phơng pháp dạy học trực quan và việc vận dụng
kênh hình trong dạy học địa lý 6 trờng thcs
------------------------------------------------
Phần mở đầu
I/ Lý do chọn đề tài :
Từ trớc tới nay đã có rất nhiều ý kiến học sinh cho rằng bộ môn Đia lý là một bộ
môn phụ vì vậy các em không cần đầu t vào học tập , chỉ học đại khái cho đạt điểm trung
bình mà thôi .
Trong thời kì mới, khoa học ngày càng phát triển, đặc biệt thời kì công nghiệp hóa
- hiện đại hóa đất nớc, rất nhiều những thành tựu khoa học đợc ứng dụng vào thực tế cuộc
sống và sản xuất. Con ngời đã bớt đi gánh nặng về chân tay. Nhng sự phát triển của khoa
học - kĩ thuật cũng đem lại nhiều vấn đề tác hại đến đến môi trờng, sinh thái, ảnh hởng
trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của con ngời .
Bộ môn Địa lý trờng THCS sẽ cung cấp cho các em những kiến thức phổ thông , cơ
bản, cần thiết về trái đất, về môi trờng sống của con ngời, về những hoạt động của con ng-
ời trên trái đất. Bớc đầu giúp các em hình thành thé giới quan khoa học , có t tởng, tình
cảm đúng đắn và làm quen với việc vận dụng kiến thức địa lý đã học vào thực tiễn cuộc
sống sao cho phù hợp với môi trờng xung quanh và thực tế Đất nớc .Để đáp ứng đợc mục
đích trên, ngời giáo viên cần phải biết vận dụng phơng pháp dạy học trực quan làm nòng
cốt . Thông qua việc sử dụng trực quan , học sinh đợc quan sát và có thể nhìn nhận vấn đề
một cách rõ ràng ,dễ hiểu , khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính tích cực
chủ động, sáng tạo, tự lĩnh hội kiến thức của học sinh. Phơng pháp dạy học trực quan rất
đa dạng, phong phú, vì vậy ngời giáo viên phải biết vận dụng sáng tạo, hợp lý từng phơng
pháp trực quan khác nhau vào những bài học cụ thể nhằm dạt kết quả dạy học cao nhất,
đáp ứng mục tiêu giáo dục hiện nay .
Từ việc không đồng tình với những quan điểm chủ quan của học sinh về môn
học ,bản thân tôi thấy mình cần có trách nhiệm xác đinh cho học sinh hiểu mục đích, tác
dụng của môn học đối với cuộc sống nói chung và đối với cuộc sống nói riêng.Tôi quyết
định chọn đề tài nghiên cứu về phơng pháp dạy học trực quan và việc vận dụmg kênh
hình trong dạy học Địa lý 6 ở trờng THCS .
II/ Mục đích , phạm vi , đối t ơng nghiên cứu :
1/ m ục đích nghiên cứu :
- Tìm hiểu về phơng pháp dạy học trực quan để nhằm tận dụng tối đa và sử dụng có
hiệu quả các thiết bị dạy học của bộ môn .
- Vận dụng việc khai thác kênh hình để kiểm tra kiến thức và rèn luyện kỉ năng, tạo
thông tin hai chiều .
- Thông qua học tập môn Địa lý để tạo ra con ngời mới, năng động, có khả năng thích
ứng với xã hội, hòa nhập với xu thế phát triển của xã hội .
2/ Đối t ợng nghiên cứu :
- áp dụng đối với học sinh THCS nói chung .
- Ngời thực hiện là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn tại trờng THCS Hiệp Cát
3/ Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Tìm hiểu về cơ sở lý luận của phơng pháp dạy học trực quan .
- Sử dụng kênh hình vào khai thác thông tin hai chiều tạo nhiều tình huống cụ thể đa
học sinh vào làm chủ thể hoạt động, tạo tình cảm yêu mến bộ môn, đáp ứng yêu
cầu đổi mới của sách giáo khoa .
- Giải pháp khắc phục và ý kiến đề xuất .
Phần nội dung phơng pháp
I/ Nôi dung :
- Tìm hiểu phơng pháp dạy học trực quan .
- Việc sử dụng kênh hình trong dạy học địa lý 6 tại trờng THCS, đặc biệt việc sử
dụng sơ đồ, hình vẽ vào việc kiểm tra kiến thức .
II/ Quá trình thực hiện :
1/ cơ sở lý luận :
Đất nớc ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông nghiệp nay
chuyển sang nền kinh tế Công nghiệp. Đẩy mạnh quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại
hóa đất nớc. Trớc sự phát triển đó đòi hỏi nghành Giáo dục- Đào tạo phải đổi mới phơng
pháp dạy học nhằm mục đích đào tạo con ngời mới, năng động sáng tạo, những chủ nhân
khoa học tơng lai của đất nớc, phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nớc .
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là Hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực
của công dân Việt Nam, tự chủ, năng động, sáng tạo có kiến thức văn hóa, khoa học
công nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có niềm tin và lòng tự hào dân tộc, có ý
chí vơn lên, có khả năng tự học, tự rèn, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống
đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển đất nớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa .
Để đạt đợc mục tiêu đó, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trờng học sinh phải luyện
khả năng suy nghĩ, hoạt động một cách tự chủ, năng động và sáng tạo.Từng bớc áp dụng
phơng tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự học và
tự nghiên cứu cho học sinh .
2/ Cơ sở thực tiễn :
2.1/Tìm hiểu ph ơng pháp dạy học trực quan :
2.1.1/ Khái niệm :
-Phơng pháp dạy học trch quan là phơng pháp sử dụng các phơng pháp trực quan tr-
ớc,trong và sau khi lĩnh hội kiến thức,tài liệu học tập mới. Sử dụng các phơng tiện trực
quan nhằm gợi mở và hớng dẫn học sinh khai thác các nguồn tri thức và phát triển các
năng lực t duy,sáng tạo cho học sinh .
2.1.2/ Vai trò của ph ơng pháp dạy học trực quan :
-Phơng pháp dạy học trực quan có vai trò rất quan trọng đối với việc dạy và học địa
lý, đặc biệt là đối với dạy và học môn Địa lý theo phơng pháp đổi mới. Các phơng tiện
dạy học trực quan vừa là phơng tiện để dạy học, nhng nó vừa chứa đựng nguồn tri thức cụ
thể cho học sinh khai thác. Các phơng tiện dạy học trực quan đợc thể hiện thông qua ph-
ơng pháp dạy học trực quan, giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng và nhớ lâu hơn, đặc biệt
nó gây hứng thú học tập, kích thích trí tò mò, khả năng sáng tạo của học sinh, làm cho giờ
học thêm sinh động .
2.1.3/ Các ph ơng pháp trong ph ơng pháp dạy học trực quan :
- Phơng pháp sử dụng bản đồ .
- Phơng pháp sử dụng tranh ảnh, hình vẽ .
-Các phơng pháp khác .
2.2/ Định h ớng về việc sử dụng ph ơng tiện dạy học trực quan trong dạy học địa lý .
Vai trò của phơng tiện dạy học trực quan đối với chức năng quan trọng nhất là cơ
sở hình thành các biểu tợng địa lý và từ biểu tợng để đi đến khái niệm. Các thiết bị dạy
học là điều kiện, phơng tiện dạy học không thể thiếu đợc trong quá trình dạy học. Đặc
biệt trớc yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, thiết bị dạy học lại càng có vai trò quan trọng, bởi chúng là cơ sở
vật chất để giáo viên hớng dẫn học sinh hoạt động và tạo môi trờng hoạt động cho học
sinh nhất là trong quá trình thảo luận .
Các thiết bị dạy học Địa lý vừa là nguồn cung cấp kiến thức, vừa là phơng tiện
minh họa cho bài học, là nguồn kiến thức khi nó đợc sử dụng để khai thác kiến thức Địa
lý, là phơng tiện minh họa khi nó đợc sử dụng để minh họa nội dung đã đợc thông báo tr-
ớc đó .
Tính trực quan trong phơng tiện dạy học tạo cho học sinh có sự tin tởng vào tính
chân thực của sự vật đợc quan sát. Tuy nhiên bất kì sự tri giác thực sự nào cũng không thể
diễn ra ngoài điều kiện t duy tích cực. Nói một cách khác trong dạy học sử dụng các ph-
ơng tiện trực quan thì ở bất cứ hoạt động tri giác nào cũng thống nhất với t duy trìu tợng.
Việc giảng dạy bằng phơng tiện trực quan sẽ dẫn tới khái quát hóa, quy nạp .
Nh vậy, phơng tiện trực quan trong dạy học có một chức năng quan trọng : Đó là
làm chổ dựa cho hoạt động t duy, phát triển t duy, phát triển trí tuệ. Phơng tiện dạy học là
một nguồn kiến thức quan trọng mà trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, ngời học d-
ới sự tổ chức, chỉ đạo của giáo viên khai thác tìm hiểu, từ đó những tri thức cần thiết phục
vụ cho việc nhận thức các mối quan hệ, các khái niệm các quy luật Địa lý. Sử dụng các
phơng tiện dạy học địa lý , yêu cầu giáo viên phải rèn luyện cho học sinh
các kĩ năng khai thác tri thức từ nguồn tri thức khác nhau nh bản đồ, bảng thống kê, các
số liệu, lát cắt, sơ đồ hình vẽ, sách giáo khoa và các phơng tiện khác. Chính nhờ vào các
kĩ năng đó, học sinh có thể độc lập làm việc với các nguồn tri thức khác nhau để nhận
thức nội dung học tập .
Nh vậy, trong dạy học địa lý còn chú ý nhiều hơn đến chức năng , nguồn kiến thức
của các thiết bị dạy học, đồng thời cũng tạo điều kiện để học sinh làm việc với phơng tiện
này .
2.3/ Thực trạng dạy và học trực quan ở tr ờng THCS .
2.3.1/ Về phía giáo viên :
Nhìn chung việc sử dụng dụng cụ trực quan đã đợc đa vào thực hiện ở hầu hết ở các
trờng, đặc biệt từ khi đổi mới sách giáo khoa đến nay, ở một số trờng đã đa ra mợn đồ
dùng daỵ học và căn cứ vào sổ kí mợn để làm điều kiện xếp loại công chức, buộc giáo
viên phải mợn thiết bị dạy học để dạy. Tuy nhiên không phải trờng nào cũng làm đợc nh
vậy và việc sử dụng đã thực sự có chất lợng .
Chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề : Hầu hết các giáo viên có mợn dụng cụ trực
quan, nhng cha thờng xuyên, sử dụng còn qua loa, nên vai trò và chức năng của dụng cụ
trực quan bị hạn chế rất nhiều mà chơng trình lớp 6,7 dụng cụ trực quan là yếu tố quyết
định trong dạy học địa lý.
Vì những lý do trên nên kết quả dạy và học của 4 năm thực hiện cải cách dạy học
theo phơng pháp mới vẫn cha cao .
Đối với trờng THCS Hiệp Cát những năm trớc do tình hình chung nên dụng cụ trực
quan còn thiếu , giáo viên đôi khi chuẩn bị không kịp nên chỉ chuẩn bị đợc những dụng cụ
đơn giản, vì vậy kết quả dạy và học còn cha cao. Từ tháng 9/2002 đến nay đã đợc đổi mới
phơng pháp, các dụng cụ trực quan cũng đợc cung cấp nhiều hơn nên việc dạy và học
cũng có những thuận lợi đáng kể. Hiện nay chất lợng Dạy và Học đợc nâng lên một bớc.
2.3.1/ Về phiá học sinh :
Do quan niệm đây là bộ môn phụ nên học sinh cha đầu t thời gian thích đáng cho
việc học tập bộ môn. Phần vì kiến thức Địa lý khá trìu tợng, nhiều mối quan hệ tự nhiên -
xã hôị rất phức tạp, bản chất là một môn học rất khô khan nên học sinh ít thích học .
Hầu hết các em học mang tính chất đối phó, học địa lý nhng cha hiểu để làm gì,
ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống.Nói nh vậy có nghĩa là học sinh cha hiểu đợc
vai trò, vị trí, tầm quan trọng của bộ môn phần vì giáo viên có lẽ cha tạo đợc tình cảm
yêu mến bộ môn cho các em, phần vì nhiều phụ huynh cũng có cùng quan niệm với các
em
Vì những lý do trên nên kết quả học tập môn địa lý nhìn chung còn cha cao .
2.4/ Giải pháp khắc phục :
Trong điều kiện dụng cụ trực quan còn cha đợc cung cấp đồng bộ. Trớc mắt ngời
giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng mọi biện pháp, mọi khả năng có thể để xây dựng kế
hoạch hoạt động cho mình, tự thiết kế những đồ dùng đơn giản. Su tầm tranh ảnh minh
họa , đặc biệt sử dụng quả địa cầu dạy đợc rất nhiều bài , cung cấp đợc rất nhiều thông tin
cho học sinh hoặc vẽ những sơ đồ, hình vẽ trong sách giáo khoa phóng to để sử dụng và
chuyển chúng sang dạng hình vẽ, sơ đồ, lợc đồ câm để kiểm tra kiến thức.
Nh vậy việc chuẩn bị của giáo viên ở nhà là rất quan trọng, giáo viên phải nghiên cứu thật
kỹ nội dung bài dạy để sáng tạo cho mình những dụng cụ trực quan phù hợp sinh động
nhất.
Đối với những dụng cụ trực quan đã có sẵn chúng ta cần khai thác trịêt để lợng kiến thức
cho phép trong dụng cụ trực quan đó phát huy vai trò của dụng cụ trực quan của kênh
hình và kênh chữ trong một bài học,chú trọng vào chất lợng dạy và học,lựa chọn phơng
pháp phù hợp cần kết hợp giữa khai thác,kiểm tra và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
III.việc sử dụng kênh hình trong dạy học môn địa lí 6 tr ờng
trung học cơ sở.
1. Một số vấn đề trong dạy học địa lí 6.
Đối với chơng trình địa lí 6 đợc biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống,
thông tin đã đợc lựa chọn.Vậy giáo viên phải tổ chức học tập, phân tích, tổng hợp và xử lí
thông tin, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình học tập vừa tiếp nhận đợc kiến thức
vừa rèn luyện các kỹ năng và nắm đợc phơng pháp học tập tạo điều kiện tự khám phá, tự
phát hiện, tự tìm đến với kiến thức mới, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh.
Những tranh ảnh, hình vẽ trong sách giáo khoa không đơn thuần chỉ là minh họa
cho bài giảng mà chúng còn gắn bó hữu cơ với bài học là một phần không thể thiếu đợc
trong nội dung bài học.
Ví dụ: Bài 1 Vị trí, hình dạng, kích thớc của Trái đất .
Phần 1:Vị trí của Trái đất trong hệ Mặt trời.
Nếu chỉ đơn thuần khai thác kênh chữ thì cả giáo viên và học sinh sẽ vô tình bỏ qua
vị trí của Trái đất trong hệ Mặt trời.Nh vậy phần quan trọng nhất trong mục(I) sẽ bị bỏ
qua.Trong phần này kênh hình đã thể hiện đầy đủ nội dung cơ bản của mục(I).Chỉ
bằng một câu hỏi:Quan sát H1 em hãy kể tên 9 hành tinh trong hệ Mặt trời và cho biết
Trái đất nằm ở vị trí thứ mấy trong hệ Mặt trời tính theo thứ tự xa dần Mặt trời ?
Học sinh sẽ quan sát H1 và dễ dàng trả lời đợc yêu cầu của giáo viên,sau đó giáo
viên có thể tổng kết mục(I)nh sau:
- Trái đất là một trong 9 hành tinh của hệ Mặt trời.
- Trái đất đứng vị trí thứ 3 tính theo thứ tự xa dần Mặt trời.
Nh vậy,việc sử dụng kênh hình phải đợc giáo viên sử dụng tối đa,triệt để,để khai
thác kiến thức.
Từ thực tế trên thì công việc chuẩn bị bài giảng ở nhà của giáo viên là tối
quan trọng, mang tính khoa học cao, hình vẽ, sơ đồ, lợc đồ phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ quan
sát, câu hỏi phải gãy gọn, hàm ý rõ ràng, kích thích sự tìm tòi, hứng thú học tập của học