Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp huấn luyện môn chạy bên cho đội tuyển trường THCS Phú-Hải-Toại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.31 KB, 14 trang )

Phần 1: Đặt vấn đề
 I.Lời nói đầu:
     Thể dục Thể  thao (TDTT) là một bộ  phận không thể  thiếu trong nền  
giáo dục xã hội chủ  nghĩa, nhằm đào tạo và xây dựng con người mới phát  
triển toàn diện. TDTT là phương tiện rất có hiệu quả trong giáo dục " Đức ­  
Trí ­ Thể ­ Mỹ  " cho thế hệ trẻ. Cùng với quá trình công nghiệp hoá hiện đại 
hoá thì TDTT còn phản ánh sự  lớn mạnh của đất nước, tạo ra sự   ổn định 
chính trị, nâng cao cuộc sống tinh thần văn minh, tạo mối quan hệ  hợp tác  
hữu nghị giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế  giới. Chính vì 
vậy, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng việc phát triển TDTT nhằm hướng 
tới mục tiêu xây dựng nền TDTT phát triển tiến bộ  có tính dân tộc và khoa 
học. 
       Giáo dục thể  chất trong nhà trường là một mặt giáo dục quan trọng 
không thể  thiếu được trong sự  nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực 
hiện mục tiêu " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài " cho 
đất nước. 
   Điền kinh là môn thể  thao rất đa dạng và phong phú bao gồm các hoạt  
động tự nhiên của con người: Đi bộ, chạy nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối  
hợp. Ở nước ta môn điền kinh đã có lịch sử phát triển từ lâu đời, với các hình 
thức tập luyện đa dạng. Đã thu hút đông đảo mọi tầng lớp, đối tượng quần 
chúng tham gia tập luyện và thi đấu. Khi chạy tất cả các nhóm cơ cùng tham 
gia hoạt động nhưng chủ yếu là cơ quan nội tạng. Việc gắng sức luân phiên 
với thả lỏng tích cực tạo điều kiện cho việc phát triển các tố chất sức nhanh,  
mạnh, bền, sự mềm dẻo, khéo léo và khả năng phối hợp của con người. Môn 
chạy nói chung và chạy bền nói riêng là biện pháp tốt nhất để rèn luyện nâng  
cao sức khoẻ, ngoài ra còn trang bị cho người tập những phẩm chất đạo đức  
ý chí cũng như  tăng cường vốn kỹ  xảo vận động cơ  bản quan trọng trong  
cuộc sống. 
     Điền kinh giữ  vai trò quan trọng trong nền giáo dục thể  chất trong  
trường học nói chung và trong các trường phổ thông trung học nói riêng, đặc 
biệt là các trường THCS. Ngày nay phong trào TDTT nói chung và điền kinh 


nói riêng trong chạy cự ly 800m đang được phát triển mạnh mẽ ở các trường  
học. Chạy cự li 800 mét là một trong các nội dung thi đấu điền kinh đối với 
học sinh THCS.. 
1


      Để công tác huấn luyện có hiệu quả hơn thì đòi hỏi phải có các phương 
pháp huấn luyện tập luyện khoa học hiện đại. Cần có phương pháp huấn  
luyện phù hợp với lứa tuổi. Vì mỗi bài tập phù hợp với từng đối tượng khác 
nhau. Nên phải lựa chọn cho phù hợp để  nâng cao và phát triển tố  chất sức 
bền tốc độ.                                                                                              
                                                                                                 
       Xuất phát từ  các yêu cầu nêu trên tôi mạnh dạn tiến chọn:  “  PHƯƠNG 
PHÁP HUẤN LUYỆN MÔN CHẠY BÊN CHO ĐỘI TUYỂN TRƯỜNG THCS PHÚ­HẢI­TOẠI ”  làm 

đề tài sáng kiến kinh nghiệm năm học 2010­2011.

 II. T
   hực
 
trạng của vấn đề nghiên cứu : 
 1. Thực trạng:
       Qua thực tế  cho thấy trường THCS Phú­Hải­Toại được sự  quan tâm  
của Ban Giám Hiệu nhà trường, cùng các tổ  chức trong nhà trường. Bộ  môn 
thể  dục đã xây dựng được các đội tuyển như: Đá cầu, bóng đá, bóng bàn và 
đặc biệt là môn điền kinh, đã đưa các phong trào của trường ngang tầm với  
các trường trong huyện. Trong đó môn chạy 800m nữ  và 1500m nam được 
chọn làm nội dung của đội tuyển điền kinh. Để  đạt được kết quả  cao trong  
học tập cũng như  hiệu quả cao trong thi đấu, đòi hỏi người tập phải có thể 
lực tốt, thể lực chiếm một vị trí quan trọng trong cả quá trình thực hiện cự ly. 

     Trong chạy 800m nữ và 1500m nam sức bền chuyên môn là yếu tố quyết  
định, bên cạnh đó sức bền tốc độ  cũng giữ  vị  trí hết sức quan trọng, người  
chạy muốn hoàn thành cự ly phải duy trì được thể lực và phát huy tốc độ của  
mình khi xuất phát và rút đích. 
      Mặc dù thành tích chạy cự ly 800m nữ và 1500m nam của các em đã đạt  
được những thành tích đáng được ghi nhận nhưng vẫn còn kém so với các 
trường khác. Điều này đang đặt ra cho nhà trường cùng giáo viên giảng dạy,  
các   VĐV  nhiệm  vụ   hết   sức  nặng  nề.   Đó  là  làm  sao  nhanh  chóng  tìm  ra 
phương pháp hệ  thống các bài tập nâng cao thành tích chạy 800m nữ  và  
1500m nam. 
     Từ thực tế cho thấy quá trình huấn luyện và thi đấu của các em. Vấn đề 
thể  lực của các em còn yếu, nhất là khả  năng về  sức bền tốc độ  chưa đạt  
hiệu quả như mong muốn. Thực trạng này có rất nhiều nguyên nhân gây ra, 
trong đó đáng kể  nhất là việc sử  dụng trong nhiều năm và cho đến nay một  
số  bài tập không phù hợp với xu hướng huấn luyện hiện đại, do các bài tập  
2


quá đơn điệu chỉ lặp đi lặp lại một bài tập. Ngoài ra còn phải kể đến một số 
nguyên nhân khác như kinh phí tập luyện còn khó khăn, thời gian và các điều 
kiện khác còn hạn chế. 
   2. Kết quả, hiệu quả thực trạng trên:
   Để đánh giá trình độ thể lực nói chung, trình độ sức bền tốc độ  nói riêng 
của các VĐV điền kinh, chúng tôi sử  dụng các test: chạy 100m tốc độ  cao, 
chạy 800m, kết quả cụ thể thu được tại bảng sau:

Họ tên
1
2
3

4
5
6
7
8
9
10

Trịnh Đại Lộc
Trịnh Văn Anh
Vũ Tuấn Huỳnh
Phạm Thế Ánh
Phùng Đình Quảng
Trịnh Thị Dung
Tô Thị Nhàn
Mai Thị Trâm Anh
Phạm Thị Diệu Thuỳ
Nguyễn   Thị   Diệu 

Lớ

Giới 

Thành 

p

tính

tích 800m


9A
9A
9C
9C
9B
9A
9A
9B
9A
9D

Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ

3'18''
3'38''
3'55''
3'219''
3'28''
3'52''
4'39''

4'18''
4'38''
3'42''

Thành 
tích 

Ghi chú

100m
15''84
15''79
15''23
15''18
14''48
16''27
18''56
19''38
17''79
16''58

Hiền
Từ   kết quả   trên tôi cho rằng sức bền tốc độ  của các VĐV đội tuyển 
điền kinh của nhà trường còn  ở  mức khá khiêm tốn, các chỉ  tiêu so với trình 
độ  thể  lực chung của các trường trong huyện thì còn  ở  mức độ  thấp. Thực 
tiễn này chứng tỏ  cần phải có các bài tập phù hợp nhằm nâng cao và phát  
triển sức bền  tốc độ. 

Phần 2: Giải quyết vấn đề
 I.Nhóm các giải pháp thực hiện:

   Giải pháp 1: Nâng cao cơ sở lí luận về chạy bền cho học sinh:
    Như chúng ta đã biết khi thực hiện một hoạt động căng thẳng nào đó thì 
sau một khoảng thời gian con người sẽ cảm thấy mết mỏi: Sự mệt mỏi được 
biểu hiện như   sắc mặt căng thẳng, mồ  hôi ra nhiều .....khi đó trong cơ  thể 
diễn ra biến đổi về  sinh lý khá sâu sắc. Do vậy việc hoạt động trở  lên khó  
khăn hơn, nhưng bằng sự nỗ lực của ý chí, con người vẫn có thể tiếp tục duy 
trì hoạt động với cường độ vận động cao người ta gọi là giai đoạn mệt mỏi  
3


có bù, sau đó mặc dù gắng sức như  cường độ  vẫn giảm sút. Khi đó con 
người đã bị mệt mỏi thực sự hay mệt mỏi mất bù. Như vậy có thể hiểu mệt 
mỏi là sự  giảm sút tạm thời khả  năng vận động do vận động gây nên. Sức 
bền là khả  năng của con người chống lại mệt mỏi trong một hoạt động nào 
đó, hoạt động vận động của con người rất phong phú và đa dạng. 
       Do vậy sức bền được chia làm nhiều loại, chủ yếu là sức bền chung và 
sức bền chuyên môn: 
       Sức bền chung: là sức bền trong hoạt động kéo dài và cường độ  trung 
bình có sự tham gia phần lớn của hệ cơ. 
      Sức bền đối với hoạt động nhất định và được lựa chọn làm đối tượng  
chuyên sâu gọi là sức bền chuyên môn. 
           Như  vậy trong chạy 800m nữ  và 1500m nam yếu tố  quyết định đến 
thành tích là sức bền chuyên môn, bên cạnh đó sức bền tốc độ cũng rất quan 
trọng. 
      Chạy 800m nữ và 1500m nam là một hoạt động gồm cả quá trình ưa khí 
và yếm khí xảy ra trong quá trình chạy . 
       Như chúng ta biết trong chạy 800m nữ và 1500m nam VĐV phải chạy  
rút đích  ở  những cự  ly cuối cùng. Vì vậy theo sinh lý học thể  dục thể  thao 
hoạt động sức bền trong thời gian ngắn đòi hỏi tỷ  lệ  phần trăm về  các quá 
trình trao đổi chất yếm khí tương đối cao. Trong sức bền thời gian ngắn phụ 

thuộc vào mức độ  phát triển của sức mạnh và sức nhanh, luôn luôn là thành 
tố chủ yếu của trình độ thể lực và có mối quan hệ chặt chẽ với tố chất sức 
mạnh và nhanh, bền . 
       VĐV chạy nhanh  ở  cự  ly cuối cùng (100m) hoặc khi muốn vượt đối 
phương là thuộc loại sức bền yếm khí. Song nếu xét hoạt động của cả cự ly  
chạy thì sức bền của VĐV chạy 800 nữ và 1500m nam là sức bền ưa khí. Vì 
vậy sức bền tốc độ  tốt hay xấu là phụ  thuộc vào lượng dự  trữ  ATP và CP 
cũng như  glucozen trong gan và cơ  bắp. Còn sức bền  ưa khí chủ  yếu vào 
năng lực ưa khí V02 max của VĐV.   
       Giải pháp 2: Vai trò của sức bền tốc độ  và các nhân tố  chi phối tới  
sức bền tốc độ của chạy 800m nữ và 1500m nam:  
       Sức bền tốc độ  là một loại sức bền, do vậy nếu sức bền tốc độ  của  
VĐV tốt có thể  giúp cho VĐV tập luyện kỹ  thuật trong chạy 800m nữ  và  
1500m nam được thực hiện trong thời gian dài hơn, tốc độ  cao hơn. Từ  đó 
4


giúp VĐV có thể thực hiện tốt kỹ thuật, mặt khác sức bền tốc độ có thể giúp 
cho sự  xuất hiện sự  mệt mỏi chậm hơn, duy trì và phát huy được tốc độ   ở 
cuối cự ly, từ đó tạo ra thế rút đích một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất.  
Vì vậy việc huấn luyện để  nâng cao sức bền tốc độ  trong chạy 800m nữ  và  
1500m nam là rất cần thiết.
      Tố chất sức bền tốc độ của chạy 800m nữ và 1500m nam có liên quan 
chặt chẽ với các tố chất khác của VĐV. 
      Những nhân tố ảnh hưởng đến sức bền tốc độ ngoài yếu tố bẩm sinh di  
truyền của cơ thể như tỷ lệ giữa sợi cơ màu sáng với sợi cơ màu sẫu và loại 
hình thần kinh ra còn có các nhân tố ảnh hưởng khác như: Sự ham thích, động 
cơ  tập luyện cũng như  phẩm chất tâm lý khác của VĐV: Tính tích cực chủ 
động, tính kiến trì  ý chí nỗ lực ... trong đó VĐV nữ sớm xuất hiện hơn VĐV 
nam đó là tình bạn tình yêu, nó vừa là nguồn động viên lớn vừa có ảnh hưởng  

xấu và mất thời gian khi xuất hiện các mặt tiêu cực. Vì thế  các hoạt động 
diễn ra cũng có sự ảnh hưởng tiêu cực và ảnh hưởng lớn đến hoạt động của  
sức bền tốc độ. 
           Giải pháp 3: Đặc điểm biến đổi sinh lý của nội dung chạy cự  ly  
800m nữ và 1500m nam: 
       Thep Pharơphen các bài tập định lượng được chia ra làm 2 nhóm chính, 
đó là các bài tập có chu kỳ và không có chu kỳ, các bài tập được chia ra làm  
các nhóm phụ thuộc vào công suất, cường độ  và các yếu tố  sinh lý của hoạt 
động công suất tối  đa, dưới tối đa, lớn và trung bình. Chạy 800m nữ  và 
1500m nam là hoạt động công suất dưới tối đa nên có những đặc điểm biến 
đổi sinh lý như: 
       Các yêu cầu về lực và tốc độ co cơ trong chạy 800m nữ và 1500m nam  
không đạt mức cao nhất. Hoạt động của toàn bộ  cơ  thể   thay đổi mạnh lúc 
bắt đầu vận động và tiếp tục tăng nhanh nhất là về cuối cự ly chạy 800m nữ 
và 1500m nam. Lượng máu tham gia vào tuần hoàn tăng lên do được huy động 
ra từ kho dự trữ. Số lượng hồng cầu, bạch cầu và hệ thống hêmôglôbin trong 
đơn vị thể tích máu tăng lên. 
       Tần số hô hấp và thể tích hô hấp tăng nhanh và sau khi chạy kết thúc  
800m nữ  và 1500m nam, thời gian kéo dài khoảng 2 ­ 4 phút. Sự  phân giải  
NTP và CP chiếm 20%, 50% do phân giải yếm khí  và 25% do các quá trình 

5


ưu khí. Nguồn cung cấp glucôgen trong cơ, việc sử dụng glucôgen trong máu 
ở đây rất hạn chế. 
       Việc tiêu hao năng lượng trong các bài tập dưới cực đại phụ thuộc vào 
thời gian và tính chất hoạt động. Cụ thể là 25 ­ 40kcal/phút. 
        Hoạt động của cơ quan bài tiết thay đổi không đáng kể, mồ hôi tiết ra 
ít, thân nhiệt tăng rõ rệt, quá trình điều nhiệt bằng bay hơi chưa kịp xảy ra. 

        Nguyên nhân mệt mỏi trong chạy 800m nữ và 1500m nam là do các sản  
phẩm trao đổi chất tích luỹ  nhiều trong cơ  thể  làm giảm độ  PH và tích luỹ 
nhiều acid lactic trong cơ.
 II. Các biện pháp tổ chức thực hiện:
      Biện pháp 1: Các phương pháp nâng cao khả năng ưa khí và yếm khí: 
        Trước hết khả năng yếm khí là khả  năng vận động của cơ  thể  trong  
điều kiện dựa vào nguồn cung cấp năng lượng yếm khí, tạo những điều kiện 
thuận lợi cho việc thực hiện những hoạt động yếm khí. Bởi vì quá trình trả 
nợ  ôxy diễn ra một phần ngay trong lúc vận động, nếu khả  năng ưa khí cao  
thì phần trả nợ ôxy trong lúc vận động cơ thể sẽ tăng lên . 
        Tuy nhiên nhiệm vụ  chính  ở  đây là tăng cường khả  năng giải phóng 
năng lượng nhờ  các phản  ứng phân huỷ  phốt phocreatin và phân huỷ  gluco 
đồng thời nâng cao khả  năng chịu đựng trong trạng thái nợ  ô xy  ở  mức độ 
cao. 
     ­ Các bài tập nhằm hoàn thiện cơ  chế  giải phóng năng lượng phân huỷ 
phốt phocreatin có những đặc điểm sau:
      Cường độ hoạt động gần mức tối đa hoặc thấp hơn một chút. Thời gian  
của bài tập chỉ giới hạn từ  ( 7 ­ 10 phút) vì sự phân hợp chất creatin diễn ra  
rất ngắn từ  7 ­ 10 phút sau khi bắt đầu hoạt động. Thời gian nghỉ giữa quãng 
5 ­ 8 phút đó là thời gian để hồi phục phốt pho creatin, sự phân huỷ hợp chất  
này tạo ra acid lactic nên tốc độ  trả  nợ  ôxy diễn ra khá nhanh. Nhưng do dự 
trữ  photpho creatin trong cơ ít sau 3 ­ 4 lần lặp lại thì hoạt động của cơ chế 
gluco phân sẽ tăng còn cơ chế photpho creatin sẽ giảm đi. Để khắc phục hiện 
tượng này người ta chia làm 3 nhóm bài tập, mỗi nhóm 3 ­ 4 lần lặp lại, thời  
gian nghỉ  giữa các nhóm kéo dài 10 ­ 15 phút.  Hình thức nghỉ  ngơi tích cực.  
Số lần lặp lại tuỳ thuộc vào trình độ tập luyện của VĐV sao cho phù hợp và  
tốc độ không bị giảm. 
    ­ Để hoàn thiện được cơ chế gluco phân, sử dụng các bài tập: 
6



     Cường độ  bài tập 90 ­ 95% tốc độ  tối đa  ở  cự  ly tương  ứng, được sử 
dụng sau một số  lần lặp lại. Chỉ số  tốc độ  tuyệt đối có thể  giảm đi nhưng 
vẫn được coi là xấp xỉ  với tốc độ  tối đa trong trạng thái hiện có lúc đó của 
cơ  thể  từ  2 giây đến 2 phút chạy ( 300 ­ 600m ) khoảng cách nghỉ  ngơi nên 
giảm dần sau mỗi lần lặp lại. Cơ  sở  thực nghiệm, trong đó người ta nhận  
thấy cường độ  acid lactic của quá trình gluco phân trong máu đạt mức cao  
không phải là kết thúc bài tập. Mục đích bài tập làm cho cả cơ thể thích nghi 
trạng thái nợ ôxy thể hiện ở nồng độ acid lactic trong máu cao so với khoảng  
cách nghỉ ngơi giảm dần. 
      Biện pháp 2:  Áp dụng các phương pháp tập luyện:
       Đề tài tiến hành thực nghiệm trên 20 VĐV đội tuyển điền kinh trường  
THCS   Phú­Hải­Toại,   chia   thành   2   nhóm   thực   nghiệm:   Nhóm   đối   chứng 
(nhóm 1): 10 VĐV. Nhóm thực nghiệm (nhóm 2): 10 VĐV.  
               Bảng thực nghiệm học sinh tham gia:
Nhóm đối chứng
TT

Họ tên

Lớp

1
2
3
4
5
6
7
8

9
10

Hà Thế Bắc 
Trương Văn Bắc
Mai Anh Công
Nguyễn Văn Cường 
Ngô Văn Dương
Trịnh Lan Anh
Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Ngô Thị Giang
Nguyễn Thị Hằng
Đào Thị Phương Anh

8A
8A
8A
8A
8A
8C
8C
8C
8C
8A

Giới 
tính
Nam
Nam
Nam

Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ

Nhóm thực nghiệm
TT

Họ tên

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Trịnh Đại Lộc
Trịnh Văn Anh
Vũ Tuấn Huỳnh
Phạm Thế Ánh
Phùng Đình Quảng
Trịnh Thị Dung

Tô Thị Nhàn
Mai Thị Trâm Anh
Phạm Thị Diệu Thuỳ
Nguyễn Thị Diệu Hiền

Lớp
9A
9A
9C
9C
9B
9A
9A
9B
9A
9D

Giới 
tính
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ


       Trước thực nghiệm đề  tài kiểm tra thành tích chạy 800m và 100m để 

đánh giá trình độ thể lực của các VĐV. 
      Thời gian thực nghiệm là 6 tuần, số buổi tập luyện là 3 buổi/tuần vào  
thứ 2, thứ 4, thứ 6. Mỗi buổi tập là 120 phút. 
        Mục đích thực nghiệm các bài tập mà chúng tôi lựa chọn nhằm nâng 
cao sức bền tốc độ cho các VĐV đội tuyển điền kinh. 
       Cách đánh giá: Sau thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra kết quả thực 
nghiệm bằng 2 test: chạy 100m tốc độ cao, chạy 800m. 
   Kế hoạch huấn luyện tuần: 
               Các buổi tập được  ứng dụng vào các ngày thứ  2, thứ  4, thứ  6, kế 
hoạch tuần được thể hiện như  sau: 
Thứ 2: 
7


­ Phần chuẩn bị: + Khởi động nhẹ nhàng chạy 2 x 400m . 
                           + Các động tác khởi động chung: 6 động tác x 4 lần x 8 nhịp 
                           + Các động tác xoay các khớp, ép dây chằng. 
+ Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, 
chạy đạp sau, chạy tăng tốc độ 3 x 30m . 
­ Phần cơ bản:  
+ Bật xa tại chỗ  ( 1 bước, 3 bước, 5 bước) x 2 tổ, hoặc bật  ếch 3 x  
30m nghỉ giữa 3' ­ 5' . 
          + Chạy đạp sau (100m nhanh + 100 chậm) x 4 lần hoặc chạy biến tốc (  
200m nhanh + 200 chậm) x 3 lần x 2 tổ, chạy nhanh đạt 80 ­ 85% tốc độ  tối 
đa . 
­ Phần kết thúc : Chạy nhẹ nhàng thả lỏng 5 ­ 7 phút . 
                Mục đích: nhằm phát triển sức mạnh bền. 
Thứ 4: 

­ Phần chuẩn bị: + Khởi động nhẹ nhàng chạy 2 x 400m . 
                           + Các động tác khởi động chung: 6 động tác x 4 lần x 8 nhịp 
                           + Các động tác xoay ép dẻo các khớp. 
                           + Khởi động chuyên môn: chạy bước nhỏ, nâng cao đùi, chạy  
đạp sau, chạy tăng tốc độ 3 x 30m .
­ Phần cơ bản : + Chạy 2 lần x 30 m tốc độ cao 
                         + Chạy 2 lần x 60m tốc độ cao 
                         + Chạy 2 lần x 100m tốc độ cao 
* Yêu cầu chạy 95 ­ 100% sức. 
          ­ Nghỉ giữa mỗi lần 5 ­ 7 phút 
          ­ Nghỉ giữa các tổ 10 ­ 12 phút 
* Mục đích: nhằm phát triển tốc độ 
­ Phần kết thúc: Chạy nhẹ nhàng thả lỏng . 
Thứ 6: 
­Phần chuẩn bị : + Chạy nhẹ nhàng 2 x 400m 
                           + Các động tác khởi động tay không 6 động tác x 4 lần x 8 
nhịp 
                           + Kh ởi động chuyên môn: chơi trò chơi với bóng 15 ­ 20  
phút .
­ Phần cơ bản:  + Chạy biến tốc (200m nhanh + 200 chậm) x 2 lần x 2 tổ 
8


                          Yêu cầu chạy nhanh đạt 75 ­ 80% sức. 
                          Mục đích: nhằm nâng cao sức bền chung. 
                          Hoặc chạy việt dã, biến tốc 2 ­ 3 km . 
­ Phần kết thúc: Chạy thả lỏng nhẹ nhàng. 
Trên cơ  sở  huấn luyện như   trên,  ở  các tuần sau  giảm dần về  số  lượng 
vận động, tăng dần cường độ vận động. 
         Biện pháp 3 :Lựa chọn các bài tập nâng cao và phát triển sức bền  

tốc độ cho VĐV chạy 800m nữ và 1500m nam :
        Qua các phân tích tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục để lựa  
chọn các bài tập, chúng tôi xây dựng các bài tập phải đáp  ứng được những  
yêu cầu sau: 
        ­ Bài tập phải phù hợp với đặc điểm đối tượng. 
        ­ Bài tập phải phù hợp với cơ sở khoa học bảo đảm về phương pháp  
và nguyên tắc huấn luyện. 
         ­ Bài tập phải dựa vào đặc điểm các môn thể thao. 
* Các bài tập: 
     Bài tập 1: Chạy biến tốc ( 100m nhanh + 100 chậm) x 2 lần x 2 tổ. Hoặc 
( 200m nhanh + 200m chậm) x 2 lần x 2 tổ. 
Yêu cầu: Chạy nhanh tốc độ 75% ­ 85% tốc độ tối đa, đoạn chạy nhanh dài  
hơn đoạn chạy chậm về bước chạy, nâng trọng tâm cơ thể, hít thở sâu. 
Thời gian nghỉ giữa quãng các tổ 4 ­ 5 phút. 
Nghỉ ngơi tích cực nhằm nâng cao khả năng thích nghi đối với các cơ quan 
trong cơ  thể, đối với sự  thay đổi lượng vận động, đặc biệt giáo dục khả 
năng ưa khí của VĐV. 
     Bài tập 2: Các bài tập chạy lặp lại các đoạn từ (200 ­ 600m) x2  lần x 2  
tổ. 
Yêu cầu: Tốc độ chạy đạt 90 ­ 95% tốc độ tối đa. 
Thời gian nghỉ giữa các tổ đủ để tần số mạch trở về mức cơ sở ( 120 ­ 130  
lần/phút) 
Thời gian nghỉ giữa các bài tập lặp lại theo hình thức giảm dần   
Mục đích: Nhằm nâng cao khả năng yếm khí glucô phân 
         Bài tập 3: Chạy lặp lại các đoạn từ 30m­> 100m x 2­3 lần x 2 tổ  
Yêu cầu: Tốc độ đạt 98 ­ 100% tốc độ tối đa 
Thời gian nghỉ giữa các tổ 8 ­ 10 phút 
9



Nghỉ ngơi: hình thức nghỉ ngơi tích cực 
Mục đích : Nhằm nâng cao khả năng yếm khí (phốt pho creatin) 
       Bài tập 4: Chạy việt dã biến tốc (chạy trên địa hình tự nhiên, thay đổi 
tốc độ) 
  Yêu cầu: 
    Tốc độ trung bình, sao cho mạch đập đạt từ 140 ­ 150 lần/phút, chạy cự 
ly từ 2 ­ 4 km. 
    Mục đích: Nâng cao khả năng ưa khí 
       Bài tập 5: Các bài tập hỗn hợp (chạy cự ly giảm dần, tăng dần). 
Chạy 600m ­ 400m ­ 200m ­ 100m x 2  tổ . 
Hoặc 100m ­ 200m ­ 400m ­ 600m x 2 tổ. 
 Yêu cầu:
               ­ Chạy theo tốc độ tuỳ vào quy định với từng loại. 
               ­ Thời gian nghỉ giữa các lần chạy 3 ­ 4 phút
                ­ Thời gian nghỉ giữa các tổ 5 ­7 phút. 
             Biện pháp 4: Đánh giá sử  dụng hiệu quả  các bài tập được lựa  
chọn phát triển sức bền tốc độ:. 
      Đánh giá sử dụng hiệu quả các bài tập nhằm giáo dục sức bền tốc độ 
thông qua các bài tập, Tôi sử  dụng 20 học sinh chia làm 2 nhóm: Nhóm thực 
nghiệm, nhóm đối chiếu. Trong đó nhóm đối chiếu tập luyện bình thường 
theo giáo viên giảng dạy, nhóm thực nghiệm tập luyện theo các bài tập đã lựa 
chọn. 
   Các chỉ số năng lực sức bền tốc độ  thông qua các test kiểm tra tương đối 
đồng đều dựa trên các chỉ số sau: 
­ Chạy 100m tốc độ cao (tính bằng  giây "s") 
­ Chạy 800m (tính bằng phút) 
     Trước khi bước vào thực nghiệm chúng tôi tiến hành  ổn định kiểm tra 
thành tích ban đầu ( bằng các test) cả  2 nhóm đều thu được kết quả  tương 
đương nhau, kết quả được trình bày tại bảng sau
                                Kết quả thực nghiệm : 


10


Bảng 1: Nhóm đối chứng
TT

Họ tên

Lớp

Giới 
tính

Thành 

Thành 

tích 

tích 
100m
15'' 21
15''28
15''20
15''31
16''05
18''10
17''52
16''15

18''23
16''20

1
2
3
4
5
6
7

Hà Thế Bắc 
Trương Văn Bắc
Mai Anh Công
Nguyễn Văn Cường 
Ngô Văn Dương
Trịnh Lan Anh
Nguyễn   Thị   Mỹ 

8A
8A
8A
8A
8A
8C
8C

Nam
Nam
Nam

Nam
Nam
Nữ
Nữ

800m
3'12''
3'25''
3'18''
3'50''
3'53''
4'04''
4'10''

8
9
10

Duyên
Ngô Thị Giang
Nguyễn Thị Hằng
Đào Thị Phương Anh

8C
8C
8A

Nữ
Nữ
Nữ


4'15''
4'35''
4'16''

Ghi 
chú

Bảng 2: Nhóm thực nghiệm
Họ tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Trịnh Đại Lộc
Trịnh Văn Anh
Vũ Tuấn Huỳnh
Phạm Thế Ánh
Phùng Đình Quảng
Trịnh Thị Dung
Tô Thị Nhàn
Mai Thị Trâm Anh
Phạm Thị Diệu Thuỳ

NguyễnThị   Diệu 

Lớ

Giới 

Thành 

p

tính

tích 800m

9A
9A
9C
9C
9B
9A
9A
9B
9A
9D

Nam
Nam
Nam
Nam
Nam

Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ

3'08''
3'18''
3'25''
3'19''
3'20''
3'42''
4'35''
4'10''
4'38''
3'42''

Thành 
tích 

Ghi chú

100m
15''74
15''69
15''23
15''08
14''45
16''21
18''32

19''18
17''67
16''31

Hiền
Qua bảng thực nghiệm 1 và 2 ta thấy thành tích của các em không chênh  
lệch nhiều giữa 2 nhóm ở môn chạy bền cụ thể: 
+ Nhóm 1: Thành tích trung bình là: 3'73''
11


+ Nhóm 2: Thành tích trung bình là:3'55''
  Như   vậy  thành   tích   chênh  lệch   giữa  nhóm   1  và   2   là:18''.  Sau   khi  thực 
nghiệm kiểm tra thành tích tại tuần 6 . 
           Buổi thứ nhất: 
Sau khi khởi động chung và chuyên môn như phần khởi động ở tuần thứ 5  
và thứ 6. Tôi tiến hành kiểm tra thành tích chạy 100m tốc độ  cao để  so sánh 
với nhóm đối chiếu . 
           Buổi thứ hai: 
 Sau phần khởi động tôi tiến hành thực nghiệm để  so sánh thành tích chạy 
800m với nhóm đối chiếu.   Kết quả  các thành tích chạy 100m, chạy 800m 
được thể hiện ở bảng sau:                  
                                        Bảng 1: Nhóm đối chứng
Họ tên
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10

Giới 

Lớp

tính

tích 

800m
Hà Thế Bắc 
8A
Nam
3'05''
Trương Văn Bắc
8A
Nam
3'20''
Mai Anh Công
8A
Nam
3'09''
Nguyễn Văn Cường 
8A
Nam
3'25

Ngô Văn Dương
8A
Nam
3'31''
Trịnh Lan Anh
8C
Nữ
3'32'
Nguyễn Thị Mỹ Duyên 8C
Nữ
3'42''
Ngô Thị Giang
8C
Nữ
3'25''
Nguyễn Thị Hằng
8C
Nữ
3''38''
Đào Thị Phương Anh
8A
Nữ
3'46''
Bảng 2: Nhóm thực nghiệm
Giớ
Họ tên

1
2
3

4
5
6
7
8
9
10

Thành 

Trịnh Đại Lộc
Trịnh Văn Anh
Vũ Tuấn Huỳnh
Phạm Thế Ánh
Phùng Đình Quảng
Trịnh Thị Dung
Tô Thị Nhàn
Mai Thị Trâm Anh

Lớp

9A
9A
9C
9C
9B
9A
9A
9B
Phạm Thị Diệu Thuỳ

9A
NguyễnThị   Diệu  9D


tính
Nam
Nam
Nam
Nam
Nam
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
Nữ
12

Thành 

Thành 

Ghi 

tích 100m

chú

15''18
15''22
14''86

14''92
15''89
17''36
17''32
15''74
17''50
16''15

Thành 

tích 800m tích 100m
2'30''
2'24''
2'35''
2'38
2'30''
2''45''
3'12''
2'48''
3'05''
2'54''

14''68
14''52
14''73
14''46
14''23
15''67
14''70
16''35

16''32
15''52

Ghi 
chú


Hiền
Sau thời gian áp dụng các bài tập cụ thể như trên tôi thấy kết quả giữa 2  
nhóm đối chứng (1) và nhóm thực nghiệm (2) đã có sự thay đổi về thành tích  
các nhóm như sau:
+ Nhóm 1: thành tích trung bình là: 3'31''
+ Nhóm 2: thành tích trung bình là: 2'32''
Thành tích chênh lệch giữa nhóm 1 và nhóm 2 là:  “59''

Phần 3: Kết luận
    I.Kết quả nghiên cứu:

       Qua một thời gian áp dụng đề tài từ  tháng 10 năm học 2010, trước đó 
vào tháng 10/2009 học sinh tham gia thi học sinh giỏi TDTT cấp huyện ch ỉ 
đạt 3 giải khuyến khích. Đến nay khi kết thúc đề tài ứng dụng đã đạt được 1 
số  thành tích nhất định trong kì thi học sinh giỏi TDTT 11/2010 vừa qua thì 
thành tích của đội tuyển nhà trường đã được 7 giải trong đó: 1 giải nhì, 6 giải  
khuyến khích.
      Ứng dụng và kiểm chứng trong thực tiễn chứng tỏ tính ưu việt của các 
bài tập đã được lựa chọn. Lứa tuổi các em đang phát triển cả về thể chất lẫn  
tinh thần, nên những bài tập mà tôi lựa chọn được áp dụng trong một số giáo  
án thực hiện trong tuần và có sự  khác nhau làm cho các em khỏi nhàm chán  
với các bài tập mà các em đã luyện tập. Qua các bài tập trên nhằm tạo cho  
các em có ý thức và hưng phấn hơn trong quá trình luyện tập.

       II. Kiến nghị , 
  đ
  ề xuất: 
    Các kết quả nghiên cứu trên tôi hy vọng rằng các bài tập đã lựa chọn sẽ 
đóng góp một phần nào trong chương trình huấn luyện mục tiêu môn điền 
kinh, đặc biệt là nội dung chạy cự  ly 800m nữ và 1500m nam cho VĐV đội 
tuyển điền kinh  nhà trường. 
    Do điều kiện vật chất, sân bãi, dụng cụ   ở  trường còn nhiều thiếu thốn, 
các em lựa chọn vào đội tuyển còn bị  chi phối bởi thời gian cho học văn hoá 
nên thời gian tập luyện còn hạn hẹp. Do vậy độ chính xác trong thực nghiệm  
chưa   cao,   mong   các   đồng   nghiệp   đóng   góp,   bổ   sung   cho   sáng   kiến   kinh 
nghiệm trên để  tôi tiếp tục tiến hành áp dụng vào các năm học tiếp theo và 
đem lại thành tích cho nhà trường trong các năm học tiếp theo. 
     Tôi xin chân thành cám ơn!
     Hà Toại, ngày 6 tháng 03 năm 2011
13


                                                                       Người viết
                       
                                                                   Mai Xuân Huyền
                                                                                 

14



×