Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SKKN: Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại trường mầm non Sao Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.27 KB, 22 trang )

Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
Phần thứ nhất: Mở đầu
I. Đặt vấn đề:
An toàn thực phẩm là một trong những vấn đề mà Đảng, Nhà nước ta từ lâu  
đặc biệt quan tâm, coi đây là một vấn đề  có ý nghĩa lớn về  kinh tế, xã hội, sức 
khỏe cộng đồng, về  bảo vệ môi trường và  cũng là vấn đề  có  ảnh hưởng lớn đến 
tiến trình hội nhập của Việt Nam. 
Đối với ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non đóng vai trò  
rất lớn trong việc tổ  chức khâu an toàn vệ  sinh thực phẩm cho trẻ  ăn bán trú tại 
trường mầm non. Việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực thẩm góp phần trong những  
bữa ăn ngon giúp trẻ  hứng thú khi ăn bán trú tại trường, giúp trẻ phát triển, khoẻ 
mạnh, thông minh có nề  nếp và được sống trong môi trường thật sự  yêu thương 
chăm sóc của người lớn. Dinh dưỡng là nhu cầu sống hàng ngày của con người, trẻ 
em cần dinh dưỡng để  phát triển thể  lực và trí lực, người lớn cần dinh dưỡng để 
duy trì sự  sống và làm việc. Đối với trẻ  em, năng lượng chủ  yếu được tiếp nhận 
qua các bữa ăn và phải đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm để  chống xảy ra ngộ 
độc thực phẩm do các món ăn mà cô nuôi chế  biến. Và làm nền tảng cho sự  phát 
triển của trẻ. 
Trong ngành học Mầm non nói chung và trong trường mầm non Sao Mai nói 
riêng, việc tổ  chức khâu an toàn vệ  sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú  đóng vai trò 
rất quan trọng. Mà kiến thức về  vệ  sinh an toàn thức phẩm của một số  giáo viên,  
nhân viên trong trường còn sơ sài, xem nhẹ công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, làm  
việc thì đơn giản chỉ  cần rữa kỹ, rữa sạch là được. Nhưng không biết khâu chế 
biến và quá trịnh vệ sinh nó quan trọng như thế nào? Tác hại của nó ra sao? Và làm 
thế  nào để  không giảm chất dinh dưỡng mà vẫn an toàn trong thực phẩm? Vì 
vậy, vấn đề  vệ  sinh an toàn thực phẩm giữ vai trò rất lớn đối với sức khoẻ  con 
người mà đặc biệt trong trường Mầm non đó là sức khỏe trẻ thơ, nó góp phần nâng 
cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội ngày càng phát triển hiện nay. 
Việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. 
Vậy quan tâm như  thế  nào là đúng mực để  cơ  thể  trẻ  được khoẻ  mạnh, học tập  


tốt, cơ thể phát triển cân đối, hài hòa, việc trước tiên ta phải có một chế độ ăn uống 
hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng nhưng phải đảm bảo an toàn vệ sinh 
thực phẩm. 
Đối tượng nghiên cứu của bản thân tôi là:
Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú  
tại trường mầm non Sao Mai”.
Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu:
­ Nghiên cứu trong khuôn khổ: Giáo viên, phụ  huynh, Học sinh: 5 – 6 tuổi  
đang học tại lớp lá 1 tại Trường mầm non Sao Mai – Xã Bình hòa – Huyện krông 
ana – Tỉnh Đăk Lăk.
Trần Thị Tỷ

 1


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
­ Đối tượng khảo sát: Công tác bán trú tại Trường mầm non Sao Mai. 
­ Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017 – 2018.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của nội dung nêu trên, nên tôi chọn đề tài “Một 
số  biện pháp đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú ở  trường  
Mầm non Sao Mai”. Đây là một thông điệp giúp cho toàn thể cộng đồng quan tâm 
đến sức khoẻ của trẻ, cùng nhau thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và 
đặc biệc là vệ sinh an toàn tại trường mầm non.
II. Mục tiêu nghiên cứu nhằm:
­ Tránh tình trạng ngộ  độc thực phẩm xảy ra,  đem lại niềm tin cho phụ 
huynh khi cho trẻ ăn bán trú tại trường.
­ Giúp trẻ phát triển về mọi mặt đặc biệt là phát triển về thể chất, cải thiện  
tình trạng suy dinh dưỡng về cân nặng và chiều cao. Giúp cơ thể trẻ phát triển hài 
hòa, cân đối, tăng cường sức đề  kháng cho cơ  thể, giảm nguy cơ mắc bệnh, giúp  

trẻ có sức khỏe tốt, ổn định sẵn sàng tham gia mọi hoạt động ở trường  mầm non.
­ Giúp trẻ ăn hết suất, ăn ngon miệng.
­ Giúp cô nuôi dạy trẻ có thêm kinh nghiệm chọn lựa những thực phẩm tươi  
ngon, sạch mà không bị  nhiễm hóa chất, các chất độc hại, biết tính khẩu phần ăn 
để  đảm bảo nhu cầu năng lượng cho trẻ, đồng thời chế  biến món ăn sao cho đẹp  
mắt, thơm mũi, ngon miệng và đảm bảo vệ sinh dinh dưỡng đối với trẻ.
­ Nâng cao nhận thức, kỹ  năng, thực hành vệ  sinh an toàn thực phẩm của 
người giáo viên, nhân viên và các bậc phụ huynh học sinh tham gia các hoạt động tổ 
chức ăn uống tại trường.
­ Đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm trong trường, không để  xảy ra các 
bệnh truyền qua đường thực phẩm.
Từ mục tiêu đó bản thân đề ra những nhiệm vụ sau:
­ Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác vệ sinh an toàn thực 
phẩm  đến giáo viên, phụ  huynh và các em học sinh trong trường về pháp lệnh vệ 
sinh an toàn thực phẩm, luật an toàn thực phẩm, cẩm nang tổ  chức bán trú trong 
trường Mầm non  và các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT và Y 
tế. 
­ Giáo dục cho các cháu có thói quen vệ sinh trong ăn uống thông qua các hoạt 
động giáo dục hàng ngày ở trường.
­ Nhân viên cấp dưỡng, giáo viên phải đảm bảo thực hiện các qui định về vệ 
sinh an toàn thực phẩm trong chế biến thức ăn, chăm sóc các cháu.
­ Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui  
định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học.
­ Thực hiện vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
Trần Thị Tỷ

 2


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  

trường mầm non sao mai.
­ Đảm bảo chế độ lưu giữ thức ăn qua 24h.
­ Trang bị  đầy đủ  các dụng cụ, đồ  dùng bán trú đúng quy định cho lớp vào  
đầu năm học.
Với những phương pháp nghiên cứu sau:
­ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, khái quát, hệ  thống hóa các tài liệu 
liên quan đến đề tài.
­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 
+ Phương pháp quan sát: Quan sát tự  nhiên để  xác định thực trạng về  việc 
tích hợp giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ 5 tuổi.
+ Phương pháp điều tra: xử lý thông tin về nội dung này.
+ Phương pháp đàm thoại: Trao đổi trực tiếp qua thực tiễn. Đàm thoại với  
học sinh, giáo viên, phụ huynh để bổ sung các biện pháp phù hợp.
+   Phương   pháp   thực   hành:   Lên   kế   hoạch,   đưa   nội   dung   nghiên   cứu   vào  
chương trình giảng dạy thực tế của lớp mình từ đó rút ra kinh nghiệm.
được.

+ Phương pháp tổng hợp phân tích: Tổng hợp và phân tích kết quả  đã đạt  

+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động: Kiểm tra đánh giá chất 
lượng thực phẩm hàng ngày.
­   Phương   pháp  thống  kê   toán   học:  Đánh   giá   sức   khoẻ   qua   biểu  đồ   tăng  
trưởng của từng giai đoạn và khám sức khoẻ định kỳ hàng năm.
Phần thứ hai: Giải quyết vấn đề
I. Cơ sở lý luận:
Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả  điều kiện, biện pháp cần thiết từ  khâu 
sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo  
đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người 
tiêu dùng.
An  toàn   vệ   sinh  thực   phẩm  là   vấn  đề   rất   quan  trọng,   tuy   nghiên  những 

nghiên cứu về vấn đề này chưa nhiều. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã  
xác định mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục ­ Đào tạo trong thời kỳ Công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá đất nước”: Nâng cao chất lượng giáo dục cho các cấp học. Đổi mới  
nội dung phương pháp dạy học... Nghị  quyết Đảng bộ  lần thứ  XIII của tỉnh Đắk  
Lắk đã xác định “Chú trọng phát triển giáo dục mầm non, tăng cường cơ  sở  vật 
chất, chấn chỉnh nề nếp, đánh giá đúng thực chất, chất lượng giáo dục”. Năm học 
này nhiệm vụ của toàn bậc học thực hiện đề  án phổ  cập trẻ  mầm non 5 tuổi đều 
được đến trường. Cùng với nhiệm vụ  phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ  em,  
hiện nay vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của  
toàn xã hội. 
Trần Thị Tỷ

 3


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
Căn cứ  vào thông tư  số  28 sửa đổi về  chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 
mầm non. Kế hoạch số 13 ngày 13/9/2017 triển khai nhiệm vụ năm học 2017­2018.  
Kế hoạch số 10 về công tác kiểm tra, giám sát nội bộ.
 
Tiếp tục thực hiện đánh giá trẻ  theo bộ  chuẩn của trẻ 5 tuổi tại Lĩnh vực 1 
về phát triển thể chất được quy định tại Chuẩn 5 về trẻ có hiểu biết và thực hành 
vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng thể hiện qua 6 chỉ số sau:
CS 15: Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn
CS 16: Tự rửa mặt và chải răng hằng ngày
CS 17: Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp.
CS 18: Giữ đầu tóc, quần áo gọn gang.
CS 19: Kể tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hằng ngày.
CS 20: Biết và không ăn, uống môt sô th

̣ ́ ứ có hại cho sức khỏe.
Và nhà trường thường xuyên cập nhật thực đơn hàng ngày vào phần mềm 
dinh dưỡng để theo dõi chế độ, khẩu phần ăn của trẻ.
Vệ  sinh an toàn thực phẩm trong cả  nước đang gây ra nhiều lo lắng cho 
người   dân.   Thực   chất,   nhiều   vấn   đề   như   tình   trạng   sử   dụng   những   hoá   chất 
cấm  dùng   trong   nuôi   trồng,   chế   biến   nông,   thủy   sản, thực phẩm;   Việc   sản 
xuất  một số sản phẩm kém chất lượng hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm 
độc từ  môi trường, đang  gây  ảnh hưởng xấu đến xuất  khẩu và tiêu dùng. Các 
vụ ngộ độc thực phẩm do một số bếp ăn tập thể cung cấp, nhiều thông tin liên tục  
về  tình hình an toàn vệ  sinh thực phẩm    ở  một vài tỉnh trong cả  nước, càng làm  
bùng lên sự lo âu của mọi người.
Trong những năm gần đây đã xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các địa 
phương,...và nhất là nhiểm chất (Milamine..) gây ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ 
có trong sữa tươi... Nhà trẻ, mẫu giáo là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ  còn 
nhỏ, trẻ chưa nhận thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh, an toàn thực phẩm  
nếu để  xảy ra ngộ  độc thực phẩm  ở  lứa tuổi này thì hậu quả  sẽ  khôn lường. Vì  
vậy giáo dục dinh dưỡng nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng quy  
chế thực phẩm sạch, để phòng ngừa ngộ độc thức ăn, là vấn đề có ý nghĩa thực tế, 
thiết thực và vô cùng quan trọng trong trường mầm non có tổ chức bán trú.
II.Thực trạng vấn đề:
Ngày nay trên phương tiện thông tin đại chúng đã đưa tin nhiều vụ ngộ  độc  
thực phẩm xảy ra trong nhà hàng, quán ăn và các cơ sở giáo dục mầm non tư thục.  
Những vi phạm về  vệ  sinh an toàn thực phẩm của một số  cơ  sở  chế  biến thực  
phẩm trên những kênh truyền hình, báo chí, các hình ảnh và hoạt động ảnh hưởng  
xấu đến chất lượng sản phẩm của nhiều mặt hàng như: Nội tạng thịt heo hết hạn  
được nhập về, sữa tươi có chứa Milamine, hạt dưa tẩm chất gây ung thư... Làm 
cho phụ huynh có con em tham gia  ở bán trú và người tiêu dùng hoan mang, lo lắng  
đồng thời làm mất uy tín của nhà trường, của cán bộ  giáo viên. Vì vậy công tác  
Trần Thị Tỷ
 4



Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm phải được đặt lên hàng đầu, không để  dịch 
bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết.
Bản thân được ban giám hiệu nhà trường giao nhiệm vụ  phụ trách công tác  
bán trú (chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở lại trưa tại trường). 
Và đây là số lượng trẻ tham gia ăn bán trú tại trường trong những năm nghiên  
cứu đề tài như sau:
Năm học: 2016­2017: Trường có 8 lớp thì có 7 lớp tham gia ăn bán trú tại 
trường, còn 1 lớp do điều kiện nên ko tham gia.
Năm học: 2017­2018: Trường có 8 lớp thì có 8 lớp tham gia ăn bán trú tại 
trường, nhưng 1 lớp tham gia bán trú dân nuôi.
Năm học: 2018­2019: Trường có 8 lớp thì có 8 lớp tham gia ăn bán trú tại 
trường và do nhà trường nấu và phục vụ.
 Trăn trở  với mục tiêu chung của bậc học mầm non có nhiệm vụ  chăm sóc  
trẻ phát triển một cách toàn diện kể cả thể chất lẫn tinh thần. Cùng với nhiệm vụ 
chung của năm học tiếp tục “Đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng giáo 
dục” và các cuộc vận động lớn của ngành. Làm thế nào để tình trạng ngộ độc thực 
phẩm không xảy ra tại trường và đảm bảo tốt về  chất lượng giúp cho cơ  thể  trẻ 
phát triển ngày càng khỏe mạnh và thông minh để  mai này làm những chủ  nhân 
trong tương lai của đất nước. Thì vấn đề đảm bảo an toàn sẽ làm tăng nguồn động 
lực con người góp phần phát triển kinh tế ­ xã hội. Đồng thời góp phần thực hiện  
tốt các phong trào của ngành. Trong khi điều kiện cơ  sở vật chất và trang thiết bị 
tại trường mầm non Sao Mai còn nhiều hạn chế, đồ  dùng đồ  chơi còn thiếu thốn,  
quỹ  đất diện tích nhỏ, phòng học còn thiếu, mượn hội trường các thôn để  cho trẻ 
học tạm, chưa đáp ứng được yêu cầu về mô hình trường mầm non đảm bảo tốt cho  
công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Số lượng tham trẻ ra lớp trên địa bàn  
còn nhiều hạn chế. Công trình vệ  sinh chưa đạt chất lượng cao. Hệ  thống nước  

sạch chưa được đầu tư trên các phân hiệu của trường.
Bản thân không ngừng lo, lắng suy, và cuối cùng quyết định đưa thí nghiệm  
vệ sinh an toàn toàn thực phẩm vào để nghiên cứu. 
Qua khảo sát thực trạng về kiến thức, hành vi trong công tác vệ sinh an toàn 
thực phẩm ở trường tôi vào đầu năm học 2018 ­ 2019 là:
Phiếu khảo sát cho 100 phụ huynh vào cuộc họp cha mẹ học sinh:
Quan trọng
TT

Nội dung phiếu 
khảo sát

Trần Thị Tỷ

Số 
lượn
g

Không quan 
trọng

Tỉ lệ 
Số 
(%) lượng

Tỉ lệ 
(%)

Lý do không quan 
trọng


 5


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
1

Vệ sinh cá nhân

60

60

40

40

Không có thời gian quan 
tâm trẻ vì chúng tôi phải 
đi làm.

2

Vệ   sinh   môi 
trường

30

30


70

70

Họ   cho   rằng   vệ   sinh 
môi   trường   không   quan 
tâm   vì   đó   không   phải 
việc của mình.

3

Vệ   sinh   nguồn 
nước

40

40

60

60

Có   nước   đủ   để   sinh 
hoạt là được không cần 
biết về  chất lượng của 
nước.

4


Vệ  sinh dụng cụ 
chế biến

70

70

30

30

Dao thớt nào cũng được, 
miễn có để làm.

5

Vệ  sinh dụng cụ 
ăn uống

70

70

30

30

Ăn   xong   rửa   là   được. 
Rửa   nhanh   rửa   ẩu, 
không   hợp   vệ   sinh 

không ai biết.

6

Kiểm   soát   quá 
trình chế biến

40

40

60

60

Do   chúng   tôi   không   có 
thời gian giám sát.

7

Kiến   thức   về 
nguồn   thực 
phẩm sạch

45

45

55


55

Chỉ   cần   con   em   chúng 
tôi ăn no là đủ chất.

8

Khẩu phần ăn 

46

46

54

54

Họ   không   biết   thế   nào 
là đủ dinh cho con trẻ.

9

Hợp   đồng   thực 
phẩm

25

25

75


75

Đa   số   nghĩ   không   cần 
làm   hợp   đồng   ra   chợ 
mua là xong.

Nội dung điều tra về  ý thức về  vệ  sinh an toàn thực phẩm của giáo viên,  
nhân viên: Với số phiếu điều tra phát ra 20 và kết quả thu về:
Cần thiết
TT

Nội dung

Trần Thị Tỷ

Số 
lượng

Tỉ lệ 
(%)

Không cần 
thiết
Số 
lượng

Tỉ lệ 
(%)


Lý do

 6


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
1

Khám   sức   khỏe 
định kỳ

0

0

20

100

Không   liên   quan,   tốn 
tiền.

2

Bồi   dưỡng   thêm 
về   kiến   thức 
VSATTP   (   Vệ 
sinh an toàn thực 
phẩm )


05

25

15

75

Chỉ   cần   có   trình   độ 
chuyên môn là đủ.

3

VSATTP Là gì?

07

35

14

65

Biết   càng   nhiều   càng 
khổ, an toàn cho trẻ  là 
được.

4


Chế   độ   ăn,   ngủ 
của trẻ

10

50

10

50

Ăn   đúng   bữa,   ngủ 
đúng giờ là đạt rồi.

5

Nguồn   dinh 
dưỡng   đầy   đủ 
cho trẻ

06

30

14

70

Ăn   no   là   được   không 
ăn món này thì ăn món 

khác. 

6

Thực   hiện   khâu 
chế  biến an toàn 
như thế nào?

08

40

12

60

Nấu chín hết rồi thế là 
an toàn rồi.

Từ  những  kết quả  khảo sát như  trên  bản  tôi luôn suy nghĩ và trăn trở  xem 
mình phải làm gì? và làm thế  nào? để  nâng cao kết quả  giáo dục trong vệ  sinh an 
toàn thực phẩm cho trẻ. Đồng thời nhắc nhở  cả  giáo viên, nhân viên, phụ  huynh,  
đánh thức ở họ ý thức về nguồn thực phẩm, hãy sống cho mình và cả tương lai của 
con em mình sau này.  Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số  biện pháp sau đây để  các 
đồng nghiệp cùng tham khảo.
Tôi đã quyết định nghiên cứu và áp dụng một số biện pháp đảm bảo tốt vệ 
sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú của đơn vị mình.
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Giải pháp 1: Lên chương trình xây dựng kế hoạch:
Ngay từ  đầu năm học theo sự  chỉ  đạo của ban giám hiệu nhà trường tôi đã  

xây dựng kế  hoạch chăm sóc nuôi dưỡng và nội dung vệ  sinh an toàn thực phẩm  
phù hợp với đặc điểm thực tế  của lớp, của từng phân hiệu trong nhà trường. Lên  
thực đơn ăn uống theo khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân đối 
dinh dưỡng và triển khai sâu rộng trong toàn thể cha mẹ học sinh như: Trong cuộc  
họp mặt phụ  huynh đầu năm, thông qua góc tuyên truyền, tranh  ảnh, hội thi, động 
viên phụ huynh cùng tham gia thực hiện kế hoạch đảm bảo nâng cao chất lượng về 
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trần Thị Tỷ

 7


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
Ví dụ: Chế độ sinh hoạt lớp lá 1:
Mùa hè

Mùa đông

Nội dung

06h30­07h45

06h30­08h00

Đón trẻ, hoạt động tự chọn, thể dục sáng, trò 
chuyện, điểm danh, kiểm tra vệ sinh.

07h45­ 08h15


08h00­ 08h30

Hoạt động ngoài trời.

08h15­09h30

08h30­09h30

Hoạt động chung cả lớp ( Tiết học).

09h30­10h30

09h30­10h30

Hoạt động theo nhóm, góc.

10h30­13h45

10h30­13h45

Vệ sinh, ăn trưa, ngủ trưa.

13h45­14h15

13h45­14h15

Vệ sinh, vận động, bữa phụ.

14h15­16h00


14h15­16h00

Sinh hoạt chiều, ôn bài củ làm quen kiến thức 
mới, nêu gương, cắm cờ,

16h00­16h30

16h00­16h30

Vệ sinh, trả trẻ.

Xây dựng thực đơn phù hợp theo mùa, khẩu phần ăn đầy đủ dưỡng chất cho 
trẻ trong một ngày: ( Thực đơn ăn trưa + Ăn xế của trẻ trường Mầm no Sao Mai)
TT

Buổi

Thực đơn ăn của trẻ

Thứ 2

Trưa 10h30 đến 11h

Cơm trắng

Ghi chú

Trứng vịt chiên
Canh bí xanh nấu tôm


Thứ 3

Chiều 2h

Cháo   lươn   đậu   xanh   (hoặc   thịt   bò   bí 
đỏ)

Trưa 10h30 đến 11h

Cơm trắng
Cá   cam   sốt   thơm,   cà   (   hoặc   cá   nục 
bông)
Canh bí đỏ đậu phụng

Thứ 4

Chiều 2h

Sữa

Trưa 10h30 đến 11h

Cơm trắng

Trần Thị Tỷ

 8


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  

trường mầm non sao mai.
Chả kho
Canh chua thịt heo

Thứ 5

Chiều 2h

Chuối

Trưa 10h30 đến 11h

Cơm trắng
Thịt gà kho sả
Canh ngủ quả thịt gà

Thứ 6

Chiều 2h

Nuôi nắm thịt bò

Trưa 10h30 đến 11h

Cơm trắng
Thịt heo + đậu khuôn ( hoặc trứng cút)
Canh rau tập tang ( Bầu) +Tôm

Chiều 2h


Bánh bao hấp

Phân công nhiệm vụ cụ thể  cho các thành viên trong tổ  bán trú mà do mình  
phụ trách.
Tham mưu mua sắm đồ dùng, dụng cụ nhà bếp.
Giải pháp 2: Làm tốt công tác phụ trách bán trú.
Vào đầu năm học, bản thân phối hợp với nhà trường tổ  chức họp ban lãnh 
đạo nhà trường với các đoàn thể  thống nhất chế độ  ăn uống, thực đơn của trẻ  và 
mời nhà cung cấpthực phẩm  về ký hợp đồng như: Sữa, thịt, rau, cá, gạo, bún, mì,  
trứng... Nguồn cung cấp thực phẩm phải đảm bảo điều kiện: Cung cấp thường 
xuyên và có trách nhiệm trước pháp luật về  chất lượng và vệ  sinh an toàn thực  
phẩm, đảm bảo giá cả  hợp lý,  ổn định. Thực phẩm phải tươi sống như: Rau, thịt  
nhận vào mỗi buổi sáng, và được kiểm tra về  chất lượng, số lượng, nhân viên ký 
nhận và chế  biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như   ẩm mốc, ôi 
thiu, kém chất lượng... Sẽ  cắt hợp  đồng. Đối với thực  phẩm nấu chín thường  
xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực 
phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý báo cáo lên 
cấp trên kịp thời. Tránh tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng để  chế  biến  
thức ăn cho trẻ.
Hàng năm tham mưu nhà trường tổ chức cho cô, phụ huynh và các cháu tham 
gia một số hội thi như: “Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ”, “ vệ sinh môi trường, vệ 
sinh cá nhân”… Nhằm tuyên truyền kiến thức cho toàn thể  phụ  huynh, học sinh  
Trần Thị Tỷ

 9


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
thấy được tầm quan trọng của công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đối với đời sống  

con người.
Ngoài ra còn tham gia các cuộc thi sáng tác, sưu tầm thơ  ca, hò vè.. về  nội  
dung giữ vệ sinh và phòng ngừa ngộ độc trong tiêu dùng. Tất cả đều được cha mẹ 
học sinh đồng tình ủng hộ.
phẩm:

Giải pháp 3: Thực hiện tốt công tác tiếp nhận thực phẩm và giao nhận thực  

Bản thân sáng sớm đều trực tiếp cùng nhân viên cấp dưỡng tiếp nhận nguồn 
thực phẩm nên tuyệt đối không mua thực phẩm không rõ nguồn gốc, thời hạn sử 
dụng  hoặc quá hạn sử  dụng (đối với những thức ăn đóng gói) không mua những  
thực phẩm đã qua sơ chế, chế biến nhưng không rõ nguồn gốc, nơi sản xuất, giấy 
phép đăng ký, đăng ký chất lượng… Đặc biệt, không mua thực phẩm không đảm  
bảo chất lượng như rau, quả, cá, thịt không tươi...
Khi tiếp nhận thực phẩm Tôi có sổ  ghi chép thời gian nhận thực phẩm về 
định lượng và tình trạng thực phẩm. Những thực phẩm bị  dập nát có dấu hiệu  
không tươi, nghi ngờ  hư  hỏng, không đảm bảo chất lượng, không đúng với hợp 
đồng thì không được tiếp nhận và chế biến cho trẻ. Các phẩm màu phụ  gia không  
rõ nguồn gốc, không nằm trong danh mục cho phép của Bộ Y tế thì không dùng chế 
biến cho trẻ ăn trong nhà trường.
Thường xuyên lau dọn và bảo quản kho của bếp ăn nhà trường luôn vệ sinh  
sạch sẽ, không để thực phẩm quá hạn, ẩm mốc kém chất lượng. Các hộp hoặc chai 
lọ  đựng gia vị, thực phẩm phải có nhãn tên, không cất giữ  chung với các loại hóa  
chất diệt côn trùng, xà phòng, xăng dầu với kho thực phẩm.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng của một số thực phẩm có số  lượng lớn 
như: Gạo, mắm, dầu ăn…
Kiểm tra nguồn điện, bếp ga, bình ga hàng ngày tránh hư  hỏng làm mất an 
toàn.
Kiểm tra giá cả một số loại thực phẩm để  cân đối số  lượng thực đơn hàng  
ngày cho trẻ.

Đánh giá chất lượng bữa ăn dựa trẻ khảo sát trẻ hàng ngày.
Kiểm tra việc giáo viên trong việc cho trẻ  ăn đúng suất, đúng quy trình như 
( Rửa tay trước khi ăn, không bốc thức ăn, …. Giáo viên phải vệ sinh sạch trước khi  
chia cơm cho trẻ….)
Kiểm tra việc chấp hành quy định an toàn thực phẩm cảu nhân viên nhà bếp  
như: Có khẩu trang, bao tay, mũ đội đầu, nấu ăn đúng quy trình…
Không cho người lạ vào khu vực bếp nếu không có ý kiến ban giám hiệu nhà  
trường.
­ Tổ chức xây dựng vườn rau cho bé tại ngay sân trường để góp phần cung 
Trần Thị Tỷ

 10


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
Giải pháp 4: Các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ  sinh trong an toàn thực  
phẩm, vệ sinh nơi chế biến thực phẩm:
Nơi chế biến thực phẩm luôn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ, có dụng cụ 
riêng cho thực phẩm sống và chín.
Bếp nấu ăn đảm bảo đủ ánh sáng và thoáng khí.
Bếp ăn thực hiện quy trình 1 chiều để đảm bảo vệ sinh.
Sắp xếp động viên cấp dưỡng tự  bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực  
phẩm .
Nhà bếp luôn luôn đảm bảo vệ sinh, đảm bảo bếp ăn không bụi, có đủ dụng 
cụ cho nhà bếp và đồ dùng ăn uống cho trẻ, có nguồn nước sạch phục vụ cho chế 
biến và cho trẻ  sử  dụng hằng ngày. Ngoài ra nhà bếp luôn luôn có bảng tuyên  
truyền 10 nguyên tắc vàng về  vệ  sinh an toàn thực phẩm cho giáo viên, nhân viên  
cùng đọc và thực hiện. Có sơ đồ cụ thể cho một qui trình tiếp nhận thực phẩm, làm  
sạch, sơ  chế, chế  biến, phân chia khẩu phần. Phân công cụ  thể   ở  các khâu: Chế 

biến theo thực đơn, theo số lượng, định lượng đã cân đối của nhà trường, đảm bảo  
nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ  luôn đảm bảo vệ  sinh an toàn 
thực phẩm.
Bếp được trang bị sử dụng bếp ga không gây độc hại cho nhân viên và khói 
bụi cho trẻ.
dụng.

Thường xuyên cọ rửa các dụng cụ chế biến thực phẩm hằng ngày sau khi sử 

Thùng chứa rác thải, nước gạo... luôn được thoát và để  đúng nơi quy định, 
các loại rác thải được chuyển ra ngoài hàng ngày và tiêu hủy kịp thời (Đối với các 
loại rác thải dễ cháy).
Nhân viên phải mặc trang phục khi nấu ăn: Mang tạp dề, đội mũ khi chế 
biến, không mang trang sức trên tay, mang khẩu trang, găng tay khi phân chia thức 
ăn cho trẻ và rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng. Hằng ngày trước khi bếp hoạt động, 
nhà trường có kế hoạch phân công cụ thể nhân viên cấp dưỡng thay phiên nhau đến 
sớm làm công tác thông thoáng phòng cho không khí lưu thông và lau dọn sàn nhà,  
kệ bếp, kiểm tra hệ thống điện, ga trước khi hoạt động. Nếu có điều gì biểu hiện  
không an toàn thì nhân viên cấp dưỡng báo ngay với ban giám hiệu nhà trường biết  
và có kế  hoạch xử lý. Ngoài công tác vệ  sinh hằng ngày, hằng tuần phải tổng vệ 
sinh xung quanh nhà bếp, vệ  sinh dụng cụ nhà bếp, dụng cụ  ăn uống, nhà ăn của  
trẻ, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia cơm cho trẻ.
Khu chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ sinh, bãi 
rác khu chăn nuôi... Không có mùi hôi thối xảy ra và được sử dụng đúng qui trình từ 
sống đến chín. Dao thớt chế biến xong luôn được rửa sạch để ráo và được sử dụng  
đúng giữa thực phẩm sống và chín. Cuối tuần phải cho qua nước sôi để khử trùng.
Trần Thị Tỷ

 11



Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
Giải pháp 5: Vệ sinh môi trường trong nhà trường:
a. Nguồn nước:
Nước là một loại nguyên liệu không thể  thiếu được và nó được sử  dụng  
nhiều công đoạn chế biến thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hằng ngày đối với 
trẻ.
Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ không tốt đến sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng 
nước an toàn trong chế  biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ  giếng khoan,  
nước máy và nước phải được kiểm định về vệ sinh mỗi năm một lần. Nhà trường 
đã sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng, nếu có biểu hiện khác thường  
thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo với cơ quan y tế 
để  điều tra và xử  lý kịp thời, nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ  độc thức ăn, và 
các chứng bệnh ngoài da của trẻ. Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng  
vào bình có nắp đậy bằng Inooc, tất cả  các lớp đều có bình đựng nước và bình  
đựng nước được cọ rửa hằng ngày.
b. Xử lý chất thải
Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải,  
rác thải, khí thải...Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác 
từ thiên nhiên lá cây, các loại bao nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, võ hộp sữa…,  
nếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ  làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là  
nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu vào thức ăn 
cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Chính vì mối nguy hiểm  
ấy bản thân tôi thực hiện: Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy,  
rác thải đã được nhà trường ký hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom và  
xử  lý hằng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi  
hôi thối, ngoài ra nếu xe thu gom rác bị sự cố chúng tôi sẽ tiêu huỷ rác tại chỗ bằng  
phương pháp: Đào hố sâu, lấp rác thải kỹ từ 5­10 phân đất lên mặt tránh gây ra mùi  

hôi thối,  đảm bảo sức khỏe cho các cháu. Trong trường có cống thoát nước ngầm 
để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được nhân viên cọ rửa sạch sẽ. 
Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong trào  
“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Năm học 2018­2019 nhà 
trường tiếp tục phát động sâu rộng đến toàn thể cán bộ giáo viên công nhân viên và 
các ban ngành đoàn thể hội cha mẹ học sinh cùng nhau xây dưng môi trường xanh 
sạch đẹp. đây là phong trào đã được cán bộ viên chức và toàn thể cha mẹ học sinh,  
đồng tình hưởng ứng nên môi trường luôn sạch đẹp, lớp học thông thoáng. 
Qua một thời  gian thực hiện học sinh đã có kỹ năng bảo vệ, chăm sóc cảnh  
quan môi trường, giữ vệ sinh cá nhân, vệ  sinh công cộng, trẻ biết bỏ rác đúng nơi  
qui đinh, đồ  dùng, đồ  chơi luôn được giữ  gìn sạch đẹp, an toàn, thực hiện đúng  
phong trào “ xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”
Giải pháp 6 : Tăng cường công tác kiểm tra, bồi dưỡng về kiến thức vệ sinh  
an toàn thực phẩm và kiểm tra quá trình chế biến thực phẩm:
Trần Thị Tỷ

 12


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
a. Đối với cấp dưỡng:
Cấp dưỡng phải được khám sức khỏe định kỳ  6 tháng một lần, được bố  trí 
nơi thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho  
trẻ tạo điều kiện tốt nhất cho cấp dưỡng được tham gia các lớp tập huấn hoặc các 
lớp bồi dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho cấp dưỡng  
hiểu được trách nhiệm của mình là phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ  luôn khỏe mạnh 
và an toàn. Cấp dưỡng phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ  sinh cá nhân trong quá  
trình chế  biến cho trẻ, luôn sử  dụng tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt quá  
trình chế biến. Đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay 

bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ 
sinh và rửa tay sau mỗi công đoạn chế biến. Dùng khăn lau tay riêng, được giặt và 
phơi khô hàng ngày. Phải tuân thủ theo quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn  
theo nguyên tắc một chiều, không tùy tiện sử  dụng đồ  dùng, dụng cụ  đựng, chế 
biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không được khạc nhổ trong lúc chế biến thức  
ăn cho trẻ, khi nêm nếm thức ăn còn thừa phải đổ đi. Khi chia thức ăn cho trẻ phải  
mang khẩu trang, găng tay và chia thức ăn bằng dụng cụ. Tuyết đối không dùng tay  
để  bốc và chia thức ăn, thực hiện nghiêm túc việc phân chia thức ăn cho trẻ  phải 
đảm bảo số lượng và định lượng.
b. Vệ sinh cá nhân đối với giáo viên phụ trách tại lớp:
Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chăm sóc trẻ trong trường mầm non  
nhất là tại lớp bán trú. Nên công tác vệ sinh cá nhân của cô giáo cùng là một yếu tố 
quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy cô giáo phải rửa  
tay bằng xà phòng trước khi chia thức ăn và mang khẩu trang, găng tay, dùng dụng 
cụ chia thức ăn riêng. 
Chuẩn bị  đầy đủ  bàn ghế, khăn lau tay, đĩa đựng thức ăn thừa cho trẻ, cô 
luôn động viên trẻ ăn hết suất.
Giáo viên luôn ứng xử nhẹ nhàng đối với trẻ   ở mọi lúc mọi nơi để  tạo cho  
trẻ một tâm thế ổn định về thể chất lẫn tinh thần. Và không ngừng thu thập những  
thông tin quan trọng về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với trẻ  nói riêng và người 
tiêu dùng nói chung. Để  đúc kết và rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc 
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong lớp.
c. Đối với cá nhân trẻ:
Như  các bạn đã biết vệ  sinh an toàn thực phẩm là phần quan trọng có  ảnh  
hưởng nhất định đến khả năng phát triển cơ thể trẻ.
Bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức hướng dẫn trẻ thực hành vệ sinh cá nhân 
qua các lần sinh hoạt, hội họp bán trú tại trường. Tổ chức kiểm tra công tác vệ sinh 
đối cá nhân trẻ từ đó rút kinh nghiệm và hướng dẫn trẻ  thực hành vệ sinh cá nhân  
được tốt hơn. Trẻ   phải được rửa tay trước khi ăn bằng xà phòng dưới vòi nước 
chảy, rửa xong dùng khăn lau khô theo 6 bước cơ bản.

Trần Thị Tỷ

 13


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
Dạy trẻ  rửa tay sau khi đi vệ  sinh và khi tay bẩn, luôn cắt ngắn móng tay,  
móng chân cho trẻ,  vì đây là những nơi vi khuẩn có thể  xâm nhập vào cơ  thể  trẻ 
thông qua nhiều hình thức như vô tình tre bốc thức ăn bằng tay...
Dạy trẻ  có thói quen biết giữ  gìn vệ  sinh trong ăn uống: Ăn chín, uống sôi, 
thói quen ăn uống văn minh: Ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ  tốn tránh rơi vãi, khi 
thức ăn rơi vãi nhặt bỏ  vào nơi quy định như  đĩa bỏ  thức ăn thừa. Khi ăn xong trẻ 
phải biết đánh răng, súc miệng sạch sẽ và uống nước.
Trước khi chế  biến thực phẩm sống, nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ:  
Dao, thớt sạch sẽ để tránh nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt.
Thức ăn chín phải đảm bảo đủ  thời gian và nhiệt độ, không để  thực phẩm  
sống tiếp xúc với thực phẩm chín.
Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly, thau, xô... phải được rửa sạch để 
ráo trước khi sử dụng.
Kiểm tra kiến thức về  vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên, giáo viên,  
về cách xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu thực phẩm đến chế biến và bảo 
quản thực phẩm. 
* Đối với cấp dưỡng, nhân viên nhà bếp: 
Lên lịch kiểm tra theo dõi cấp dưỡng, nhân viên nhà bếp thực hiện kế hoạch  
đề  ra về  công tác thu mua thực phẩm hằng ngày, về  công tác đảm bảo vệ  sinh an 
toàn thực phẩm, đảm bảo số  lượng theo yêu cầu hay không để  kịp thời bổ  sung 
điều chỉnh cho hợp lý. Việc chế biến thực phẩm cho trẻ có đúng theo quy trình đảm 
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hay không. Trong khi chế biến cấp dưỡng có trang  
bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ bảo hộ để đảm bảo vệ sinh trong khi chế biến thức ăn  

cho trẻ  như: Tạp dề, khẩu trang... Từ  đó rút ra những  ưu điểm, tồn tại và nêu rõ  
hướng khắc phục.
* Đối với giáo viên trực tiếp cho trẻ ăn tại lớp:
Lên lịch kiểm tra nề nếp vệ sinh khu vực lớp, sàn lớp có lau chùi thường xuyên hay 
không, công trình phụ phải được khử trùng duyệt khuẩn hằng ngày để đảm bảo vệ 
sinh an toàn cho trẻ.
Khi phân chia thức ăn giáo viên cũng phải trang bị đồ bảo hộ để đảm bảo vệ 
sinh, và luôn cảnh giác với những nguy cơ gây mất an toàn đối với trẻ. Qua đó nhận  
xét góp ý những  ưu khuyết điểm tồn tại, những mặt  ưu điểm cần phát huy hơn  
nữa, khắc phục những khuyết điểm để thực hiện công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 
tốt hơn trong thời gian đến.
IV. Tính mới của các giải pháp:
Qua đúc kết kinh nghiệm và đã có kết quả khảo nghiệm, đối chứng: Từ kết 
quả cách làm cũ của năm học trước như năm học 2016­2017; 2017­2018. Qua việc  
áp dụng các giải pháp mới cụ thể qua một học kỳ vừa qua của năm học 2018­2019  
thì kết quả càng thuyết phục hơn như sau:
Trần Thị Tỷ
 14


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
Kết quả cách làm cũ từ những năm 
học trước (Trước khi áp dụng đề tài)

Qua áp dụng giải pháp mới trong học 
kỳ I năm học 2018­2019 (Sau khi áp 
dụng đề tài)

Về công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi 

trường và vệ sinh nguồn nước chỉ duy trì 
ở mức độ bình thường, chỉ cần sạch sẽ,  
gọn gàng, nguồn nước không mùi vị, ô 
nhiễm là được.

Về công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi 
trường và vệ sinh nguồn nước bước đầu 
đi vào nề  nếp, biết vệ  rửa tay bằng xà 
phòng trước khi ăn uống và sau khi đi vệ 
sinh,   rửa   tay   bằng   xà   phòng   theo   quy 
trình   5   bước.   Vệ   sinh   môi   trường   thì 
gom   rác   đúng   nơi   quy   định,   biết   phân 
loại rác ( rác tự  hủy, rác đỗ…). Nguồn 
nước phải được sở  y tế  kiểm định đạt 
chất lượng mới đưa vào sử dụng.

Dụng cụ chế biến, dụng cụ ăn uống chỉ 
được  rửa  bằng nước  sửa  chén  ở  dưới 
vòi nước sạch . Không đưa ra phơi dưới 
ánh nắng mặt trời. 

Bước đầu có nhiều tiến bộ sắm đầy đủ 
đồ   dùng,   dụng   cụ   chế   biến,   ăn   uống, 
phân biết dụng cụ  chế  biến thực phẩm 
sống, thực phẩm chín như giao, thớt…
Kiến   thức   về   vệ   sinh   nắm   bắt   nhiều 
hơn, chén bắt khi rửa xong đem ra ánh 
nắng mặt trời phơi nhằm duyệt khuẩn  
có   tủ   kín   đựng   đồ   dùng   cụ   tránh   côn 
trùng gây hại.


Kiến thức về nguồn thực phẩm sạch và 
khẩu phần ăn thì duy trì  ở  mức độ  đầy 
đủ có rau, có thịt và đầy đủ các chất dinh 
dưỡng.

Kiến   thức   về   nguồn   thực   phẩm   sạch  
ngày được cải tiến, nhận biết rõ nguồn 
góc, xuất sứ, nơi sản xuất. tránh những 
loại thực phẩm sử  dụng nhiều về  đạm 
hữu cơ, thuốc bão vệ  thực vật và chất 
kích thích tăng trưởng cho động vật…
Xây dựng thực đơn đầy đủ  chất và các 
món   chứa   trong   tháp   dinh   dưỡng,   xây 
dựng theo mùa hợp khẩu vị đối với trẻ.

Có   xây   dựng   hợp   đồng   thực   phẩm  Khi giao kết hợp đồng có mặt cả hai bên 
nhưng chưa chi tiết cụ thể.
thỏa   thuận   và   đồng   ý   các   điều   khoản 
được soạn thảo trong hợp đồng đầy đủ. 
Ai vi phạm sẻ cắt hợp đồng.
Khám sức khỏe định kỳ: Không chịu đi  Hiểu   được   khám   sức   khỏe   định   kỳ   là 
khám, nghĩ mình là sức khỏe đảm bảo  một trong những điều kiện của cô giáo 
không có bệnh tật 100%. Với suy nghĩ  mầm non, phải có đầy đủ  sức khỏe để 
Trần Thị Tỷ

 15


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  

trường mầm non sao mai.
khám làm gì cho tốn kém mà vô ích.

dáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ.

Công   tác   tự   bồi   dưỡng  về   kiến   thức  Một nhân viên cấp dưỡng ít nhất phải 
VSATTP chưa được chú trọng.
qua lớp đào tạo về chuyên môn nấu ăn 3 
tháng và được cơ  quan có thẩm quyền 
cấp giấy chứng nhận bằng sơ cấp. biết 
chế   biến   các   món   ăn   thơm,   ngon,   bỗ 
dưỡng đầy đủ  chất dinh dưỡng theo 5 
nhóm cảu tháp dinh dưỡng.
VSATTP Là gì? Là vệ sinh các loại thực  Vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều 
phẩm trước khi đưa vào chế biến.
kiện,   biện   pháp   cần   thiết   từ   khâu  sản 
xuất,   chế   biến,   bảo   quản,   phân   phối, 
vận   chuyển   cũng   như   sử   dụng   nhằm  
bảo   đảm   cho thực   phẩm sạch   sẽ, 
an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính 
mạng người tiêu dùng.
­ Qua vận dụng những giải pháp này tôi đề  nghị  nên được duy trì và có chế 
độ kiểm tra rõ ràng để tránh xảy ra những tình trạng sai phạm về công tác vệ sinh  
an toàn thực phẩm. Gây ra những vấn đề về sức khỏe đáng tiếc, ảnh hưởng tới sức  
khỏe các cháu và sức khỏe cộng đồng.
V. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm:
* Kết quả khảo nghỉệm:
Sau khi tiến hành các giải pháp an toàn vệ sinh thực phẩm tại học sinh, phụ 
huynh, giáo viên nhân viện tại Trường mầm non Sao Mai, qua khảo sát đã thu được 
kết quả  về  kiến thức về công tác vệ  sinh an toàn thực phẩm của các bậc cha mẹ 

như sau:
Quan trọng
TT

Nội dung 
phiếu khảo sát

Số 
lượng

Không quan 
trọng

Tỉ lệ 
Số 
(%) lượng

Tỉ lệ 
(%)

So sánh hai kêt quả trước và 
sau khi khảo sát
Tăng
Số lượng

Tỉ lệ (100%)

1

Vệ   sinh   cá 

nhân

100

100

0

0

40

40

2

Vệ   sinh   môi 
trường

100

100

0

0

70

70


3

Vệ  sinh nguồn 

100

100

0

0

60

60

Trần Thị Tỷ

 16


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
nước
4

Vệ   sinh   dụng 
cụ chế biến


100

100

0

0

30

30

5

Vệ   sinh   dụng 
cụ ăn uống

100

100

0

0

30

30

6


Kiểm soát quá 
trình chế biến

100

100

0

0

60

60

7

Kiến   thức   về 
nguồn   thực 
phẩm sạch

100

100

0

0


55

55

8

Khẩu phần ăn 

100

100

0

0

54

54

9

Hợp   đồng 
thực phẩm

100

100

0


0

75

75

Kết quả của giáo viên, nhân viên trong nhà trường:
Cần thiết
TT

Nội dung khảo 
sát

Không cần 
thiết

So sánh hai kêt quả trước và 
sau khi khảo sát

Số 
lượng

Tỉ lệ 
(%)

Số 
lượng

Tỉ lệ 

(100
%)

Số lượng

Tỉ lệ (100%)

Tăng

1

Khám sức khỏe 
định kỳ

20

100

0

0

20

100

2

Bồi   dưỡng 
thêm   về   kiến 

thức VSATTP

20

100

0

0

15

75

3

VSATTP Là gì?

20

100

0

0

14

65


4

Chế  độ  ăn, ngủ 
của trẻ

20

100

0

0

10

50

5

Nguồn   dinh 
dưỡng   đầy   đủ 
cho trẻ

20

100

0

0


14

70

6

Thực hiện khâu 

20

100

0

0

12

60

Trần Thị Tỷ

 17


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
chế   biến   an 
toàn   như   thế 

nào?
Nhìn vào kết quả  đạt được cho chúng ta thấy kết quả  được tăng lên vượt 
bậc. So sánh kết quả khảo nghiệm với kết quả kháo sát ban đầu cho chúng ta thấy  
có sự  khác biệt. Điều đó chứng minh rằng: Áp dụng các biện pháp phù hợp, đúng 
lúc sẽ cho ta kết quả như mình mong muốn.   
* Giá trị khoa học:
* Đối với cán bộ viên chức:
100% cán bộ  viên chức hiểu và thực hiện tốt công tác đảm bảo vệ  sinh an  
toàn thực phẩm cho trẻ ăn bán trú trong trường lớp mầm non.
Bếp ăn được công nhận đạt bếp vệ sinh an toàn thực phẩm.
100% giáo viên áp dụng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác  
giảng dạy và chăm sóc nuôi dưỡng đạt hiệu quả cao. 
* Đối với trẻ:
100% trẻ có thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, hiểu được  
công việc giữ vệ sinh là rất quan trọng đối với sức khoẻ con người.
* Đối với các bậc cha mẹ học sinh:
Tất cả các bậc cha mẹ học sinh hiểu và đồng tình ủng hộ  về  công tác thực  
hiện vệ sinh an toàn thực phẩm của lớp, đã phối hợp thực hiện chặt chẽ trong công  
tác này và hoàn toàn yên tâm vào nhà trường, cô giáo. Vì vậy số lượng học sinh bán 
trú đạt 100% so hơn năm trước.
* Công tác bồi dưỡng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm:
Cấp dưỡng, nhân viên trực tiếp chế  biến thực phẩm cho trẻ được tham gia 
lớp bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm hàng năm.
Hầu hết giáo viên cơ  bản nắm được   kiến thức thực hành dinh dưỡng, vệ 
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh chế biến, vệ sinh trong ăn uống cho trẻ.
* Công tác xây dựng mua sắm trang thiết bị: 
Xây dựng bếp ăn theo quy trình một chiều tương đối đảm bảo, rộng rãi, 
thoáng khí, sạch sẽ đảm bảo vệ sinh.
Các đồ  dùng cá nhân phục vụ  bữa ăn cho trẻ  bằng Inooc 100% và đảm bảo 
số lượng.

* Chất lượng công tác chăm sóc nuôi dưỡng:
Từ  khi tổ  chức bán trú đến nay trường lớp chưa có vụ  ngộ  độc thực phẩm 
nào xảy ra.
Trần Thị Tỷ

 18


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm.
Tổng số  trẻ  tham gia bán trú là 100%   trẻ  qua theo dõi sức khỏe của trẻ 
( Thời điểm ngày 30 tháng 12 cho thấy):
Tỷ lệ  trẻ đạt  kênh cân nặng Bình thường: 98%
Tỷ lệ trẻ  đạt chiều cao Bình thường: 97% 
100% giáo viên thực hiện lồng ghép giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ 
sinh dinh dưỡng thông qua giờ học và các hoạt động khác, mọi lúc mọi nơi đạt hiệu 
quả cao. 
Phần thứ 3: Kết luận, kiến nghị:
I. Kết luận: 
Công tác đảm bảo vệ  sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm của toàn xã 
hội hiện nay. Vai trò của người giáo viên trong công tác bán trú là một trách nhiệm  
nặng nề  đòi hỏi bản thân luôn năng động, sáng tạo và đầu tư  có hiệu quả  trong  
công tác xây dựng và tiếp cận với tất cả các hoạt động trong trường lớp mầm non.
Mục đích đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non là giúp 
trẻ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, khơi dậy  ở trẻ tính tò mò ham hiểu biết. Chính vì vậy 
mà mỗi chúng ta cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào trong công tác chăm  
sóc và giáo dục trẻ để giúp trẻ có một sức khoẻ tốt. Đó là những kinh nghiệm quý  
báu theo chúng ta đi suốt những năm tháng trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. 
Qua mấy năm thực hiện tổ  chức chương trình chăm sóc giáo dục trẻ  có tổ 

chức ăn bán trú, bản thân tôi nhận thấy đây là bài học giúp cho toàn thể cán bộ, giáo 
viên, nhân viên có kiến thức cơ bản trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ  ở trường 
lớp mầm non, đặc biệt là cách giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán  
trú  ở  trường mầm non. Vì vậy bản thân không ngừng phát huy những mặt đã đạt 
được, trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao vai trò của mình để cùng nhau đưa chất lượng  
chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng với xu thế xã hội ngày càng đi lên.
Thường xuyên đổi mới công tác giảng dạy, có hiệu quả  về  chăm sóc sức  
khoẻ cho trẻ.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và tuyên truyền sâu rộng đến tất cả các bậc 
cha mẹ  học sinh và cộng đồng giúp họ  thấy được tầm quan trọng của việc đảm  
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non và gia đình.
Thực hiện nghiêm túc các văn bản, pháp luật và nâng cao ý thức về  vệ  sinh  
an toàn thực phẩm. 
Bên   cạnh   những   kết   quả   đạt   được   trong   công   tác   chăm   sóc   bán   trú   tại 
trường. Lớp chúng tôi cũng còn không ít khó khăn về cơ sở vật chất cũng như trang 
thiết bị phục vụ cho việc tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động ở trường. Đa phần 
phụ  huynh là nông dân thu nhập còn nhiều khó khăn nên ít nhiều cũng  ảnh hưởng  
đến công tác vận động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ theo đúng mục tiêu đề ra. 
Trần Thị Tỷ

 19


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
II. Kiến nghị: 
Hàng năm Phòng giáo dục ­ Đào tạo liên hệ với trung tâm y tế huyện tổ chức 
cho toàn thể cán bộ cốt cán bậc học mầm non tham gia tập huấn về vệ sinh an toàn  
thực phẩm và cách phòng ngừa các dịch bệnh thường xuyên xảy ra trong trường 
mầm non. Đồng thời phòng tránh các dịch bệnh như: Phun thuốc diệt muỗi, các loại  

côn trùng có hại....
Trên đây là một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà tôi áp  
dụng trong nhà trường đạt hiệu quả  cao, chắc rằng vẫn còn nhiều thiếu sót rất 
mong hội đồng khoa học các cấp góp ý bổ  sung cho công trình nghiên cứu của tôi 
được hoàn hảo hơn. Tôi chân thành cám ơn!
                                               Bình hòa, ngày 12 tháng 04 năm 2019
                                                                  Ng ười nghiên cứu   

                                                                   Trần Thị Tỷ
Nhận xét của hội đồng cấp trường

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN

Trần Thị Tỷ

 20


Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
TT

TÊN TÀI LIỆU


THỜI GIAN

NHÀ XUẤT BẢN

1

Tài liệu bồi dưỡng cán bộ  quản 
lý và giáo viên mầm non

Năm 2018­ 2019

Bộ giáo dục và đào 
tạo.

2

Tạp   chí   giáo   dục   mầm   non 
chuyên đề số

Năm 2004

Bộ giáo dục và đào 
tạo.

3

Tạp   chí   giáo   dục   mầm   non 
chuyên đề số 15

Năm 2017


Bộ giáo dục và đào 
tạo.

4

Tài liệu diễn đàn về  vệ  sinh an 
toàn thực phẩm

Năm 2017

Sở y tế

5

Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 
chu kỳ II

Năm 2017­2018

Của vụ Giáo dục 
mầm non

  

Trần Thị Tỷ

 21



Một số biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác bán trú tại  
trường mầm non sao mai.
PHỤ LỤC
Phần mở đầu:
I. Lý do chon đề tài: .....................................................................................................1
II. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài: ..............................................................................2
Phần giải quyết vấn đề:
I. Cơ sở lý luận để thực hiện đề tài: ...........................................................................3
II. Thực trạng vấn đề: .................................................................................................4
III. Các biện pháp giải pháp: ........................................................................................6
III. Tính mới của các giải pháp: .................................................................................13
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm: ................................................................15
Phần kết luận và kiến nghị:
1.  Kết luận:................................................................................................................18
2. Kiến nghị : .............................................................................................................. 18

Trần Thị Tỷ

 22



×