Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
Trang
Phần thứ nhất: Phần mở đầu................................................................................. 2
I. Lí do chọn đề tài ………………………………………………………………. 2
II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3
Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề…………………………………………………..
4
I. Cơ sở lý luận của vấn đề………...……………………………………………... 4
II. Thực trạng của vấn đề………………………..…………………………………
6
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề.............................................8
IV. Tính mới của giải pháp .....................…………………………………….……21
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm………………………………………......
21
Phần thứ ba: Kết luận và kiến nghị........................................................................22
I. Kết luận…………………………………………………………………….........
22
II. Kiến nghị…………………………………………………………………......... 23
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………....25
Nguyễn Thị Thi
Trang
1
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Có thể nói trong trường kì lịch sử loài người, môn Văn là một môn học có
lịch sử lâu đời nhất trong các môn học. Trong bất kì giai đoạn nào, môn học này
cũng hướng tới các nhiệm vụ chủ yếu sau đây :
Thứ nhất, giúp người học biết đọc, biết viết (biết chữ)
Thứ hai giúp người đọc thấy được cái hay, cái đẹp và biết cảm nhận, thưởng
thức cái hay, cái đẹp của văn chương, nghệ thuật.
Thứ ba, thông qua hai nhiệm vụ trên mà mở mang tri thức, giáo dục tư tưởng,
tình cảm và rèn luyện nhân cách cho người học sinh.
Ngày nay, khi đất nước bước sang một giai đoạn mới, mục tiêu của giáo dục
nhà trường phổ thông đã xác định rõ trong luật giáo dục:
“ Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc” (Luật Giáo dục – Điều 23)
Do yêu cầu gắn với cuộc sống hiện tại nên chương trình Ngữ văn trung
học cơ sở có đưa vào một số bài Chương trình địa phương. Đó là những bài học
rất bổ ích giúp cho học sinh hiểu biết sâu sắc hơn về địa phương mình với những
nội dung có tính chất gần gũi, cần thiết đối với cuộc sống của mỗi con người
trong cộng đồng nơi mình đang sinh sống : văn học nghệ thuật, văn hóa dân gian,
ngôn ngữ , thiên nhiên, môi trường, … Nhằm đưa học sinh đến với những vấn đề
vừa quen thuộc gần gũi hằng ngày vừa có ý nghĩa lâu dài mà tất cả mọi người
dân ở địa phương cùng quan tâm đến, giúp các em “hòa nhập với cộng đồng”,
thấy được vai trò và nhiệm vụ của mình đối với quê hương, đất nước . Từ đó có
tinh thần thái độ học tập đúng đắn hơn.
Muốn chuyển tải một cách tốt nhất những vấn đề về địa phương đến
người học. Người giáo viên phải có kiến thức, hiểu biết sâu rộng, vốn sống
Nguyễn Thị Thi
Trang
2
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
phong phú . Ai cũng hiểu nếu không nắm vững tri thức thì không thể dạy tốt
được nên người giáo viên bao giờ cũng chú tâm vào việc tìm tòi, tích lũy kiến
thức , suy ngẫm nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu các đối tượng học sinh.
Đồng thời Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trì xây dựng chương trình giáo
dục phổ thông trong đó có quy định chuẩn đầu ra, những nội dung cốt lõi và yêu
cầu bắt buộc (phần cứng) nhưng đồng thời dành thời lượng (khoảng 20%) để các
địa phương và nhà trường vận dụng, bổ sung những nội dung mang tính đặc thù
về lịch sử, văn hóa và kinh tế xã hội của địa phương và điều chỉnh kế hoạch
giáo dục cho phù hợp với điều kiện của địa phương mình. Tỉnh Đắc Lắc và cụ
thể là Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana đã áp dụng chương trình địa
phương mới trong năm học 2018 2019 này. Nhưng thời gian theo phân phối
chương trình còn hạn chế và phần lớn chưa được thiết kế, giảng dạy một cách
bài bản mà còn mang nhiều tính tự phát. Tài liệu học tập thì khan hiếm, ít ỏi và
chưa được cập nhật. Tài liệu tham khảo hầu như không có đối với cả người dạy
và người học
Xuất phát từ nhận thức đó, tôi cảm thấy rằng cần trăn trở về việc giảng
dạy các nội dung Chương trình địa phương trong chương trình Ngữ văn THCS.
Tôi viết đề tài: “Vài Kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trìnhNgữ văn địa
phương THCS ”. Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả giảng dạy và phát huy tính
chủ động, sáng tạo, linh hoạt của học sinh trong việc tiếp nhận thông tin, khám
phá giá trị của mỗi bài Chương trình địa phương mà bản thân các em được học .
II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu của đề tài
Giúp cho giáo viên có thêm tài liệu tham khảo để phục vụ tốt cho quá trình
giảng dạy các bài học trong trương trình Ngữ văn địa phương THCS và cụ thể là
phần văn học.
Tạo điều kiện cho các em học sinh phát huy năng lực, sở trường, lòng tự
hào về những nét đẹp của địa phương mình, đặc biệt nhất là đối với các em người
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.
Qua đó góp phần tạo hứng thú, khơi gợi niềm đam mê để các em tự tìm
hiểu những nét đẹp về văn hóa vùng miền mà mình đang trực tiếp sinh sống. Đồng
thời nó sẽ tạo tiền đề hình thành cho các em biết nuôi dưỡng ước mơ sau này lớn
lên sẽ phát triển hơn nữa những di sản văn hóa, những danh lam thắng cảnh mang
đậm bản sắc của dân tộc mình, của địa phương mình đến với bạn bè trong và
ngoài nước.
Giúp cho các em là người dân tộc thiểu số, cụ thể là người Êđê có thêm
niềm tin, niềm tự hào về thành tựu văn học dân gian của dân tộc mình.
Phần thứ hai: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Nguyễn Thị Thi
Trang
3
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (ban hành kèm theo quyết
định số 16/2006/QĐBGD ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT) đã xác định môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông là môn học về
khoa học xã hội và nhân văn, môn học công cụ và cũng là môn học thuộc lĩnh vực
giáo dục thẩm mĩ. Mục tiêu của môn Ngữ văn là : “ cung cấp cho học sinh những
kiến thức phổ thông, cơ bản , hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ (trọng tâm
là Tiếng Việt) và Văn học( trọng tâm là Văn học Việt Nam), phù hợp với trình độ
phát triển của lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong thời kì công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước(…) hình thành và phát triển ở học sinh các
năng lực sử dụng Tiếng Việt, tiếp nhận Văn học, cảm thụ thẩm mĩ; phương
pháp học tập, tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học; năng lực ứng dụng những
điều đã học vào cuộc sống (…) bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, văn
học, văn hoá; tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước; lòng tự hào dân tộc; ý chí tự
lập; tự cường; lí tưởng xã hội chủ nghĩa; tinh thần dân chủ, nhân văn; giáo dục
cho học sinh trách nhiệm công dân, tinh thần hữu nghị và hợp tác quốc tế, ý thức
tôn trọng và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc và nhân loại”. Để đạt được
mục tiêu đó, cần thiết phải đảm bảo một hệ thống quan điểm đúng đắn – mà cụ
thể là phải có quan điểm khoa học, quan điểm sư phạm và quan điểm thực tiễn –
khi xây dựng và phát triển chương trình bộ môn Ngữ văn. Không thể quan niệm
rằng chương trình Ngữ văn cấp THCS vẫn sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về vị
trí, mục tiêu và quan điểm của công cuộc đổi mới giáo dục đề ra nếu trong tổng
thể không thể tách rời của nó khuyết đi một nội dung đã được phân bố suốt cả
chương trình bậc THCS từ lớp 6 đến lớp 9 đó là phần Văn học địa phương.
Rõ ràng, việc tập hợp, chọn lọc các tác giả, tác phẩm , tiến hành biên soạn
và giảng dạy một cách đồng bộ và hiệu quả chương trình văn học địa phương
cụ thể là văn học địa phương Đắc Lắc là một yêu cầu mang tính cấp bách và
hết sức thiết thực.
Vế văn học địa phương được hiểu là những sáng tác văn học của các tác
giả trong một khu vực địa lý cụ thể. Nó phản ánh đời sống văn hóa tinh thần của
cộng đồng dân cư ở một địa bàn cư trú nhất định và mang bản sắc riêng, độc đáo
có tính chất đặc thù của vùng, miền, địa phương đó.
Năm học 2018 – 2019 tài liệu hướng dẫn daỵ – học Ngữ văn địa phương
tỉnh Đắk Lắk chú trọng Những nội dung cần đưa vào giảng dạy trong Ngữ văn
địa phương ở Đắc Lắc có liên quan đến chương trình Ngữ văn THCS :
1. Ngữ văn 6: Có một số vấn đề liên quan nhiều đến việc tổ chức dạy –
học các nội dung địa phương. Hiểu được cách giải thích độc đáo về nguồn gốc
các dân tộc Việt Nam của người Êđê và ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng
đồng các dân tộc qua nội dung truyện “ Sự tích các dân tộc” ( truyện cổ Ê đê).
Hiểu thêm về đặc trưng thể loại sự tích dân gian, ý nghĩa của hình tượng cây kơ
nia trong đời sống tâm linh của người dân tộc Tây Nguyên qua nội dung truyện. “
Nguyễn Thị Thi
Trang
4
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
Sự tích cây kơ nia ( truyện cổ Êđê). Và một số văn vản đọc thêm: “Qủa bầu
mẹ” ( truyện cổ Khơ mú), “Cô gái đẹp và hạt gạo”( truyện cổ Ê đê). , “ Thỏ và
Mtao bụng phệ” ( truyện ngụ ngôn Êđê).
2. Ngữ văn 7: Các nội dung cần khai thác: Niềm tự hào, nâng cao ý thức
học tập, sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình, nắm được chính sách giáo dục ngôn
ngữ các dân tộc của Đảng và Nhà nước qua bài “ Giáo dục ngôn ngữ dân tộc
thiểu số ở Tây Nguyên” và cảm nhận được ý chí, sức mạnh phi thường và khát
vọng vượt thời đại của Đăm Săn cũng như sự kì vĩ của thiên nhiên Tây Nguyên
qua đoạn trích“ Đi bắt nữ thần mặt trời”.
Một số bài đọc thêm “ Các bộ chữ viết Êđê, M Nông, J Rai vì Đak Lak ngày nay
là địa bàn giao lưu văn hóa của nhiều dân tộc anh em và nhiều nhóm địa phương
( 47 dân tộc anh em), ‘ Sử thi Tây Nguyên kho tàng văn hóa, tinh thần vô giá”...
3. Ngữ văn 8: Chương trình địa phương cần khai thác một số nội dung
chính sau đây: Cảm nhận được vẻ đẹp thơ mộng và hùng vĩ của “ Thác Dray
nur” một thắng cảnh nổi tiếng của tỉnh Đak Lak. Hiểu thêm về cảnh sắc thiên
nhiên bí ẩn và kì thú của núi rừng Tây Nguyên qua cây chuyện hấp dẫn về cuộc
sống bầy đàn đặc trưng của loài voi qua văn bản “ Ở nơi hoang dã”. Cảm nhận
được những thay đổi tích cực đang diễn ra trong cuộc sống hiện nay của đông bào
dân tộc Tây Nguyên qua văn bản “ Mùa xuân ơi, tới đi”. Đồng thời mở rộng kiến
thức về Sông Sêrêpôk, Hồ Lak...
4. Ngữ văn 9: Các nội dung địa phương cần tập trung khai thác là: Những
tình cảm tha thiết, chân thành của Bác Hồ kính yêu dành cho đồng bào các dân tộc
Tây Nguyên qua văn bản “ Bác Hồ với Tây Nguyên”. Cảm phục tinh thần bất
khuất , sự hy sinh dũng cảm của các chiến sĩ cách mạng trong công cuộc đấu
tranh dành độc lập, tự do và truyền thống đoàn kết, gắn bó keo sơn giữa các dân
tộc qua văn bản “ Ngọn lửa bất khuất”. Vẻ đẹp của các chiến sĩ trên đường hành
quân ra trận và cảnh quan thiên nhiên phóng khoáng đậm nét trữ tình của miền đất
Tây Nguyên qua văn bản “ Trước giờ nổ súng” và một số văn bản đọc thêm.
II. Thực trạng của vấn đề
1. Thuận lợi:
Trường THCS Buôn Trấp là một ngôi trường nằm ở trung tâm thị trấn
Buôn Trấp và là đơn vị đã có nhiều thành tích trong công tác dạy và học của ngành
Giáo dục Huyện nhà trong nhiều năm qua. Hầu hết các bậc phụ huynh đều rất
quan tâm đến việc học tập của con em, nhiều lớp phụ huynh đã đầu tư ti vi do vậy
tiện lợi cho việc xen hình ảnh và vidio liên quan đến các nội dung bài học. Đa số
các em có ý thức học tập tốt và rất hào hứng với môn học sẽ tạo điều kiện thuận
lợi trong quá trình sưu tầm, tìm hiểu truyện dân gian tại địa phương.
Các giáo viên giảng dạy giàu kinh nghiệm, có tâm huyết với nghề, có trình
độ và năng lực chuyên môn vững vàng luôn quan tâm đến việc sưu tầm và tìm
Nguyễn Thị Thi
Trang
5
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
hiểu về văn học địa phương nên đã sưu tầm được một số tư liệu tương đối về
văn học, văn hoá của tỉnh nhà.
Các giáo viên giảng dạy đều thực hiện đúng phân phối chương trình, đã
bám sát vào tài liệu dạy – học nên nội dung bài học được truyền tải đảm bảo,
học sinh làm quen và bước đầu có hứng thú với việc học văn học địa phương.
Những nội dung chương trình địa phương ở từng phân môn bước đầu đã
tích hợp được cả ba phân môn giúp cho giáo viên và học sinh tương đối thuận lợi
trong việc tìm hiểu và khai thác nội dung bài học.
2. Khó khăn:
Đây là năm đầu tiên Sở giáo dục và Đào tạo phối hợp tổ chức xây dựng
chương trình và biên soạn Tài liệu dạy – học Ngữ văn địa phương tỉnh Đắc Lắc .
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Krông Ana triển khai dạy học chương trình địa
phương mới ở một số môn học nhất định trong đó có môn Ngữ văn. Chính vì vậy
mà việc giảng dạy phân môn này sẽ gặp phải một số khó khăn nhất định như :
Do việc thay sách giáo khoa đặt ra quá nhiều vần đề mới mẻ cần phải giải
quyết trong khi đó thời gian và điều kiện để tìm hiểu, tra cứu và sưu tầm của giáo
viên còn rất hạn chế.
Học sinh chưa được giao tiếp rộng, trình độ nhận thức còn hạn chế, việc
tự học ở nhà hoặc tự sưu tầm những nội dung theo yêu cầu của giáo viên hầu
như chưa thực hiện được.
Tài liệu tham khảo đối với cả giáo viên và học sinh hết sức hạn chế.
Chính vì vậy mà tôi mạnh dạn đưa ra một số nội dung cụ thể để phục vụ
tốt cho quá trình dạy và học của cả giáo viên và học sinh. Nó sẽ trở thành một
nguồn tài liệu để quý thầy cô giáo cùng tham khảo.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Mục tiêu của biện pháp, giải pháp:
Đưa ra những biện pháp, cách thức thực hiện tối ưu nhất trong việc gây
hứng thú cho học sinh trong tiết học Văn học địa phương, làm cơ sở để các giáo
viên cùng tham khảo và thực hiện.
Giúp cho tiết học Văn học địa phương vừa đảm bảo được nội dung vừa
thu hút được sự chú ý của học sinh. Qua đó, học sinh hứng thú với môn học và có
phương pháp tiếp thu bài nhanh với những đặc thù riệng của phân môn này. Đồng
thời, người dạy ngày càng nâng cao được tay nghề, đáp ứng tốt hơn nhu cầu giảng
dạy Văn học địa phương trong trường THCS và hơn nữa là khơi gợi được sự thích
thú, niềm đam mê tìm tòi của học sinh.
Giáo viên phụ trách bộ môn sẽ biết được mặt mạnh của mình để phát huy
cũng như mặt yếu để tìm hướng khắc phục. Đồng thời đi tìm lời giải cho hiện
trạng học sinh chưa thực sự chú ý, tập trung vào môn học. Từ đó, rút ra được
những kinh nghiệm cho bản thân để những tiết học khác được thực hiện tốt hơn.
Nguyễn Thị Thi
Trang
6
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
2. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp, biện pháp:
Để thực sự thu hút học sinh, tạo cho các em có hứng thú với tiết học Văn
học địa phương, tôi đã thử nghiệm một số biện pháp phù hợp với đặc trưng môn
học, phù hợp với khả năng của bản thân và điều kiện về cơ sở vật chất của nhà
trường trong từng tiết dạy, để phù hợp với trình độ tiếp thu của từng đối tượng
học sinh. Cụ thể, trong một tiết dạy Văn học địa phương, giáo viên cần lưu ý các
điều sau:
Trước hết là phải chuẩn bị kiến thức cho một tiết học, đây là một khâu
quan trọng trong quá trình tổ chức dạy học bài Chương trình địa phương. Vì kiến
thức bài học không có sẵn nên không chuẩn bị thì không có nội dung kiến thức cho
tiết học. Chính vì vậy để có một tiết học đạt kết quả như mong muốn thì cả giáo
viên và học sinh đều cần phải có sự chuẩn bị chu đáo.
+ Về phía giáo viên: cần lên kế hoạch cụ thể để hướng dẫn học sinh chuẩn
bị tốt cho tiết học Chương trình địa phương. Vì nội dung của môn Ngữ văn địa
phương chủ yếu là văn học dân gian của người bản địa, cảnh sắc thiên nhiên,
truyền thống văn hóa... nên học sinh cần có thời gian để sưu tầm, tìm hiểu. Giáo
viên cần phải kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở.
Đồng thời giáo viên cũng cần phải tìm hiểu thêm về văn học dân gian của người
Êđê, nét đẹp về văn hóa, truyền thống và phong cảnh của địa phương, sưu tầm
tranh ảnh để làm tư liệu cho bài dạy của mình.
+ Về phía học sinh: học sinh phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ mà giáo
viên đã giao cho. Bản thân mỗi học sinh cần trang bị một cuốn sổ tay để ghi chép
và lưu giữ để làm tài liệu cho quá trình học tập sau này.
Tiếp theo là tổ chức các hoạt động dạy học tiết Chương trình địa phương
trên lớp. Để tổ chức một tiết học sinh động, phát huy tính tích cực chủ động, sáng
tạo của học sinh, rèn luyện cho các em các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, trình bày
trước tập thể đòi hỏi giáo viên phải áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực vào tiết dạy để tạo không khí sôi nổi, các em có hứng thú với tiết học và
yêu thích tiết học văn nói chung và văn học địa phương nói riêng. Giáo viên nên
ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng để cho tiết học thêm sinh động hơn.
+ Ví dụ:
Lớp 6: Bài “SỰ TÍCH CÁC DÂN TỘC” ( Truyện cổ Êđê)
Trước tiên, giáo viên cần xác định được mục tiêu cụ thể của từng bài học
về kiến thức, kĩ năng, thái độ như sau:
+ Kiến thức:
∙ Nắm và kể lại nội dung của truyện.
Nguyễn Thị Thi
Trang
7
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
∙ Hiểu được cách giải thích độc đáo về nguồn gốc các dân tộc Việt Nam
của người Êđê và ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng giữa các dân tộc qua
nội dung truyện.
+ Kĩ năng
:
∙ Đọc – hiểu văn bản văn học địa phương.
∙ Bước đầu biết liên hệ, so sánh với truyền thuyết về nguồn gốc các dân
tộc của các dân tộc khác.
+Thái độ: Giáo dục HS yêu mến, tự hào về nguồn gốc cao quý của dân tộc
ta và phát huy tinh thần đại đoàn kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam.
Tiếp theo là xác định được phương phap/ky thuât day hoc c
́ ̃
̣ ̣
̣ ụ thể và phù hợp
với nội dung của bài học như: phương pháp tìm tòi, so sánh, vấn đáp, gợi mở, thảo
luận nhóm.
Một khâu quan trọng giúp tiết học thành công nữa là sự chuẩn bị bài của
cả giáo viên và học sinh phải thật chu đáo, tỉ mỉ. Giáo viên chuẩn bị giáo án, tài
liệu tham khảo, một số hình ảnh liên quan. Còn học sinh cần đọc, tìm hiểu kĩ bài
học theo Tài liệu dạy học địa phương.
Tiến hành cac hoat đông hoc tâp va nôi dung hoc tâp:
́
̣ ̣
̣ ̣
̀ ̣
̣ ̣
+ Ổn định tô ch
̉ ưć
+ Bài cũ: Câu chuyện truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên” đã giải thích về
cội nguồn của dân tộc ta mà các em đã được học thì theo em còn câu chuyện nào
khác cũng giải thích về cội nguồn các dân tộc không? Hãy kể cho các bạn cùng
biết.
+ Bài mới: Giới thiệu bài
Từ phần câu hỏi bài cũ, Gv dẫn dắt, giới thiệu vào bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động : Đọc hiểu văn bản.
I/ Đọc hiểu văn bản.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, gọi học 1/ Đọc – Tìm hiểu chung
sinh đọc văn bản.
Giải thích từ khó
Văn bản “Sự tích các dân tộc” thuộc thể loại Thể loại : truyện cổ Êđê
nào? Kiểu văn bản nào?
Kiểu văn bản: tự sự
Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào? Phương thức BĐ: tự sự
? Văn bản “Sự tích các dân tộc” được liên kết Bố cục: 2 phần.
bởi mấy đoạn? Em hãy nêu giới hạn của từng
đoạn? Nội dung của mỗi đoạn?
Đoạn 1: “Từ đầu ……. sống sót” => Giới
thiệu sự việc hai anh em Khốt và Kho sống sót
qua trận giông bão.
Đoạn 2: “Tiếp theo……là cha mẹ” => Quá
trình hình thành và ra đời của các đân tộc Việt
Nguyễn Thị Thi
Trang
8
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
Nam.
? Trong văn bản có những chi tiết kì ảo nào?
+ Hai anh em Khốt Và Kho trốn vào trong quả
bầu khô nên đã sóng sót sau trận giông bão
khủng khiếp.
+ Quả bầu kì lạ đã sinh ra sáu mươi đôi nam nữ
đều gọi Khốt và Kho là cha mẹ…
? Các chi tiết ấy có vai trò gì trong truyện?
Tô đậm tính chất kì lạ lớn lao đẹp đẽ về sự ra
đời của các dân tộc làm tăng thêm sự hấp dẫn
của văn bản.
? Tại sao trong câu chuyện này các tác giả dân
gian không giới thiệu về nguồn gốc và hình
dáng của hai nhân vật Khốt và Kho?
Học sinh tự bộc lộ ý kiến.
? Khốt và Kho có phải là những người được
sinh ra đầu tiên không?
Học sinh tự bộc lộ ý kiến.
? Điều gì đã xảy ra làm cho buôn làng bị cuốn
trôi hết?
Học sinh tự bộc lộ ý kiến.
? Sau trận giông bão khủng khiếp đó thì cả
buôn làng có còn ai sống sót không? Vì sao?
HS trả lời
Giáo viên chốt ý và ghi bảng.
2/ Tìm hiểu văn bản:
a/ Giới thiệu sự việc hai anh em
Khốt và Kho sống sót qua trận
giông bão.
Tất cả mọi người đều sống
chung trong một buôn làng.
Sau một trận giông bão khủng
khiếp.
Chỉ còn lại hai anh em Khốt
và Kho sống sót khi kịp chui vào
quả bầu khô.
=> Họ được coi như là cha mẹ
của các dân tộc ta.
b/ Quá trình hình thành và ra đời
? Chi tiết tưởng tượng quả bầu khô có ý nghĩa
của các đân tộc Việt Nam.
gì?
Khốt và Kho đã trồng các loại
HS tự bộc lộ ý kiến của mình.
cây như: lúa, ngô, bầu để sống
? Khốt và Kho đã làm gì sau khi chui ra khỏi
qua ngày.
quả bầu khô?
Họ tìm thấy các loại hạt như: lúa, ngô, bầu
Cây bầu chỉ ra một quả duy
trong quả bầu thần kì và đem trồng.
nhất và sinh ra sáu mươi đôi
? Cây bầu do hai anh em trồng có gì kì lạ nam nữ.
không?
> Người dân VN đều cùng một
Chỉ ra một quả duy nhất và sinh ra sáu mươi nguồn gốc, đều là anh em một
đôi nam nữ….
nhà, thể hiện ý nguyện đoàn
? Chi tiết ấy có ý nghĩa gì?
kết của dân tộc Việt Nam.
? Việc chia con của Khốt và Kho khác với việc
Nguyễn Thị Thi
Trang
9
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
chia con của Lạc Long Quân và Âu Cơ ở chỗ
nào?
Lạc Long Quân và Âu Cơ chia năm mươi con
theo mẹ lên núi, năm mươi con theo cha xuống
biển vì phong tục tập quán khác nhau.
Khốt và Kho chia con đi khắp các miền trên
cacnj theo thứ tự trước sau:
+ Đôi đầu tiên đi về phía mặt trời mọc có đồng
bằng và biển cả là tổ tiên của người Kinh bây
giờ.
+ Những đôi ra tiếp sau đi về vùng núi phía Bắc
trùng điệp được coi là tổ tiên của các dân tộc
Mường, Tày, Thái,...
+ Những đôi ra sau cùng thì ở lại vùng núi phía
Nam chính là tổ tiên của các dân tộc Tây
Nguyên bây giờ.
? Qua sự việc chia con của Khốt và Kho đã thể
hiện ý nguyện gì của người Êđê?
Phát triển dân tộc, đoàn kết thống nhất dân
tộc mọi người Việt Nam đều có chung nguồn
gốc từ quả bầu khô.
? Em hiểu gì về nguồn gốc các dân tộc của
nước ta qua văn bản “Sự tích các dân tộc” của
người Êđê?
Học sinh thảo luận nhóm.
Hoạt động 2: Tổng kết nội dung bài học
? Nêu nghệ thuật đặc sắc của truyện?
HS thảo luận nhóm
GV: Khái quát nội dung chính của văn bản.
HS khái quát.
Việc chia con đi các miền >
nguyện vọng mở mang bờ cõi,
phát triển các dân tộc gắn liền
với những phong tục tập quán
của người Êđê.
3/Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
Sử dụng các yếu tố tưởng
tượng kì ảo kể về nguồn gốc
hình thành các dân tộc theo trí
tưởng tượng của người Êđê.
b. Nội dung:
Truyện kể về nguồn gốc dân
tộc Việt Nam qua trí tưởng
tượng phong phú của người Ê
đê cho chúng ta thấy được rằng
tất cả các dân tộc đều chung
một nguồn gốc và ý nguyện
đoàn kết gắn bó các dân tộc anh
em.
Lớp 7:
Nguyễn Thị Thi
Trang
10
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
Bài: ĐI BẮT NỮ THẦN MẶT TRỜI
( Trích sử thi Êđê:Bài ca chàng Đăm Săn)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
Giúp học sinh nắm được ý nghĩa sâu xa của hình tượng Đam Săn: lí tưởng, khát
vọng tột cùng của người anh hùng trẻ tuổi: bài ca cuộc sống đầy khát vọng hào
hùng.
Quan niệm thẩm mĩ của người Tây Nguyên về vẻ đẹp của người phụ nữ.
2.Kĩ năng:
Đọc – hiểu văn bản văn học địa phương.
Bước đầu hiểu được nghệ thuât đặc sắc của sử thi Đam Săn qua ngôn ngữ kể
chuyện và cách sử dụng biện pháp so sanh, phóng đại
3. Thái độ: Giáo dục HS tinh thần đại đoàn kết dân tộc.
B. Phương phap/ky thuât day hoc
́ ̃
̣
̣
̣
Vấn đáp, gợi mở, thảo luận nhóm.
C. Chuẩn bị
1. GV: Giáo án, tài liệu tham khảo, một số hình ảnh liên quan.
2. HS: Đọc, tìm hiểu kĩ bài học theo Tài liệu dạy học địa phương.
D. Cac hoat đông hoc tâp va nôi dung hoc tâp
́
̣
̣
̣ ̣
̀ ̣
̣ ̣
1.Ổn định tô ch
̉ ưć
2.Bài cũ:
3.Bài mới
Giới thiệu bài: Từ phần câu hỏi bài cũ, Gv dẫn dắt, giới thiệu vào bài
mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động : Đọc hiểu văn bản.
I/ Đọc hiểu văn bản.
Giáo viên gọi học sinh đọc phần tiểu dẫn 1/ Đọc – Tìm hiểu chung
SGK/33
HS tóm tắt GV giới thiệu sơ qua về tác
phẩm:
Tác phẩm gồm 8 chương được chia thành 4
phần:Đoạn trích:“Đi bắt nữ thần Mặt Trời”
thuộc chương V
Sử thi Đam Săn là một sử thi anh hùng nổi
tiếng của người Ê đê miêu tả những chiến
Nguyễn Thị Thi
Trang
11
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
công oanh liệt và khát vọng tự do, hạnh phúc
của người tù trưởng giàu mạnh, trẻ tuổi, tài
năng lỗi lạc Đam Săn.
Văn bản : “Đi bắt nữ thần Mặt Trời” thuộc
thể loại nào? Kiểu văn bản gì?
Văn bản sử dụng PTBĐ nào?
HS tóm tắt đoạn trích: Vì khát vọng muốn trở
thành người tù trưởng hùng mạnh nhất, đâu
đâu cũng phải khuất phục. Đăm Săn quyết định
đi bắt nữ thần Mặt Trời về làm vợ, bất chấp
nhữ lời khuyên của người thân và bạn bè, trải
qua bao gian nan nguy hiểm, chàng đến được
nởi của nữ thần Mặt Trời nhưng bị nàng từ
chối. Không nghe lời can ngăn của nữ thần
chàng lập tức trở về và gục ngã giữa rừng bùn
đen.
? Hãy tìm những chi tiết miêu tả về hành động
của Đam Săn khi đi bắt nữ thần Mặt Trời?
+ Nghỉ 10 ngày, ngủ 5 đêm, đi suốt một năm
+ Chặt một sườn núi ném xuống bùn làm con
đường
+ Giết Tê Giác dưới vực thẳm , giết Hùm trên
núi cao, giết Quạ, Diều, ma quỷ.
? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng ở
những chi tiết trên và nêu tác dụng?( HSTL)
? Thái độ và hành động của Đam Săn sau khi ra
đi bắt nữ thần Mặt Trời như thế nào?
+ Bị nhiều người ngăn cản vẫn quyết tâm ra đi
+ Bản thân tự vượt qua mọi thử thách hiểm
nguy( Đường đầy cọp, đầy rắn độc……………
cỏ tranh cắt nát tay, mây cắt nát chân….)
? Hành động thách thức khi bị nữ thần Mặt
Trời từ chối nói lên phẩm chất gì của người
anh hùng?
Nguyễn Thị Thi
Trang
12
Thể loại :Sử thi Êđê
Kiểu văn bản: tự sự
Phương thức BĐ: tự sự miêu
tả
2/ Tìm hiểu văn bản:
a/ Hình tượng người anh hùng
Đăm Săn
Nghệ thuật phóng đại tô đậm
vẻ đẹp thể lực và sự phi
thường của Đam Săn.
=>Đam Săn – con người có lòng
dũng cảm vô song, ý chí kiên
cường, lí tưởng cao đẹp.
b/ Hình ảnh nữ thần Mặt Trời
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
+ bị nữ thần Mặt Trời từ chối, không cần chết
hay sống vẫn trở về.
? Hãy tìm những chi tiết miêu tả về vẻ đẹp của
nữ thần Mặt Trời?
+ Tóc nàng chải bóng che xuống hai vai, nàng đi
như nước lững lờ trôi, tiếng nàng lanh lảnh…
? Nghệ thuật miêu tả trong đoạn văn?
? Việc miêu tả như vậy nhằm thể hiện quan
niệm gì của người xưa về thế giới tự nhiên?
? Ý nghĩa của hành động đi bắt nữ thần Mặt
Trời của Đam Săn là gì?
+ Phản đối tục lệ nối dây( chuê nuê)
+ Khát vọng của người anh hung, dân tộc anh
hùng muốn chinh phục, khám phá, làm chủ thiên
nhiên đầy bí ẩn.
? Hãy khái quát những nét nghệ thuật đặc sắc
của đoạn trích?
HS tự bộc lộ ý kiến của mình.
HS thảo luận nhóm: Khái quát nội dung chính
của văn bản.
HS khái quát.
Nguyễn Thị Thi
Trang
13
So sánh giàu hình ảnh: nàng
vừa có một vẻ đẹp của cô gái
Ê đê bình dị, nữ tính, vừa có vẻ
đẹp siêu nhiên.
Nữ thần Mặt Trời: là nguồn
sức mạnh, nguồn sống của thế
giới tự nhiên Nàng là con của
Trời Đất, không có nàng thì
không có ánh sáng cũng như
không có sự sống
=> Nữ thần Mặt Trời không chỉ
là thể hiện quan niệm thẩm mĩ
của người Tây Nguyên về cái
đẹp mà còn là biểu tượng của
khat vọng vươn tới chiếm lĩnh
cái đẹp tuyệt đối
3/Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
Cách kể chuyện tự nhiên,
hấp dẫn, so sánh ví von độc
đáo, sử dụng thủ pháp trùng
điệp, phóng đại để tô đậm tính
chất kì vĩ của nhân vật.
Ngôn ngữ giàu hình ảnh ,
trang trọng.
b. Nội dung:
Đoạn trích đã thể hiện khá tiêu
biểu nội dung và nghệ thuaath
đặc trưng của sử thi Tây
Nguyên. Hành động của Đam
Săn mang tính thời đại thể hiện
khát vọng của con người muốn
chinh phục thiên nhiên, làm chủ
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
thiên nhiên đầy bí ẩn.
Lớp 8:
Bài: MÙA XUÂN ƠI, TỚI ĐI!
( truyện ngắn)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Cảm nhận được những thay đổi tích cực đang diễn ra trong cuộc
sống hiện nay của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên.
Hiểu được ý nghĩa, giá trị của truyền thống văn hóa trong cuộc sống hiện nay
của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên.
2. Kĩ năng: Bước đầu cảm nhận được nghệ thuật kể chuyện của tác giả qua
biện pháp độc thoại nội tâm của nhân vật.
3. Thái độ: Giáo dục HS trân trọng truyền thống văn hóa của dân tộc, địa phương.
B. Phương phap/ky thuât day hoc
́ ̃
̣
̣
̣
Vấn đáp, gởi mở, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
C. Chuẩn bị
1. GV: Giáo án, tư liệu liên quan.
2. HS: Đọc kĩ văn bản, soạn bài theo sách tài liệu dạy học địa phương.
D. Cac hoat đông hoc tâp va nôi dung hoc tâp
́
̣
̣
̣ ̣
̀ ̣
̣ ̣
1.Ổn định tô ch
̉ ưć
2.Bài cũ:
?
3.Bài mới
Giới thiệu bài
GV giới thiệu bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, tác
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Linh Nga Niê K’Đăm (dân
phẩm
tộc Êđê), sinh năm 1948, quê ở tỉnh
GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn
Đắk Lắk.
Stl/61
2. Tác phẩm
? Em hãy khái quát những hiểu biết của
II. Đọc – Hiểu văn bản
mình về tác giảtác phẩm?
1. Đọc – Tìm hiểu chung
+ HS trả lời.
Đọc văn bản.
+ GV và HS cùng nhận xét.
Chú thích (Stl/73)
Thể loại: Truyện ngắn
PTBĐ: Tự sự kết hợp với miêu tả và
Hoạt động 2: Đọc – Hiểu văn bản
biểu cảm.
GV yêu cầu HS đọc văn bản.
Nguyễn Thị Thi
Trang
14
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
+ GV nhận xét.
? Xác định thể loại của văn bản?
? Xác định ptbđ của bài văn?
? Xác định bố cục văn bản? Nêu nội
dung từng phần?
+ P1: “Từ đầu > gió thổi mát cả trong
bụng” => Niềm vui, niềm tự hào của
Aduôn Sang khi cháu Y Sang học giỏi.
+ P2: “Tiếp theo > học giỏi như vậy
=> Câu chuyện về cuộc sống của vợ
chồng Amí Sang con gái đầu của bà
Aduôn Sang.
+ P3: Còn lại => Cảnh mùa xuân đã về
trên khắp buôn làng.
GV yêu cầu HS đọc câu hỏi 2,
STL/74.
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm đôi
trả lời câu hỏi.
Theo em đó là nhân vật nào?
Vì sao tình cảm của aduôn Sang lại
hướng về nhân vật đó?
HS thảo luận rồi trả lời câu hỏi.
? Người Êđê trước đây có ăn Tết
chung với người cả nước không?
HS trả lời
? Nội dung chính của truyện nằm ở
đoạn nào?
Nằm ở đoạn 2
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật gì để thể hiện nội dung chính của
truyện?
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm lớn tổ
1, 2 câu 5; tổ 3,4 câu 6 trả lời câu hỏi.
* GV yêu cầu HS lấy VD minh họa
Nguyễn Thị Thi
Bố cục: 3 phần
2. Tìm hiểu văn bản
a. Niềm vui, niềm tự hào của Aduôn
Sang về cháu của mình.
A duôn Sang rất vui và tự hào khi cháu
của mình học rất giỏi
Bà đã quyết định làm cơm mời dòng
họ để ăn mừng.
=> Bà đã quyết định ăn Tết cùng với
Tết cổ truyền của cả nước.
b. Câu chuyện về vợ chồng Amí Sang
đã phản ánh suộc sống của cộng đồng
người Êđê.
Nghệ thuật độc thoại nội tâm
Trang
15
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
thêm cho những nội dung thảo luận ở
trên.
Trong cuộc sống hiện đại, nhiều
phong tục truyền thống của đồng bào
Tây Nguyên vẫn được bảo tồn và phát
huy như:
+ Nhà dài ( GV giải thích thêm về tục
nhà dài của người Êđê vì họ theo chế
độ mẫu hệ).
+ Tập tục cúng bến nước, ăn cơm mới.
+ Tập tục bắt chồng, ở rể.
+ Văn hóa ẩm thực: món cà đắng
Để vươn lên trong cuộc sống hiện đại
đồng bào đân tộc Tây Nguyên đã có
nhiều thay đổi tích cực về nhận thức xã
hội qua cuộc sống của vợ chồng Amí
Sang.
+ Hiểu và làm theo chính sách định cư
của Nhà nước.
+ Xóa bỏ luật tục kết hôn cùng họ
+ Vợ chồng Amí là những người được
học cao nên đã có những nhận thức tích
cực về việc kế hoạch hóa gia đình, xây
dựng và phát triển kinh tế. Họ là tấm
gương điển hình cho buôn làng.
GV qua phần độc thoại nội tâm của
Amí Sang đã phản ánh đầy đủ về cuộc
sống của người Êđê nói riêng và của
đồng bào Tây Nguyên Nói Chung.
? Để miêu tả khung cảnh mùa xuân ở
đoạn cuối của văn bản thì tác giả đã sử
dụng nghệ thuật gì?
HS trả lời
Hoạt động 3: Tổng kết
? Em hãy nêu một vài nét đặc sắc về
Nguyễn Thị Thi
> Phản ánh những nét đẹp trong đời
sống tinh thần của người đông bào Tây
Nguyên.
> Cộng đồng đồng bào dân tộc Tây
Nguyên đã có nhiều thây đổi tích cực
về nhận thức xã hội để có cuộc sống
ổn định và ngày càng phát triển.
c. Cảnh mùa xuân đã về trên khắp buôn
làng.
Nghệ thuật: nhân hóa
> Quang cảnh tươi đẹp của buôn làng
báo hiệu một mùa xuân tràn ngập hạnh
phúc sẽ về với buôn làng.
3. Tổng kết
a. Nghệ thuật: Sử dụng nhiều tính từ
miêu tả, phép nhân hóa làm nổi bật vẻ
đẹp tràn đầy sức sống của buôn làng.
Nghệ thuật độc thoại nội tâm của nhân
vật.
b. Nội dung:
Trang
16
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
nghệ thuật của văn ục kết hôn cùng
họ .
Văn bản đã tái hiện lại những nét đẹp,
những phong tục truyền thống của
đồng bào Tây Nguyên.
Người đồng bào Tây Nguyên đã có
nhiều thay đổi tích cực về nhận thúc xã
hội để nâng cao chất lượng cuộc sống
cả về đời sống tinh thần và vật chất.
Lớp 9: Bài:
TRƯỚC GIỜ NỔ SÚNG
( Trích tiểu thuyết Trong cơn gió lốc)
A/ Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :
1. Kiến thức:
Hiểu thêm vẻ đẹp tâm hồn những chiến sĩ trên đường hành quân ra trận và cảnh
quan thiên nhiên phóng khoáng , đậm nét trữ tình của mảnh đất Tây Nguyên.
Mở rộng kiến thức về văn xuôi Việt Namth[ì kì kháng chiến chống Mĩ.
Hiểu thêm về ý nghĩa của chiến thắng Buôn Ma Thuột trong cuộc tổng tiến
công mùa xuân năm 1975
2. Kĩ năng:
Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm văn học
Có ý thức quan tâm đến những vấn đề lịch sử của địa phương
3. Thái độ:
Trân trọng, biết ơn sự đóng góp, hi sinh của thế hệ trước, thấu hiểu giá trị của
cuộc sống hòa bình.
B/ Chuẩn bị: GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số tư liệu, hình ảnh liên
quan đến tác phẩm
HS: Tìm hiểu các nội dung liên quan theo hướng dẫn của GV.
C/ Tiến trình dạy học:
1/ Bài cũ:Nêu hiểu biết của em về chiến thắng BMT ngày 10/3/1975?
2/ Bài mới:
Nguyễn Thị Thi
Trang
17
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
Hoạt động của thầy và trò
Hoạt động 1:
? Nêu những hiểu biết của em về tác
giả, tác phẩm?
HS nêu.
GV nhận xét bổ sung thêm
GV yêu cầu học sinh đọc .
GV nhận xét.
? Xác định thể loại của văn bản?
? Xác định ptbđ?
? Xác định bố cục của văn bản?
3 phần;
+ P1: Từ đầu > phía BMT.
Giới thiệu mục tiêu, nhiệm vụ của
Trung đoàn 6.
+ P2: Tiếp > lấn dần bóng đêm.
Cuộc hành quân trong đêm của các
chiến sĩ
+ P3: còn lại
Niềm vui sướng của các chiến sĩ khi
hoàn thành nhiệm vụ.
Hoạt động 2:
GV gọi HS đọc văn bản phần từ đầu
> vô hiệu.
? Em có cảm nhận gì về cách miêu tả
khung cảnh đêm cao nguyên ở đoạn văn
trên?
HS trả lời.
? Trong đoạn văn trên biện pháp tu từ
nào được sử dụng nhiều nhất? tác dụng
của biện pháp tu từ đó?
Biện pháp so sánh, nhân hóa
HS chỉ cụ thể các câu văn.
Hiệu quả gúp người đọc hình dung cụ
thể khung cảnh đêm cao nguyên có vẻ
đẹp hùng vĩ, huyền bí, trái ngược với
cảnh ban ngày của mùa khô cao nguyên.
Nguyễn Thị Thi
Nội dung
I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm
SĐP/105
II. Đọc tìm hiểu văn bản.
1. Đọc tìm hiểu chung.
Thể loại: Tiểu thuyết
ptbđ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm
Bố cục: 3 phần.
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Cảnh đêm cao nguyên
Cách miêu tả cảnh vật theo không
gian, sự di chuyển của đoàn quân.
Biện pháp so sánh, nhân hóa
=> Khung cảnh đêm cao nguyên có vẻ
đẹp hùng vĩ, huyền bí, trái ngược với
cảnh ban ngày của mùa khô cao nguyên
Trang
18
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
GV gọi HS đọc văn bản phần từ Đoàn
quân vẫn đi>tạm dừng chân.
HS đọc.
? Trong đoạn văn trên các anh chiến sĩ
nghĩ đến điều gì?
Họ nghĩ đến mùa mưa, nghĩ đến đất
đai, lãnh thổ, quê hương, tổ quốc thiêng
liêng, đến trân đánh lớn ở BMT
? Em có nhận xét gì về biện pháp tu từ
trong đoạn văn: “ Họ nghĩ đến mùa
mưa...đến với mình”
Biện pháp so sánh diễn tả rất tinh tế,
sinh động, những cảm xúc rất thật, rất
đời thường, nhưng cũng vô cùng cao
đẹp của những người chiến sĩ. Đó cũng
là sức sống của cao nguyên khi bước
vào mùa mưa.
Hình ảnh người chiến sĩ dừng chân
nghỉ tại rừng cà phê sau một đêm hành
quân hiện lên trong đoạn cuối gợi cho
em suy nghĩ về điều gì?
GV cho HS thảo luận nhóm.
HS có thể có nhiều ý kiến khác nhau
miễn là hợp lí.
VD:
Sự nghỉ ngơi thư giãn của người lính
trước khi bước vào trận đánh lớn, tâm
hồn họ vẫn yêu đời, yêu thiên nhiên,
yêu cái đẹp. ( liên hệ với 3 câu cuối bài
Đồng chí.)
Vẻ đẹp đặc trưng của của cao
nguyên.
Mục đích cao mà cũng rất đỗi bình dị,
đới thường của cuộc chiến đấu..
? Em có cảm nhận gì về hình ảnh: “ Họ
nhận ra ...dần bóng đêm”? Đặt trong
bối cảnh chung của tác phẩm hình ảnh
ấy mang ý nghĩa gì?
Hình ảnh thực phản ánh quy luật vận
động của thiên nhiên vũ trụ, qua một
Nguyễn Thị Thi
b. Cảm xúc, tâm trạng của các anh
chiến sĩ khi hành quân.
Biện pháp so sánh diễn tả rất tinh tế,
sinh động, những cảm xúc rất thật, rất
đời thường, nhưng cũng vô cùng cao
đẹp của những người chiến sĩ. Đó cũng
là sức sống của cao nguyên khi bước
vào mùa mưa.
Trang
19
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
đêm hành quân người lính đã đón nhận
ánh sáng của một ngày mới.
Hình ảnh tượng trưng: Cuộc chiến
đấu của quân dân ta đã vào trận cuối,
tương lai tươi sáng của vùng đất cao
nguyên, dân tộc VN đã mở ra. Niềm tin
tưởng, lạc quan của người chiến sĩ vào
thắng lợi của trận đánh cuối cùng.
? Em biết gì về mục đích, ý nghĩa của
chiến thắng BMT trong chiến dịch Hồ
Chí Minh?
HS nêu.
Gv nhận xét
Gv cho HS đọc phần mở rộng kiến
thức. SĐP/ 109, 110
Hoạt động: Tổng kết
? Em có nhận xét gì về đặc sắc nghệ
thuật của tác phẩm? nêu nội dung chính
của văn bản?
GV yêu cầu HS trình bày bài tập 1 đã
giao HS chuẩn bị trước ở nhà.
GV yêu cầu HS làm bài tập 2 ở nhà.
Hình ảnh thực phản ánh quy luật vận
động của thiên nhiên vũ trụ
=> Hình ảnh tượng trưng: Cuộc chiến
đấu của quân dân ta đã vào trận cuối,
tương lai tươi sáng của vùng đất cao
nguyên, dân tộc VN đã mở ra. Niềm tin
tưởng, lạc quan của người chiến sĩ vào
thắng lợi của trận đánh cuối cùng.
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật
Ngòi bút miêu tả chân thực, sinh động,
tinh tế của người trong cuộc.
Thành công trong sử dụng biện pháp
nhân hóa, so sánh, ẩm dụ.
b. Nội dung:
Vẻ đẹp của vùng đất cao nguyên và
tâm hồn yêu đời, yêu thiên nhiên, tinh
thần lạc quan, niềm tin vào chiến thắng
của người chiến sĩ.
III. Luyện tập:
* Bài tập 1: SĐP/ 109
* Bài tập 2: SĐP/ 109
*Vài kinh nghiệm trong tiến trình tổ chức dạy học một số nội dung địa phương:
+ Nếu nội dung học tập là các hoạt động văn hóa truyền thống mà không có điều
kiện và không phù hợp về thời điểm, thời gian để cho HS đi tham quan thì có thể
giới thiệu các nội dung trên bằng hình ảnh, Vidiô hoặc cho HS sưu tầm tranh ảnh,
thơ văn, bài viết đã chuẩn bị ở nhà. Nếu không phải nội dung trên, thì có thể tiến
hành bài học theo tiến trình sau:
Hoạt động 1: Nêu mục đích, yêu cầu, nội dung và ý nghĩ của bài học chương
trình địa phương.
Nguyễn Thị Thi
Trang
20
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trao đổi nhóm. GV nêu yêu cầu, chia nhóm trao
đổi theo các vấn đề đã nêu trong phần chuẩn bị bài ở nhà của sách học sinh.
Hoạt động 3: Yêu cầu HS đại diện cho các nhóm trình bày kết quả trao đổi. Có
thể lựa chọn cả 3 hình thức đã nêu trong sách học sinh:
Kể lại bằng miệng.
Đọc văn bản truyện đã sưu tầm một cách diễn cảm.
Biểu diễn hoặc giới thiệu trò chơi dân gian.
Hoạt động 4: tổng kết và đánh giá kết quả giờ học chương trình địa phương:
Những nội dung, văn hóa dân gian địa phương đặc sắc cần lưu ý, những vẻ
đẹp hình thức độc đáo của các tác phẩm này.
Nhận xét, đánh giá về ý thức và kết quả học tập của một số HS tiêu biểu.
Rút ra bài học chung khi học tập chương trình Ngữ văn địa phương.
+ Nếu nội dung học tập là giới thiệu các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh mà
không có điều kiện và không phù hợp về thời điểm, thời gian để cho HS đi tham
quan thì có thể tổ chức giới thiệu các nội dung trên bằng băng hình Vidiô hoặc
cho HS sưu tầm tranh ảnh, thơ văn, bài viết đã chuẩn bị ở nhà.
Có thể tiến hành bài học theo tiến trình sau:
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS trao đổi nhóm. GV nêu yêu cầu, chia nhóm trao
đổi theo các vấn đề đã nêu trong phần chuẩn bị bài ở nhà của sách học sinh.
Hoạt động 2: Yêu cầu HS đại diện cho các nhóm trình bày kết quả trao đổi. Có
thể lựa chọn cả 2 hình thức đã nêu trong sách học sinh:
Giới thiệu – miêu tả bằng miệng; bằng tranh ảnh sưu tầm được về di tích
hoặc danh lam, thắng cảnh đã xác định.
Đọc văn bản đã sưu tầm hoặc văn bản tự mình viết về di tích lịch sử, danh
lam, thắng cảnh.
Hoạt động 3: Tổng kết và đánh giá kết quả giờ học chương trình địa phương:
Những nội dung, ý nghĩa và tầm quan trọng của các nội dung địa phương đã
học trong bài nay.
Nhận xét, đánh giá về ý thức và kết quả học tập của một số HS tiêu biểu.
Rút ra bài học chung khi học tập chương trình Ngữ văn địa phương.
* Những lưu ý về phương pháp (phương pháp chủ động) khi dạy chương trình
địa phương
Tinh thần chung của PPDH mới là : Tôn trọng HS, tránh áp đặt, linh hoạt,
chủ động và sáng tạo. HS tự mình tiếp xúc với các văn bản, tự mình suy nghĩ
Nguyễn Thị Thi
Trang
21
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
khám phá cái hay, cái độc đáo của tác phẩm dưới sự hướng dẫn của GV. Do đó
GV cần lưu ý:
+ GV cần biết cách đặt ra những yêu cầu, khuyến khích HS suy nghĩ, tìm
tòi, kích thích tính tò mò, ham thích tìm hiểu để học sinh chủ động trong việc
khám phá, chiếm lĩnh những cái hay, cái đẹp ở địa phương mình. Nghe HS trả lời
một cách tin cậy và thân ái. Cần huy động mọi HS ở các trình độ khác nhau tham
gia vào việc tìm tòi, và đóng góp ý kiến. Ví dụ: trước khi dạy các bài GV yêu cầu
từng nhóm học sinh tìm hiểu tài liệu, tranh ảnh và biên soạn thành tập. Vì thời
gian sưu tầm khá dài nên GV giao trách nhiệm cho từng nhóm trưởng phân công
cho mỗi thành viên trong nhóm một nhiệm vụ để mọi người cùng tham gia thực
hiện. ( Thời gian sưu tầm , biên soạn từ tuần 19 đến tuần 34)
+ Sử dụng không gian nhà trường, lớp học, dụng cụ học tập như bảng phụ
một cách sáng tạo để tổ chức cho HS thảo luận, trình bày cũng như tiến hành các
hoạt động khác theo nhóm.Ví dụ: Khi dạy sưu tầm một số thể loại văn học dân
gian của Đắk Lắk, hoặc sưu tầm tranh ảnh về các di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh của địa phương…Để từ đó tìm ra tiếng nói chung và những thông tin chính
xác nhất.
+ Việc lớp học trở nên ồn ào hơn mỗi khi thảo luận cần được hiểu là dấu
hiệu của hoạt động học tập tích cực chứ không có nghĩa là kỉ luật lớp học lỏng
lẻo. Tránh kiểu “ im lặng nhà thờ”
+ Lên kế hoạch và chuẩn bị bài giảng sao cho có thể kết hợp các kiến thức
của bài học với các ví dụ tương ứng, sử dụng những kiến thức liên quan đến tình
hình địa phương nơi trường đang đóng cũng như liên hệ với thực tế cuộc sống
hiện nay một cách linh hoạt có tác dụng giúp HS tự rút ra bài học cho bản thân.
+ Lấy tài liệu day – học làm chuẩn, cho dù là chương trình địa phương nhưng
việc cung cấp kiến thức cũng không nên quá ôm đồm làm phức tạp hóa các vấn
đề vốn đơn giản. Biết mười để dạy một là một tư tưởng đúng, nhất là dạy đúng
cái “một” đó. Không nên biết mười rồi giới thiệu luôn cả mười, có gì thì các thầy
cô đều muốn nói hết cho HS. Đây là một trong những nguyên nhân tạo nên tình
trạng “quá tải” không chỉ đối với HS mà cả đối với GV. Hãy để cho HS tự tìm tòi,
phát hiện với lượng kiến thức vừa sức của các em.
+ Cần tôn trọng những tìm tòi, suy nghĩ, nhận xét, đánh giá của HS phần nào
đồng nghĩa với việc chúng ta phải chấp nhận rằng ý kiến của chúng ta không phải
khi nào cũng đúng, những hiểu biết của chúng ta lúc nào cũng nhiều. Người GV
khi dạy chương trình địa phương chủ yếu là định hướng, giao việc, nêu vấn đề,
Nguyễn Thị Thi
Trang
22
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
gợi mở vấn đề để HS tìm tòi. Không áp đặt kết quả có sẵn và vì thế kết quả tìm
tòi, hiểu, biết, phân tích, đánh giá của HS có thể không trùng và không nhất thiết
phải giống với những gì thầy cô biết, thầy cô hiểu và cảm nhận về nh ững vấn đề
đó. Chỉ khi nào HS không tìm hiểu được, hoặc cung cấp những thông tin sai lệch
thì GV mới điều chỉnh, sửa chữa và cung cấp những thông tin, những hiểu biết
của mình.
IV. Tính mới của giải pháp
Năm học 2018 2019 theo chỉ đạo của Bộ Giáo và Đào tạo các cơ sở giáo
dục dành một thời lượng nhất định để đưa nội dung giáo dục chương trình địa
phương đến với học sinh thông qua một số môn học trong đó có môn Ngữ văn. Vì
vậy Sở Giáo dục và Đào tạo Đắk Lăk phối hợp xây dựng chương trình và biên
soạn Tài liệu dạy – học Ngữ văn địa phương tỉnh Đắk Lắk . Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện Krông Ana áp dụng dạy học chương trình địa phương mới
trong đó có môn Ngữ văn đã khiến cho giáo viên trực tiếp giảng dạy gặp một số
khó khăn nhất định. Vì nguồn tài liệu tham khảo rất ít, sách hướng dẫn không có
mà chỉ có duy nhất một cuốn sách “Tài liệu dạy học Ngữ văn địa phương tỉnh
Đắk Lắk”. Chính vì vậy mà những giải pháp được nêu ra trong sáng kiến sẽ là
một nguồn tài liệu hữu ích để giáo viên tham khảo góp phần tạo hiệu quả cao
trong các tiết dạy chương trình địa phương.
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua các tiết dạy các em học sinh đã phần nào có sự thay đổi về tư duy
trong cách nhìn nhận về các tiết Ngữ văn địa phương. Các em hứng thú, yêu thích
môn học hơn và học tập tích cực, chủ động hơn. Khi được giáo viên phân công
nhiệm vụ cụ thể thì các em đều hoàn thành tốt công việc của mình. Đặc biệt các
em học sinh dân tộc thiểu số Êđê rất hăng say trong việc học các tiết học này từ
khâu chuẩn bị đến khâu học tập ở trên lớp; trong đó có rất nhiều em thể hiện rất
tốt và đạt kết quả đáng khích lệ. Đồng thời đây cũng là một nguồn tài liệu tham
khảo hữu ích cho các giáo viên khi dạy các bài chương trình địa phương. Cụ thể
như sau:
Việc thực hiện chương trình địa phương tại đơn vị được quan tâm và đầu
tư đúng mức, giáo viên có sự thống nhất cao trong việc thực hiện cho toàn cấp.
Bước đầu đã sưu tầm được nhiều tài liệu, tạp chí, tranh ảnh, hiện vật về
văn học – văn hoá Đắk Lắk và không chỉ dừng lại ở các câu chuyện cổ mà các em
còn được học và sưu tầm được các thể loại khác như sử thi một thể loại văn
học đặc trưng nhất của người Êđê, truyền thuyết, truyện ngắn...
Phần thứ ba: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Nguyễn Thị Thi
Trang
23
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
I. Kết luận
Việc giảng dạy Ngữ văn nói chung và Chương trình địa phương nói riêng
với thực tiễn đời sống là một yêu cầu vừa hiển nhiên, vừa bức thiết. Bởi không
thể chỉ những vấn đề giáo dục môi trường cho môn Sinh học, giáo dục truyền
thống cho môn Lịch sử, giáo dục pháp luật cho môn Giáo dục công dân,… Ngữ
văn không thể đứng ngoài cuộc.Việc đưa Chương trình địa phương vào chương
trình Ngữ văn quả là một việc làm cấp thiết và hợp lí không chỉ riêng đối với nền
giáo dục nước ta mà còn đối với nền giáo dục của các nước trên thế giới. Song
nói thì dễ, làm mới khó. Bởi ở nước ta, một đất nước nhỏ bé nhưng lại có quá
nhiều dân tộc sinh sống, phong tục tập quán, văn hóa nghệ thuật đa dạng phong
phú, địa hình vùng miền phức tạp mà tài liệu tham khảo nhằm cung cấp các
thông tin cần thiết cho giáo viên còn quá ít ỏi, do đó việc giảng dạy Chương trình
địa phương muốn đạt hiệu quả cao cần có điều kiện, thời gian, sự cổ vũ động
viên, sự cố gắng của nhiều người. Đặc biệt, người giáo viên phải thực sự cố
gắng làm những gì có thể làm được để từng bước nâng cao hiệu quả giảng dạy
cho phù hợp với yêu cầu của xã hội và của ngành giáo dục hiện nay.
II. Kiến nghị
* Đối với giáo viên khi giảng dạy chương trình địa phương:
+ Vấn đề nội dung bài dạy: Giáo viên phải tìm tòi, để hiểu biết nội dung bài
dạy, cảm nhận và thấu hiểu những nội dung cần truyền đạt và có phương pháp
tiếp cận vấn đề một cách đúng đắn. Nếu GV không nắm chắc, không hiểu biết
vấn đề thì sẽ lúng túng và không có cách nào có thể giúp GV đó giảng dạy tốt
được cả.
+ Vấn đề vận dụng các phương pháp: Cũng như các phần học khác, dạy chương
trình địa phương cũng cần vận dụng linh hoạt các PPDH, không độc tôn, không
coi nhẹ, xem thường bất kì một phương pháp truyền thống nào. Vận dụng các
phương pháp ấy một cách linh hoạt, đúng lúc, đúng chỗ nhằm gây h ứng thú và
tích cực hóa hoạt động của người HS.
+ Vấn đề giao việc cho HS: Xây dựng kế hoạch, phân công công việc sớm để HS
có thời gian chuẩn bị. Vấn đề tìm hiểu cần thú vị và hấp dẫn gây h ứng thú cho
HS.
Nguyễn Thị Thi
Trang
24
Năm học 2018 2019
Vài kinh nghiệm về việc giảng dạy chương trình Ngữ văn địa phương THCS (phần văn)
+ Vấn đề giáo dục tư tưởng cho HS: Nên lồng ghép vào nội dung bài giảng,
không nên thô thiển cứng nhắc mặc dù đây là vấn đề cốt lõi đối với mục tiêu dạy
chương trình địa phương.
+ Vấn đề giáo án: Cần linh hoạt và chú ý nhiều đến việc thiết kế hệ thống công
việc tổ chức dẫn dắt HS thực hiện. Giáo án phải là kết quả của một quá trình suy
nghĩ của người dạy về vấn đề mình sẽ dạy chứ không phải chỉ là sự sao chép các
tài liệu có sẵn một cách hình thức. Giáo án cần thể hiện rõ cách tổ chức cho HS
tiếp cận nội dung hơn là chỉ thấy nội dung kiến thức mà thầy cần truyền đạt.
* Đối với công tác quản lý chỉ đạo:
+ Thư viện nhà trường cần cố gắng để có thêm một số tài liệu tham khảo thiết
yếu, các tác phẩm văn học, tư liệu về các tác giả có liên quan đến địa phương
mình . Có thể cho HS thuê, mượn để nghiên cứu, tạo tâm thế trước khi học
chương trình địa phương.
+ Tổ bộ môn cần sinh hoạt tập trung và đều đặn. Cần tổ chức chuyên đề để
thống nhất các đơn vị kiến thức cơ bản cần đưa vào giảng dạy, những phương
pháp chủ yếu để tiến hành giờ dạy đối với từng khối lớp, từng nhóm bài dạy
đặc biệt với những bài dạy khó tìm tư liệu.
+ Các cấp quản lí, chỉ đạo cần xem xét: nếu có thể thì nên kết hợp với giờ học
ngoại khóa hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp để tổ chức cho HS đi tham quan các
di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh hay các lễ hội có ở địa phương liên quan đến
các nội dung bài học, hoặc có thể trang bị cho mỗi đơn vị trường học những tranh
ảnh, băng hình Video giới thiệu các nội dung về: văn học nghệ thuật, văn hóa dân
gian, di tích lịch sử, thiên nhiên, danh lam thắng cảnh … của địa phương để GV
có thể tổ chức giới thiệu đến HS các nội dung trên được đầy đủ và thuận lợi hơn.
Dẫu có niềm đam mê nhưng vốn kiến thức về chuyên môn còn hạn chế nên
khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của cấp trên
và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
Buôn Trấp, ngày 27 tháng 4 năm 2019
Người viết
Nguyễn Thị Thi
Trang
25
Năm học 2018 2019