Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SKKN: Một số kinh nghiệm trong việc quản lý thư viện, thiết bị dạy học ở trường tiểu học Lê Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.61 KB, 22 trang )

Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
Thư  viện nói chung và thư  viện trường học nói riêng từ  rất lâu đã 
được Đảng, Nhà nước   và Chính phủ  quan tâm khẳng định vai trò, chức  
năng, nhiệm vụ thư viện trong quá trình bảo tồn, xây dựng và phát triển về 
mọi lĩnh vực của đất nước. Điều này được thể  hiện rõ trong các văn bản  
như  nghị quyết, chỉ  thị, thông tư… có liên quan đến vấn đề  thư  viện, đặc 
biệt trong pháp lệnh thư viện của ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành 
ngày 28 tháng 12 năm 2000.
Trường học là nơi hoạt động chủ  yếu của giáo viên và học sinh  ở 
đây giáo viên có nhiệm vụ  truyền tải những kiến thức, kĩ năng, từ    lý 
thuyết đến  thực hành. Để các em học sinh lĩnh hội được những kiến thức  
và đạt được kết quả cao trong quá trình học tập, giảng dạy  thì người giáo 
viên phải có kiến thức sâu rộng. Vậy để có những kiến thức ấy ngoài việc  
học tập tích lũy trên ghế  nhà trường, trên giảng đường thì sách, báo cũng 
góp  một  phần không nhỏ trong việc nâng cao kiến thức và tu dưỡng bản 
thân.
Thư  viện ­ Thiết bị  trường học đóng một vai trò quan trọng  là nơi 
bổ  trợ  kiến thức, là trung tâm sinh hoạt của các em học sinh và giáo viên  
trong toàn trường.  
Thư  viện ­ Thiết bị là một bộ  phận cở  sở  vật chất không thể  thiếu 
trong hoạt động dạy và học của nhà trường. Thư  viện ­ Thiết bị là nơi có 
đầy đủ các loại sách, báo, từ điển, các thiết bị thí nghiệm khoa học, các mô  
hình thực tế  để   các em học sinh khám phá và học hỏi góp phần nâng cao 
chất lượng dạy ­ học của giáo viên và học sinh trong toàn trường.
Trong những năm gần đây được sự  quan tâm của các cấp,  Bộ  Giáo 
dục ­ Đào tạo cũng đã có những quyết định, những quy định, những văn  
bản chỉ  đạo cụ  thể  việc xây dựng Thư  viện ­ Thiết bị   ở  các trường phổ 


thông. Vì thế  các trường học đã quan tâm đầu tư  và xây dựng thư  viện­  
thiết bị nhằm hỗ trợ  thiết thực cho việc  giảng dạy của giáo viên cũng như 

 

1          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

học tập của học sinh. Chính vì lẽ  đó mà thư  viện trường học hiện nay  
được đầu tư mua sắm rất nhiều sách, báo, trang thiết bị… để phục vụ cho  
việc dạy và học. Cơ  sở  vật chất được đầu tư  đồng bộ  và đầy đủ  thì vấn  
đề  đặt ra là công tác quản lý tài sản của Thư  viện – Thiết bị  tránh được 
những  thất thoát đảm bảo sách, báo, thiết bị … được quản lý hiệu quả.
Nghị  quyết của Chi bộ  Đảng Trường Tiểu học Lê Lợi cũng đã chỉ 
rõ: “ Tiếp tục tăng cường CSVC, TBDH, hoàn thiện và đi vào hoạt động có  
hiệu quả, phục vụ đắc lực cho công tác dạy và học”. Để  đạt được những  
mục tiêu   nêu trên, ngoài những lý do khách quan, công tác quản lý Thư 
viện ­ Thiết bị  cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng 
cao hiệu quả của CSVC nói chung và TBDH nói riêng.    
Trước những băn khoăn, trăn trở  cũng như  chính  thực tế  từ  nơi tôi 
công tác. Vì vậy tôi chọn đề  tài  về  “Một số  kinh nghiệm trong việc 
quản lý thư viện, thiết bị dạy học ở trường tiểu học Lê Lợi”.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận
Trong pháp lệnh thư  viện của  Ủy ban Thường vụ  Quốc hội đã ban 
hành ngày 28 tháng 12 năm 2000: “Thư  viện có  chức năng, nhiệm vụ  giữ  
gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng trữ  , tổ chức việc khai thác  

và sử  dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức, cung  
cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí của  
mọi tầng lớp của nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,  
bồi dưỡng nhân tài, phát triển   khoa học, công nghệ, kinh tế, văn hóa,  
phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” 
“… Thư viện của  nhà trường, cơ  sở  giáo dục khác được thành lập  
nhằm phục vụ nhu cầu của cán bộ, nhà giáo, người học trong phạm vi của  
nhà trường, cơ sở giáo dục khác và có thể phục vụ những đối tượng khác  
phù hợp với quy chế của thư viện…”
2. Cơ sở thực tiễn:
 

2          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

Giáo dục là hoạt động xã hội nhằm thực hiện chức năng chuyển giao 

thông tin giữa các thế hệ, là nhân tố quyết định của sự phát triển kinh tế xã  
hội. Các hoạt động giảng dạy, học tập, tự đào tạo, ngoài quan hệ thầy trò, 
luôn cần đến các kho tài liệu, các hoạt động khai thác và phổ biến tri thức 
nhân loại của các thư viện.
Với sự  tiến bộ  của khoa học và công nghệ, phương tiện thông tin  
đại chúng ngày càng có vai trò to lớn trong quá trình chuyển giao tri thức. 
Các phương  tiện chuyển giao tri thức gồm sách báo, tạp chí, radio, ti vi, vi  
phim,   vi phiếu, băng hình… Nhờ  mở  rộng phương tiện chuyển giao tri  
thức cho cán bộ giảng dạy, tri thức này được truyền cho các thế hệ nhờ có  
hệ  thống ra giáo dục. Thông qua việc bổ  sung tri thức, học sinh, đến một  

xã hội đào tạo được một lực lượng lao động mới, có khả  năng  vươn tới  
giải  quyết những vấn đề của thực tiễn đặt ra.
Nhiệm vụ  cơ  bản của Thư  viện ­ Thiết bị  trường học là đảm bảo  
việc thỏa mãn yêu cầu về sách báo tạp chí, đồ dùng  cho giảng dạy và học  
tập, phù hợp với nội dung chương trình dạy và học của giáo viên và học 
sinh, đáp  ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện của nhà trường. Do vậy,  
việc bổ  sung nâng  cao chất lượng kho tài liệu và quản lý tài sản là khâu 
cần quan tâm nhất trong quá trình hoạt động của Thư viện ­ Thiết bị. 
 

Hoạt động thông tin Thư  viện ­ Thiết bị  thời kỳ  hiện đại cần đáp 

ứng được một số yêu cầu sau:
  Có khả  năng cung cấp một lượng tài liệu lớn, chất lượng cao và  
mang tính chuyên sâu cho nghiên cứu, giảng dạy và đào tạo.
Cho phép thu thập và phổ  biến thông tin một cách tốt nhất cho giáo 
dục và đào tạo.
Đáp  ứng nhu cầu tự  đào tạo, “tự  học suốt đời”, hướng đến một xã 
hội học tập.
Thư  viện ­ Thiết bị  trường học có vị  trí vai trò, nhiệm vụ  và chức  
năng vô cùng quan trọng. Mà hoạt động chủ yếu của giáo viên và học sinh 
trong trường phổ thông là giảng dạy và học tập. Cả hai hoạt động này đều 
sử dụng công cụ là sách, báo, đồ dùng dạy học. Sách, báo, đồ dùng dạy học 
 

3          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh


được quản lý tốt thì mới phát huy được tác dụng  tích cực của nó. Trên cơ 
sở  tổ  chức tốt công tác thư  viện. Vì vậy, tổ  chức hoạt động Thư  viện ­ 
Thiết bị  nhằm thỏa mãn nhu cầu về  sách, báo, đồ  dùng học tập cho giáo 
viên và học sinh là một yêu cầu khách quan không thể  thiếu được. Hoạt 
động của Thư viện ­ Thiết bị phải gắn liền với chương trình, nội dung học 
tập của từng trường, đồng thời gắn liền với nội dung đào tạo con người 
mới ­ con người toàn diện theo mục tiêu của cấp học, bậc học. Với chức  
năng lưu trữ  và luân chuyển sách, thông qua nội dung sách báo, thư  viện  
góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng dạy và học. Tuyên truyền  
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng thế giới quan khoa  
học, nếp sống văn minh cho giáo viên và học sinh.
2. Thực trạng
Trường Tiểu học Lê Lợi nằm trên địa bàn Thôn Tân Tiến xã Eana, 
huyện Krông ana.  Được tách ra từ trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân từ 
năm 1998 và mang tên là trường Tiểu học  Lê Lợi. Đến nay trường đã trải 
qua gần 21 năm  xây dựng và trưởng thành. Ngay từ những ngày đầu thành 
lập  trường  đã   gặp  không   ít   những   khó  khăn.   Số   lượng   học   sinh   đông,  
CSVC của nhà trường chưa đầy đủ, đời sống kinh tế  của nhân dân địa  
phương nơi trường đóng đang gặp nhiều khó khăn nên đã phần nào  ảnh 
hưởng đến nhà trường. 
Hàng năm,  được sự hỗ trợ của Nhà nước, cùng với nguồn huy động 
đóng góp của nhân dân, trường đã xây dựng được phòng học và một số 
phòng chức năng khá khang trang cảnh quan,  môi trường xanh ­ sạch ­ đẹp 
và cùng với nhà trường bổ  sung số  lượng sách, báo, đồ  dùng dạy học… 
đầy đủ  về  số  lượng và nội dung phong phú   đa dạng phục vụ  cho việc 
dạy và học của giáo viên, học sinh.
Bạn đọc đến thư  viện các em học sinh yêu thích đọc sách, trường 
còn có đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên đa phần là trẻ, ham mê đọc  
sách.


 

4          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

Nhân viên thư viện trình độ đạt chuẩn cộng thêm sự trẻ, khoẻ, nhiệt 

tình.
 Nhưng bên cạnh đó trường cũng có những khó khăn nhất định:
 

Các em học sinh trong trường chủ yếu là con em của các hộ dân sống  

rải rác  ở  hai thôn là: Thôn Tân Tiến, Thôn Thành Công và hai buôn : buôn  
Tơ Lơ và buôn Cuăh nên việc đi lại của các em  học sinh nhỏ tuổi  còn khó  
khăn. Trong tổng số  295 học sinh, số học sinh dân tộc thiểu số  chiếm 2/3  
tổng số  học sinh chủ  yếu nằm trên 2 buôn đặc biệt khó khăn của xã nên 
chưa được   các bậc phụ  huynh quan tâm đến việc học tập của con em 
mình, bên cạnh đó ngôn ngữ Tiếng việt là ngôn ngữ thứ hai, nên còn nhiều 
hạn chế.
Nhân viên Thư viện ­ Thiết bị trẻ khỏe nhiệt tình nhưng vì là trường  
hạng II nên vẫn phải kiêm nhiệm giữa thư  viện và thiết bị  nên hiệu quả 
chưa cao.
Mỗi năm học ngoài việc mua sắm bổ  xung thêm sách ,báo, đồ  dùng 
dạy học, nhà trường còn phát động phong trào tự    làm đồ  dùng dạy học,  
đều được sự  quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường, các đoàn thể, giáo  

viên và học sinh. Lượng tài liệu, đồ  dùng dạy học ngày càng nhiều nhưng 
quy mô về  phòng của Thư viện ­ Thiết bị cũng còn quá hẹp về không gian.  
Hầu hết là tận dụng từ phòng học, vừa kê tủ sách vừa đặt bàn đọc với chỉ 
vài ba bộ bàn ghế. Điều này phần nào làm cho học sinh và giáo viên chưa 
thật sự thích thú với việc đến thư viện. 
Ngoài những nguyên nhân trên còn có một nguyên nhân khác là Nhà 
trường chưa tạo ra được các hoạt động phong trào khuyến khích học sinh ý 
thức được việc bảo quản và sử dụng tài sản chung.

 

5          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

Để quản lý tốt vốn sách, báo, đồ dùng dạy học thì Thư viện ­ Thiết  

bị cần có nhiều biện pháp cải tiến về công tác quản lý cũng như cách thức  
cho mượn tài liệu thư viện nhà trường.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
3.1. Xây dựng ý thức  và  nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý,  
giáo viên, nhân viên  và học sinh:
Một trong những thực tại công tác Thư  viện – Thiết bị  mà người 
quản lý Thư  viện ­ Thiết bị  boăn khoăn trăn trở  đó là làm sao nâng cao 
được ý thức của cán bộ  quản lý, nhân viên, giáo viên và học sinh tránh  
những thói quen đã ăn sâu vào tiềm thức của mình là coi nhẹ tài sản chung,  
chưa  hiểu hết tầm quan trọng của sách, báo, đồ dùng dạy học…và làm sao 
để  phát huy hiệu quả  sử  dụng của sách, báo, đồ  dùng dạy học trong các 

tiết dạy. Tầm quan trọng của chúng sẽ  góp phần cho việc thành công của 
những tiết dạy, bổ sung kiến thức cho người dạy và học.
Để    xây dựng ý thức   và   nâng cao nhận thức cho cán bộ  quản lý, 
giáo viên, nhân viên  và học sinh thì cán bộ  Thư  viện ­ Thiết bị  cần phối  
hợp Ban giám hiệu, các đoàn thể  trong nhà trường cùng thực hiện những 
việc như sau:
Ngoài kế  hoạch Thư  viện ­ Thiết bị hằng năm, Nhân viên thư  viện 
xây dựng thêm kế hoạch  sử dụng và bảo quản sách, báo, đồ dùng dạy học 
để triển khai đồng bộ và nhất quán (kế hoạch được xây dựng  cụ thể dựa  
trên thực tế nơi mình công tác).
 Nghiên cứu, tra cứu những văn bản, nghị  quyết, chỉ  thị… liên quan 
đến vấn đề bảo quản sử dụng cơ sở vật chất …để triển khai đến toàn thể 
giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường thực hiện đúng quan điểm 
của Đảng và Nhà nước  (triển khai trong các buổi học, sinh hoạt chuyên  
môn và chào cờ).
Tổ chức cuộc thi tìm hiểu pháp luật để nâng ý thức bảo quản và sử 
dụng cơ sở vật chất.

 

6          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

Cán bộ quản lý, nhân viên thư viện phải tự nâng cao trình độ chuyên 

môn, kĩ năng nghiệp vụ  cho chính bản thân mình và phải là tấm gương 
sáng cho cán bộ  giáo viên, nhân viên  và học sinh noi theo. Để  được như 

vậy :
* Đối với cán bộ quản lý:
Bản thân phải nắm vững được các cơ sở pháp lý khoa học, lập ra kế 
hoạch và biện pháp khắc phục đồng thời chỉ đạo sát xao công tác bảo quản  
và sử dụng cơ sở vật chất, có những đánh giá rút kinh nghiệm sau mỗi đợt  
triển khai.
* Đối với nhân viên phụ trách Thư viện ­ Thiết bị:
Là người tham mưu tốt cho Ban giam hiệu nhà trường là cầu nối  

 

giữa các đoàn thể, giáo viên, nhân viên   và các em học sinh để  tạo thành 
một khối thống nhất từ trên xuống dưới và không ngừng bồi dưỡng kĩ năng 
nghiệp vụ cho bản thân.
3. 2   Xây dựng, phát huy tốt mạng lưới tổ  cộng tác viên thư 
viện, thiết bị  và tranh thủ  sự  lãnh đạo, hỗ  trợ  kết hợp với các đoàn 
thể trong nhà trường làm công tác Thư viện ­ Thiết bị :
Sử dụng tốt mạng lưới tổ cộng tác viên Thư viện ­ Thiết bị. Ngay từ 
đầu năm học tổ Thư viện ­ Thiết bị trường học đựơc thành lập do đồng chí 
Phó Hiệu trưởng làm tổ  trưởng, Bí thư  chi đoàn, Tổng phụ  trách đội cùng 
với 5 giáo viên và 13 học sinh làm cộng tác viên ở các lớp và có bảng phân 
công nhiệm vụ cụ thể như sau:
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TỔ CỘNG TÁC VIÊN THƯ VIỆN
ST Họ và tên

Chức vụ

Nhiện vụ cụ thể


T

chú
Phạm Văn Chung

1

P. Hiệu 

Quản lý chung 

trưởng, 
CTCĐ
Chịu trách nhiệm quản lý 

 

Ghi 

7          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

2

Bùi Thị Kim Khánh

Thư viện


chung công tác thư viện
Chịu trách nhiệm về tài chính 

3
4

Lê Thị Hương

Kế Toán

chung cho thư viện

Nguyễn Thế 

Bí thư 

Đôn đốc học sinh trang 

Nghiệp

ĐTN

cáchoạt động phong trào  của 
thư viện 

Hòa Quang Hải
5

Tổng phụ 


Đôn đốc học sinh trang các 

trách đội

hoạt động phong trào  của thư 
viện

Đinh Thị Tâm 
6

KT khối 1

Tuyền

Đôn đốc phong trào đọc sách  
và hỗ trợ với CBTV  trong 
công tác  kiểm kê
Đôn đốc phong trào đọc sách  

7

Đặng Thị Thanh 

KT khối 

và hỗ trợ với CBTV  trong 

Huyền


2,3

công tác  kiểm kê
Đôn đốc phong trào đọc sách  

8

Nguyễn Thị Dung

KT khối 4

và hỗ trợ với CBTV  trong 
công tác  kiểm kê
Đôn đốc phong trào đọc sách  

9

Nguyễn Thị Thu Hà

KT khối  5 và hỗ trợ với CBTV  trong 
công tác  kiểm kê

10

Trần Thị Tươi

Thanh tra 

Thanh tra các hoạt động thư 


nhân dân

viện
Quản lý chung hoạt động của 

11

Võ Phúc Thiên Bình

Tổ trưởng

tổ và chịu trách nhiệm quản lí 
việc mượn trả của lớp 5A 

Nguyễn Thị Hải 
12

Yến

Tổ phó

Kết hợp với tổ trưởng nhắc 
nhở  chịu trách nhiệm quản lí 
việc mượn trả của lớp 1A,1B
Đôn đốc hoạt động phong trào 

13

 


H’ Nguyệt Êban

Thành viên của thư viện và chịu trách 
nhiệm mượn trả sách lớp 
8          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

5B,1C
Thành viên Đôn đốc hoạt động phong trào 
14

Nguyễn Tường Vy

của thư viện và chịu trách 
nhiệm mượn trả sách lớp 1B

15

Bùi Gia Tiến Hảo

Thành viên Đôn đốc hoạt động phong trào 
của thư viện và chịu trách 
nhiệm mượn trả sách lớp 4A
Thành viên Đôn đốc hoạt động phong trào 

16


H Mơ Bkrông

của thư viện và chịu trách 
nhiệm mượn trả sách lớp 4B
Đôn đốc hoạt động phong trào 

17

Lê Anh Vân

Thành viên của thư viện và chịu trách 
nhiệm mượn trả sách lớp 3A
Đôn đốc hoạt động phong trào 

18

Y Ki Ra Niê

Thành viên của thư viện và chịu trách 
nhiệm mượn trả sách lớp 3B
Đôn đốc hoạt động phong trào 

19

Võ Tuệ Tĩnh

Thành viên của thư viện và chịu trách 
nhiệm mượn trả sách lớp 2A
Đôn đốc hoạt động phong trào 


20

H’ Linh Đan Niê

Thành viên của thư viện và chịu trách 
nhiệm mượn trả sách lớp 2B
Đôn đốc hoạt động phong trào 

21

Vũ Phương Linh
Đỗ Thị Hằng 

22

Bkrông

Thành viên của thư viện và chịu trách 
nhiệm mượn trả sách lớp 1A
Đôn đốc hoạt động phong trào 
Thành viên của thư viện và chịu trách 
nhiệm mượn trả sách lớp 1B
Đôn đốc hoạt động phong trào 

23

 

H’ Vy Anh Ênuôl


Thành viên của thư viện và chịu trách 
nhiệm mượn trả sách lớp 1C

9          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

Tổ Thư viện­ Thiết bị phối hợp với Thư viện ­ Thiết bị tr ường phát 

hiện, sưu tầm, lựa chọn những sách ,báo, tư  liệu mới, đồ  dùng dạy học 
mới .. tham gia  tu bổ sửa chữa tài liệu sách, báo, đồ dùng dạy học, tổ chức  
trưng bày và giới thiệu sách theo đúng quy định để  phong trào đọc sách  
diễn ra thường xuyên và liên tục.
Vì thành viên tổ cộng tác viên là  giáo viên  và học sinh  của  mỗi lớp  
nên ngoài việc giúp Thư viện ­ Thiết bị làm chuyên đề, tổ  CTV Thư viện­ 
Thiết bị  còn là người trực tiếp trong việc theo dõi,   sử  dụng, bảo quản  
sách, báo, đồ dùng dạy học tại lớp của mình.
Ngoài ra Tổ cộng tác viên là nơi  tư vấn tin cậy cho bạn đọc, bởi khi  
có sách mới về tổ thư viện cùng tôi tham gia khâu xử lý nghiệp vụ như dán 
gáy, đóng dấu...  và chính tổ  Thư  viện ­ Thiết bị  là người đầu tiên được 
đọc nội dung những cuốn sách mới, những tài liệu mới, sau đó tuyên truyền 
cho bạn đọc. Như  vậy lượng sách, đồ  dùng dạy học được luân chuyển 
nhiều hơn, bạn đọc đến thư viện ngày càng đông hơn.
Bên cạnh việc phát huy tốt mạng lưới   cộng tác viên Thư  viện ­ 
Thiết bị. Thư  viện ­ Thiết bị  cần nhất sự  kết hợp của các tổ  chức trong  
nhà trường, tranh thủ sự  lãnh đạo, hỗ  trợ   kết hợp với các đoàn thể  trong 
nhà trường. Chi bộ  Đảng giám sát chỉ  đạo công tác Thư  viện ­ Thiết bị 
trường học cho phù hợp với nội dung, nhiệm vụ năm học. Đoàn thanh niên,  

Phụ trách đội luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho Thư viện ­ Thiết bị phát huy 
tinh thần năng động, sáng tạo và nhiều hình thức phục vụ  bạn đọc hấp  
dẫn.  Nhắc nhở, đôn đốc các em thực hiện tốt lịch mượn trả sách, công tác 
tuyên truyền giới thiệu sách cũng như chuyên đề. Phát động cuộc vận động 
quyên góp sách trong toàn trường đạt được kết quả và rất thành công.
3.3  Tổ chức kho,  quản lý thư  viện, thiết bị dạy học hiệu quả, 
khoa học:
3.3.1 Tổ chức kho:
Công tác tổ  chức kho là một trong những hoạt động nghiệp vụ  của 
thư viện. Việc tổ chức phải khoa học và có hệ thống, tổ chức kho của thư 
viện nhằm mục đích: Tạo ra một trật tự trong kho sách; bảo quản tốt vốn  
 

10          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

tài liệu; tạo thuận lợi cho việc sử  dụng, nâng cao hiệu quả  sử  dụng tài 
liệu. Vì vậy, việc lựa chọn tổ chức kho tài liệu của thư viện theo hình thức 
kho “đóng” hay “mở” cần xem xét đến những  ưu điểm và hạn chế  của  
từng loại hình.
Với những  ưu điểm và hạn chế  của từng loại hình kho sách. Trong 
điều kiện hiện nay thư  viện trường tôi đã hội tụ  đủ  các yếu tố  để  tiến  
hành tổ chức hình thức kho đóng như: Đối tượng bạn đọc của thư viện chủ 
yếu là cán bộ, giáo viên nhà trường có trình độ, ý thức chấp hành nội quy 
tương đối tốt và họ  thường thích tự  tìm những quyển sách phù hợp với 
chuyên môn nghiệp vụ  của mình để  nghiên cứu; cán bộ  thư  viện có trình 
độ, có năng lực trong công tác, tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm cao, 

năng lực, tích cực và luôn tìm tòi học hỏi những kinh nghiệm trong xây 
dựng và tổ  chức hoạt động của thư  viện; được các cấp quan tâm chỉ  đạo, 
đặc biệt là BGH Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất để thư viện hoạt động.
 

3.3.2 Tổ chức quản lý
3.3.2.1 Đăng kí:
*Đối với sách:
 Sách nhập vào thư viện  cần được vào sổ đăng kí tổng quát, sổ đăng 

kí  cá biệt và sổ  đăng kí sách giáo khoa. Sách được chia làm hai loại như 
sau:
­ Sách nghiệp vụ, tham khảo, thiếu nhi được đăng kí vào sổ  đăng kí 
cá biệt, được xử lý kĩ thuật theo các bước như sau:
Đóng dấu (dấu được đống  ở  trang tên sách và trang số  17 trong  
phạm vi1/4 cuốn sách từ phía dưới lên sát gáy sách) ­ Phân loại ­ Dán nhãn 
­ Vào sổ đăng kí cá biệt và  sổ đăng kí này được lập riêng để thuận lợi cho 
việc tuyên truyền, giới thiệu sách, sắp xếp sách. ( mẫu chung dành cho thư  
viện)
Nhưng khi vào sổ cần có một số chú ý sau:
+Cột kiểm kê ở sổ đăng kí cá biệt ghi bằng bút chì.
+Không được viết tắt tên tác giả, tên sách.
 

11          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh


+Trường hợp xuất sách ra khỏi thư  viện,  ở  dòng đăng kí cuốn sách 

sẽ  được gạch ngang bằng bút đỏ  và được  lập “Biên bản  xuất sách khỏi 
kho thư viện”. 
+ Ngoài hóa đơn chứng từ  đối với sách được nhận vào thư  viện  
được lập “ Biên bản  nhập sách vào kho thư viện”. 
­Sách giáo khoa,  được đăng kí vào  mẫu sổ  riêng  gọi là sổ  đăng kí 
sách giáo khoa dùng chung . Sau khi được đóng dấu, dán nhãn thì được đăng 
kí theo từng tên sách. Mỗi tên sách có cùng một năm xuất bản đăng kí vào 
một dòng, khác năm xuất bản, đăng kí vào dòng khác. Cách ghi như sau:
Ví dụ: Tên sách Toán Lớp 4 tập 1
MẪU SỔ ĐĂNG KÍ SÁCH GIÁO KHOA
Năm

Số  Số 

Năm 

thứ  chứng  xuất 
Ngày 

tự

từ

bản

Tổn

Giá 


g   số  đơn 
bản

Thành                       Kiểm kê

Ghi 

tiền

chú

vị

20…..

20…..

20…..

vào 

Mấ

Mấ

Mấ

sổ




2015­



15/G

2016

20

K

2016­  21­

30/G

2017

K

40

2015

20

11300


226000

2016

10

11300

113000

Còn



Còn

Còn



* Đối với báo, tạp chí:
  Báo và tạp chí được đăng kí vào sổ  đăng kí báo tạp chí. Khi báo tap chí 
đóng thành tập theo quý, tháng, năm thì sẽ đăng kí vào sổ đăng kí tổng quát  
và sổ  đăng kí cá biệt theo đơn vị  đóng bìa  (nếu   báo tạp chí không đóng  
thành tập thì không đăng kí  vào sổ đăng kí cá biệt sách nghiệp vụ).
 Phiếu đăng kí báo

 

12          



Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

Tên báo: Măng non 

Kí hiệu:

Địa chỉ: 

Nước: CHXHCN Việt Nam

Số bản:12

Tiếng: Việt

 

Loại:báo ngày
Ngày

1

2

3

4


5

6

7

8

9

10 11 12 … Ghi 
chú

Tháng
1

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

x

x

2

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x

x

x

3

x

x

x

x

x

x

x

4
5
6
7
8
9
10
11

12
 Phiếu đăng kí tạp chí
Tên tạp chí: Giáo dục tiểu học

 Ký hiệu: 05

Địa chỉ Ghi địa chỉ của tạp chí) 

Nước: CHXHCN Việt Nam
Tiếng : Việt
Kì hạn: 1 tháng

Tháng

Th1

Th2

Th3

Th4

Th5

Th6

Th7

Th8


Th9

Th10 Th11 Th12 Ghi 
chú

Năm

2018

x

x

x

2019

x

x

x

x

x

x

x


*Đối với thiết bị,  đồ dùng dạy học:
 

13          

x

x

x

x


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

 

Ngoài việc đăng kí vào sổ  tài sản của Thiết bị, cũng lập biên bản 

nhập kho, biên bản xuất kho thiết bị  đồng dùng dạy học để  dễ  theo dõi, 
sắp xếp, báo cáo, bổ sung thiết bị đồ dạy học.
3.3.2.2 Công tác mược trả
Công tác này cũng góp phần không nhỏ  trong việc quản lí, theo dõi, 
tránh những thất thoát sách, báo, đồ dùng dạy học.
Trước đây thư  viện thường cho mượn sách theo đơn tập thể, cách 
làm này đơn giản,  nhanh nhưng thường bị mất mát và hư hỏng nhiều, khó 
qui trách nhiệm. Những năm gần đây thư viện cho mượn SGK theo yêu cầu 

của từng học sinh, em nào muốn mượn thì trực tiếp viết đơn, trực tiếp  
mượn sách, trả sách nếu làm hư hỏng mất mát, thư viện trực tiếp yêu cầu  
bồi hoàn và phê bình học sinh đó. Cách làm này tuy có vất vả hơn cho cán 
bộ thư viện nhưng rất hiệu quả và giữ gìn sách sử  dụng được lâu dài, tiết 
kiệm được kinh phí mua SGK cho gia đình học sinh, nhà trường và xã hội.
 Để đạt được kết quả tốt cần làm một số việc như sau:
­ Vào đầu năm học nhân viên thư  viện làm thẻ  mượn cho cán bộ,  
giáo viên, nhân viên và học sinh.
­ Xây dựng Lịch mượn trả phù hợp.
­ Lập sổ theo dõi mượn trả sách báo riêng, sổ mượn trả đồ dùng dạy  
học riêng. Đối với sách, báo sổ này được chia làm 2 loại như sau:
+ Sổ dành cho cán bộ, giáo viên, nhân viên. 
+Sổ dành cho học sinh.
­ Xây dựng nội quy Thư  viện ­ Thiết bị, ra những chế  tài đối với 
việc làm hư  hỏng, mất sách, báo đồ  dùng dạy học. Đồng thời cũng có  
những phần thưởng khích lệ  cho những học sinh có ý thức bảo vệ tài sản  
chung.
­ Theo dõi lịch báo giảng của từng lớp để  cho mượn đúng bài dạy 
tránh trường hợp mượn chồng chéo. 

 

14          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

­ Phát huy hết tần suất hoạt động  của tổ  cộng tác viên Thư  viện ­  


Thiết bị
3.3.2.3. Bảo quản
* Tại kho Thư viện­ Thiết bị:
­Kho sách thường xuyên được hút bụi, chống mối mọt, chống mốc,  
phòng hỏa, giá sách được kê đúng qui định chống độ   ẩm  ướt  ảnh hưởng 
đến chất lượng sách.
­Kết hợp tổ cộng tác viên xử  lý sách, báo cũ, sửa chữa đồ  dùng dạy 
học
­Sử dụng  phần mềm thư viện­ thiết bị( nếu có)
­Hàng tháng  tiến hành kiểm tra và lập biên bản  kiểm tra  bảo quản 
và sử dụng sách báo đồ dùng dạy học.
 *Tại lớp học:
­ Đề nghị  BGH nhà trường trang bị tủ đựng  sách, báo, đồ dùng dạy 
học.
­ Xây dựng góc thư viện tại lớp được phân chia các thành viên trong  
lớp quản lý.
3.3.2.4  Kiểm kê, thanh lý
Hàng năm cứ đến cuối năm học, Thư viện­ Thiết bị làm kiểm kê báo 
cáo số  lượng sách báo, tạp chí, trang thiết bị  có trong thư  viện cùng với  
việc kiểm kê tài sản cuối năm học của đơn vị. Đề  xuất kế  hoạch bổ sung 
vốn tài liệu và đề nghị số lượng sách hư hỏng, lạc hậu không còn giá trị sử 
dụng để thanh lý kịp thời ra khỏi thư viện­ thiết bị   (Có biên bản xuất kho  
ra khỏi thư viện và vào sổ đăng kí tổng quát).
3.4 Tính mới của giải pháp:
­ Phù hợp với thư  viện có diện tích phòng nhỏ, phát huy tối đa sự 
luân chuyển  và vòng quay của sách, báo, đồ dùng dạy học.
­ Báo được đăng kí thành từng tập vào sổ đăng kí cá biệt

 


15          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

­ Phát huy hết tần xuất hoạt động của Tổ  cộng tác viên thư  viện­  

Thiết bị
­ Hàng tháng  lập biên bản  kiểm tra  bảo quản và sử  dụng sách báo 
đồ dùng dạy học.
­ Xây dựng tinh thần đoàn kết và một khối thống nhất từ trên xuống  
dưới trong nhà trường.
3.5  Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
Qua quá trình thực hiện trong năm học qua thư  viện   hạn chế  mất  
những hư hỏng sách, báo, đồ dùng dạy học, tỉ lệ mất mát hư hỏng của thư 
viện < 3­5%. Giúp giảm kinh phí mua sắm sách, báo, trang thiết bị dạy học.
Kết quả thu được như sau:
So sánh số lượng sách thiết bị qua 2 năm thực hiện:
Năm học

Tổng số   Tổng số  Tổng số 

Tổng số 

sách đầu  sách 

ĐDDH 

ĐDDH 


năm học

cuối 

đầu năm 

cuối năm 

năm học

học

học

  35

12 bộ

12 bộ

  Học kì I   năm  3650

Ghi chú

2018 ­ 2019
 Số lượt bạn đọc đến thư viện và lần mượn ĐDDH:
Năm học

Tổng số  Tổng số  Số lượt bạn đọc đến 

GV

HS

thư viện/ mượn 
ĐDDH
Giáo viên Học sinh

Học   kì   I   năm  28

295

1880

2018 ­ 2019
3.6 Phạm vi áp dụng:

 

16          

17700

Ghi chú


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

 


Trường tiểu học Lê Lợi Thôn Tân Tiến xã Eana huyện Krông ana 

tỉnh ĐăkLăk
3.7 Phạm vi ảnh hưởng:
Có thể áp dụng  với các trường tiểu học trên toàn huyện
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1.Kết luận:
Bài học được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của 
bản thân:
­ Khi thực hiện kế hoạch đề  ra, phải đôn đốc, nhắc nhở và có kiểm  
tra, đánh giá.
­  Lịch đọc và mở cửa có quy định cụ thể, nề nếp duy trì tốt.
­ Giáo viên thư  viện phải yêu quý học sinh, hết lòng với công việc 
của mình, biết phối hợp cùng tập thể  thì mới có quyết tâm thực hiện tốt  
công việc.
­ Người giáo viên thư viện phải là người nhiệt tình, say mê với công 
tác sách. Biết phối hợp với nội dung sinh hoạt của nhà trường.
­ Công tác Thư viện ­ Thiết bị của nhà trường phải được BGH, hội 
đồng giáo dục quan  tâm, cho các hoạt động của Thư  viện – Thiết bị  vào 
phong trào thi đua.
­ Hàng năm có bổ  sung sách, báo, tạp chí, đồ  dùng dạy học… mới 
theo quý từng năm học, phải thường xuyên và liên tục.
 Đề  tài đã góp phần nâng cao hiệu quả   hoạt động của Thư  viện –  
Thiết bị. Giảm kinh phí mua sắm trang thiết bị. Giúp cho học sinh có sự 
chuyển biến tích cực về  nhận thức và gây được hứng thú để  các em đến 
thư viện. 
Đề tài có thể áp dụng được  cho thư viện các trường tiểu học trong  
huyện.
2. Kiến nghị

 

17          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

Để  nâng cao chất lượng phong trào đọc trong trường Tiểu học có  

hiệu quả  tôi có một số kiến nghị như sau:
Ban giám hiệu nên xếp các hoạt động Thư  viện – Thiết vào phong 
trào thi đua của giáo viên.
Ban phụ  trách đội đưa phong trào  bảo quản sử  dụng sách, báo, đồ 
dùng dạy học của học sinh vào thi đua theo từng đợt mà hoạt động đoàn  
đội phát động.
Về cơ sở vật chất:
Bổ sung tủ trưng bày sách  giới thiệu sách
Trang thiết bị  tủ  giá, phòng kho phòng đọc đúng qui định của tiêu 
chuẩn thư viện trường học.
            Eana, Ngày 20 tháng 04 năm 2019

 

    

  NGƯỜI VIẾT

                


Bùi Thị Kim Khánh

18          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SKKN 
...................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

 

19          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Bá Hòa. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ  trường phổ  thông/ Vũ 
bá Hòa (chủ biên).­H: Giác dục Việt Nam, 2008.­ 339tr.;20cm.
2. Bùi Loan Thùy. Thư viện học đại cương/ Bùi Loan Thùy, Lê Văn 
viết.­H: Đại học Quốc gia TP HCM, 302 tr.
3. Lê Văn Viết. Cẩm nang nghề thư viện/ Lê Văn Viết.­H: Văn hóa 
thông tin, 2002.­ 315 tr.
4. Các văn bản hiện hành về công tác thư viện.­ H: Lao động, 2002
 5. Sổ tay công tác thư viện trường học.­ H: Giáo dục, 2008
 6. Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện trường phổ thông.­H: Giáo 
dục, 2009

 

20          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh


MỤC LỤC

PHẦN I:  ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài. ………………………………………………..   1

PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lý luận……..………………………………………………   2
2. Thực trạng  .....................................................................…………  4
3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn dề………...... ............    5
4.  Tính mới của giải pháp....................................................................14
5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm................................................15
6.  Phạm vi áp dụng...............................................................................16
7. Phạm vi ảnh hưởng............................................................................16
PHẦN III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận. …………………………………………………………   16
2. Kiến nghị…………………………………………………………   16
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………18

 

21          


Trường tiểu học Lê Lợi                                                           Người TH: Bùi Thị Kim 
Khánh

 

22          




×