Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Nghiên cứu mức độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính giữa niên độ bởi các công ty niêm yết ở Việt Nam và Philippines

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.25 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
--------------

HÀN NHƢ THIỆN

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH GIỮA NIÊN ĐỘ BỞI
CÁC CTNY Ở VIỆT NAM VÀ PHILIPPINES

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Cƣờng

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên
Phản biện 2: TS. Lê Đình Thăng

Luận văn đã sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 18
tháng 07 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:


- Trung tâm thông tin – học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên các thị trường nói chung thì thông tin là một trong những
yếu tố không thể thiếu trong các quyết định đầu tư và kinh doanh.
Công bố thông tin (CBTT) doanh nghiệp (DN) trên thị trường chứng
khoán (TTCK) được xem là yếu tố quan trọng hàng đầu trong hệ
thống thông tin của thị trường, bảo đảm thị trường hoạt động công
bằng, minh bạch và hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư. Thông tin đầy đủ giúp giảm thiểu thông tin bất cân xứng
giữa các chủ thể bên trong và bên ngoài công ty, cho phép các nhà
đầu tư đánh giá được năng lực công ty. Để TTCK hoạt động hiệu
quả, các nhà đầu tư cần được cung cấp thông tin đầy đủ để ra các
quyết định phù hợp. Ở TTCK thì thông tin là yếu tố mang tính nhạy
cảm, ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định đầu tư; Thông tin càng
kịp thời, chính xác và hiệu quả thì niềm tin lẫn sự kỳ vọng của nhà
đầu tư đối với TTCK càng lớn. Tuy vậy, theo nhận định của các
chuyên gia1 khi đề cập đến vấn đề CBTT của các DN Việt Nam thì
trong thực tế vẫn còn có rất nhiều DN coi nhẹ việc CBTT. Trên
website một số công ty niêm yết (CTNY) chỉ xuất hiện những thông
tin cũ, ít cập nhật và chậm công bố những thông tin quan trọng của
DN. Cùng với đó là một khoảng cách không nhỏ giữa nội dung thông
tin phải công bố theo quy định và nội dung thông tin mà các CTNY
thực tế công bố. Điều này dẫn đến hệ quả không mong muốn cho

1


Tại hội thảo: “Những bước chuẩn bị IPO thành công cho doanh nghiệp”
do Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) phối hợp cùng truyền thông
Mileage (Singapore) và hãng tin Bloomberg tổ chức ngày 23/09/2010


2
mục tiêu minh bạch hóa thông tin trên TTCK Việt Nam. Do vậy, với
yêu cầu ngày càng cao của thị trường đối với việc minh bạch hóa
thông tin thì hoạt động kiểm soát mức độ công bố đầy đủ thông tin là
một vấn đề cần được quan tâm và học hỏi vì sự khác biệt về thực tiễn
CBTT có thể xảy ra giữa các quốc gia. Ví như ở Philippines trong
trao đổi thông tin nguyên tắc cơ bản2 mà họ yêu cầu là phải đảm bảo
công bố đầy đủ, công bằng, kịp thời và chính xác các thông tin quan
trọng từ tất cả các CTNY. Vì vậy sở giao dịch chứng khoán
(SGDCK) sẽ xem xét lại việc CBTT và yêu cầu CTNY lập lại BCTC
nếu họ phát hiện BCTC đó CBTT không đầy đủ.
Trong thời gian qua, nghiên cứu về mức độ hiệu quả trong CBTT
của các CTNY trên TTCK cũng đã thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Hoạt động của TTCK Việt Nam đang dần ổn
định và chuyên nghiệp hơn, hướng tới các thông lệ quốc tế và có
những đóng góp lớn vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Vì
vậy, việc nghiên cứu, so sánh thực tiễn CBTT trên BCTC giữa niên
độ tại các CTNY ở Việt Nam và Philippines để nhận diện được liệu
rằng có sự khác biệt và ảnh hưởng nếu có của các nhân tố nhằm góp
phần hoàn thiện và tăng cường tính minh bạch để xây dựng một thị

2

Các yêu cầu về BCTC giữa niên độ ở Philippines được quy định bởi Luật

Tổng công ty (sửa đổi 1980), Mã quy định chứng khoán (SRC), Quy định
về niêm yết và công bố của Philippine Stock Exchange (PSE) và Chuẩn
mực kế toán Philippine (PAS) 34 Báo cáo tài chính giữa niên độ. Mã Công
ty (số 141) quy định rằng mọi công ty kinh doanh tại Philippines phải cung
cấp các báo cáo về các giai đoạn cụ thể dựa trên các yêu cầu của Ủy ban
Chứng khoán và Giao dịch Philippines (SEC). Quy tắc SRC 68 (sửa đổi
năm 2011) quy định các hình thức và nội dung báo cáo tài chính.


3
trường lành mạnh và phát triển tốt là một vấn đề có ý nghĩa cấp thiết
và thực tiễn hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn đề tài: "Nghiên cứu
mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ bởi các CTNY ở Việt Nam
và Philippines".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung của luận văn sẽ tập trung vào hai mục tiêu sau:
- Đánh giá mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ của các CTNY
ở Việt Nam và Philippines
- Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT Việt Nam
và Philippines
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
so sánh mức độ CBTT trên

-

BCTC giữa niên độ bởi các CTNY ở Việt Nam và Philippines, đồng
thời nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT.
+ 100 CTNY ở Việt Nam (được chọn ngẫu nhiên, gồm 100
BCTC bán niên đã được soát xét hoặc 100 BCTC Quý 2/2017

chưa được soát xét)
+ BCTC Quý 2/2017 của những CTNY ở Philippines: Nhóm 1
không có lập BCTC điều chỉnh (được chọn ngẫu nhiên, gồm
100CTNY) và nhóm thứ 2 có lập BCTC điều chỉnh là 18 CTNY.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp phân tích nội dung (content analysis) để
đo lường mức độ công bố thông tin trên BCTC giữa niên độ, làm cơ
sở so sánh mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ bởi các CTNY ở
Philippines và ở Việt Nam.


4
Áp dụng phân tích hồi quy để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ của các CTNY ở Việt
Nam và ở Philippines
Đồng thời đề tài đi sâu vào phân tích những vấn đề trọng tâm rút
ra được từ mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ của các CTNY ở
Philippines và ở Việt Nam.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục các tài
liệu tham khảo, phụ lục luận văn được cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về CBTT trên
BCTC giữa niên độ
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Hàm ý chính sách và kiến nghị
6. Tổng quan nghiên cứu
6.1. Các nghiên cứu trong nước
6.2. Các nghiên cứu nước ngoài



5
CHƢƠNG 1
SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CBTT
TRÊN BCTC GIỮA NIÊN ĐỘ
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CBTT TRÊN BCTC GIỮA NIÊN ĐỘ
1.1.1. Hình thức và nội dung của các BCTC giữa niên độ
1.1.2. Vai trò của BCTC giữa niên độ
1.1.3. Phần thuyết minh đƣợc lựa chọn
1.2. ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ CBTT
1.2.1. Đo lƣờng bằng phƣơng pháp không trọng số
1.2.2. Đo lƣờng bằng phƣơng pháp có trọng số
1.3. CÁC LÝ THUYẾT VỀ CBTT
Trên thực tế, việc CBTT là một hiện tượng phức tạp mà không
thể được giải thích bởi một lý thuyết đơn lẻ (Bazine và Vural, 2011;
Cormier và cộng sự. 2005). Sự khác biệt về mức độ CBTT trong
BCTC của các DN có thể được lý giải theo nhiều lý thuyết khác nhau
gồm lý thuyết tín hiệu, lý thuyết đại diện, lý thuyết về ảnh hưởng
chính trị, lý thuyết chi phí sở hữu và lý thuyết kinh tế thông tin.
1.3.1. Lý thuyết tín hiệu (Signaling theory)
1.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency theory)
1.3.3. Lý thuyết về ảnh hƣởng chính trị (Political theory)
1.3.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary cost theory)
1.3.5. Lý thuyết kinh tế thông tin (Information Economic
Theory)
1.4. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CBTT TRÊN BCTC GIỮA
NIÊN ĐỘ
Mặc dù trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều



6
nghiên cứu về các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên
BCTC năm nhưng trái lại nghiên cứu về BCTC giữa niên độ lại
không được nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy trong luận
văn này tác giả đã dựa vào phần lớn các nghiên cứu có liên quan đến
CBTT trên BCTC năm nhằm làm cơ sở để xây dựng và lý giải các
giả thuyết nghiên cứu ở chương tiếp.
1.4.1. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố QMDN
1.4.2. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố TGHĐ
1.4.3. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố về LVHĐ
1.4.4. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố về TSN
1.4.5. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố về KNSL
1.4.6. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố về KNTT
1.4.7. Các nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhân tố về ĐBTC


7
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong Chương 1, luận văn đã hệ thống hóa được các vấn đề
cơ bản về CBTT cũng như CBTT trên BCTC giữa niên độ. Trong đó,
luận văn đã giới thiệu ngắn gọn nội dung, vai trò của BCTC giữa
niên độ và đo lường CBTT trên BCTC giữa niên độ.
Tiếp đến, để khảo sát các nhân tố ảnh hưởng trong Chương 2,
Chương 1 này cũng đã tóm tắt các lý thuyết liên quan đến CBTT và
nhận diện một số các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên
BCTC trên cơ sở tổng hợp kết quả của các nghiên cứu trước đây có
liên quan.



8
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.1. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này khảo sát thực trạng CBTT trên các BCTC giữa
niên độ bởi các CTNY ở Việt Nam và Philippines với mục tiêu cụ
thể là nhằm trả lời hai câu hỏi chính sau. Một là, mức độ CBTT trên
các BCTC giữa niên độ của các CTNY trên TTCK Việt Nam và
Philippines hiện nay như thế nào. Hai là, những nhân tố nào ảnh
hưởng đến mức độ CBTT trong BCTC giữa niên độ ở Việt Nam so
với Philippines.
2.1.2. Quy trình nghiên cứu
2.2. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.2.1. Quy mô DN
2.2.2. Thời gian hoạt động
2.2.3. Lĩnh vực hoạt động
2.2.4. Tỷ suất nợ
2.2.5. Khả năng sinh lời
2.2.6. Khả năng thanh toán
2.2.7. Đòn bẩy tài chính
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.3.1. Thiết lập mô hình hồi quy
Để nghiên cứu mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ, luận văn
xây dựng mô hình 1 để kiểm chứng các giả thuyết đã đặt ra ở mục
2.2 như sau:
DiBB= β0 + β1QMDNi + β2TGHĐi + β3LVHĐi + β4TSNi +
β5KNSLi+ β6KNTTi + β7ĐBTCi + ε (Mô hình 1)



9
Trong đó:
DiBB:

là mức độ CBTT bắt buộc trên BCTC giữa niên độ

của CTNYi;
DiTY:

là mức độ CBTT tùy ý trên BCTC giữa niên độ của

CTNYi
QMDNi:

là quy mô DN (log vốn hóa thị trường) của CTNYi;

TGHĐi:

là thời gian hoạt động của CTNYi;

LVHĐi:

là lĩnh vực hoạt động của CTNYi;

TSNi:

là tỷ suất nợ của CTNYi;

KNSLi:


là khả năng sinh lời của CTNYi;

KNTTi:

là khả năng thanh toán của CTNYi;

ĐBTCi:

là đòn bẩy tài chính của CTNYi;

β0:

là hệ số chặn;

β1 đến β9 là các hệ số hồi quy riêng và ε là sai số ngẫu nhiên
Mô hình 1 này được kiểm chứng lần lượt cho BCTC quý 2
(mô hình 1a) và BCTC bán niên (mô hình 1b) đối với các CTNY ở
Việt Nam và BCTC quý 2 đối vơi các CTNY ở Philippines (mô hình
1c). Trong đó, mô hình 1a và mô hình 1c (tương ứng với BCTC quý
2) sẽ không có biến CTKT do hiện tại ở Việt Nam và kể cả
Philippines đều không có quy định bắt buộc về việc soát xét các
BCTC quý.
Như vậy, bảy giả thuyết nghiên cứu đã được phát triển ở mục
2.2 dự đoán rằng mức độ CBTT thay đổi thuận chiều với quy mô DN
(H1), thời gian hoạt động (H2), lĩnh vực hoạt động (H3), tỷ suất nợ
(H4), khả năng sinh lời (H5), khả năng thanh toán (H6), đòn bẩy tài


10
chính (H7). Và theo đó, các hệ số của QMDN (β1), TGHĐ (β2),

LVHĐ (β3), CTKT (β4), KNSL (β5), KNTT (β6), ĐBTC (β7) được dự
đoán là dương.
2.3.2. Đo lƣờng biến phụ thuộc
a. Lựa chọn các chỉ mục thông tin công bố bắt buộc trong
BCTC
Mục

Yêu cầu

Tổng

RM1

Yêu cầu chung

3

RM2

Báo cáo giữa niên độ bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết

5

quả hoạt động kinh doanh, báo cáo thay đổi về vốn chủ sở hữu,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC
RM3

Mỗi BCTC giữa niên độ này bao gồm các mức tối thiểu, các nhóm

4


và tổng phụ được trình bày trong BCTC hàng năm gần đây nhất
RM4

Báo cáo giữa niên độ cung cấp thông tin cho

5

Công bố thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) trong báo cáo
RM5

trình bày các thành phần của lợi nhuận hoặc lỗ

1

Công bố EPS pha loãng trong báo cáo trình bày các thành phần của
RM6

lợi nhuận hoặc lỗ

1

Công bố các sự kiện và các giao dịch có ý nghĩa quan trọng đối với
RM7

những thay đổi trong tình hình tài chính và hoạt động kể từ khi kết

1

thúc kỳ báo cáo cuối cùng hàng năm

RM8

Công bố chính sách kế toán

4

RM9

Nhận xét về tính thời vụ và tính chu kỳ của các hoạt động tạm thời

1

Công bố các mặt hàng bất thường (đặc biệt) ảnh hưởng đến tài sản,
RM10

nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập thuần hoặc dòng tiền

1


11
Mục

Yêu cầu

Tổng

Công bố những thay đổi về ước tính số tiền được báo cáo trong các
khoảng thời gian tạm thời hoặc năm tài chính trước (như quy định,
RM11


thuế suất thuế thu nhập trung bình hàng năm, tuổi thọ hữu ích của

1

công cụ, tài sản và thiết bị)
RM12

Công bố các vấn đề, mua lại và hoàn trả chứng khoán nợ

1

RM13

Công bố các vấn đề, mua lại và hoàn trả chứng khoán vốn

1

RM14

Công bố cổ tức trong báo cáo giai đoạn hiện tại

3

RM15

Công bố thông tin về báo cáo bộ phận

4


RM16

Công bố các sự kiện, giao dịch sắp diễn ra

1

Công bố ảnh hưởng của những thay đổi trong thành phần của thực
RM17

thể (ví dụ kết hợp kinh doanh, mua lại hoặc chuyển nhượng các

1

công ty con, đầu tư dài hạn, tái cơ cấu, và ngừng hoạt động)
Tổng số chỉ mục CBTT

38

b. Đo lường chỉ số CBTT bắt buộc
Việc đo lường mức độ CBTT được thể hiện thông qua chỉ số
CBTT. Trong nghiên cứu của Cooke (1989), Singhvi (1971) thì việc
tính chỉ số CBTT được thực hiện theo 2 bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu và vận dụng các chỉ mục thông tin cần công
bố từ các nghiên cứu có liên quan.
Bước 2: Cho điểm các mục thông tin đã thiết lập và tính chỉ số
CBTT
Sau khi cho điểm các mục thông tin, tiến hành xác định mức
độ CBTT thông qua chỉ số CBTT theo công thức sau:



12
Trong đó:
Ij: là chỉ số CBTT của DN j; 0 < Ij < 1.
dij nhận giá trị 1 nếu mục thông tin i được công bố và nhận giá
trị 0 nếu mục thông tin i không được công bố.
nj: số lượng mục thông tin có thể công ở DN j (Sau khi đã loại
bỏ các chỉ mục thông tin không tồn tại trên BCTC của DN) (nj < 38)
2.3.3. Đo lƣờng biến độc lập
2.4. MẪU NGHIÊN CỨU
2.4.1. Quy mô mẫu nghiên cứu
Luận văn này đã thực hiện khảo sát 100 CTNY theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống có sẵn trên trang web của hai
SGDCK tại Việt Nam3 và các BCTC Quý 2/2017 của những CTNY
ở Philippines4 (có và không có lập BCTC điều chỉnh). Theo đó, việc
đánh giá mức độ CBTT cũng như nghiên cứu mức độ CBTT được
thực hiện lần lượt với:
- 100 BCTC bán niên đã được soát xét (BCTC 6 tháng đầu năm
2017) và 100 BCTC quý chưa được soát xét (BCTC quý 2 của năm
2017) của 100 CTNY thuộc mẫu nghiên cứu tại Việt Nam
- BCTC Quý 2/2017 của những CTNY ở Philippines: Nhóm 1 không
có lập BCTC điều chỉnh (chọn ngẫu nhiên 100 CTNY) và nhóm thứ
2 có lập BCTC điều chỉnh là 18 CTNY.

3

Tại Việt Nam:
- Trang web của HOSE đối với DN được niêm yết trên SGDCK Thành
phố Hồ Chí Minh (50 CTNY)
- Trang web của HNX đối với DN được niêm yết trên SGDCK Hà Nội
(50 CTNY)

4
Tại Philippines theo địa chỉ đường link:
/>

13
2.4.2. Thu thập dữ liệu
Tại Việt Nam: quá trình chọn 100 CTNY (phụ lục 1) được
thực hiện như sau:
Để chọn được 50 trong số 357 CTNY trên SGDCK Thành Phố
Hồ Chí Minh được thực hiện trên cơ sở khoảng cách chọn mẫu là
bảy (357/50). Căn cứ vào danh sách 357 CTNY đã được sắp xếp
theo thứ tự tăng dần chữ cái của mã chứng khoán, chọn ngẫu
nhiên một đơn vị mẫu đầu tiên trong các công ty có số thứ tự 1
đến 7. Với khoảng cách mẫu là bảy, 49 CTNY còn lại được chọn
theo nguyên tắc cứ cách đều 7 công ty trong danh sách (so với
CTNY đầu tiên đã được chọn) thì chọn ra tiếp một công ty nữa
vào mẫu. Chẳng hạn, công ty đầu tiên được chọn có số thứ tự là 1
(AAM – Công ty Cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát)
trong danh sách 357 CTNY thì các công ty tiếp theo được chọn
lần lượt có số thứ tự là 7, 14, 21, v.v
Tương tự, đối với 50 trong số 388 CTNY trên SGDCK Hà
Nội, cách lựa chọn cũng tương tự với khoảng cách chọn mẫu là 8
(≈ 388/50) do tổng cộng có 388 CTNY. Ví dụ, công ty đầu tiên
được chọn có số thứ tự là 2 (ACM – Công ty Cổ phần Tập đoàn
khoáng sản Á Cường) thì các công ty tiếp theo được chọn lần lượt
có số thứ tự 10, 18, 26, v.v
BCTC quý 2 và BCTC bán niên năm 2017 của 100 CTNY
được chọn làm mẫu nghiên cứu này được tải thủ công từ trên
trang web của hai SGDCK tại Việt Nam5


5

Tại Việt Nam:
- Trang web của HOSE đối với DN được niêm yết trên SGDCK Thành
phố Hồ Chí Minh (50 CTNY)


14
-

Tại Philippines6: BCTC Quý 2/2017 của những CTNY ở

Philippines (phụ lục 2): Nhóm không có lập BCTC điều chỉnh
(chọn ngẫu nhiên 100 CTNY) và nhóm thứ 2 là 18 BCTC điều
chỉnh. Trong đó quá trình chọn ngẫu nhiên 100 CTNY trên tổng số
250 CTNY được thực hiện trên cơ sở khoảng cách chọn mẫu là ba
(≈ 250/100). Ví dụ, công ty đầu tiên được chọn có số thứ tự là 3
(Island Information và Technology, Inc.) thì các công ty tiếp theo
được chọn lần lượt có số thứ tự 6, 9, 12, v.v

- Trang web của HNX đối với DN được niêm yết trên SGDCK Hà Nội
(50 CTNY)
6
Tại Phillipne thông tin các CTNY tại link
/>

15
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Chương này đã xây dựng các giả thuyết nghiên cứu nhằm
kiểm chứng sự ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ CBTT trên

BCTC giữa niên độ bởi các CTNY ở Việt Nam và Philippines. Để
kiểm chứng các giả thuyết, chương này cũng đã xây dựng mô hình
hồi quy tuyến tính (gồm bảy biến độc lập tương ứng với bảy giả
thuyết) để nghiên cứu các nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ CBTT
trên BCTC giữa niên độ của các CTNY ở Việt Nam và Philippines.
Để làm cơ sở cho việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng ở Chương 3
tiếp theo. Chương này cũng đề mô tả việc chọn mẫu, đo lường biến
phụ thuộc và các biến độc lập. Chương 3 sẽ phân trình bày các bằng
chứng định lượng cho bảy giả thuyết đã được xây dựng nhằm so
sánh mức độ CBTT và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT
trên các BCTC bởi các CTNY ở Việt Nam và Philippines.


16
CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CBTT TRÊN BCTC GIỮA NIÊN ĐỘ
CỦA CÁC CTNY TRÊN TTCK VIỆT NAM VÀ PHILIPPINES
Nội dung phần này trình bày kết quả khảo sát về mức độ CBTT
trên các BCTC giữa niên độ của 100 CTNY trên TTCK Việt Nam7
và 100 CTNY trên TTCK Philippines8 năm 2017. Mức độ CBTT
được trình bày tương ứng cho hai loại BCTC giữa niên độ tại TTCK
Việt Nam (Bảng 3.1) và tại TTCK Philippines (Bảng 3.2). Riêng tại
Philippines đối với BCTC đã điều chỉnh chỉ có 18 quan sát nhưng
luận văn vẫn muốn khảo sát nhằm làm cơ sở đánh giá rõ hơn thực
tiễn CBTT trên BCTC giữa niên độ bởi các CTNY ở Philippines.
3.1.1. Tại Việt Nam
3.1.2. Tại Philippines
3.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC
ĐỘ CBTT

Nội dung phần này là những thống kê mô tả và phân tích chi tiết
về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT lần lượt trên các BCTC
quý 2 và BCTC bán niên.

7

100 BCTC quý chưa được soát xét (BCTC quý 2 của năm 2017) và

100 BCTC bán niên đã được soát xét (BCTC 6 tháng đầu năm 2017).
8

Chọn ngẫu nhiên 100 CTNY không có lập BCTC điều chỉnh và có

lập BCTC điều chỉnh là 18 CTNY


17
3.2.1 Đối với BCTC giữa niên độ của các CTNY trên TTCK
Việt Nam
a. Đối với BCTC Quý 2
a1. Thống kê mô tả các biến độc lập
a2. Kiểm định các khiếm khuyết của mô hình
a3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên
BCTC quý 2 năm 2017
b. Đối với BCTC bán niên
b1. Thống kê mô tả các biến độc lập
b2. Kiểm định các khiếm khuyết của mô hình
b3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên
BCTC bán niên năm 2017
3.2.2 Đối với BCTC giữa niên độ của các CTNY trên TTCK

Philippines
a. Thống kê mô tả các biến độc lập
b. Kiểm định các khiếm khuyết của mô hình
c. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ CBTT trên
BCTC quý 2 (không có điều chỉnh) năm 2017


18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Qua kết quả đo lường mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ
bởi các CTNY ở Việt Nam và Philippines cho thấy mức độ CBTT
trong BCTC của các CTNY này vẫn chưa đầy đủ. Sau khi xử lý số
liệu trên cơ sở trình bày các nội dung về các xử lý số liệu, các
phương pháp phân tich được sử dụng trong nghiên cứu, luận văn đã
trình bày kết quả nghiên cứu về mức độ CBTT.
Luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng mức độ CBTT của các
DN, nghiên cứu thực trạng CBTT của từng chỉ mục trên BCTC của
các DN, đồng thời cũng đưa ra kết luận về nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ CBTT của DN. Từ kết quả nghiên cứu này tiếp tục chương
4 sẽ đưa ra những hàm ý chính sách nhằm nâng cao mức độ CBTT
của các DN niêm yết.


19
CHƢƠNG 4
HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. HÀM Ý CHÍNH SÁCH
BCTC là phương tiện cơ bản để đánh giá tình hình tài chính của
DN và làm cơ sở để so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Thông tin
trên BCTC phản ánh các khoản DN nợ và sở hữu, lợi nhuận và các

khoản lỗ trong một khoảng thời gian nhất định và vị thế của DN thay
đổi như thế nào từ những báo cáo cuối cùng của họ. Thông tin DN
công bố trên BCTC là căn cứ quan trọng để các nhà đầu tư phân tích,
đánh giá và ra các quyết định kinh tế phù hợp.
Như đã giới thiệu ở phần mở đầu, mục tiêu nghiên cứu của luận
văn là đánh giá mức độ CBTT trên BCTC giữa niên độ bởi các
CTNY ở Việt Nam và Philippines, đồng thời kiểm chứng các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ CBTT này. Trên cơ sở kết quả định lượng ghi
nhận được, tác giả xin đưa ra một số ý kiến như sau:
4.1.1. Thiết lập các danh mục thông tin bắt buộc cần đƣợc
công bố trong mỗi DN
Thông tin bắt buộc là thông tin yêu cầu tất cả các DN cần phải
có khi CBTT, có tính chất bắt buộc về mặt pháp lý. Tuy nhiên, tùy
theo mỗi loại hình DN, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, các cổ
đông có thể yêu cầu cung cấp loại thông tin bắt buộc khác nhau.
Đề làm được điều này, trước hết về phía cơ quan quản lý nhà
nước hoặc các Sở giao dịch chứng khoán nên căn cứ vào các quy
định hiện hành về CBTT để ban hành hệ thống BCTC mẫu trong đó
bao gồm đầy đủ các chỉ mục để các DN làm căn cứ tham khảo đối
chiếu khi lập BCTC. Đối với các CTNY, hội đồng quản trị có thể


20
khảo sát ý kiến của cổ đông lập nên danh sách các thông tin mà các
nhà đầu tư của DN thật sự quan tâm. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi
cho các nhà quản lý khi lựa chọn thông tin và vừa đáp ứng nhu cầu
của nhà đầu tư.
4.1.2. Ràng buộc trong hợp đồng với ngƣời quản lý
Trách nhiệm CBTT ở mỗi DN được giao cho các nhà quản lý. Do
đó, để tăng chất lượng cũng như số lượng thông tin bắt buộc cần

được công bố ra bên ngoài cần có ràng buộc trách nhiệm của nhà
quản lý.
Nhằm mục tiêu giảm bất cân xứng thông tin giữa nhà quản lý và
nhà đầu tư. Vì vậy nên có những quy định cụ thể về những thông tin
bắt buộc cần công bố và quy định rõ ràng trách nhiệm pháp lý mà
nhà quản lý có thể gặp phải nếu CBTT không đầy đủ và kịp thời theo
yêu cầu của người sử dụng. Các yêu cầu ràng buộc này của cố đông
sẽ khiến cho nhà quản lý CBTT một cách trung thực và chất lượng
hơn.
4.1.3. Tăng cƣờng cơ chế giám sát việc CBTT trong DN
Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm trước các cổ đông
về tình hình hoạt động của DN cũng như các hành vi của ban giám
đốc nhằm bảo đảm họ không vi phạm tới lợi ích của cổ động. Tuy
nhiên hiện này việc giám sát mới chỉ dùng lại ở các quyết định kinh
tế của ban giám đốc, chưa thực sự chú trọng đến nội dung các quyết
định loại thông tin nào cần được công bố. Vì vậy cần thiết lập cơ chế
giám sát cho phù hợp, có sự phân công trách nhiệm giám sát CBTT
rõ ràng cho các thành viên trong hội đồng quản trị theo các nhiệm vụ
cụ thể được giao.


21
4.2. KIẾN NGHỊ
Mức độ CBTT đầy đủ là một trong những chỉ tiêu góp phần nâng
cao chất lượng thông tin công bố của các DN niêm yết, thông tin
trong báo cáo cung cấp cho những người sử dụng bên ngoài như cơ
quan thuế, nhà đầu tư, ngân hàng, v.v. Tuy mỗi đối tượng có nhu cầu
sử dụng và yêu cầu thông tin khác nhau, nhưng yêu cầu chung vẫn là
trung thực, hợp lý, chính xác phàn ánh được toàn diện tình hình tài
chính và có khả năng dự báo cho tương lai của DN. Từ đó, tác giả đề

xuất một số biện pháp sau nhằm tăng cường mức độ thông tin cần
được công bố.
4.2.1. Đối với các CTNY
Tăng cường ý thức trách nhiệm trong việc gia tăng mức độ
minh bạch thông tin tài chính.
Đầu tư phát triển hệ thống thông tin trong DN bằng cách tăng
cường đầu tư vào hệ thống thông tin quản lý và nâng cao chất lượng
hệ thống kế toán của tại mỗi DN.
Hoàn thiện hệ thống quản trị công ty HĐQT cần thay đổi quan
điểm trong quản trị DN, tăng cường các hoạt động CBTT. Xây dựng
Bộ quy tắc ứng xử và đạo đức trong DN nhằm thể hiện những cam
kết của mình với bên thứ ba, trong đó có các cam kết với các cổ đông
và nhà đầu tư.
Nâng cao công tác quan hệ với cổ đông, nhà đầu tư và công
chúng.Tăng cường chất lượng kiểm toán độc lập, đào tạo con người
và xây dựng các quy trình, tài liệu hướng dẫn cụ thể cho kiểm toán
phù hợp với từng loại hình, quy mô kiểm toán cũng được cho là hết
sức cần thiết.


22
4.2.2. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc và Bộ tài chính
Để tăng thêm chất lượng của thông tin trên BCTC giữa niên
độ và cũng nhằm làm giảm gánh nặng về chi phí cho các DN, Bộ tài
chính nên tìm hiểu sự cần thiết và có quy định rõ ràng loại BCTC
giữa niên độ (quý hoặc bán niên) loại nào bắt buộc cần phải công bố.
Vì thực tế cho thấy tại Việt Nam báo cáo bán niên được lập bao gồm
cả báo cáo quý 2 được ghi nhận trước.
Tăng cường giám sát hoạt động CBTT trên TTCK bằng cách
thiết lập bằng hệ thống các văn bản pháp luật kiểm soát hoạt động

của các đối tượng tham gia vào TTCK, bằng bộ phận giám sát của cơ
quan quản lý nhà nước, của SGDCK và các bộ ngành liên quan, các
hiệp hội ngành nghề. Xây dựng bộ chỉ số minh bạch về CBTT để đo
lường mức độ CBTT của các CTNY trên TTCK. Ngoài ra, phải đáp
ứng đầy đủ các tiêu chí khác của minh bạch thông tin như tính đầỳ
đủ, tính kịp thời, chính xác, dễ dàng tiếp cận, v.v.Và đặc biệt là cần
tăng cường công tác hậu kiểm.
Tăng cường các biện pháp chế tài xử lý nghiêm đối với hành
vi vi phạm nghĩa vụ CBTT và sự thiếu minh bạch của thông tin được
công bố trên TTCK và khả năng đọc hiểu BCTC cho nhà đầu tư.
Hoàn thiện quy trình CBTT từ CTNY đến nhà đầu tư thông qua
website của Sở GDCK. Bộ tài chính cần công bố thêm nhiều thông
tin hướng dãn giúp các DN thuận lợi hơn trong việc thiết lập nội
dung cần công bố. Nhà nước cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ
các DN hợp nhất, sáp nhập nhằm tăng quy mô. Các cơ quan chức
năng cần có cơ chế giám sát chặt chẽ hơn việc CBTT và tăng cường
kiểm soát chất lượng kiểm toán đối với những DN quy mô nhỏ.


23
Cùng với đó là tăng cường vai trò của HĐQT trong việc giám sát
tình hình CBTT của nhà quản lý.
4.3. KẾT LUẬN
4.3.1. Kết quả đạt đƣợc
4.3.2. Những hạn chế còn tồn tại


×