Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành Nghệ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.69 KB, 27 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp 
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế 
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” được  
ban hành theo Nghị  quyết số  29­NQ/TW đã chỉ  ra những yêu cầu 
chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế  của giáo dục, đặc 
biệt của giáo dục đại học. Tư tưởng cốt lõi của Nghị quyết này là 
áp dụng những tiếp cận hiện đại vào đào tạo và QLĐT,  ưu tiên 
quản lý chất lượng và đảm bảo đầu ra nhằm đáp ứng yêu cầu của 
thực tiễn nghề nghiệp và nhu cầu của xã hội. Đây chính là những 
chủ trương, định hướng chủ đạo của Đảng về  công tác QLĐT nói  
chung, trong đó có hệ  thống các trường đại học khối ngành nghệ 
thuật. 
Bộ  Văn hóa, Thể  thao và Du lịch ­ Bộ  Nội vụ  đã ban hành  
Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT­BVHTTDL­BNV quy định mã 
số  và tiêu chuẩn chức danh nghề  nghiệp viên chức chuyên ngành 
nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Xét ở cấp độ vĩ mô, đây chính là 
chuẩn đầu ra ở mức độ khái quát, đòi hỏi các trường đại học khối  
ngành nghệ  thuật phải áp dụng những biện pháp QLĐT tiên tiến 
để người học phát triển năng lực, đạt được chuẩn đầu ra, đáp ứng 
yêu cầu của xã hội.
Quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra là cách thức tiếp  
cận hiện đại nhằm đảm bảo chất lượng và sự  phù hợp của sản  
phẩm đào tạo với nhu cầu thực tiễn của xã hội. Trong thời đại 
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế,  xu hướng đổi mới giáo dục và 
đào tạo là chuyển mục tiêu từ dạy và học lấy giảng viên làm trung 
tâm sang dạy và học lấy người học làm trung tâm, tập trung vào 
khả năng người học có thể làm được gì sau khi tốt nghiệp.
Trong những năm qua, các trường đại học khối ngành nghệ 


thuật đã không ngừng cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực hoạt  
động trong lĩnh vực nghiên cứu, sáng tác, biểu diễn. Tuy nhiên, kết  
quả  đào tạo nghệ thuật chưa hoàn toàn đạt được như  mong muốn . 


2
Nhiều hạn chế  trong đào tạo đại học các ngành nghệ  thuật bắt  
nguồn từ  những yếu kém trong QLĐT.  Đào tạo  ở  các trường đại 
học khối ngành nghệ  thuật có những đặc thù riêng,  cần có một 
phương  thức  QLĐT  phù  hợp.  Từ   những  hạn  chế,  yếu  kém  của 
QLĐT đã bộc lộ trong thực tế; trước những yêu cầu cấp thiết trong 
đổi mới giáo dục, đào tạo theo chủ trương của Đảng; quy định tiêu 
chuẩn chức danh nghề nghiệp của nhà nước; để đảm bảo hiệu quả 
của QLĐT nghệ thuật, đáp  ứng được yêu cầu thực tiễn của ngành  
thì việc tìm kiếm những tiếp cận mới trong bối cảnh hiện nay là 
việc làm cần được khuyến khích.
Quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan, 
NCS nhận thấy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về  đào tạo và 
QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra, tuy nhiên, ít có công trình nghiên  
cứu về QLĐT theo chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành 
nghệ thuật. Vì vậy, NCS lựa chọn vấn đề  “Quản lý đào tạo theo  
tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  
thuật” để làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ vừa có ý nghĩa về 
lý luận, và có giá trị thực tiễn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác lập được cơ  sở  lý luận về  QLĐT theo tiếp cận chuẩn  
đầu ra; đánh giá được thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo theo  
tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật; 
từ  đó đề  xuất được một số  biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn  

đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật, góp phần nâng 
cao chất lượng đào tạo đội ngũ nghệ sĩ, đáp ứng yêu cầu của xã hội  
trong bối cảnh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác lập cơ sở lý luận về QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra 
ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo và QLĐT theo tiếp 
cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.


3
Đề  xuất biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các 
trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các 
biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra đã đề  xuất; tiến hành 
thử  nghiệm một biện pháp trong thực tế  QLĐT  ở  trường đại học  
khối ngành nghệ  thuật để  minh chứng mức độ  khả  dụng của biện 
pháp đã đề xuất.
3.   Khách   thể,   đối   tượng,   phạm   vi   nghiên   cứu   và   giả 
thuyết khoa học
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo  ở  các trường đại học khối ngành nghệ 
thuật.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo trình độ đại học theo tiếp cận chuẩn đầu ra  
ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về  nội  dung,  đề  tài tập trung vào các biện pháp 
QLĐT trình độ  đại học theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường  
đại học khối ngành nghệ thuật.

Phạm vi về  khảo sát,  đề  tài chỉ  đi sâu khảo sát quá trình 
QLĐT  ở  04 trường đại học khối ngành nghệ  thuật đa ngành trên 
hai địa bàn là Hà Nội và Thành phố  Hồ  Chí Minh, gồm: Đại học  
Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội; Đại học Sân khấu ­ Điện ảnh Thành  
phố  Hồ  Chí Minh (trực thuộc Bộ  Văn hóa, Thể  thao và Du lịch); 
Đại học Sư  phạm Nghệ  thuật Trung  ương (trực thuộc Bộ  Giáo  
dục và   Đào tạo);   Đại  học  Văn  hóa  Nghệ  thuật   Quân đội   (trực 
thuộc Bộ  Quốc phòng). Đối tượng khảo sát là các chuyên gia và 
cán bộ  làm công tác QLĐT  ở  các nhà trường, giảng viên và người  
học.
Phạm vi về thời gian, các số liệu NCS sử dụng cho quá trình 
nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp được giới  
hạn trong 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018.


4
3.4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo  ở  các trường đại học khối ngành nghệ 
thuật hiện nay chưa thực sự đáp ứng được với yêu cầu ngày càng  
phát triển của xã hội. Một trong những nguyên nhân quan trọng 
dẫn đến tình trạng này là do QLĐT còn nhiều hạn chế. Để  QLĐT 
đạt hiệu quả  cao nhất, cần áp dụng những tiếp cận phù hợp với  
đặc thù đào tạo nghệ thuật, trong đó tiếp cận chuẩn đầu ra là một 
trong những phương pháp chứng tỏ  hiệu quả  cao trong bối cảnh  
hiện nay. Nếu các chủ thể quản lý thực hiện đồng bộ, có hiệu quả 
các biện pháp QLĐT được xác định trên cơ sở kết hợp giữa lý luận 
khoa học quản lý giáo dục, tiếp cận chuẩn đầu ra và phù hợp với 
đặc thù, thực tiễn đào tạo nghệ thuật thì quá trình QLĐT sẽ được 
tổ  chức một cách chặt chẽ, khoa học, có hiệu quả, góp phần trực 
tiếp nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học khối ngành 

nghệ thuật.
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp 
luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy  
vật lịch sử; tư  tưởng Hồ  Chí Minh; khoa học giáo dục nói chung,  
khoa học quản lý giáo dục nói riêng. Đồng thời, trong quá trình 
nghiên cứu, đề tài vận dụng các tiếp cận: Hệ thống ­ cấu trúc; lịch 
sử  ­ lôgíc; thực tiễn; chức năng quản lý và tiếp cận chuẩn đầu ra  
nhằm làm sáng tỏ  những vấn đề  về  lý luận và thực tiễn của vấn 
đề nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:  Phân tích, tổng 
hợp, khái quát hoá các tài liệu về lý luận quản lý và QLGD trong và 
ngoài nước để  xác định khung lý thuyết của luận án; phân tích,  
tổng hợp các chỉ  thị, nghị  quyết về  đổi mới giáo dục ­ đào tạo và 
QLGD của Đảng, Nhà nước và Bộ  chủ  quản của các trường đại 
học khối ngành nghệ  thuật. Qua đó, giúp NCS khái quát, đánh giá 


5
và   luận   giải   các   quan   điểm,   tư   tưởng   có   liên   quan   đến   đề   tài 
nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:  Phương pháp 
khảo sát bằng bảng hỏi; tọa đàm; nghiên cứu sản phẩm hoạt động;  
chuyên gia; thử nghiệm; xử lý số liệu, đánh giá bằng thống kê toán 
học.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã xác định rõ được các khái niệm công cụ  của đề 
tài: QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra và các thành tố  cơ  bản của 

quá trình QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học 
khối ngành nghệ thuật.
Luận án đã xác định rõ 09 nội dung QLĐT theo tiếp cận  
chuẩn đầu ra; đã xây dựng được hệ  thống tiêu chí đánh giá QLĐT 
theo tiếp cận chuẩn đầu ra; đồng thời, đã xác định được 07 yếu tố 
ảnh hưởng đến QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường  
đại học khối ngành nghệ thuật.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, luận án đã đánh giá những 
mặt mạnh, thuận lợi và nguyên nhân cũng như những bất cập, khó 
khăn và nguyên nhân của QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các 
trường đại học khối ngành nghệ thuật hiện nay.
Luận án đã xác định được 04 yêu cầu cơ  bản đổi với QLĐT  
theo tiếp cận chuẩn đầu ra; từ đó, luận án đã đề xuất được 05 biện  
pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học khối 
ngành nghệ  thuật trên cơ  sở  khoa học, có tính cần thiết và khả  thi 
cao.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
* Về lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý 
luận về  QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học  
nói chung và ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật nói riêng.  
Quan niệm khoa học về  QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong  
đào tạo đại học, về bản chất là việc sử dụng chuẩn đầu ra làm cơ 
sở để xây dựng kế hoạch QLĐT, thực hiện triển khai quy trình đào 
tạo, kiểm tra và đánh giá kết quả đào tạo. Đảm bảo hiệu quả của 


6
QLĐT,   giúp   người   học   đạt   được   năng   lực   cần   thiết,   bao   gồm  
những kiến thức, kỹ  năng và thái độ  đã xác định trong chuẩn đầu  
ra, đáp  ứng được yêu cầu của thực tiễn nghề  nghiệp. Kết quả 

nghiên cứu sẽ  đóng góp vào phát triển khoa học QLGD nói chung 
và QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học khối  
ngành nghệ thuật nói riêng.
* Về  thực tiễn: Dữ  liệu khảo sát thực trạng, tổng kết về 
những thành công và hạn chế trong đào tạo và QLĐT ở các trường  
đại học khối ngành nghệ  thuật trong 5 năm gần đây có thể  được  
sử  dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ  quản lý giáo dục,  
giảng viên và người học. Những biện pháp QLĐT được đề xuất có 
thể giúp các chủ thể quản lý tổ chức có hiệu quả hoạt động QLĐT 
theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong quá trình đào tạo đội ngũ nghệ sĩ  
ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: Mở  đầu; 5 chương (13 tiết); kết 
luận và kiến nghị; danh mục các công trình công bố kết quả nghiên 
cứu của đề  tài luận án; tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử 
dụng trong luận án; và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý  
đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong giáo dục đại học
Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả  nước 
ngoài: Julia Gonzalez, Robert Wagenaar (2003) “Tuning Educational  
Structures in Europe”;  Edward F. Crawley, Johan Malmqvist, Sören 
Östlund, Doris R. Brodeur (2007) Rethinking Engineering Education:  
The CDIO Approach; Edward F. Crawley, William A. Lucas, Doris R. 
Brodeur,   Johan   Malmqvist   (2011)  The   CDIO   Syllabus   v2.0   ­   An  
Updated   Statement   of   Goals   for   Engineering   Education;  UNESCO 
(1996)  Learning: The treasure within,…  Jaap Scheerens (1990)  với 



7
mô hình CIPO (The CIPO­model); Thomas Deißinger, Silke Hellwig 
(2005) Structures and functions of competency ­ Based education and  
training (CBET): A comparative perspective; các nghiên cứu về  mô 
hình   CDIO:  QLĐT   trên   cơ   sở   xác   định   chuẩn   đầu   ra   (learning 
outcomes) để phát triển chương trình giáo dục (curriculum).
Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả  trong 
nước: Trần Khánh Đức (2011) Chuẩn đầu ra và phát triển chương  
trình đào tạo theo năng lực  ở  bậc đại học;  Nguyễn Quang Việt 
(2017) Chuẩn đầu ra giáo dục nghề nghiệp ­ Khung khái niệm và  
quy trình xây dựng; Dương Phúc Tý (2011) Xây dựng mục tiêu và  
chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo bậc đại học, cao đẳng theo  
hệ thống tín chỉ; Lê Đức Ngọc, Trần Hữu Hoan (2010) Chuẩn đầu  
ra trong giáo dục đại học; Đoàn Hữu Hải (2014)  Chuẩn đầu ra  
cho một quá trình đào tạo; Đoàn Thị Minh Trinh (2016) Hướng dẫn  
xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo,… Vu Anh Dung
̃
̃  và 
Phung Xuân Nha (2011)
̀
̣
 Tich h
́ ợp chuân đâu ra theo cach ti
̉
̀
́ ếp cận  
CDIO vao đ
̀ ề  cương môn học trong khung chương trinh đao tao

̀
̀ ̣ ; 
Đoàn Thị  Minh Trinh (chủ  biên), Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công  
Bằng, Peter J. Gray và Hồ  Tấn Nhựt (2012) Thiết kế và phát triển  
chương trình đào tạo đáp  ứng chuẩn đầu ra;  Nguyễn Hữu Lộc, 
Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam (2014)   Chương trình đào  
tạo tích hợp ­ Từ  thiết kế  đến vận hành (CDIO) ;  Đoàn Thị  Minh 
Trinh, Nguyễn Hội Nghĩa (2014) Hướng dẫn thiết kế và phát triển  
chương trình đào tạo đáp  ứng  chuẩn  đầu  ra;  Dương Tấn  Diệp 
(2010)  Đào tạo chất lượng cao ­ Mô hình trải nghiệm tại UEF; 
Nguyễn Thanh Sơn (2015) Phát triển chương trình đào tạo đại học  
theo định hướng đáp ứng chuẩn đầu ra,…
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý  
đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở  các trường đại học khối  
ngành nghệ thuật
Những công trình nghiên cứu  tiêu biểu  của các tác giả  nước 
ngoài:  Richard J. Goggin (1964)  The Theatrical Tradition and Cinema  
and Television Training In American Universities; Vicki R. Lind (2007) 
High Quality Professional Development: An Investigation of the Supports  
for and Barriers to Professional Development in Arts Education,…


8
Những công trình nghiên cứu  tiêu biểu  của các tác giả  trong 
nước: những nghiên cứu của tác giả  Trần Thanh Hiệp (Năng khiếu,  
tài năng và vấn đề tuyển chọn sinh viên điện ảnh; Đào tạo điện ảnh  
Việt Nam, thực trạng và những vấn đề đặt ra); Bùi Thanh Tú (2015) 
Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo các ngành nghệ  thuật  
theo tiếp cận CDIO nhằm đáp  ứng yêu cầu của xã hội ;  Đào Đăng 
Phượng (2013)  Xây dựng chương trình đào tạo trình độ  đại học  

chuyên ngành Quản lý văn hóa nghệ thuật theo phương pháp tiếp cận  
CDIO; Đỗ Thị Thu Trang (2016) Chuẩn hóa khung trình độ quốc gia  
cho ngành diễn viên múa trong các trường văn hóa nghệ  thuật;  Hà 
Thanh Hương (2016) Quản lý đào tạo giáo viên nghệ thuật trình độ 
đại học theo tiếp cận năng lực thực hiện trong bối cảnh đổi mới giáo  
dục Việt Nam hiện nay,…
1.2. Khái quát kết quả  công trình nghiên cứu và những 
vấn đề đặt ra luận án cần giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả  các công trình nghiên cứu đã công  
bố
Những công trình nghiên cứu liên quan đến QLĐT đã được  
các tác giả  trong và ngoài nước tiếp cận dưới nhiều góc độ, đề 
cập tới mọi khía cạnh khác nhau tương đối hoàn chỉnh, có tính 
khoa học, hệ  thống, chuyên sâu cả  trên phương diện lý luận cũng 
như thực tiễn. Có nhiều công trình nghiên cứu mô tả rõ về phương 
pháp  tiếp cận  chuẩn đầu ra, trong đó điển hình là phương pháp  
CDIO. Có một số bài viết bước đầu nghiên cứu về tiếp cận chuẩn  
đầu ra trong xây dựng và phát triển chương trình các ngành văn hóa  
nghệ thuật. 
1.2.2. Những vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết
Một là, cần xây dựng cơ  sở  khoa học của việc đào tạo và 
QLĐT  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật theo tiếp cận 
chuẩn đầu ra một cách thuyết phục, thiết thực, cụ thể, phù hợp với  
đặc điểm của lĩnh vực đào tạo, của người học trong bối cảnh hiện 
nay.
Hai là, mô tả  và phân tích rõ bản chất khoa học, xác định 
rõ nguyên tắc, nội dung và đặc điểm của QLĐT theo tiếp cận 
chuẩn đầu ra  ở  các trườ ng đại học khối ngành nghệ  thuật. Đây 
cũng chính là những vấn đề  lý luận và thực tiễn mới chưa đượ c 



9
giải quyết đầy đủ trong những nghiên cứu đã công bố. Đặc biệt, 
điều này là cơ  sở  để  khảo sát thực trạng QLĐT  ở  các trườ ng 
đại học khối ngành nghệ thuật.
Ba là, đánh giá các vấn đề  thực tiễn về đào tạo và QLĐT ở 
các trường đại học khối ngành nghệ  thuật; từ  đó, đưa ra những  
nhận định chính xác về  thực trạng, những  ưu điểm, nhược điểm, 
xác định rõ nguyên nhân, làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản  
lý.
Bốn là, đề xuất các biện pháp quản lý có tính khoa học, cần  
thiết và khả  thi để  thực hiện có hiệu quả  QLĐT theo tiếp cận  
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu trên đây, NCS trân 
trọng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình của các  
tác giả  trong và ngoài nước có liên quan, dựa vào lý luận và thực  
tiễn các quan điểm đổi mới về  quản lý giáo dục đào tạo để  làm 
sáng tỏ các nội dung nêu trên.
Kết luận chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan về  giáo dục và 
đào tạo đại học nói chung; đào tạo và QLĐT theo tiếp cận chuẩn  
đầu ra trong giáo dục đại học; về  đào tạo và QLĐT theo tiếp cận  
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật nói riêng 
có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nghiên cứu đề  tài luận án. 
Kết quả khái quát được trong quá trình tổng quan tình hình nghiên 
cứu có liên  quan là cơ  sở  để  có được những nhận định toàn diện  
hơn về QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối  
ngành nghệ thuật. Chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu 
một cách hệ  thống về  QLĐT theo tiếp cận chuẩn  đầu ra  ở  các 
trường đại học khối ngành nghệ  thuật. Những công trình có liên 

quan đến đề  tài chính là những tư  liệu, tài liệu quý giúp NCS tiếp 
cận về nội dung, phương pháp trong quá trình nghiên cứu, thực hiện  
luận án tiến sĩ. Đề tài phù hợp với mă số chuyên ngành đào tạo, có ý 
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, không trùng lặp với bất kỳ đề tài  
khoa học nào đã được công bố.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN 


10
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA 
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
1.3. Những   vấn   đề   lý   luận   về   đào   tạo   theo   tiếp   cận 
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
1.3.1. Khái niệm chuẩn đầu ra
Chuẩn đầu ra là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, mức  
độ  tự  chủ  và trách nhiệm cá nhân mà người học đạt được sau khi 
hoàn thành chương trình đào tạo, được cơ  sở  giáo dục cam kết với 
người học, xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm 
bảo thực hiện.
1.3.2. Chuẩn đầu ra của các trường đại học khối ngành  
nghệ thuật
Chuẩn đầu ra của các trường đại học khối ngành nghệ thuật  
là tổng hợp các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất, 
năng lực của người cán bộ văn hóa, văn nghệ sĩ mà người học đạt  
được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, được các trường đại 
học công nhận tốt nghiệp và tham gia thực hiện các hoạt động 
sáng tác, biểu diễn. Nói cách khác, chuẩn đầu ra của các trường  
đại học khối ngành nghệ thuật chính là các tiêu chí cụ thể của mô  
hình dự kiến của sản phẩm đào tạo được xã hội thừa nhận.

1.3.3. Khái niệm đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các  
trường đại học khối ngành nghệ thuật
Đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học  
khối ngành nghệ  thuật là quá trình tác động có mục đích, có kế 
hoạch, có tổ chức của chủ thể đào tạo đến hoạt động học tập, rèn 
luyện của người học nhằm trang bị  cho họ hệ thống các tri thức,  
kỹ  năng trong nghiên cứu, sáng tác, biểu diễn và sư  phạm nghệ 
thuật, hình thành thái độ nghề nghiệp của người nghệ sĩ, để người  
học có khả  năng, cơ  hội tìm kiếm việc làm, làm việc hiệu quả;  
đồng thời tạo cơ sở cho người học có thể  tiếp tục tự học, tự phát 
triển tài năng trong thực tiễn hoạt động nghề  nghiệp, nhằm đáp 


11
ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh 
vực nghệ thuật của xã hội.
1.3.4. Đặc điểm đào tạo ở các trường đại học khối ngành  
nghệ thuật
NCS nghiên cứu và phân tích những đặc điểm mang tính đặc 
thù trong đào tạo ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật , gồm: 
Đặc điểm về  mục tiêu đào tạo;  tuyển sinh;  nội dung và chương 
trình đào tạo; giảng viên và người học; hoạt động dạy và học; kiểm 
tra,  đánh  giá  kết  quả   học  tập;  cơ  sở   vật  chất,  tài  chính  và  môi 
trường đào tạo.
1.4. Những vấn đề  lý luận về  quản lý đào tạo theo tiếp  
cận   chuẩn   đầu   ra   ở   các   trường   đại   học   khối   ngành   nghệ 
thuật
1.4.1. Khái niệm quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu  
ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại  

học khối ngành nghệ  thuật là sự  tác động có mục đích, kế  hoạch 
và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường đến quá trình đào 
tạo nhằm làm cho quá trình đào tạo được diễn ra chặt chẽ  và có  
hiệu quả, chất lượng cao, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo  
như chuẩn đầu ra đã xác định.
1.4.2. Nội dung quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu  
ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
NCS nghiên cứu về  những nội dung quản lý đào tạo theo 
tiếp   cận   chuẩn   đầu   ra  ở   các   trường   đại   học   khối   ngành  nghệ 
thuật, gồm: Quản lý mục tiêu đào tạo; tuyển sinh; nội dung và 
chương trình đào tạo; hoạt động dạy và học; kiểm tra, đánh giá kết  
quả học tập của người học; bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực 
của giảng viên; đảm bảo điều kiện về  cơ  sở  vật chất, tài chính  
phục vụ  dạy và học; xây dựng môi trường đào tạo nghệ  thuật và  


12
đổi mới đào tạo sau mỗi khóa học nhằm đáp ứng yêu cầu năng lực  
của người học theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
1.4.3. Tiêu   chí   đánh   giá   quản   lý   đào   tạo   theo   tiếp   cận  
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Trên cơ  sở  những đặc điểm trong công tác đào tạo  ở  các 
trường đại học khối ngành nghệ  thuật, những vấn đề  lý luận về 
chuẩn đầu ra và đào tạo, QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra, các 
nội dung cụ thể trong QLĐT các ngành nghệ thuật, NCS xây dựng 
bộ tiêu chí đánh giá QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường  
đại   học  khối   ngành  nghệ   thuật   gồm   10  tiêu  chí   và   65  chỉ   báo. 
Những tiêu chí này được xây dựng đồng thời đáp ứng được ba yêu 
cầu: theo đúng các chức năng, nội dung quản lý nói chung và quản 
lý  giáo  dục  đào   tạo  trình   độ   đại   học   nói   riêng;   thể   hiện  được  

phương pháp tiếp cận chuẩn đầu ra trong quản lý giáo dục; và phù 
hợp với tính chất đặc thù riêng biệt trong đào tạo các ngành nghệ 
thuật.
1.5. Những yếu tố   ảnh hưởng đến QLĐT theo tiếp cận 
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Những yếu tố   ảnh hưởng đến QLĐT theo tiếp cận chuẩn  
đầu ra  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật gồm: (1) Xu  
thế hội nhập, hợp tác quốc tế và bối cảnh phát triển kinh tế, chính 
trị, xã hội, khoa học kỹ thuật; (2) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo 
dục và đào tạo; (3) Xu hướng phát triển của ngành văn hóa nghệ 
thuật và cơ chế quản lý hoạt động nghệ thuật hiện nay; (4) Những  
yêu cầu mới của đơn vị  sử  dụng lao động và những quy định về 
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; (5) Cơ chế chính sách và điều 
kiện đảm bảo cho quá trình đào tạo  ở  các trường đại học khối 
ngành   nghệ   thuật;   (6)   Năng   lực   của   cán   bộ,   giảng   viên   ở   các 
trường đại học ngành nghệ  thuật; và (7) Chất lượng đầu vào của 
người học ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Kết luận chương 2


13
Trên cơ  sở  tiếp cận, kế  thừa các quan điểm khoa học của 
các tác giả  trong và ngoài nước, luận án đã trình bày một số  khái 
niệm, quan điểm khoa học về đào tạo và QLĐT  ở  các trường đại  
học khối ngành nghệ thuật: khái niệm và những đặc điểm của đào 
tạo  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật; khái niệm, đặc 
điểm, nội dung và các tiêu chí QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở 
các trường đại học khối ngành nghệ thuật; phân tích những yếu tố 
ảnh hưởng đến QLĐT, làm cơ  sở  để  tổ  chức khảo sát đánh giá 
thực trạng đào tạo và QLĐT, đồng thời là căn cứ  để  đề  xuất các 

biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học  
khối ngành nghệ thuật.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN 
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA 
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
1.6. Khái quát các trường đại học khối ngành nghệ thuật 
NCS trình bày khái quát về hệ thống các trường đại học khối 
ngành nghệ thuật ở Việt Nam hiện nay, bao gồm các nội dung về:  
Sứ mệnh, tầm nhìn và cơ cấu tổ chức, nhân sự; mô hình và quy mô  
đào tạo; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo.
1.7. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng 
1.7.1. Mục đích khảo sát 
1.7.2. Nội dung khảo sát 
1.7.3. Phương pháp và kỹ thuật khảo sát
1.7.4. Khách thể, địa bàn và thời gian khảo sát 
1.8. Thực trạng đào tạo  theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở 
các trường đại học khối ngành nghệ thuật 
T
Nội dung đánh giá
T
1. Thực trạng mục tiêu đào tạo 

CB
QL
3.95

Giảng  Ngườ ĐTB 
Mức
viên i học cộng

4
4.02 4.09 4.02


14
T

Nội dung đánh giá

CB

Giảng  Ngườ ĐTB 

Mức
T
QL
viên i học cộng
5
2. Thực trạng tuyển sinh 
4.71 4.61 4.60 4.64
Thực trạng nội dung, chương  
2
3.
2.37 2.35 2.34 2.36
trình đào tạo 
Thực   trạng   hoạt   động   dạy 
3
4.
3.03 2.99 3.02 3.02
của giảng viên 

Thực   trạng   hoạt   động   học 
3
5.
2.97 3.02 3.00 2.99
của người học 
Thực trạng kiểm tra, đánh giá 
4
6.
3.68 3.74 3.72 3.71
kết quả học tập 
Thực trạng bồi dưỡng nâng cao 
3
7. trình   độ,   năng   lực   của   giảng  3.06 2.91 2.98 2.98
viên 
Thực trạng điều kiện về  cơ  sở 
2
8. vật chất, tài chính phục vụ dạy  2.21 2.25 2.23 2.23
và học 
Thực   trạng   môi   trường   đào 
2
9.
1.97 2.02 2.07 2.02
tạo nghệ thuật 
1 Thực   trạng   đổi   mới   đào   tạo 
4
3.76 3.78 3.78 3.77
0. sau mỗi khóa học 
Điểm trung bình chung: 3.17 3.17 3.18 3.17
3
1.9. Thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu 

ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
1.9.1. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đào tạo
Kết quả  khảo sát thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận  
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật như sau:
T
CB Giảng  Ngườ ĐTB 
Nội dung đánh giá
Mức
T
QL
viên i học cộng
4
1. Quản lý mục tiêu đào tạo 
3.88 4.00 3.99 3.96
5
2. Quản lý tuyển sinh 
4.60 4.58 4.61 4.60
3. Quản   lý   nội   dung,   chương  2.39 2.35 2.37 2.37
2


15
T
T
4.
5.
6.
7.

8.

9.
1
0.

Nội dung đánh giá

CB
QL

Giảng  Ngườ ĐTB 
Mức
viên i học cộng

trình đào tạo 
Qu ả n lý ho ạ t đ ộ ng d ạ y c ủ a 
3
2.91 2.88 2.90 2.90
gi ả ng viên 
Quản   lý   hoạt   động   học   của 
3
2.96 2.94 3.00 2.97
người học 
Quản   lý   kiểm   tra,   đánh   giá 
4
3.79 3.82 3.75 3.79
kết quả học tập 
Quản   lý   bồi   dưỡng   nâng   cao 
3
trình   độ,   năng   lực   của   giảng  3.01 3.04 3.09 3.05
viên 

Quản lý điều kiện về cơ sở vật 
2
chất, tài chính phục vụ  dạy và  2.35 2.37 2.36 2.36
học 
Quản lý môi trường  đào tạo 
2
2.05 2.12 2.04 2.07
nghệ thuật 
Quản lý đổi mới đào tạo sau 
4
3.81 3.86 3.79 3.82
mỗi khóa học 
Điểm trung bình chung: 3.17 3.20 3.19 3.19
3
Thực trạng mức độ   ảnh hưởng của các yếu tố  tác động 
đến quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại 
học khối ngành nghệ thuật như sau:

T

Những yếu tố ảnh hưởng

T
1 Xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế và bối cảnh phát 
.
2
.
3
.
4


triển kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Xu hướng phát triển của ngành văn hóa nghệ thuật 
và cơ chế quản lý hoạt động nghệ thuật hiện nay
Năng lực của cán bộ, giảng viên ở  các trường đại 

Điểm  Thứ 
TB

bậc

3.35

7

3.83

2

3.40

6

3.76

3


16

T

Những yếu tố ảnh hưởng

T
5

học ngành nghệ thuật
Chất lượng đầu vào của  người học  ở  các trường 

.
6

đại học ngành nghệ thuật
Những yêu cầu mới của đơn vị  sử  dụng lao động  và 

.

những quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Cơ   chế   chính  sách,   điều   kiện  đảm   bảo   cho  quá 

7
.

Điểm  Thứ 

trình đào tạo theo chuẩn đầu ra  ở  các trường đại 

TB


bậc

3.53

5

3.86

1

3.69

4

học ngành nghệ thuật
1.9.2. Đánh giá chung về  thực trạng quản lý đào tạo theo  
tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  
thuật 
Bằng biện pháp khảo sát bằng bảng hỏi kết hợp với phỏng 
vấn các cán bộ  quản lý, giảng viên, qua khảo sát thực tế  và quan 
sát, phân tích hệ  thống văn bản trong công tác QLĐT, NCS nhận  
thấy:
* Những ưu điểm: Hầu hết cán bộ  quản lý, giảng viên và 
người học đã nhận thức đúng về tầm quan trọng của QLĐT. Công  
tác chỉ  đạo xây dựng mục tiêu đào tạo được đánh giá tốt;  trong 
quản lý tuyển sinh, các trường đã thực hiện thành công đề án tuyển 
sinh các ngành năng khiếu nghệ  thuật; công tác quản lý kiểm tra, 
đánh giá kết quả  học tập  đạt hiệu quả  cao; quản lý đổi mới đào 
tạo sau mỗi khóa học  cũng đạt kết quả  tốt, thu thập được nhiều 
thông tin hữu ích từ các cựu sinh viên và nhà tuyển dụng.

* Những  hạn chế:  Quản lý nội dung và chương trình đào 
tạo   còn   nhiều   bất   cập.  Trên   thực   tế,   các   trường   đại   học   khối 
ngành nghệ thuật chưa căn cứ  vào những tiêu chí cụ  thể  đã đặt ra  


17
trong chuẩn đầu ra để  biên soạn nội dung, thiết kế  và phát triển 
chương trình đào tạo; chuẩn đầu ra chưa được điều chỉnh, cập  
nhật kịp thời để  đáp  ứng những thay đổi nhanh chóng trong thực  
tiễn đời sống sáng tác văn hóa nghệ  thuật. Việc định kỳ  đánh giá 
chương trình đào tạo và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết  
quả  đánh giá còn hạn chế.  Hoạt động giảng dạy và học vẫn thực 
hiện   theo   phương   thức   truyền   thống,   chủ   yếu   là   truyền   nghề, 
truyền   thụ   kiến   thức   một   chiều,   chưa   có   sự   đổi   mới   theo   các  
phương pháp tiên tiến, hiện  đại.  Giảng viên  và người học  đều 
chưa xây dựng được các phương pháp dạy và học và đánh giá kết 
quả  học tập theo hướng phát triển năng lực tự  học, tự nghiên cứu 
và làm việc theo nhóm; đánh giá mức độ tích luỹ của người học về 
kiến thức chuyên môn, kĩ năng thực hành, năng lực phát hiện, giải  
quyết vấn đề. Việc quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực 
của giảng viên thiếu hiệu quả. Quản lý phương tiện, trang thiết bị 
học tập và cơ sở  vật chất phục vụ cho việc dạy và học chưa đáp 
ứng được  đầy  đủ  các phòng học, giảng đường, phòng thực hành 
chuyên dụng. Các trường chưa có những biện pháp và kế hoạch tự 
chủ về tài chính, tạo được nguồn tài chính hợp pháp, đáp  ứng các 
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. Văn hóa chất lượng trong 
nhà trường chưa được quan tâm xây dựng. 
Kết luận chương 3
QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học  
khối ngành nghệ thuật là một vấn đề  mới và chịu sự  tác động, chi  

phối của những đặc điểm hoạt động giáo dục ­ đào tạo có tính chất 
đặc thù trong đào tạo các ngành năng khiếu nghệ thuật. Những đặc  
điểm này có nhiều mặt thuận lợi nhưng cũng tạo ra không ít khó 
khăn cho QLĐT. Phân tích kết quả  khảo sát thực trạng đã chỉ  ra 


18
những thành tựu và nhược điểm của QLĐT, cho thấy cần phải có 
những biện pháp cải tiến, áp dụng những mô hình QLĐT tiên tiến, 
hiệu quả để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu  
ngày càng cao của ngành văn hóa nghệ  thuật và của các nhà tuyển  
dụng lao động. Đây cũng chính là căn cứ  thực tiễn đề  đề  xuất các  
biện pháp QLĐT mới có tính khả  thi và mang tính hiệu quả  hơn. 
Một trong những mô hình QLĐT có hiệu quả đã được áp dụng trong 
thực tiễn  ở  nhiều trường đại học trong nước và quốc tế  là QLĐT  
theo tiếp cận chuẩn đầu ra. QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra sẽ 
giúp cho sản phẩm đào tạo của nhà trường đạt chất lượng mong 
muốn bằng cách tuân thủ những nguyên tắc và thực hiện những nội  
dung của tiếp cận chuẩn đầu ra trong QLĐT. 
Chương 4 
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP 
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA 
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
1.10. Yêu cầu về  quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn  
đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Những yêu cầu về  QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở  các 
trường   đại   học   khối   ngành   nghệ   thuật   gồm:   (1)   Đảm   bảo   xu  
hướng chính trị, tư tưởng của Đảng và nhà nước trong quản lý đào  
tạo văn nghệ  sĩ; (2) quán triệt quan điểm đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo; (3) đáp  ứng yêu cầu phát triển văn hóa 

nghệ thuật trong tình hình mới; (4) phù hợp với điều kiện thực tiễn 
của các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
1.11. Các biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn 
đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật


19
* Biện pháp 1: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra và 
đổi   mới   chương   trình   đào   tạo   theo   hướng   coi   trọng   phát   triển 
phẩm chất, năng lực của người học, gồm: (1) Xây dựng kế hoạch, 
chỉ  đạo và tổ  chức rà soát, điều chỉnh, bổ  sung chuẩn đầu ra phù  
hợp với nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội và phẩm chất, năng  
lực của  nghệ   sĩ; (2)  Xây dựng  kế  hoạch  và  tổ  chức  phát  triển 
chương trình đào tạo tích hợp theo chuẩn đầu ra mang tính mềm 
dẻo, phù hợp với đặc thù đào tạo nghệ thuật.
* Biện pháp 2: Chỉ đạo, tổ chức đổi mới phương pháp, hình 
thức dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ  động và 
tăng cường trải nghiệm của người học, gồm: (1) Nâng cao nhận  
thức của cán bộ, giảng viên và người học về   đổi mới phương  
pháp,   hình   thức   dạy   và   học;   (2)   Xây   dựng   kế   hoạch   đổi   mới  
phương pháp, hình thức dạy và học; (3) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện 
phương pháp dạy và học nhằm nâng cao tính tích cực, chủ  động 
của người dạy và người học; (4) Chỉ  đạo, tổ  chức đổi mới hình  
thức dạy và học thông qua các trải nghiệm thực hành sáng tạo 
nghệ  thuật giúp người học phát triển và hoàn thiện các kỹ  năng, 
kiến thức chuyên ngành; (5) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, điều 
chỉnh công tác quản lý đổi mới phương pháp, hình thức dạy và 
học.
* Biện pháp 3: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và  
giảng viên nghệ thuật đáp ứng yêu cầu đào tạo theo chuẩn đầu ra, 

gồm: (1) Xây dựng kế  hoạch phát triển đội ngũ cán bộ  quản lý 
giáo dục, giảng viên nghệ thuật đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất 
lượng; (2) Tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực tại chỗ cho đội  
ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên nghệ thuật; (3) Tổ chức  
có hiệu quả  hoạt động tự  bồi dưỡng năng lực nghề  nghiệp của 


20
đội ngũ cán bộ, giảng viên, trong đó đặc biệt khuyến khích các  
hoạt động sáng tác nghệ thuật của giảng viên.
* Biện pháp 4:  Đảm bảo cơ  sở  vật chất, kĩ thuật phục vụ 
đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra, gồm: (1) Xây dựng kế hoạch  
đảm bảo cơ sở vật chất và các trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng 
phù hợp với  đặc thù của từng ngành đào tạo; (2) Xây dựng kế 
hoạch đảm bảo cơ  sở vật chất trong khuôn viên trường học phục  
vụ  nhu cầu thiết yếu của cán bộ, giảng viên và người học; (3) Tổ 
chức khai thác và sử  dụng hiệu quả  cơ  sở  vật chất và các trang  
thiết bị kỹ thuật, thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc quản lý để 
đưa ra phương án, biện pháp điều chỉnh thích hợp.
* Biện pháp 5:  Xây dựng môi trường sáng tạo nghệ  thuật, 
gồm: (1) Ban Giám hiệu chỉ đạo phòng công tác sinh viên xây dựng  
các quy định quản lý, tạo lập môi trường văn hóa trong nhà trường; 
(2) Xây dựng môi trường học tập có sự  tương tác giữa người học  
nhiều chuyên ngành khác nhau trong cùng một trải nghiệm sáng tạo 
nghệ thuật tích hợp, đồng thời có sự  tương tác cao giữa người dạy 
và người học.
* Mối quan hệ  giữa các biện pháp:  Mỗi biện pháp được 
NCS   đề   xuất   có   một   vai   trò,   ý   nghĩa   riêng   đối   với   hoạt   động  
QLĐT. Để  đạt được hiệu quả  tổng thể, việc  áp dụng các biện  
pháp phải đặt chúng trong mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với  

nhau tạo thành một hệ  thống. Biện pháp này là tiền đề, là cơ  sở 
cho biện pháp kia, giữa chúng có sự bổ sung cho nhau, tác động lẫn 
nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu nâng 
cao hiệu quả trong QLĐT ở các trường nghệ thuật.
Kết luận chương 4


21
Xuất phát từ  những đặc thù, tính chất nghề  nghiệp; vai trò, 
ảnh hưởng của các ngành nghệ  thuật trong sự  phát triển của xã 
hội; và những đặc điểm đào tạo và QLĐT các ngành năng khiếu 
nghệ thuật đã đặt ra những yêu cầu về QLĐT theo tiếp cận chuẩn  
đầu ra  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật: đảm bảo xu  
hướng chính trị, tư tưởng trong QLĐT văn nghệ  sĩ; cập nhật quan  
điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đáp ứng yêu  
cầu phát triển văn hóa nghệ  thuật trong tình hình mới; đồng thời  
phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường đại học khối  
ngành nghệ thuật.
Căn cứ  vào những yêu cầu về  QLĐT theo tiếp cận chuẩn  
đầu ra, NCS đề  xuất 5 biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu 
ra  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật. Trong quá trình  
thực hiện, yêu cầu đặt ra là cần phải triển khai đồng bộ  các biện 
pháp, đặt các biện pháp trong mối quan hệ  chặt chẽ, biện chứng 
với nhau tạo thành một hệ  thống mới có thể  mang lại hiệu quả,  
nâng cao chất lượng đào tạo và QLĐT ở  các trường đại học khối  
ngành nghệ thuật.
Chương 5
KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
1.12. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các 
biện pháp

1.12.1. Mục đích, nội dung khảo nghiệm
1.12.2. Đối   tượng,   phương   pháp   và   quy   trình   tổ   chức  
khảo nghiệm
1.12.3. Kết quả khảo nghiệm


22
Kết quả  khảo nghiệm cho thấy: về  tính cần thiết, có 4/5 
biện pháp đạt mức 5 (rất cần thiết), 1/5 biện pháp đạt mức 4 (khá 
cần thiết), không có biện pháp nào ở mức cần thiết, ít cần thiết và  
không cần thiết; về  tính khả  thi: có 2/5 biện pháp đạt mức 5 (rất  
khả thi), 3/5 biện pháp đạt mức 4 (khá khả thi), không có biện pháp  
nào ở mức khả thi, ít khả thi và không khả thi. Điều này, chứng tỏ 
các biện pháp đề  xuất của NCS là sát với thực tiễn, phù hợp với  
đối tượng và hoàn toàn có cơ sở khoa học để áp dụng thực hiện.
So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi:

Từ kết quả khảo sát về thứ hạng của các biện pháp, áp dụng 
công thức Spearman cho kết quả  R = 0.70. Như vậy, hệ số tương 
quan là một số  dương và có giá trị  khá gần với 1,  ở  mức tương  
quan chặt có thể  khẳng định các biện pháp đã đề  xuất vừa mang  
tính cần thiết, vừa có tính khả thi cao , phù hợp, thống nhất và nếu 
áp dụng các biện pháp vào thực tiễn sẽ  mang lại hiệu quả  thiết  
thực.


23
1.13. Thử nghiệm biện pháp
NCS   lựa   chọn   biện   pháp   2   “Chỉ   đạo,   tổ   chức   đổi   mới 
phương pháp, hình thức dạy và học theo hướng phát huy tính tích 

cực, chủ động và tăng cường trải nghiệm của người học” để  tiến  
hành thử nghiệm theo phương pháp thử nghiệm hình thành, với đối 
tượng là 125 người học tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh  
Hà Nội, trong thời gian từ 08/1 đến 25/6/2018.
* Giả thuyết thử nghiệm: Trong QLĐT ở các trường đại học 
khối ngành nghệ  thuật, nếu nhà quản lý có biện pháp chỉ  đạo, tổ 
chức cho người học tham gia các trải nghiệm thực hành sáng tạo 
nghệ  thuật,  thì  người học sẽ  nắm  vững  những kiến thức chuyên 
môn về  lý thuyết, phát triển,  hoàn thiện kĩ năng thực hành,  chất 
lượng đào tạo của nhà trường được nâng cao.
* Kết quả thử nghiệm:
Về  mức độ  đánh giá đối với các nội dung biện pháp thử 
nghiệm: Sau thời gian tiến hành thử nghiệm, điểm trung bình cộng 
và mức độ đánh giá đối với các nội dung biện pháp thử nghiệm đã 
có sự thay đổi khá rõ rệt theo hướng tích cực. Tất cả các nội dung 
đều tăng 01 mức (nội dung  6  tăng từ  mức 2 lên mức 3; các nội  
dung khác đều tăng từ  mức 3 lên mức 4). Điều đó khẳng định sự 
tác động của các biện pháp  chỉ  đạo, tổ  chức thực hiện đổi mới  
phương pháp, hình thức dạy và học do NCS đề xuất là phù hợp và  
rất khả  thi trong điều kiện hiện nay  ở  các trường đại học khối 
ngành nghệ thuật.
Về  mức độ  thay đổi về  năng lực của người học đáp  ứng 
chuẩn đầu ra  cho thấy:  có 5/6 chỉ  báo tăng thêm 1 mức sau hoạt 
động thử nghiệm, có 1/6 chỉ báo tăng 3 mức. Mức độ tăng như vậy 
chứng tỏ  sự  tác động rất mạnh của các nội dung biện pháp  chỉ 


24
đạo, tổ  chức  đổi mới phương pháp, hình thức học từ  truyền thụ 
một chiều sang lấy người học làm trung tâm, tạo điều kiện cho  

người học được học tập qua các trải nghiệm thực tế  đã mang lại 
hiệu quả cao.
Kết luận chương 5
Kết quả  khảo nghiệm tính cần thiết và khả  thi cho thấy, 
phần lớn số người được trưng cầu ý kiến đã tán thành với những 
biện pháp do NCS đề xuất, trong đó ý kiến đánh giá ở mức độ  rất 
cần thiết và rất khả  thi đạt tỷ  lệ  cao hơn các mức độ  khác. Điều 
này, chứng tỏ các biện pháp đã xây dựng là phù hợp, đáp ứng yêu  
cầu QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học khối 
ngành nghệ thuật như giả thuyết khoa học đã đề ra.
Mặc dù, còn những hạn chế, song về  cơ  bản việc tổ  chức  
khảo nghiệm và thử  nghiệm đã diễn ra và đạt được mục tiêu xác 
định. Với những kết quả  đạt được đã phân tích qua khảo nghiệm 
và thử  nghiệm, có thể  khẳng định những biện pháp QLĐT theo 
tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật 
do NCS đề xuất trong luận án bước đầu đã mang lại hiệu quả nhất  
định. Điều này, khẳng định sự  đúng đắn của giả  thuyết khoa học  
đã được đưa ra trong luận án.
Như vậy, kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả 
thi của các biện pháp với kết quả  thử  nghiệm đã được tiến hành 
chặt chẽ nghiêm túc, cho thấy việc vận dụng các biện pháp QLĐT 
theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ 
thuật là phù hợp; có tác dụng thiết thực góp phần nâng cao chất 
lượng hiệu quả  đào tạo các ngành nghệ  thuật trong bối cảnh đổi 
mới về giáo dục và đào tạo, những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn  
nhân lực của thị trường lao động hiện nay.


25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề  tài cho  
thấy, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài 
nước bàn về vấn đề giáo dục, đào tạo, tuy nhiên, chưa có một công 
trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống về QLĐT tại các 
trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận chuẩn đầu ra. 
Với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, NCS đã xây dựng khung lý thuyết  
về  đào tạo, QLĐT nói chung và những đặc thù trong công tác đào  
tạo nghệ thuật; đồng thời xây dựng một khung khổ lý thuyết riêng  
về  QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các trường đại học khối  
ngành nghệ  thuật. Khảo sát thực trạng cho thấy các trường đại 
học khối ngành nghệ  thuật hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn  
chế, bất cập cần phải có biện pháp giải quyết triệt để. NCS cũng  
khảo sát về thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động 
đến QLĐT  ở  các trường đại học khối ngành nghệ  thuật trong bối 
cảnh hiện nay.
NCS đề  xuất  5 biện pháp QLĐT theo tiếp cận chu ẩn đầu 
ra  ở  các trườ ng đại học khối ngành nghệ  thuật .  Kết quả  khảo 
nghiệm  tính cần thiết  và khả  thi  cho thấy,  ý  kiến  đánh giá   ở 
mức độ  rất cần thiết và rất khả  thi đạt tỷ  lệ  cao hơn các mức 
độ khác; điều này, minh chứng các biện pháp đã xây dựng là phù 
hợp, đáp  ứng yêu cầu QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra  ở  các  
trườ ng đại học khối ngành nghệ  thuật như  gi ả  thuyết khoa h ọc  
đã đề  ra.  Với những kết quả   đạt đượ c đã phân tích qua khảo  
nghiệm và thử nghiệm, có thể khẳng định các biện pháp do NCS  
đề xuất trong luận án bướ c đầu đã mang lại hiệu quả nhất đị nh,  


×