1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” được
ban hành theo Nghị quyết số 29NQ/TW đã chỉ ra những yêu cầu
chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của giáo dục, đặc
biệt của giáo dục đại học. Tư tưởng cốt lõi của Nghị quyết này là
áp dụng những tiếp cận hiện đại vào đào tạo và QLĐT, ưu tiên
quản lý chất lượng và đảm bảo đầu ra nhằm đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn nghề nghiệp và nhu cầu của xã hội. Đây chính là những
chủ trương, định hướng chủ đạo của Đảng về công tác QLĐT nói
chung, trong đó có hệ thống các trường đại học khối ngành nghệ
thuật.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bộ Nội vụ đã ban hành
Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLTBVHTTDLBNV quy định mã
số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành
nghệ thuật biểu diễn và điện ảnh. Xét ở cấp độ vĩ mô, đây chính là
chuẩn đầu ra ở mức độ khái quát, đòi hỏi các trường đại học khối
ngành nghệ thuật phải áp dụng những biện pháp QLĐT tiên tiến
để người học phát triển năng lực, đạt được chuẩn đầu ra, đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
Quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra là cách thức tiếp
cận hiện đại nhằm đảm bảo chất lượng và sự phù hợp của sản
phẩm đào tạo với nhu cầu thực tiễn của xã hội. Trong thời đại
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, xu hướng đổi mới giáo dục và
đào tạo là chuyển mục tiêu từ dạy và học lấy giảng viên làm trung
tâm sang dạy và học lấy người học làm trung tâm, tập trung vào
khả năng người học có thể làm được gì sau khi tốt nghiệp.
Trong những năm qua, các trường đại học khối ngành nghệ
thuật đã không ngừng cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực hoạt
động trong lĩnh vực nghiên cứu, sáng tác, biểu diễn. Tuy nhiên, kết
quả đào tạo nghệ thuật chưa hoàn toàn đạt được như mong muốn .
2
Nhiều hạn chế trong đào tạo đại học các ngành nghệ thuật bắt
nguồn từ những yếu kém trong QLĐT. Đào tạo ở các trường đại
học khối ngành nghệ thuật có những đặc thù riêng, cần có một
phương thức QLĐT phù hợp. Từ những hạn chế, yếu kém của
QLĐT đã bộc lộ trong thực tế; trước những yêu cầu cấp thiết trong
đổi mới giáo dục, đào tạo theo chủ trương của Đảng; quy định tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp của nhà nước; để đảm bảo hiệu quả
của QLĐT nghệ thuật, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của ngành
thì việc tìm kiếm những tiếp cận mới trong bối cảnh hiện nay là
việc làm cần được khuyến khích.
Quá trình tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan,
NCS nhận thấy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo và
QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra, tuy nhiên, ít có công trình nghiên
cứu về QLĐT theo chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành
nghệ thuật. Vì vậy, NCS lựa chọn vấn đề “Quản lý đào tạo theo
tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ
thuật” để làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ vừa có ý nghĩa về
lý luận, và có giá trị thực tiễn hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Xác lập được cơ sở lý luận về QLĐT theo tiếp cận chuẩn
đầu ra; đánh giá được thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo theo
tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật;
từ đó đề xuất được một số biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn
đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo đội ngũ nghệ sĩ, đáp ứng yêu cầu của xã hội
trong bối cảnh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác lập cơ sở lý luận về QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra
ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo và QLĐT theo tiếp
cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
3
Đề xuất biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các
trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra đã đề xuất; tiến hành
thử nghiệm một biện pháp trong thực tế QLĐT ở trường đại học
khối ngành nghệ thuật để minh chứng mức độ khả dụng của biện
pháp đã đề xuất.
3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả
thuyết khoa học
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo ở các trường đại học khối ngành nghệ
thuật.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đào tạo trình độ đại học theo tiếp cận chuẩn đầu ra
ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung, đề tài tập trung vào các biện pháp
QLĐT trình độ đại học theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường
đại học khối ngành nghệ thuật.
Phạm vi về khảo sát, đề tài chỉ đi sâu khảo sát quá trình
QLĐT ở 04 trường đại học khối ngành nghệ thuật đa ngành trên
hai địa bàn là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, gồm: Đại học
Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội; Đại học Sân khấu Điện ảnh Thành
phố Hồ Chí Minh (trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch);
Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương (trực thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo); Đại học Văn hóa Nghệ thuật Quân đội (trực
thuộc Bộ Quốc phòng). Đối tượng khảo sát là các chuyên gia và
cán bộ làm công tác QLĐT ở các nhà trường, giảng viên và người
học.
Phạm vi về thời gian, các số liệu NCS sử dụng cho quá trình
nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp được giới
hạn trong 5 năm, từ năm 2014 đến năm 2018.
4
3.4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng đào tạo ở các trường đại học khối ngành nghệ
thuật hiện nay chưa thực sự đáp ứng được với yêu cầu ngày càng
phát triển của xã hội. Một trong những nguyên nhân quan trọng
dẫn đến tình trạng này là do QLĐT còn nhiều hạn chế. Để QLĐT
đạt hiệu quả cao nhất, cần áp dụng những tiếp cận phù hợp với
đặc thù đào tạo nghệ thuật, trong đó tiếp cận chuẩn đầu ra là một
trong những phương pháp chứng tỏ hiệu quả cao trong bối cảnh
hiện nay. Nếu các chủ thể quản lý thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các biện pháp QLĐT được xác định trên cơ sở kết hợp giữa lý luận
khoa học quản lý giáo dục, tiếp cận chuẩn đầu ra và phù hợp với
đặc thù, thực tiễn đào tạo nghệ thuật thì quá trình QLĐT sẽ được
tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học, có hiệu quả, góp phần trực
tiếp nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường đại học khối ngành
nghệ thuật.
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh; khoa học giáo dục nói chung,
khoa học quản lý giáo dục nói riêng. Đồng thời, trong quá trình
nghiên cứu, đề tài vận dụng các tiếp cận: Hệ thống cấu trúc; lịch
sử lôgíc; thực tiễn; chức năng quản lý và tiếp cận chuẩn đầu ra
nhằm làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn của vấn
đề nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng
hợp, khái quát hoá các tài liệu về lý luận quản lý và QLGD trong và
ngoài nước để xác định khung lý thuyết của luận án; phân tích,
tổng hợp các chỉ thị, nghị quyết về đổi mới giáo dục đào tạo và
QLGD của Đảng, Nhà nước và Bộ chủ quản của các trường đại
học khối ngành nghệ thuật. Qua đó, giúp NCS khái quát, đánh giá
5
và luận giải các quan điểm, tư tưởng có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp
khảo sát bằng bảng hỏi; tọa đàm; nghiên cứu sản phẩm hoạt động;
chuyên gia; thử nghiệm; xử lý số liệu, đánh giá bằng thống kê toán
học.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã xác định rõ được các khái niệm công cụ của đề
tài: QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra và các thành tố cơ bản của
quá trình QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học
khối ngành nghệ thuật.
Luận án đã xác định rõ 09 nội dung QLĐT theo tiếp cận
chuẩn đầu ra; đã xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá QLĐT
theo tiếp cận chuẩn đầu ra; đồng thời, đã xác định được 07 yếu tố
ảnh hưởng đến QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường
đại học khối ngành nghệ thuật.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, luận án đã đánh giá những
mặt mạnh, thuận lợi và nguyên nhân cũng như những bất cập, khó
khăn và nguyên nhân của QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các
trường đại học khối ngành nghệ thuật hiện nay.
Luận án đã xác định được 04 yêu cầu cơ bản đổi với QLĐT
theo tiếp cận chuẩn đầu ra; từ đó, luận án đã đề xuất được 05 biện
pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối
ngành nghệ thuật trên cơ sở khoa học, có tính cần thiết và khả thi
cao.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
* Về lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận về QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học
nói chung và ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật nói riêng.
Quan niệm khoa học về QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong
đào tạo đại học, về bản chất là việc sử dụng chuẩn đầu ra làm cơ
sở để xây dựng kế hoạch QLĐT, thực hiện triển khai quy trình đào
tạo, kiểm tra và đánh giá kết quả đào tạo. Đảm bảo hiệu quả của
6
QLĐT, giúp người học đạt được năng lực cần thiết, bao gồm
những kiến thức, kỹ năng và thái độ đã xác định trong chuẩn đầu
ra, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp. Kết quả
nghiên cứu sẽ đóng góp vào phát triển khoa học QLGD nói chung
và QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối
ngành nghệ thuật nói riêng.
* Về thực tiễn: Dữ liệu khảo sát thực trạng, tổng kết về
những thành công và hạn chế trong đào tạo và QLĐT ở các trường
đại học khối ngành nghệ thuật trong 5 năm gần đây có thể được
sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý giáo dục,
giảng viên và người học. Những biện pháp QLĐT được đề xuất có
thể giúp các chủ thể quản lý tổ chức có hiệu quả hoạt động QLĐT
theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong quá trình đào tạo đội ngũ nghệ sĩ
ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
7. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm: Mở đầu; 5 chương (13 tiết); kết
luận và kiến nghị; danh mục các công trình công bố kết quả nghiên
cứu của đề tài luận án; tài liệu tham khảo được trích dẫn và sử
dụng trong luận án; và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý
đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra trong giáo dục đại học
Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả nước
ngoài: Julia Gonzalez, Robert Wagenaar (2003) “Tuning Educational
Structures in Europe”; Edward F. Crawley, Johan Malmqvist, Sören
Östlund, Doris R. Brodeur (2007) Rethinking Engineering Education:
The CDIO Approach; Edward F. Crawley, William A. Lucas, Doris R.
Brodeur, Johan Malmqvist (2011) The CDIO Syllabus v2.0 An
Updated Statement of Goals for Engineering Education; UNESCO
(1996) Learning: The treasure within,… Jaap Scheerens (1990) với
7
mô hình CIPO (The CIPOmodel); Thomas Deißinger, Silke Hellwig
(2005) Structures and functions of competency Based education and
training (CBET): A comparative perspective; các nghiên cứu về mô
hình CDIO: QLĐT trên cơ sở xác định chuẩn đầu ra (learning
outcomes) để phát triển chương trình giáo dục (curriculum).
Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả trong
nước: Trần Khánh Đức (2011) Chuẩn đầu ra và phát triển chương
trình đào tạo theo năng lực ở bậc đại học; Nguyễn Quang Việt
(2017) Chuẩn đầu ra giáo dục nghề nghiệp Khung khái niệm và
quy trình xây dựng; Dương Phúc Tý (2011) Xây dựng mục tiêu và
chuẩn đầu ra của các ngành đào tạo bậc đại học, cao đẳng theo
hệ thống tín chỉ; Lê Đức Ngọc, Trần Hữu Hoan (2010) Chuẩn đầu
ra trong giáo dục đại học; Đoàn Hữu Hải (2014) Chuẩn đầu ra
cho một quá trình đào tạo; Đoàn Thị Minh Trinh (2016) Hướng dẫn
xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo,… Vu Anh Dung
̃
̃ và
Phung Xuân Nha (2011)
̀
̣
Tich h
́ ợp chuân đâu ra theo cach ti
̉
̀
́ ếp cận
CDIO vao đ
̀ ề cương môn học trong khung chương trinh đao tao
̀
̀ ̣ ;
Đoàn Thị Minh Trinh (chủ biên), Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Công
Bằng, Peter J. Gray và Hồ Tấn Nhựt (2012) Thiết kế và phát triển
chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra; Nguyễn Hữu Lộc,
Phạm Công Bằng, Lê Ngọc Quỳnh Lam (2014) Chương trình đào
tạo tích hợp Từ thiết kế đến vận hành (CDIO) ; Đoàn Thị Minh
Trinh, Nguyễn Hội Nghĩa (2014) Hướng dẫn thiết kế và phát triển
chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra; Dương Tấn Diệp
(2010) Đào tạo chất lượng cao Mô hình trải nghiệm tại UEF;
Nguyễn Thanh Sơn (2015) Phát triển chương trình đào tạo đại học
theo định hướng đáp ứng chuẩn đầu ra,…
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về đào tạo và quản lý
đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối
ngành nghệ thuật
Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả nước
ngoài: Richard J. Goggin (1964) The Theatrical Tradition and Cinema
and Television Training In American Universities; Vicki R. Lind (2007)
High Quality Professional Development: An Investigation of the Supports
for and Barriers to Professional Development in Arts Education,…
8
Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả trong
nước: những nghiên cứu của tác giả Trần Thanh Hiệp (Năng khiếu,
tài năng và vấn đề tuyển chọn sinh viên điện ảnh; Đào tạo điện ảnh
Việt Nam, thực trạng và những vấn đề đặt ra); Bùi Thanh Tú (2015)
Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo các ngành nghệ thuật
theo tiếp cận CDIO nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội ; Đào Đăng
Phượng (2013) Xây dựng chương trình đào tạo trình độ đại học
chuyên ngành Quản lý văn hóa nghệ thuật theo phương pháp tiếp cận
CDIO; Đỗ Thị Thu Trang (2016) Chuẩn hóa khung trình độ quốc gia
cho ngành diễn viên múa trong các trường văn hóa nghệ thuật; Hà
Thanh Hương (2016) Quản lý đào tạo giáo viên nghệ thuật trình độ
đại học theo tiếp cận năng lực thực hiện trong bối cảnh đổi mới giáo
dục Việt Nam hiện nay,…
1.2. Khái quát kết quả công trình nghiên cứu và những
vấn đề đặt ra luận án cần giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công
bố
Những công trình nghiên cứu liên quan đến QLĐT đã được
các tác giả trong và ngoài nước tiếp cận dưới nhiều góc độ, đề
cập tới mọi khía cạnh khác nhau tương đối hoàn chỉnh, có tính
khoa học, hệ thống, chuyên sâu cả trên phương diện lý luận cũng
như thực tiễn. Có nhiều công trình nghiên cứu mô tả rõ về phương
pháp tiếp cận chuẩn đầu ra, trong đó điển hình là phương pháp
CDIO. Có một số bài viết bước đầu nghiên cứu về tiếp cận chuẩn
đầu ra trong xây dựng và phát triển chương trình các ngành văn hóa
nghệ thuật.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra để luận án tiếp tục giải quyết
Một là, cần xây dựng cơ sở khoa học của việc đào tạo và
QLĐT ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận
chuẩn đầu ra một cách thuyết phục, thiết thực, cụ thể, phù hợp với
đặc điểm của lĩnh vực đào tạo, của người học trong bối cảnh hiện
nay.
Hai là, mô tả và phân tích rõ bản chất khoa học, xác định
rõ nguyên tắc, nội dung và đặc điểm của QLĐT theo tiếp cận
chuẩn đầu ra ở các trườ ng đại học khối ngành nghệ thuật. Đây
cũng chính là những vấn đề lý luận và thực tiễn mới chưa đượ c
9
giải quyết đầy đủ trong những nghiên cứu đã công bố. Đặc biệt,
điều này là cơ sở để khảo sát thực trạng QLĐT ở các trườ ng
đại học khối ngành nghệ thuật.
Ba là, đánh giá các vấn đề thực tiễn về đào tạo và QLĐT ở
các trường đại học khối ngành nghệ thuật; từ đó, đưa ra những
nhận định chính xác về thực trạng, những ưu điểm, nhược điểm,
xác định rõ nguyên nhân, làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản
lý.
Bốn là, đề xuất các biện pháp quản lý có tính khoa học, cần
thiết và khả thi để thực hiện có hiệu quả QLĐT theo tiếp cận
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu trên đây, NCS trân
trọng kế thừa những kết quả nghiên cứu của các công trình của các
tác giả trong và ngoài nước có liên quan, dựa vào lý luận và thực
tiễn các quan điểm đổi mới về quản lý giáo dục đào tạo để làm
sáng tỏ các nội dung nêu trên.
Kết luận chương 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan về giáo dục và
đào tạo đại học nói chung; đào tạo và QLĐT theo tiếp cận chuẩn
đầu ra trong giáo dục đại học; về đào tạo và QLĐT theo tiếp cận
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật nói riêng
có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nghiên cứu đề tài luận án.
Kết quả khái quát được trong quá trình tổng quan tình hình nghiên
cứu có liên quan là cơ sở để có được những nhận định toàn diện
hơn về QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối
ngành nghệ thuật. Chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu
một cách hệ thống về QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các
trường đại học khối ngành nghệ thuật. Những công trình có liên
quan đến đề tài chính là những tư liệu, tài liệu quý giúp NCS tiếp
cận về nội dung, phương pháp trong quá trình nghiên cứu, thực hiện
luận án tiến sĩ. Đề tài phù hợp với mă số chuyên ngành đào tạo, có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, không trùng lặp với bất kỳ đề tài
khoa học nào đã được công bố.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
10
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
1.3. Những vấn đề lý luận về đào tạo theo tiếp cận
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
1.3.1. Khái niệm chuẩn đầu ra
Chuẩn đầu ra là yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, mức
độ tự chủ và trách nhiệm cá nhân mà người học đạt được sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo, được cơ sở giáo dục cam kết với
người học, xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm
bảo thực hiện.
1.3.2. Chuẩn đầu ra của các trường đại học khối ngành
nghệ thuật
Chuẩn đầu ra của các trường đại học khối ngành nghệ thuật
là tổng hợp các tiêu chí về kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất,
năng lực của người cán bộ văn hóa, văn nghệ sĩ mà người học đạt
được sau khi hoàn thành chương trình đào tạo, được các trường đại
học công nhận tốt nghiệp và tham gia thực hiện các hoạt động
sáng tác, biểu diễn. Nói cách khác, chuẩn đầu ra của các trường
đại học khối ngành nghệ thuật chính là các tiêu chí cụ thể của mô
hình dự kiến của sản phẩm đào tạo được xã hội thừa nhận.
1.3.3. Khái niệm đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các
trường đại học khối ngành nghệ thuật
Đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học
khối ngành nghệ thuật là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch, có tổ chức của chủ thể đào tạo đến hoạt động học tập, rèn
luyện của người học nhằm trang bị cho họ hệ thống các tri thức,
kỹ năng trong nghiên cứu, sáng tác, biểu diễn và sư phạm nghệ
thuật, hình thành thái độ nghề nghiệp của người nghệ sĩ, để người
học có khả năng, cơ hội tìm kiếm việc làm, làm việc hiệu quả;
đồng thời tạo cơ sở cho người học có thể tiếp tục tự học, tự phát
triển tài năng trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp, nhằm đáp
11
ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh
vực nghệ thuật của xã hội.
1.3.4. Đặc điểm đào tạo ở các trường đại học khối ngành
nghệ thuật
NCS nghiên cứu và phân tích những đặc điểm mang tính đặc
thù trong đào tạo ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật , gồm:
Đặc điểm về mục tiêu đào tạo; tuyển sinh; nội dung và chương
trình đào tạo; giảng viên và người học; hoạt động dạy và học; kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập; cơ sở vật chất, tài chính và môi
trường đào tạo.
1.4. Những vấn đề lý luận về quản lý đào tạo theo tiếp
cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ
thuật
1.4.1. Khái niệm quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu
ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại
học khối ngành nghệ thuật là sự tác động có mục đích, kế hoạch
và hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường đến quá trình đào
tạo nhằm làm cho quá trình đào tạo được diễn ra chặt chẽ và có
hiệu quả, chất lượng cao, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo
như chuẩn đầu ra đã xác định.
1.4.2. Nội dung quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu
ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
NCS nghiên cứu về những nội dung quản lý đào tạo theo
tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ
thuật, gồm: Quản lý mục tiêu đào tạo; tuyển sinh; nội dung và
chương trình đào tạo; hoạt động dạy và học; kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của người học; bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực
của giảng viên; đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính
phục vụ dạy và học; xây dựng môi trường đào tạo nghệ thuật và
12
đổi mới đào tạo sau mỗi khóa học nhằm đáp ứng yêu cầu năng lực
của người học theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
1.4.3. Tiêu chí đánh giá quản lý đào tạo theo tiếp cận
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Trên cơ sở những đặc điểm trong công tác đào tạo ở các
trường đại học khối ngành nghệ thuật, những vấn đề lý luận về
chuẩn đầu ra và đào tạo, QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra, các
nội dung cụ thể trong QLĐT các ngành nghệ thuật, NCS xây dựng
bộ tiêu chí đánh giá QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường
đại học khối ngành nghệ thuật gồm 10 tiêu chí và 65 chỉ báo.
Những tiêu chí này được xây dựng đồng thời đáp ứng được ba yêu
cầu: theo đúng các chức năng, nội dung quản lý nói chung và quản
lý giáo dục đào tạo trình độ đại học nói riêng; thể hiện được
phương pháp tiếp cận chuẩn đầu ra trong quản lý giáo dục; và phù
hợp với tính chất đặc thù riêng biệt trong đào tạo các ngành nghệ
thuật.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến QLĐT theo tiếp cận
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Những yếu tố ảnh hưởng đến QLĐT theo tiếp cận chuẩn
đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật gồm: (1) Xu
thế hội nhập, hợp tác quốc tế và bối cảnh phát triển kinh tế, chính
trị, xã hội, khoa học kỹ thuật; (2) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo; (3) Xu hướng phát triển của ngành văn hóa nghệ
thuật và cơ chế quản lý hoạt động nghệ thuật hiện nay; (4) Những
yêu cầu mới của đơn vị sử dụng lao động và những quy định về
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; (5) Cơ chế chính sách và điều
kiện đảm bảo cho quá trình đào tạo ở các trường đại học khối
ngành nghệ thuật; (6) Năng lực của cán bộ, giảng viên ở các
trường đại học ngành nghệ thuật; và (7) Chất lượng đầu vào của
người học ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
Kết luận chương 2
13
Trên cơ sở tiếp cận, kế thừa các quan điểm khoa học của
các tác giả trong và ngoài nước, luận án đã trình bày một số khái
niệm, quan điểm khoa học về đào tạo và QLĐT ở các trường đại
học khối ngành nghệ thuật: khái niệm và những đặc điểm của đào
tạo ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật; khái niệm, đặc
điểm, nội dung và các tiêu chí QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở
các trường đại học khối ngành nghệ thuật; phân tích những yếu tố
ảnh hưởng đến QLĐT, làm cơ sở để tổ chức khảo sát đánh giá
thực trạng đào tạo và QLĐT, đồng thời là căn cứ để đề xuất các
biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học
khối ngành nghệ thuật.
Chương 3
CƠ SỞ THỰC TIỄN
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
1.6. Khái quát các trường đại học khối ngành nghệ thuật
NCS trình bày khái quát về hệ thống các trường đại học khối
ngành nghệ thuật ở Việt Nam hiện nay, bao gồm các nội dung về:
Sứ mệnh, tầm nhìn và cơ cấu tổ chức, nhân sự; mô hình và quy mô
đào tạo; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo.
1.7. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng
1.7.1. Mục đích khảo sát
1.7.2. Nội dung khảo sát
1.7.3. Phương pháp và kỹ thuật khảo sát
1.7.4. Khách thể, địa bàn và thời gian khảo sát
1.8. Thực trạng đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở
các trường đại học khối ngành nghệ thuật
T
Nội dung đánh giá
T
1. Thực trạng mục tiêu đào tạo
CB
QL
3.95
Giảng Ngườ ĐTB
Mức
viên i học cộng
4
4.02 4.09 4.02
14
T
Nội dung đánh giá
CB
Giảng Ngườ ĐTB
Mức
T
QL
viên i học cộng
5
2. Thực trạng tuyển sinh
4.71 4.61 4.60 4.64
Thực trạng nội dung, chương
2
3.
2.37 2.35 2.34 2.36
trình đào tạo
Thực trạng hoạt động dạy
3
4.
3.03 2.99 3.02 3.02
của giảng viên
Thực trạng hoạt động học
3
5.
2.97 3.02 3.00 2.99
của người học
Thực trạng kiểm tra, đánh giá
4
6.
3.68 3.74 3.72 3.71
kết quả học tập
Thực trạng bồi dưỡng nâng cao
3
7. trình độ, năng lực của giảng 3.06 2.91 2.98 2.98
viên
Thực trạng điều kiện về cơ sở
2
8. vật chất, tài chính phục vụ dạy 2.21 2.25 2.23 2.23
và học
Thực trạng môi trường đào
2
9.
1.97 2.02 2.07 2.02
tạo nghệ thuật
1 Thực trạng đổi mới đào tạo
4
3.76 3.78 3.78 3.77
0. sau mỗi khóa học
Điểm trung bình chung: 3.17 3.17 3.18 3.17
3
1.9. Thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu
ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
1.9.1. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đào tạo
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý đào tạo theo tiếp cận
chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật như sau:
T
CB Giảng Ngườ ĐTB
Nội dung đánh giá
Mức
T
QL
viên i học cộng
4
1. Quản lý mục tiêu đào tạo
3.88 4.00 3.99 3.96
5
2. Quản lý tuyển sinh
4.60 4.58 4.61 4.60
3. Quản lý nội dung, chương 2.39 2.35 2.37 2.37
2
15
T
T
4.
5.
6.
7.
8.
9.
1
0.
Nội dung đánh giá
CB
QL
Giảng Ngườ ĐTB
Mức
viên i học cộng
trình đào tạo
Qu ả n lý ho ạ t đ ộ ng d ạ y c ủ a
3
2.91 2.88 2.90 2.90
gi ả ng viên
Quản lý hoạt động học của
3
2.96 2.94 3.00 2.97
người học
Quản lý kiểm tra, đánh giá
4
3.79 3.82 3.75 3.79
kết quả học tập
Quản lý bồi dưỡng nâng cao
3
trình độ, năng lực của giảng 3.01 3.04 3.09 3.05
viên
Quản lý điều kiện về cơ sở vật
2
chất, tài chính phục vụ dạy và 2.35 2.37 2.36 2.36
học
Quản lý môi trường đào tạo
2
2.05 2.12 2.04 2.07
nghệ thuật
Quản lý đổi mới đào tạo sau
4
3.81 3.86 3.79 3.82
mỗi khóa học
Điểm trung bình chung: 3.17 3.20 3.19 3.19
3
Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động
đến quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại
học khối ngành nghệ thuật như sau:
T
Những yếu tố ảnh hưởng
T
1 Xu thế hội nhập, hợp tác quốc tế và bối cảnh phát
.
2
.
3
.
4
triển kinh tế, chính trị, xã hội hiện nay
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Xu hướng phát triển của ngành văn hóa nghệ thuật
và cơ chế quản lý hoạt động nghệ thuật hiện nay
Năng lực của cán bộ, giảng viên ở các trường đại
Điểm Thứ
TB
bậc
3.35
7
3.83
2
3.40
6
3.76
3
16
T
Những yếu tố ảnh hưởng
T
5
học ngành nghệ thuật
Chất lượng đầu vào của người học ở các trường
.
6
đại học ngành nghệ thuật
Những yêu cầu mới của đơn vị sử dụng lao động và
.
những quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Cơ chế chính sách, điều kiện đảm bảo cho quá
7
.
Điểm Thứ
trình đào tạo theo chuẩn đầu ra ở các trường đại
TB
bậc
3.53
5
3.86
1
3.69
4
học ngành nghệ thuật
1.9.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo theo
tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ
thuật
Bằng biện pháp khảo sát bằng bảng hỏi kết hợp với phỏng
vấn các cán bộ quản lý, giảng viên, qua khảo sát thực tế và quan
sát, phân tích hệ thống văn bản trong công tác QLĐT, NCS nhận
thấy:
* Những ưu điểm: Hầu hết cán bộ quản lý, giảng viên và
người học đã nhận thức đúng về tầm quan trọng của QLĐT. Công
tác chỉ đạo xây dựng mục tiêu đào tạo được đánh giá tốt; trong
quản lý tuyển sinh, các trường đã thực hiện thành công đề án tuyển
sinh các ngành năng khiếu nghệ thuật; công tác quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập đạt hiệu quả cao; quản lý đổi mới đào
tạo sau mỗi khóa học cũng đạt kết quả tốt, thu thập được nhiều
thông tin hữu ích từ các cựu sinh viên và nhà tuyển dụng.
* Những hạn chế: Quản lý nội dung và chương trình đào
tạo còn nhiều bất cập. Trên thực tế, các trường đại học khối
ngành nghệ thuật chưa căn cứ vào những tiêu chí cụ thể đã đặt ra
17
trong chuẩn đầu ra để biên soạn nội dung, thiết kế và phát triển
chương trình đào tạo; chuẩn đầu ra chưa được điều chỉnh, cập
nhật kịp thời để đáp ứng những thay đổi nhanh chóng trong thực
tiễn đời sống sáng tác văn hóa nghệ thuật. Việc định kỳ đánh giá
chương trình đào tạo và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên kết
quả đánh giá còn hạn chế. Hoạt động giảng dạy và học vẫn thực
hiện theo phương thức truyền thống, chủ yếu là truyền nghề,
truyền thụ kiến thức một chiều, chưa có sự đổi mới theo các
phương pháp tiên tiến, hiện đại. Giảng viên và người học đều
chưa xây dựng được các phương pháp dạy và học và đánh giá kết
quả học tập theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu
và làm việc theo nhóm; đánh giá mức độ tích luỹ của người học về
kiến thức chuyên môn, kĩ năng thực hành, năng lực phát hiện, giải
quyết vấn đề. Việc quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực
của giảng viên thiếu hiệu quả. Quản lý phương tiện, trang thiết bị
học tập và cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học chưa đáp
ứng được đầy đủ các phòng học, giảng đường, phòng thực hành
chuyên dụng. Các trường chưa có những biện pháp và kế hoạch tự
chủ về tài chính, tạo được nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. Văn hóa chất lượng trong
nhà trường chưa được quan tâm xây dựng.
Kết luận chương 3
QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học
khối ngành nghệ thuật là một vấn đề mới và chịu sự tác động, chi
phối của những đặc điểm hoạt động giáo dục đào tạo có tính chất
đặc thù trong đào tạo các ngành năng khiếu nghệ thuật. Những đặc
điểm này có nhiều mặt thuận lợi nhưng cũng tạo ra không ít khó
khăn cho QLĐT. Phân tích kết quả khảo sát thực trạng đã chỉ ra
18
những thành tựu và nhược điểm của QLĐT, cho thấy cần phải có
những biện pháp cải tiến, áp dụng những mô hình QLĐT tiên tiến,
hiệu quả để nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của ngành văn hóa nghệ thuật và của các nhà tuyển
dụng lao động. Đây cũng chính là căn cứ thực tiễn đề đề xuất các
biện pháp QLĐT mới có tính khả thi và mang tính hiệu quả hơn.
Một trong những mô hình QLĐT có hiệu quả đã được áp dụng trong
thực tiễn ở nhiều trường đại học trong nước và quốc tế là QLĐT
theo tiếp cận chuẩn đầu ra. QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra sẽ
giúp cho sản phẩm đào tạo của nhà trường đạt chất lượng mong
muốn bằng cách tuân thủ những nguyên tắc và thực hiện những nội
dung của tiếp cận chuẩn đầu ra trong QLĐT.
Chương 4
YÊU CẦU VÀ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN CHUẨN ĐẦU RA
Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH NGHỆ THUẬT
1.10. Yêu cầu về quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn
đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
Những yêu cầu về QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các
trường đại học khối ngành nghệ thuật gồm: (1) Đảm bảo xu
hướng chính trị, tư tưởng của Đảng và nhà nước trong quản lý đào
tạo văn nghệ sĩ; (2) quán triệt quan điểm đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo; (3) đáp ứng yêu cầu phát triển văn hóa
nghệ thuật trong tình hình mới; (4) phù hợp với điều kiện thực tiễn
của các trường đại học khối ngành nghệ thuật.
1.11. Các biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận chuẩn
đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
19
* Biện pháp 1: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra và
đổi mới chương trình đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học, gồm: (1) Xây dựng kế hoạch,
chỉ đạo và tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung chuẩn đầu ra phù
hợp với nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội và phẩm chất, năng
lực của nghệ sĩ; (2) Xây dựng kế hoạch và tổ chức phát triển
chương trình đào tạo tích hợp theo chuẩn đầu ra mang tính mềm
dẻo, phù hợp với đặc thù đào tạo nghệ thuật.
* Biện pháp 2: Chỉ đạo, tổ chức đổi mới phương pháp, hình
thức dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và
tăng cường trải nghiệm của người học, gồm: (1) Nâng cao nhận
thức của cán bộ, giảng viên và người học về đổi mới phương
pháp, hình thức dạy và học; (2) Xây dựng kế hoạch đổi mới
phương pháp, hình thức dạy và học; (3) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
phương pháp dạy và học nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động
của người dạy và người học; (4) Chỉ đạo, tổ chức đổi mới hình
thức dạy và học thông qua các trải nghiệm thực hành sáng tạo
nghệ thuật giúp người học phát triển và hoàn thiện các kỹ năng,
kiến thức chuyên ngành; (5) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, điều
chỉnh công tác quản lý đổi mới phương pháp, hình thức dạy và
học.
* Biện pháp 3: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và
giảng viên nghệ thuật đáp ứng yêu cầu đào tạo theo chuẩn đầu ra,
gồm: (1) Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục, giảng viên nghệ thuật đảm bảo đáp ứng yêu cầu về chất
lượng; (2) Tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực tại chỗ cho đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên nghệ thuật; (3) Tổ chức
có hiệu quả hoạt động tự bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của
20
đội ngũ cán bộ, giảng viên, trong đó đặc biệt khuyến khích các
hoạt động sáng tác nghệ thuật của giảng viên.
* Biện pháp 4: Đảm bảo cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ
đào tạo theo tiếp cận chuẩn đầu ra, gồm: (1) Xây dựng kế hoạch
đảm bảo cơ sở vật chất và các trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng
phù hợp với đặc thù của từng ngành đào tạo; (2) Xây dựng kế
hoạch đảm bảo cơ sở vật chất trong khuôn viên trường học phục
vụ nhu cầu thiết yếu của cán bộ, giảng viên và người học; (3) Tổ
chức khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và các trang
thiết bị kỹ thuật, thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc quản lý để
đưa ra phương án, biện pháp điều chỉnh thích hợp.
* Biện pháp 5: Xây dựng môi trường sáng tạo nghệ thuật,
gồm: (1) Ban Giám hiệu chỉ đạo phòng công tác sinh viên xây dựng
các quy định quản lý, tạo lập môi trường văn hóa trong nhà trường;
(2) Xây dựng môi trường học tập có sự tương tác giữa người học
nhiều chuyên ngành khác nhau trong cùng một trải nghiệm sáng tạo
nghệ thuật tích hợp, đồng thời có sự tương tác cao giữa người dạy
và người học.
* Mối quan hệ giữa các biện pháp: Mỗi biện pháp được
NCS đề xuất có một vai trò, ý nghĩa riêng đối với hoạt động
QLĐT. Để đạt được hiệu quả tổng thể, việc áp dụng các biện
pháp phải đặt chúng trong mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với
nhau tạo thành một hệ thống. Biện pháp này là tiền đề, là cơ sở
cho biện pháp kia, giữa chúng có sự bổ sung cho nhau, tác động lẫn
nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển, cùng hướng tới mục tiêu nâng
cao hiệu quả trong QLĐT ở các trường nghệ thuật.
Kết luận chương 4
21
Xuất phát từ những đặc thù, tính chất nghề nghiệp; vai trò,
ảnh hưởng của các ngành nghệ thuật trong sự phát triển của xã
hội; và những đặc điểm đào tạo và QLĐT các ngành năng khiếu
nghệ thuật đã đặt ra những yêu cầu về QLĐT theo tiếp cận chuẩn
đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật: đảm bảo xu
hướng chính trị, tư tưởng trong QLĐT văn nghệ sĩ; cập nhật quan
điểm đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; đáp ứng yêu
cầu phát triển văn hóa nghệ thuật trong tình hình mới; đồng thời
phải phù hợp với điều kiện thực tiễn của các trường đại học khối
ngành nghệ thuật.
Căn cứ vào những yêu cầu về QLĐT theo tiếp cận chuẩn
đầu ra, NCS đề xuất 5 biện pháp QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu
ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật. Trong quá trình
thực hiện, yêu cầu đặt ra là cần phải triển khai đồng bộ các biện
pháp, đặt các biện pháp trong mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng
với nhau tạo thành một hệ thống mới có thể mang lại hiệu quả,
nâng cao chất lượng đào tạo và QLĐT ở các trường đại học khối
ngành nghệ thuật.
Chương 5
KHẢO NGHIỆM VÀ THỬ NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP
1.12. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
1.12.1. Mục đích, nội dung khảo nghiệm
1.12.2. Đối tượng, phương pháp và quy trình tổ chức
khảo nghiệm
1.12.3. Kết quả khảo nghiệm
22
Kết quả khảo nghiệm cho thấy: về tính cần thiết, có 4/5
biện pháp đạt mức 5 (rất cần thiết), 1/5 biện pháp đạt mức 4 (khá
cần thiết), không có biện pháp nào ở mức cần thiết, ít cần thiết và
không cần thiết; về tính khả thi: có 2/5 biện pháp đạt mức 5 (rất
khả thi), 3/5 biện pháp đạt mức 4 (khá khả thi), không có biện pháp
nào ở mức khả thi, ít khả thi và không khả thi. Điều này, chứng tỏ
các biện pháp đề xuất của NCS là sát với thực tiễn, phù hợp với
đối tượng và hoàn toàn có cơ sở khoa học để áp dụng thực hiện.
So sánh tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi:
Từ kết quả khảo sát về thứ hạng của các biện pháp, áp dụng
công thức Spearman cho kết quả R = 0.70. Như vậy, hệ số tương
quan là một số dương và có giá trị khá gần với 1, ở mức tương
quan chặt có thể khẳng định các biện pháp đã đề xuất vừa mang
tính cần thiết, vừa có tính khả thi cao , phù hợp, thống nhất và nếu
áp dụng các biện pháp vào thực tiễn sẽ mang lại hiệu quả thiết
thực.
23
1.13. Thử nghiệm biện pháp
NCS lựa chọn biện pháp 2 “Chỉ đạo, tổ chức đổi mới
phương pháp, hình thức dạy và học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động và tăng cường trải nghiệm của người học” để tiến
hành thử nghiệm theo phương pháp thử nghiệm hình thành, với đối
tượng là 125 người học tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh
Hà Nội, trong thời gian từ 08/1 đến 25/6/2018.
* Giả thuyết thử nghiệm: Trong QLĐT ở các trường đại học
khối ngành nghệ thuật, nếu nhà quản lý có biện pháp chỉ đạo, tổ
chức cho người học tham gia các trải nghiệm thực hành sáng tạo
nghệ thuật, thì người học sẽ nắm vững những kiến thức chuyên
môn về lý thuyết, phát triển, hoàn thiện kĩ năng thực hành, chất
lượng đào tạo của nhà trường được nâng cao.
* Kết quả thử nghiệm:
Về mức độ đánh giá đối với các nội dung biện pháp thử
nghiệm: Sau thời gian tiến hành thử nghiệm, điểm trung bình cộng
và mức độ đánh giá đối với các nội dung biện pháp thử nghiệm đã
có sự thay đổi khá rõ rệt theo hướng tích cực. Tất cả các nội dung
đều tăng 01 mức (nội dung 6 tăng từ mức 2 lên mức 3; các nội
dung khác đều tăng từ mức 3 lên mức 4). Điều đó khẳng định sự
tác động của các biện pháp chỉ đạo, tổ chức thực hiện đổi mới
phương pháp, hình thức dạy và học do NCS đề xuất là phù hợp và
rất khả thi trong điều kiện hiện nay ở các trường đại học khối
ngành nghệ thuật.
Về mức độ thay đổi về năng lực của người học đáp ứng
chuẩn đầu ra cho thấy: có 5/6 chỉ báo tăng thêm 1 mức sau hoạt
động thử nghiệm, có 1/6 chỉ báo tăng 3 mức. Mức độ tăng như vậy
chứng tỏ sự tác động rất mạnh của các nội dung biện pháp chỉ
24
đạo, tổ chức đổi mới phương pháp, hình thức học từ truyền thụ
một chiều sang lấy người học làm trung tâm, tạo điều kiện cho
người học được học tập qua các trải nghiệm thực tế đã mang lại
hiệu quả cao.
Kết luận chương 5
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi cho thấy,
phần lớn số người được trưng cầu ý kiến đã tán thành với những
biện pháp do NCS đề xuất, trong đó ý kiến đánh giá ở mức độ rất
cần thiết và rất khả thi đạt tỷ lệ cao hơn các mức độ khác. Điều
này, chứng tỏ các biện pháp đã xây dựng là phù hợp, đáp ứng yêu
cầu QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối
ngành nghệ thuật như giả thuyết khoa học đã đề ra.
Mặc dù, còn những hạn chế, song về cơ bản việc tổ chức
khảo nghiệm và thử nghiệm đã diễn ra và đạt được mục tiêu xác
định. Với những kết quả đạt được đã phân tích qua khảo nghiệm
và thử nghiệm, có thể khẳng định những biện pháp QLĐT theo
tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật
do NCS đề xuất trong luận án bước đầu đã mang lại hiệu quả nhất
định. Điều này, khẳng định sự đúng đắn của giả thuyết khoa học
đã được đưa ra trong luận án.
Như vậy, kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả
thi của các biện pháp với kết quả thử nghiệm đã được tiến hành
chặt chẽ nghiêm túc, cho thấy việc vận dụng các biện pháp QLĐT
theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối ngành nghệ
thuật là phù hợp; có tác dụng thiết thực góp phần nâng cao chất
lượng hiệu quả đào tạo các ngành nghệ thuật trong bối cảnh đổi
mới về giáo dục và đào tạo, những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn
nhân lực của thị trường lao động hiện nay.
25
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài cho
thấy, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài
nước bàn về vấn đề giáo dục, đào tạo, tuy nhiên, chưa có một công
trình khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống về QLĐT tại các
trường đại học khối ngành nghệ thuật theo tiếp cận chuẩn đầu ra.
Với mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, NCS đã xây dựng khung lý thuyết
về đào tạo, QLĐT nói chung và những đặc thù trong công tác đào
tạo nghệ thuật; đồng thời xây dựng một khung khổ lý thuyết riêng
về QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các trường đại học khối
ngành nghệ thuật. Khảo sát thực trạng cho thấy các trường đại
học khối ngành nghệ thuật hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn
chế, bất cập cần phải có biện pháp giải quyết triệt để. NCS cũng
khảo sát về thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động
đến QLĐT ở các trường đại học khối ngành nghệ thuật trong bối
cảnh hiện nay.
NCS đề xuất 5 biện pháp QLĐT theo tiếp cận chu ẩn đầu
ra ở các trườ ng đại học khối ngành nghệ thuật . Kết quả khảo
nghiệm tính cần thiết và khả thi cho thấy, ý kiến đánh giá ở
mức độ rất cần thiết và rất khả thi đạt tỷ lệ cao hơn các mức
độ khác; điều này, minh chứng các biện pháp đã xây dựng là phù
hợp, đáp ứng yêu cầu QLĐT theo tiếp cận chuẩn đầu ra ở các
trườ ng đại học khối ngành nghệ thuật như gi ả thuyết khoa h ọc
đã đề ra. Với những kết quả đạt đượ c đã phân tích qua khảo
nghiệm và thử nghiệm, có thể khẳng định các biện pháp do NCS
đề xuất trong luận án bướ c đầu đã mang lại hiệu quả nhất đị nh,