng các bài tập phải đáp ứng được những
yêu cầu sau:
Bài tập phải phù hợp với đặc điểm đối tượng.
Bài tập phải phù hợp với cơ sở khoa học bảo đảm về phương pháp
và nguyên tắc huấn luyện.
Bài tập phải dựa vào đặc điểm các môn thể thao.
* Các bài tập:
Bài tập 1: Chạy biến tốc ( 100m nhanh + 100 chậm) x 2 lần x 2 tổ. Hoặc
( 200m nhanh + 200m chậm) x 2 lần x 2 tổ.
Yêu cầu: Chạy nhanh tốc độ 75% 85% tốc độ tối đa, đoạn chạy nhanh dài
hơn đoạn chạy chậm về bước chạy, nâng trọng tâm cơ thể, hít thở sâu.
Thời gian nghỉ giữa quãng các tổ 4 5 phút.
Nghỉ ngơi tích cực nhằm nâng cao khả năng thích nghi đối với các cơ quan
trong cơ thể, đối với sự thay đổi lượng vận động, đặc biệt giáo dục khả
năng ưa khí của VĐV.
Bài tập 2: Các bài tập chạy lặp lại các đoạn từ (200 600m) x2 lần x 2
tổ.
Yêu cầu: Tốc độ chạy đạt 90 95% tốc độ tối đa.
Thời gian nghỉ giữa các tổ đủ để tần số mạch trở về mức cơ sở ( 120 130
lần/phút)
Thời gian nghỉ giữa các bài tập lặp lại theo hình thức giảm dần
Mục đích: Nhằm nâng cao khả năng yếm khí glucô phân
Bài tập 3: Chạy lặp lại các đoạn từ 30m> 100m x 23 lần x 2 tổ
Yêu cầu: Tốc độ đạt 98 100% tốc độ tối đa
Thời gian nghỉ giữa các tổ 8 10 phút
9
Nghỉ ngơi: hình thức nghỉ ngơi tích cực
Mục đích : Nhằm nâng cao khả năng yếm khí (phốt pho creatin)
Bài tập 4: Chạy việt dã biến tốc (chạy trên địa hình tự nhiên, thay đổi
tốc độ)
Yêu cầu:
Tốc độ trung bình, sao cho mạch đập đạt từ 140 150 lần/phút, chạy cự
ly từ 2 4 km.
Mục đích: Nâng cao khả năng ưa khí
Bài tập 5: Các bài tập hỗn hợp (chạy cự ly giảm dần, tăng dần).
Chạy 600m 400m 200m 100m x 2 tổ .
Hoặc 100m 200m 400m 600m x 2 tổ.
Yêu cầu:
Chạy theo tốc độ tuỳ vào quy định với từng loại.
Thời gian nghỉ giữa các lần chạy 3 4 phút
Thời gian nghỉ giữa các tổ 5 7 phút.
Biện pháp 4: Đánh giá sử dụng hiệu quả các bài tập được lựa
chọn phát triển sức bền tốc độ:.
Đánh giá sử dụng hiệu quả các bài tập nhằm giáo dục sức bền tốc độ
thông qua các bài tập, Tôi sử dụng 20 học sinh chia làm 2 nhóm: Nhóm thực
nghiệm, nhóm đối chiếu. Trong đó nhóm đối chiếu tập luyện bình thường
theo giáo viên giảng dạy, nhóm thực nghiệm tập luyện theo các bài tập đã lựa
chọn.
Các chỉ số năng lực sức bền tốc độ thông qua các test kiểm tra tương đối
đồng đều dựa trên các chỉ số sau:
Chạy 100m tốc độ cao (tính bằng giây "s")
Chạy 800m (tính bằng phút)
Trước khi bước vào thực nghiệm chúng tôi tiến hành ổn định kiểm tra
thành tích ban đầu ( bằng các test) cả 2 nhóm đều thu được kết quả tương
đương nhau, kết quả được trình bày tại bảng sau
Kết quả thực nghiệm :
10
Bảng 1: Nhóm đối chứng
TT
Họ tên
Lớp
Giới
tính
Thành
Thành
tích
tích
100m
15'' 21
15''28
15''20
15''31
16''05
18''10
17''52
16''15
18''23
16''20
1
2
3
4
5
6
7
Hà Thế Bắc
Trương Văn Bắc
Mai Anh Công
Nguyễn Văn Cường
Ngô Văn Dương
Trịnh Lan Anh
Nguyễn Thị Mỹ
8A
8A
8A
8A
8A
8C
8C
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
800m
3'12''
3'25''
3'18''
3'50''
3'53''
4'04''
4'10''
8
9
10
Duyên
Ngô Thị Giang
Nguyễn Thị Hằng
Đào Thị Phương Anh
8C
8C
8A
Nữ
Nữ
Nữ
4'15''
4'35''
4'16''
Ghi
chú
Bảng 2: Nhóm thực nghiệm
Họ tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Trịnh Đại Lộc
Trịnh Văn Anh
Vũ Tuấn Huỳnh
Phạm Thế Ánh
Phùng Đình Quảng
Trịnh Thị Dung
Tô Thị Nhàn
Mai Thị Trâm Anh
Phạm Thị Diệu Thuỳ
NguyễnThị Diệu
Lớ
Giới
Thành
p
tính
tích 800m
9A
9A
9C
9C
9B
9A
9A
9B
9A
9D
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
3'08''
3'18''
3'25''
3'19''
3'20''
3'42''
4'35''
4'10''
4'38''
3'42''
Thành
tích
Ghi chú
100m
15''74
15''69
15''23
15''08
14''45
16''21
18''32
19''18
17''67
16''31
Hiền
Qua bảng thực nghiệm 1 và 2 ta thấy thành tích của các em không chênh
lệch nhiều giữa 2 nhóm ở môn chạy bền cụ thể:
+ Nhóm 1: Thành tích trung bình là: 3'73''
11
+ Nhóm 2: Thành tích trung bình là:3'55''
Như vậy thành tích chênh lệch giữa nhóm 1 và 2 là:18''. Sau khi thực
nghiệm kiểm tra thành tích tại tuần 6 .
Buổi thứ nhất:
Sau khi khởi động chung và chuyên môn như phần khởi động ở tuần thứ 5
và thứ 6. Tôi tiến hành kiểm tra thành tích chạy 100m tốc độ cao để so sánh
với nhóm đối chiếu .
Buổi thứ hai:
Sau phần khởi động tôi tiến hành thực nghiệm để so sánh thành tích chạy
800m với nhóm đối chiếu. Kết quả các thành tích chạy 100m, chạy 800m
được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1: Nhóm đối chứng
Họ tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Giới
Lớp
tính
tích
800m
Hà Thế Bắc
8A
Nam
3'05''
Trương Văn Bắc
8A
Nam
3'20''
Mai Anh Công
8A
Nam
3'09''
Nguyễn Văn Cường
8A
Nam
3'25
Ngô Văn Dương
8A
Nam
3'31''
Trịnh Lan Anh
8C
Nữ
3'32'
Nguyễn Thị Mỹ Duyên 8C
Nữ
3'42''
Ngô Thị Giang
8C
Nữ
3'25''
Nguyễn Thị Hằng
8C
Nữ
3''38''
Đào Thị Phương Anh
8A
Nữ
3'46''
Bảng 2: Nhóm thực nghiệm
Giớ
Họ tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Thành
Trịnh Đại Lộc
Trịnh Văn Anh
Vũ Tuấn Huỳnh
Phạm Thế Ánh
Phùng Đình Quảng
Trịnh Thị Dung
Tô Thị Nhàn
Mai Thị Trâm Anh
Lớp
9A
9A
9C
9C
9B
9A
9A
9B
Phạm Thị Diệu Thuỳ
9A
NguyễnThị Diệu 9D
i
tính
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
12
Thành
Thành
Ghi
tích 100m
chú
15''18
15''22
14''86
14''92
15''89
17''36
17''32
15''74
17''50
16''15
Thành
tích 800m tích 100m
2'30''
2'24''
2'35''
2'38
2'30''
2''45''
3'12''
2'48''
3'05''
2'54''
14''68
14''52
14''73
14''46
14''23
15''67
14''70
16''35
16''32
15''52
Ghi
chú
Hiền
Sau thời gian áp dụng các bài tập cụ thể như trên tôi thấy kết quả giữa 2
nhóm đối chứng (1) và nhóm thực nghiệm (2) đã có sự thay đổi về thành tích
các nhóm như sau:
+ Nhóm 1: thành tích trung bình là: 3'31''
+ Nhóm 2: thành tích trung bình là: 2'32''
Thành tích chênh lệch giữa nhóm 1 và nhóm 2 là: “59''
Phần 3: Kết luận
I.Kết quả nghiên cứu:
Qua một thời gian áp dụng đề tài từ tháng 10 năm học 2010, trước đó
vào tháng 10/2009 học sinh tham gia thi học sinh giỏi TDTT cấp huyện ch ỉ
đạt 3 giải khuyến khích. Đến nay khi kết thúc đề tài ứng dụng đã đạt được 1
số thành tích nhất định trong kì thi học sinh giỏi TDTT 11/2010 vừa qua thì
thành tích của đội tuyển nhà trường đã được 7 giải trong đó: 1 giải nhì, 6 giải
khuyến khích.
Ứng dụng và kiểm chứng trong thực tiễn chứng tỏ tính ưu việt của các
bài tập đã được lựa chọn. Lứa tuổi các em đang phát triển cả về thể chất lẫn
tinh thần, nên những bài tập mà tôi lựa chọn được áp dụng trong một số giáo
án thực hiện trong tuần và có sự khác nhau làm cho các em khỏi nhàm chán
với các bài tập mà các em đã luyện tập. Qua các bài tập trên nhằm tạo cho
các em có ý thức và hưng phấn hơn trong quá trình luyện tập.
II. Kiến nghị ,
đ
ề xuất:
Các kết quả nghiên cứu trên tôi hy vọng rằng các bài tập đã lựa chọn sẽ
đóng góp một phần nào trong chương trình huấn luyện mục tiêu môn điền
kinh, đặc biệt là nội dung chạy cự ly 800m nữ và 1500m nam cho VĐV đội
tuyển điền kinh nhà trường.
Do điều kiện vật chất, sân bãi, dụng cụ ở trường còn nhiều thiếu thốn,
các em lựa chọn vào đội tuyển còn bị chi phối bởi thời gian cho học văn hoá
nên thời gian tập luyện còn hạn hẹp. Do vậy độ chính xác trong thực nghiệm
chưa cao, mong các đồng nghiệp đóng góp, bổ sung cho sáng kiến kinh
nghiệm trên để tôi tiếp tục tiến hành áp dụng vào các năm học tiếp theo và
đem lại thành tích cho nhà trường trong các năm học tiếp theo.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Toại, ngày 6 tháng 03 năm 2011
13
Người viết
Mai Xuân Huyền
14