Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

SKKN: Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.98 KB, 30 trang )

Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
1. Lí do lí luận
Albert Einstein đã nói: “Toán học thuần túy, theo cách riêng của nó, là thi ca  
của tư duy logic”. Do vậy, có rất nhiều những thắc mắc xoay quanh việc học nhiều  
toán liệu có phi thực tế trong khi đời sống không cần suy nghĩ quá nhiều đến những  
con số? Tuy nhiên, thực tế chứng minh rằng, mọi kiến thức liên quan đến toán học, 
đều có tác dụng chung là làm cho bộ não của con người tư duy logic hơn, khoa học  
hơn và sáng tạo hơn, nó giúp cho người học có khả  năng suy nghĩ trừu tượng và  
trong một chừng mực nhất định nào đó nó làm cho chúng ta mạnh mẽ hơn trong mọi  
quyết định. 
Chính vì điều này, bản thân tôi là một giáo viên vốn luôn tâm đắc trong việc  
định hướng các em học tốt môn Toán, luôn tìm tòi đổi mới để  giúp các em ngày  
càng hoàn thiện hơn các kiến thức toán học. Mặc dù chương trình sách giáo khoa 
hiện hành đã được chọn lọc những kiến thức rất cơ  bản, phù hợp cho mọi đối  
tượng. Tuy nhiên, không phải bất cứ  dạng toán nào các em cũng có thể  nắm bắt  
được, trong số  đó có dạng toán phương trình vô tỉ, một dạng toán phổ  biến trong  
các đề thi học sinh giỏi văn hóa các cấp, đề thi vào lớp 10 và thi giải toán trên máy 
tính cầm tay Casio. 
2. Lí do thực tiễn
Để làm tốt việc bồi dưỡng học sinh học Toán, tôi nhận thấy chỉ cung cấp cho 
các em một số kiến thức cơ bản thông qua việc làm bài tập hoặc làm nhiều bài tập 
khó mà giáo viên phân loại cấp độ từ dễ đến khó là chưa đủ, mà chúng ta phải biết 
phân chia theo từng kiểu loại bài tập và định hướng phương pháp giải cho từng 
dạng, đồng thời rèn luyện cho học sinh có thói quen suy nghĩ tìm tòi lời giải của  
một bài toán trên cơ sở các kiến thức đã học. 
Qua nhiều năm thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi khối 9, tôi nhận 
thấy học sinh còn lúng túng rất nhiều khi gặp  dạng phương trình vô tỉ và thường có 


những sai sót khi giải dạng bài tập này, học sinh còn vướng mắc về  phương pháp 
giải, quá trình giải thiếu logic và chưa chặt chẽ, chưa đủ  điều kiện, chưa xét hết 
các trường hợp xảy ra. Lí do là học sinh chưa nắm vững các kiến thức về phương  
trình có chứa biến dưới dấu căn hay gọi là phương trình vô tỉ. Nên khi gặp bài toán 
giải phương trình vô tỉ,  đa  số  học sinh chưa  phân biệt và chưa  nắm  được các 
phương pháp giải đối với từng dạng bài tập, có nhiều bài toán đòi hỏi học sinh phải  
biết  vận  dụng  kết hợp nhiều  kiến  thức   và   kĩ năng  phân  tích  biến  đổi để   đưa  
phương trình từ dạng phức tạp về dạng đơn giản. 
Do đó người giáo viên cần phải biết sắp xếp các dạng toán từ  dễ  đến khó,  
phân loại được các dạng bài tập và định hướng phương pháp giải cho từng dạng để 
các em có thể vận dụng linh hoạt trong từng tình huống cụ thể, giúp học sinh hiểu  
sâu sắc bản chất của từng dạng toán và giải được các dạng bài toán một cách thành 
thạo. Từ đó rèn luyện cho học sinh kĩ năng giải toán và tư duy sáng tạo.

Trang  1


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp về giải phương trình  
vô tỉ  dành cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh”  với mong muốn 
được chia sẻ một vài kinh nghiệm của mình trong công tác giảng dạy cũng như  bồi 
dưỡng học sinh giỏi để  các đồng nghiệp tham khảo, rất mong nhận được sự  góp ý  
chân thành của các đồng chí để đề tài được phát huy hiệu quả, hoàn thiện hơn.
II. Mục đích nghiên cứu 
Đề  tài: “Một số  giải pháp về  giải phương trình vô tỉ dành cho học sinh giỏi  
lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh” giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn bản chất của 
từng dạng bài toán  và nắm vững phương pháp giải của từng dạng, giúp cho học 
sinh biết phân loại và vận dụng phương pháp giải một cách linh hoạt và có hiệu  

quả. Qua đó giúp học sinh phát huy được tính tích cực và tinh thần sáng tạo trong 
học tập, phát triển năng lực tư  duy toán học cho học sinh, tạo động lực thúc đẩy  
giúp các em học sinh có được sự  tự  tin trong học tập, hình thành phẩm chất sáng 
tạo khi giải toán và niềm đam mê, yêu thích bộ  môn. Thông qua đề  tài này nhằm 
cung cấp những kiến thức cần thiết về phương pháp giải toán, những kinh nghiệm  
cụ thể trong quá trình tìm tòi lời giải giúp học sinh rèn luyện các thao tác tư duy lô­
gic, phương pháp suy luận và khả năng sáng tạo cho học sinh. Trong đề tài lời giải 
được chọn lọc với cách giải hợp lí, chặt chẽ, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác, tính  
sư  phạm. Học sinh tự  đọc có thể  giải được nhiều dạng Toán, giúp học sinh có 
những kiến thức toán học phong phú để học tốt môn Toán và qua đó h ỗ trợ học sinh 
học tốt các môn học khác.
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
 Dạng toán phương trình vô tỉ là dạng toán rất quan trọng trong chương đại 
số 9, đây là những bài toán khó, thường xuất hiện trong các đề thi học sinh giỏi, thi  
vào lớp 10... Các bài toán này rất phong phú về thể loại và về cách giải, đòi hỏi học 
sinh phải vận dụng nhiều kiến thức, linh hoạt trong biến đổi, sắc sảo trong lập  
luận và phát huy tối đa khả  năng phán đoán. Với mục đích nhằm nâng cao chất 
lượng dạy và học Toán, tôi thiết nghĩ cần phải trang bị cho học sinh phương pháp  
giải cho từng kiểu loại bài tập. Để  thực hiện tốt điều này, đòi hỏi giáo viên cần  
xây dựng cho học sinh những kĩ năng như  quan sát, phân tích, nhận dạng bài toán, 
lựa chọn phương pháp giải phù hợp. Từ đó, hình thành cho học sinh tư duy tích cực,  
độc lập, kích thích tò mò ham tìm hiểu và đem lại niềm vui cho các em, đồng thời  
khơi dậy cho các em sự tự tin trong học tập và niềm đam mê bộ môn. 
II. Thực trạng vấn đề: 
Trong những năm qua, tôi đã trực tiếp tham gia giảng dạy c ũng như  bồi 
dưỡng   đội   tuyển   học   sinh   giỏi   9   của   trường   THCS   Lê   Đình   Chinh   và   đã   trải  
nghiệm rất nhiều chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi, trong đó có chuyên đề  “Một  
số giải pháp giải phương trình vô tỉ” và tôi cũng đạt được các thành tích trong công 
tác giảng dạy cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi. 

Tuy nhiên, khi áp dụng chuyên đề trên còn nặng về phương pháp liệt kê các  
bài toán, chưa phát huy được hiệu quả  học tập và kết quả  được thống kê lại như 
sau:
Trang  2


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Năm 
học

Lớp

Tổng  Số lượng học  Số lượng học sinh 
số
sinh làm được làm chưa chặt chẽ

Số lượng học 
sinh không làm 
được

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ


SL

Tỷ lệ

2015 

9A1

30

5

16%

11

37%

14

47%

­ 2016

9A2

31

4


12%

13

42%

15

46%

Qua bảng thống kê trên tôi suy nghĩ tìm cách để  học sinh nắm vững và giải 
thành thạo các bài toán về phương trình vô tỉ thì giáo viên nên phân loại theo dạng 
bài tập  từ  dễ  đến khó, mỗi loại bài tập phân theo từng dạng khác nhau, qua mỗi  
dạng cần có ví dụ minh chứng và xây dựng phương pháp giải chung cho từng dạng. 
Với những ý tưởng đó tôi đã thể hiện trong đề tài nghiên cứu “Một số giải pháp về  
giải phương trình vô tỉ giành cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh” . 
Sau khi đưa ra tập thể tổ chuyên môn thảo luận và áp dụng vào thực tiễn tôi nhận 
thấy học sinh hứng thú, chủ động hơn trong học tập và khi gặp dạng toán phương  
trình vô tỉ  thì học sinh không chán nản mà  đam mê  phân tích nhận dạng tìm  cách 
giải bài toán, từ đó ngày càng rèn luyện được cho học sinh kĩ năng giải toán có khoa  
học, lập luận logic và chặt chẽ. 
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
vững.

Giải pháp 1: Phân tích cho học sinh hiểu về các kiến thức cơ  bản cần nắm  

Giải pháp 2: Hướng dẫn cho học sinh hiểu các dạng bài tập sử  dụng cách 
giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp nâng lên lũy thừa
Giải pháp 3: Hướng dẫn cho học sinh hiểu các dạng bài tập giải phương 
trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ

Vận dụng các giải pháp trên, tôi tiến hành cụ thể các bước như sau:
1. Giải pháp 1. Phân tích cho học sinh hiểu về các kiến thức cơ bản cần 
nắm vững.
Các kiến thức cơ  bản tổng hợp thành bảng sau, yêu cầu học sinh cần nắm 
vững, cụ thể:
A (A 0)

A
A B
=
(B > 0)  
B
B

A2 = A
AB = A B(A 0; B 0)  
A
A
=
(A ; B > 0)
B
B
A 2 B = A B = (B 0)

 

(

)


(

Am B

C A mB
C
=
(A
A − B2
A B

C
A

B

=

C

A−B

) (A

0; A

B2 )

0;B 0;A B)


Trang  3


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

A B = A 2 B(A

3

0; B 0)

A (∀A R)

( A)

A B = − A 2 B(A < 0; B 0)

3

A
AB
=
(AB 0; B 0)
B
B

3

=A


3

AB = 3 A. 3 B

3

A 3A
=
(B 0)
B 3B

Các kiến thức về  giá trị  tuyệt đối, hằng đẳng thức, phân tích đa thức thành 
nhân tử, chia đa thức cho đa thức, giải phương trình, bất trương bậc nhất một  ẩn,  
bất đẳng thức Cauchy...
Bên canh nh
̣
ưng yêu câu trên, hoc sinh c
̃
̀
̣
ần nhân biêt đ
̣
́ ược những dang c
̣
ơ ban
̉  
cua ph
̉
ương trinh vô t

̀
ỉ, đông th
̀
ơi n
̀ ắm vững phương phap giai cu thê cho t
́
̉
̣
̉
ưng dang
̀
̣  
bai t
̀ ập, cụ thể như sau:
thừa

2. Giải pháp 2. Giải phương trình vô tỉ  bằng phương pháp nâng lên lũy 
2.1. Dạng 1: Phương trình vô tỉ có dạng:  f (x) = m  (1)
Trong đó f(x) là biểu thức chứa x và m R .

a) Phân tích:  Ở  dạng này yêu cầu học sinh cần nắm rõ vế  trái là một biểu  
thức không âm. Nếu m < 0 thì đẳng thức không xảy ra nên phương trình vô nghiệm. 
Nếu m 0 thì phương trình tồn tại vậy khi m 0 thì phương trình không cần tìm 
điều kiện khi đó ta tìm cách bỏ dấu căn bậc hai rồi giải phương trình vừa tìm được. 
Vậy phương trình (1) mà m < 0 kết luận phương trình vô nghiệm ta không giải, m
0 bình phương hai vế rồi giải phương trình vừa tìm được.
b) Phương phap giai 
́
̉
(1)


f (x) = m 2

Tiếp   tục   giải  phương  trình   f(x)   =   m2  suy   ra   x   rồi   kết   luận   nghiệm   của  
phương trình. 
c) Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1. Giải phương trình:  x − 5 = 3
Phân tích: Phương trình đã cho có tồn tại không? Vì sao? (Phương trình đã 
cho có tồn tại vì vế  trái  x − 5 0  và vế phải 3 > 0). Vậy đối với dạng này không 
cần tìm điều kiện.
Để giải phương trình đã cho ta làm như thế nào? (Làm mất dấu căn bậc hai  
bằng cách bình phương hai vế rồi giải phương trình vừa tìm được)
Giải
Ta có:  x − 5 = 3

(

x −5

)

2

= 32

x −5 = 9

x = 9+5

x = 14


Vậy nghiệm của phương trình đã cho là x = 14
Trang  4


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Ví dụ 2. Giải phương trình: 

( x − 3)

2

= 9 

Phân tích: Phương trình đã cho phải là phương trình dạng 1 chưa? Nêu cách 

giải.

Giải
Ta có: 

2

x 2 − 6x + 9 = 81

(x

2


(

( x − 3) = 9  

( x − 3)

2

)

2

= 92

x 2 − 6x ­ 72 = 0

− 12x ) + ( 6x − 72 ) = 0

(x − 12)(x + 6) = 0

( x − 3)

2

= 81

x 2 − 12x + 6x − 72 = 0

x(x − 12) + 6(x − 12) = 0


x − 12 = 0
x+6 =0

x = 12
x = −6

Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là: S =  { −6;12}
Giáo viên? Ngoài cách giải trên còn cách giải nào khác không? (Bỏ  dấu căn  
bậc hai theo kiến thức  A 2 = A  rồi giải phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối đa  
học)
Cách 2. Ta có: 

( x − 3)

2

=9

x −3= 9
x − 3 = −9

x −3 = 9

x = 12
x = −6

Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là: S =  { −6;12}
Nhận xét: Giáo viên cho học sinh nhận xét về hai cách giải trên? Khi nào thì 
phương trình dạng  f (x) = m giải được theo cách 2? Từ đó chọn cách giải phù hợp  

cho từng bài toán. (Cách 2 giải đơn giản hơn cách 1, để bài toán giải được theo cách  
2 thì biểu thức dưới dấu căn viết được dưới dạng bình phương của một biểu thức  
nếu không thì giải theo cách 1)
Ví dụ 3: Giải phương trình  4x 2 − 4x + 1 − 6 = 0  
Phân tích: Phương trình đã cho có thể đưa về dạng của phương trình ví dụ 2 trang 
5   được   không?   (Học   sinh   nêu   cách   biến   đổi   phương   trình   đã   cho   về   dạng  

( 2x − 1)

2

= 6)

Giải
Ta có:  4x 2 − 4x + 1 − 6 = 0
2x − 1 = 6
2x − 1 = −6

2x = 7
2x = −5

( 2x − 1)

2

=6

2x − 1 = 6

7

2
−5
x=
2
x=

Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là: S = 

−5 7 
; �
2 2
Trang  5


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Ví dụ 4:  3 x 2 + 4x + 4 − 11 = 10  
Phân tích: Đặt câu hỏi gợi mở như ví dụ 3 (Học sinh biến đổi phương trình đã cho  
về dạng 

( x + 2)

2

=7)

Giải 
Ta có:  3 x 2 + 4x + 4 − 11 = 10  
x+2=7

x + 2 = −7

x+2 =7

3

( x + 2)

2

= 21

( x + 2)

2

=7

x =5
x = −9

Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là: S = {­9; 5}
d) Nhận xét: Khi học xong dạng này thì tất cả các bài dạng này học sinh đều 
giải được, đây là dạng cơ bản để học sinh làm nền cho các dạng tiếp theo 
e) Các bài tập tương tự:
Câu 1.  2x − 5 = 7
Câu 2. 

( x − 5)


2

Câu 3.  9x 2 − 12x + 4 = 4
Câu 4.  25 − 3 x 2 − 12x + 36 = 19

=4

2.2. Dạng 2. Phương trình vô tỉ có dạng:  f (x) = g(x)  (2)
Trong đó f(x), g(x) là biểu thức chứa x.
a) Phân tích:  Ở  dạng này yêu cầu học sinh  nhận thấy  vế  trái là một biểu 
thức không âm. Nếu g(x) < 0 thì đẳng thức không xảy ra nên phương trình (2) vô 
nghiệm. Nếu g(x)   0 phương trình tồn tại. Vậy g(x)   0 là điều kiện cần và đủ 
của phương trình, không cần tìm điều kiện để  f(x)   0 khi đó ta tìm cách bỏ  dấu 
căn bậc hai rồi giải phương trình.
b) Phương phap giai 
́
̉
f (x) = g(x)

g(x) 0
f (x) = g(x) 2

Tiếp   tục   giải   bất   phương   trình   g(x) 0   suy   ra   điều   kiện   của   x   và   giải 
phương trình f(x) = g(x)2 suy ra x xong đối chiếu điều kiện của x ở trên rồi kết luận  
nghiệm của phương trình. 
c) Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1. Giải phương trình: 

( x − 3)


2

= 3− x  

Phân tích: Phương trình đã cho tồn tại khi nào? ( 3 − x

x 3)

Để giải phương trình đã cho ta làm như thế nào? (Làm mất dấu căn bậc hai  
bằng cách bình phương hai vế rồi giải phương trình vừa tìm được)
Giải

Trang  6


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Điều kiện: 3 ­ x  0 
Ta có: 

( x − 3)

2

x  3 

(

= 3− x


( x − 3)

x −3 = 3− x
x − 3 = −(3 − x) = x − 3

2

)

2

= ( 3− x)

2x = 6
0x = 0

2

( x − 3)

2

= ( 3− x)

2

x =3
∀x R


Kết luận: So với điều kiện, tập nghiệm của phương trình: S = {x R/x 3}
Giáo viên? Ngoài cách giải trên còn cách giải nào khác không? (Bỏ  dấu căn  
theo kiến thức  A 2 = A )
Cách 2. Điều kiện: 3 ­ x  0 
Ta có: 

( x − 3)

2

x  3 
x −3 = 3− x
x − 3 = −(3 − x)

x −3 = 3− x

= 3− x

2x = 6
0x = 0

x =3
∀x R

Kết luận: So với điều kiện, tập nghiệm của phương trình: S = {x R/x 3}
Nhận xét: Giáo viên cho học sinh nhận xét về hai cách giải trên? Khi nào thì 
giải được theo cách 2? Từ đó chọn cách giải phù hợp cho từng bài toán. (Cách 2 giải 
đơn giản hơn cách 1, để bài toán giải được theo cách 2 thì biểu thức dưới dấu căn  
viếc được dưới dạng bình phương của một biểu thức nếu không thì giải theo cách  
1)

Ví dụ 2. Giải phương trình sau:  4x 2 − 20x + 25 = 3 − 3x  
Phân tích: Phân tích cách giải như ví dụ 1. 
Giải
Điều kiện: 3 ­ 3x   0 

­3x   ­3

Ta có: 4x 2 − 20x + 25 = 3 − 3x
2x − 5 = 3 − 3x

5x = 8
−x = 2

2x − 5 = − ( 3 − 3x )

x 1 

( 2x − 5)

2

2x − 5 = 3 − 3x

= 3 − 3x

8
5
x = −2
x=


Kết luận: So với điều kiện, tập nghiệm của phương trình là: S = {­2}
Ví dụ 3. Giải phương trình:  x 2 − 6x + 29 = 2x + 8
Phân tích: Phương trình đã cho có đưa về  phương trình giá trị  tuyệt đối 
không? Vì sao (Phương trình đã cho không đưa về  phương trình giá trị  tuyệt đối  
được vì biểu thức dưới dấu căn không đưa về  dạng bình phương của một biểu  
thức). Nên giải theo cách bình phương hai vế.
Giải 
Điều kiện: 2x + 8   0
Ta có:  x 2 − 6x + 29 = 2x + 8

2x  ­ 8

(

x ­ 4

x 2 − 6x + 29

)

2

= ( 2x + 8 )

2

Trang  7


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 

Chinh 

x 2 − 6x + 29 = 4x 2 + 32x + 64

( 3x

2

+3x )  +  ( 35x + 35 ) = 0

3x 2 +38x + 35 = 0

3x 2 +3x + 35x + 35 = 0

3x ( x + 1)  + 35 ( x + 1) = 0

( x + 1) ( 3x + 35 ) = 0

x = −1
35
x=−
3

x +1 = 0
3x + 35 = 0

Kết luận: So với điều kiện, nghiệm của phương trình là:  x = −1
Ví dụ 4. Giải phương trình sau:  10x 2 − 20x + 10 + x + 1 = 5x ­ 3
Phân   tích:   Phương   trình   đã   cho   biến   đổi   đưa   về   dạng   ví   dụ   3   không?  
(Phương trình đã cho biến đổi đưa về dạng ví dụ 3 bằng cách chuyển x + 1 sang vế 

phải thu gọn xong tìm điều kiện. Nên cách giải như sau:
Giải
Ta có:  10x 2 − 20x + 10 + x + 1 = 5x ­ 3
Điều kiện: 4x ­ 4  0
(*)

(

4x 4

10x 2 − 20x + 10

6x 2 − 12x + 6 = 0
6 ( x − 1) = 0

)

2

x 1

= ( 4x ­ 4 )

2

10x 2 − 20x + 10 = 16x 2 − 32x + 16

6 ( x 2 − 2x + 1) = 0

( x − 1)


2

10x 2 − 20x + 10 = 4x ­ 4  (*)

2

=0

x −1 = 0

x =1

Kết luận: So với điều kiện, nghiệm của phương trình là x = 1
d) Nhận xét: Khi học xong dạng này thì đa số học sinh đều làm được các bài 
dạng này, đây là dạng cơ bản thứ 2 để học sinh làm nền cho các dạng tiếp theo 
e) Các bài tập tương tự
Câu 1. 

( 2x − 5)

2

= 2−x

Câu 2.  x 2 − 8x + 16 = 2x +7

Câu 3.  2x 2 − 8x + 7 = 2x ­ 3 
Câu 4. 3x 2 + 5x +1 + 2x − 4 = 3x ­ 2


2.3. Dạng 3. Phương trình vô tỉ dạng:  f (x) = g(x)  (3)   
Trong đó f(x), g(x) là biểu thức chứa x.
a) Phân tích: Cả hai về của phương trình đều chưa căn bậc hai vậy để mất 
căn bậc thì ta bình phương hai vế.
b) Cách giải: Phương trình dạng 3 như sau

Trang  8


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

(3) 

f (x) 0
  g(x) 0
f (x) = g(x)

Giải 2 bất phương trình f(x)   0 và g(x)   0 suy ra điều kiện chung của bai toán
Giải phương trình f(x) = g(x) suy ra x đối chiếu điều kiện và kết luận.
c) Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1. Giải phương trình sau:  2x − 1 = x − 1  
Giải 
Điều kiện:  * 2x ­ 1   0 
* x ­ 1 

2x   1

x


1
 
2

x   1

Vậy điều kiện: x   1
Ta có:  2x − 1 = x − 1

(

2x − 1

) =(
2

x −1

)

2

2x − 1 = x − 1

x=0

Kết luận: So sánh với điều kiện, tập nghiệm của phương trình là S = 
Ví dụ 2. Giải phương trình sau:  x 2  ­ x − 6 = x − 3  
Giải
Điều kiện: *  x 2 − x − 6 0

x ( x − 3) + 2 ( x − 3)

0

x −3 0
x+2 0

x 3
x −2

x −3 0
x+2 0

x 3
x −2

*  x − 3 0

x 2 − 3x + 2x − 6 0

( x − 3) ( x + 2 )

(x

2

− 3x ) + ( 2x − 6 )

0


0

x 3
x −2

x 3

Vậy điều kiện bài toán là  x 3
Ta có:  x 2  ­ x − 6 = x − 3
x 2 − 2x − 3 = 0

(

x 2  ­ x − 6

x 2 − 3x + x − 3 = 0

x ( x − 3) + ( x − 3) = 0

) =(
2

(x

( x + 1) ( x − 3) = 0

2

x −3


)

2

x2 − x − 6 = x − 3

− 3x ) + ( x − 3) = 0
x +1 = 0
x −3= 0

x = −1
x =3

Kết luận: So sánh với điều kiên bài toán, nghiệm của phương trình x = 3

Trang  9


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Ví dụ 3. Giải phương trình sau:  x 2 − 4x + 4 = 4x 2 − 12x + 9
Giải 
Điều kiện:  * x 2 − 4x + 4 = ( x − 2 )

2

* 4x 2 −12x + 9 = ( 2x − 3)

0(∀x

2

R)

0(∀x

R)

Vậy điều kiện bài toán  ∀x R
Cách 1: Giải như ví dụ 2
Giáo viên? ví dụ trên ngoài cách giải đó còn có cánh giải nào khác không?
Cách 2

( x − 2)

Ta có:  x 2 − 4x + 4 = 4x 2 − 12x + 9
x − 2 = 2x − 3

x − 2 = 2x − 3

x − 2 = − ( 2x − 3)

2

=

− x = −1
3x = 5

( 2x­3)


2

x =1
5
x=
3
5
3

Kết luận: So với điều kiện, tập nghiệm của phương trình là: S = {1;  } 
d) Nhận xét: Giáo viên cho học sinh nhận xét về hai cách giải trên? Khi nào  
thì phương trình giải được theo cách 2? Từ đó chọn cách giải phù hợp cho từng bài 
toán. (Cách 2 giải đơn giản hơn cách 1, để  bài toán giải được theo cách 2 thì biểu  
thức dưới dấu căn viếc được dưới dạng bình phương của một biểu thức nếu không 
thì giải theo cách 1)
e) Các bài tập tương tự. 
Câu 1.  5 x 2 + 6 x − 7  =  x + 3

Câu 3.  2 x 2 + 3 x − 4  =  7 x + 2  

Câu 2.  −3 x + 2  =  2 x + 1

Câu 4.  2 x + 5 = x − 2  
Câu 5.  7 − x 2 + x x + 5  =  3 − 2x − x 2

2.4. Dạng 4. Phương trình vô tỉ dạng:  f (x) + g(x) = h(x)
Trong đó f(x), g(x), h(x) là các đa thức chứa cùng biến x.
a) Cách giải 
Ta có:  f (x) + g(x) = h(x)

f (x) 0
g(x) 0

(

f (x) + g(x)

f (x) 0
g(x) 0

) =(
2

h(x)

)

2

f (x) + g(x) + 2 f (x)g(x) = h(x)

Trang  10


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

f (x) 0
g(x) 0


f (x) 0
g(x) 0

2 f (x)g(x) = h(x) − f (x) − g(x)

f (x)g(x) =

h(x) − f (x) − g(x)

2

Giải phương trình * như  dạng 2 phần 2.2 ( chú ý điều kiện bổ  sung cho phương  
trình * là h(x) ­ f(x) ­ g(x) )   0). Khi suy ra nghiệm của * ta đối chiếu điều kiện ban 
đâu và điều kiện bổ sung rồi kết luận. Nên cách giải như sau.
b) Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1. Giải phương trình sau:  x + 4 − 1 − x = 1 − 2x
Phân tích:  Ta thấy vế  phải là số  không âm, vế  trái chưa xác định được 
dương hay âm. Khi giải bình phương để mất căn thì được phương trình mới không  
tương đương với phương trình đã cho nên phương trình mới sẽ  có nghiệm ngoại  
lai. Vì vậy thường sai lầm khi kết luận lấy cả nghiệm ngoại lai, Vậy giáo viên nên  
hướng dẫn cho học sinh cách khắc phục sai sót này theo hai cách sau.
Cách 1. Khi giải xong thay nghiệm vào thử  lại nghiệm nào không thõa mãn  
thì loại, nghiệm nào thỏa mãn thì nhận. Như vậy cách này mất thời gian nhiều.
Cách   2.   Biến   đổi   chuyển   vế   để   cả   hai   vế   đều   cùng   dương. 
x + 4 − 1 − x = 1 − 2x  
x + 4 = 1 − 2x + 1 − x . Nên ta có cách giải như sau. 
Giải
Điều kiện: 
∗1 − 2x
∗1 − x


1
2

x

0
0

x 1

Vậy điều kiện xác định  x

1
 
2

Ta có:  x + 4 − 1 − x = 1 − 2x  

(

x+4

) =(
2

1 − 2x + 1 − x

dạng 2 là:  2x + 1 0
2


=

(

x

x + 4 = 1 − 2x + 1 − x + 2 ( 1 − 2x ) ( 1 − x )

−1
 )
2

( 1 − 2x ) ( 1 − x ) )

4x +4x + 1 = 2x − 3x + 1
2

2

( 1 − 2x ) ( 1 − x ) (Điều   kiện  bổ   sung  của   phương  trình   cơ   bản   phần  2.2 

2x+1 =

( 2x+1)

)

x + 4 = 1 − 2x + 1 − x


2

2

( 2x+1)

2

2x + 7x = 0
2

= ( 1 − 2x ) ( 1 − x )
x(2x + 7) = 0

x=0
−7
x=
2

Kết luận: So sánh với điều kiện, nghiệm của phương trình là x = 0.

Trang  11


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

c) Các bài tập tương tự
Câu 1.  3x + 1 − 2 − x = 3


Câu 3.  x + 1 − x − 7 + 12 − x

Câu 2.  3x + 4 − 2x + 1 = x + 3

Câu 4.  x − 1 − 5x − 1 + 3x − 2

2.5. Dạng 5. Phương trình vô tỉ dạng:  A + B = C + D (1) 
a) Phân tích: Nếu phương trình (1) có A + B = C + D khi đó cả  hai vế đều 
không âm, cách giải ta bình phương hai vế  thì vế  trái xuất hiện tổng A + B và vế 
phải xuất hiện C + D mà A + B = C + D khử  được khi đó phương trình mới về 
dạng cơ bản phần 2.3 dạng 3 và cách giải theo dạng này. 
Nếu phương trình (1) có A + C = B + D khi đó ta chuyển vế phương trình (1)  
về  dạng  A − C = B − D  sau đó bình phương hai vế thì được phương trình hệ 
quả vì cả hai vế chưa xác định đượng dương hay âm khi đó phương trình mới củng 
có dạng 3 phần 2.3. Chú ý khi giải phương trình mới này cần thử  lại nghiệm để 
loại nghiệm ngoại lai. 
Nếu phương trình (1) có AB = CD khi đó cả hai vế đều không âm, cách giải  
ta bình phương hai vế thì vế trái xuất hiện  AB  vế trái và  CD  vế phải mà AB = 
CD khử được khi đó phương trình không còn căn bậc hai và giải được.
Nếu phương trình (1) có AC = BD khi đó ta chuyển vế phương trình (1) về 
dạng  A − C = B − D  sau đó bình phương hai vế thì được phương trình hệ quả 
vì cả hai vế chưa xác định đượng dương hay âm khi đó phương trình mới khử được 
AC và  BD  và phương trình mới không còn căn. Chú ý khi giải phương trình mới 
này cần thử lại nghiệm để loại nghiệm ngoại lai. 
b) Cách giải 
Bước 1. Điều kiện
Bước2. Giải
Ta có:  A + B = C + D (nếu A + B = C + D)
A + B + 2 AB = C + D + 2 CD


AB = CD

AB = CD  

x = ...

So sánh điều kiện và kết luận.
Chú ý: Các trường hợp còn lại giải tương tự.
c) Các ví dụ minh họa 
Ví dụ 1. Giải phương trình sau:  x + 3 + 3x + 1 = 2 x + 2x + 2
Giải
Điều kiện:  * x + 3  0 
* 3x + 1  0 

x  ­ 3
x

−1
3

* x   0

Trang  12


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

* 2x + 2  0


x  ­ 2

Vậy điều kiện: x   0
Ta có:  x + 3 + 3x + 1 = 2 x + 2x + 2
x + 3 + 3x + 1 = 4x + 2x + 2  Ta thấy: (x + 3) + 4x = (3x + 1) + (2x + 2)
x + 3 − 4x = 2x + 2 − 3x + 1
x + 3 + 4x − 2 (x + 3)4x = 2x + 2 + 3x + 1 − 2 (2x + 2)(3x + 1)  (phương trình hệ quả)
(x + 3)4x = (2x + 2)(3x + 1) (Giải tương tự như dạng 3 phần 2.3)
4x(x + 3) = (2x + 2)(3x + 1)

4x 2 + 12x = 6x 2 + 2x + 6x + 2

2 ( x − 1) = 0
2

2x 2 − 4x + 2 = 0

x −1 = 0

x =1

Vì cách biến đổi trên ta được phương trình hệ quả nên cần kiểm tra nghiệm ngoại  
lai bằng cách thay x = 1 vào phương trình đã cho ta thấy thỏa mãn 
 Kết luận: Nghiệm của phương trình là x = 1
Ví dụ 2. Giải phương trình sau: 

x3 + 1
+ x +1 = x2 − x +1 + x + 3
x +3


Giải
Điều kiện: x   ­ 1 
Ta có: 

x3 + 1
x3 + 1
+ x + 1 = x 2 − x + 1 + x + 3 (Ta thấy 
x + 3 = x + 1 x 2 − x + 1  )
x +3
x +3

x3 + 1
− x +3
x +3

2

=

(

x2 − x +1 − x +1

)

2

x3 + 1
x3 + 1
+ x +3− 2

x + 3 = x 2 + 2 − 2 x 2 − x + 1 x + 1 (phương trình hệ quả)
x +3
x +3
x3 + 1
+ x + 3 = x2 + 2
x +3
x 3 + 1 + ( x + 3) = ( x 2 + 2 ) ( x + 3)
2

2x 2 − 4x − 4 = 0

x 3 + 1 + x 2 + 6x + 9 = x 3 + 3x 2 + 2x + 6

2(x 2 − 2x − 2) = 0

x 2 − 2x − 2 = 0

x = 1− 3
x = 1+ 3

Đối chiếu điều kiện và thử lại thì nghiệm của phương trình là  x = 1

3

Nhận   xét:   Giáo   viên   cho   học   sinh   nhận   xét   phương   trình   dạng 
A + B = C + D   khi nào giải theo ví dụ  1 khi nào giải theo ví dụ  2? Khi giải  
xong cần chú ý những gì? (khi thấy A + C = B + D giải theo ví dụ 1 còn AC = BD  

Trang  13



Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

giải theo ví dụ 2, giải xong cần đối chiếu điều kiện và thử lại để tránh thu nghiệm  
ngoại lai)
d) Bài tập tương tự: 
Câu 1.  10x + 1 + 3x − 5 = 9x + 4 + 2x − 2
Câu 2. 

Câu 3.  4x + 1 + x+7 = 2 2x − 3 + 5x − 6

8x 3 − 1
x 3 − 3x 2 − x + 3
− 2x ­ 1 = 4x 2  + 2x + 1 − 2x+3
+ x+1 = x+3 + x 2 ­ 4x +3   Câu 4. 
2x + 3
x+ 3

2.6. Dạng 6. Phương trình vô tỉ dạng:  3 A + 3 B = 3 C  
Trong đó A, B, C là các đa thức chứa biến x
a) Phân tích: Phương trình dạng cơ bản  3 A + 3 B = 3 C , hướng xử lý để mất 
căn   bậc   ba   là   lập   phương   hai   vế   và   thường   sử   dụng   hằng   đẳng   thức 
3
( a + b ) = a 3 + b3 + 3ab(a + b) , rồi sau đó thay thế   3 A + 3 B = 3 C  vào phương trình thu 
được sau khi lập phương và giải phương trình hệ quả dạng  3 f (x) = g(x)
Nên cách giải như sau.

f (x) = [ g(x) ] . 
3


b) Cách giải 
Điều kiện xác đinh:  ∀x R
Ta   có:   3 A + 3 B = 3 C  
3

(

A+3B

3

) = ( C)
3

3

3

A + B + 3 3 AB

(

3

)

A + 3 B = C (Thay 

A+3 B= 3C)

A + B + 3 AB C = C ( *) 
3

3

3

C−A−B
ABC =
3

C−A−B
ABC =
3

3

 

x = ...  

Vì cách biến đổi trên thì phương trình (*) là phương trình hệ  quả. Vây khi 
tìm được x thay vào phương trình ban đầu để  kiểm tra nghiệm nào thỏa mãn thì  
nhận.
c) Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1:  3 x + 1 + 3 3x + 1 = 3 x − 1
Giải 
Điều kiện:  ∀x R
Ta có:  3 x + 1 + 3 3x + 1 = 3 x − 1


(

3

) (
3

x + 1 + 3 3x + 1 =

3

x −1

)

3

x + 1 + 3x + 1 + 3 3 x + 1 3 3x + 1( 3 x + 1 + 3 3x + 1) = x − 1
4x + 2 + 3 3 x + 1 3 3x + 1( 3 x + 1 + 3 3x + 1) = x − 1
3

x + 1 3 3x + 1( 3 x + 1 + 3 3x + 1) = − ( x + 1) (Thay  3 x + 1 + 3 3x + 1 = 3 x − 1 )

3

x + 1 3 3x + 1 3 x − 1 = − ( x + 1)

3

( x + 1) ( 3x + 1) ( x − 1)


= − ( x + 1)

Trang  14


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

( x + 1) ( 3x + 1) ( x − 1) =

− ( x + 1) 

( x + 1) ( 3x + 1) ( x − 1) + ( x + 1)
( x + 1) 4x 2 = 0

3

3

=0

( x + 1) ( 3x + 1) ( x − 1) = − ( x + 1)

3

( x + 1) ( 3x + 1) ( x − 1) + ( x + 1)

 =0


2



x = −1
x=0

Thay x = ­1 vào phương trình thỏa mãn nên x = ­1nghiệm của phương trình.
Thay x = 0 vào phương trình thỏa mãn nên x = 0 là nghiệm của phương trình.
Kết luận: Phương trình đã cho có nghiệm là x = ­1; x = 0
d) Bài tập tương tự: 
Câu 1.  3 2x − 1 + 3 x − 1 = 3 3x − 2

Câu 2.  3 x+5 + 3 x+6 = 3 2x + 11

Câu 3.  3 x+1 + 3 x+1 + 3 x + 3 = 0

3. Giải pháp 3. Giải phương trình vô tỉ bằng phương pháp đặt ẩn phụ
Phương pháp đặt ẩn phụ là một hình thức đưa bài toán từ  tình thế phức tạp 
sang tình thế đơn giản hơn mà đã biết cách giải. Có rất nhiều cách đặt ẩn phụ khác  
nhau tùy thuộc vào đặc điểm của từng phương trình mà có thể đặt một ẩn phụ, hai  
ẩn phụ, ba ẩn phụ... để đưa về phương trình hoặc hệ phương trình. Sau khi đặt ẩn 
phụ, ta cần tìm điều kiện cho  ẩn phụ. Tùy vào mục đích của  ẩn phụ  mà ta đi tìm  
điều kiện cho hợp lý (dễ, không gây sai sót).
Một số dạng đặt ẩn phụ cơ bản thường gặp và cách giải của từng dạng.
3.1. Dạng 1. Phương trình có dạng:  a.f (x) + b n f (x) + c = 0  (1)
Trong đó f(x) là đa thức chứa biến x
a) Nhận dạng: Biểu thức chứa biến trong căn và ngoài căn có mối liên hệ.
b) Phương pháp giải: 
Bước 1: Đặt điều kiện.

Bước 2: Đặt  t = n f (x) (Điều kiện của t) 
t n = f (x)  thay vào (1) suy ra
(1)

at n + bt + c = 0

t = ... đối chiếu điều kiện 

x = ... đối chiếu điều kiện 

Bước 3: Kết luận nghiệm của phương trình.
c) Các ví dụ minh họa:
Ví dụ 1. Giải phương trình sau:  3x 2 +9x+24 − 12 x 2 + 3x + 5 = 0 (2)
Phân tích: Nhận thấy t =  x 2 + 3x + 5   0, thì biểu thức bên ngoại dấu căn 
thức  3x 2 +9x+24  = 3( x 2 + 3x + 5 ) + 9 = 3t2 + 9 có mối liên hệ với nhau nên cách giải 
như sau:

Trang  15


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Giải
Điều kiện:  ∀x R

0

Đặt t =  x 2 + 3x + 5 (t 0) (*)
t 2 = x 2 + 3x + 5


Thay vào (2) 

3x 2 +9x+24 = 3t 2 + 9
3t 2 − 12t + 9 = 0

t = 1 (nhận)
t = 3 (nhận)

3 ( t − 1) ( t − 3) = 0

Với t = 1 thay vào (*) ta có: 12 = x 2 + 3x + 5

2
x 2 + 3x + 4 = 0 (vô lý vì  x + 3x + 4

Với t = 3 thay vào (*) ta có:  32 = x 2 + 3x + 5

x 2 + 3x ­ 4 = 0

( x − 1) ( x + 4 ) = 0

7
> 0)
4

x =1
x = −4

Kết luận: So sánh điều kiện, tập nghiệp của phương trình là: S = {­ 4; 1}

Ví dụ 2. Giải phương trình sau:  3 x +

3
2 x

= 2x +

1
− 7  (3)
2x
1 2 1
; x + 2 = 0  ta 
x
x

Phân tích: Đối với bài toán có dạng thuận nghịch loại  f x
đều có thể giải bằng cách đặt ẩn số phụ: t =  x

1
x

t = x
2

1
x

2

= x2 +


1
x2

2  nên 

cách giải bài toán trên như sau:
Giải
Điều kiện: x > 0 
(3)

3

x+

Đặt  t = x +
t2 = x +

1

=2 x+

2 x
1

Cauchy

2 x

1

 + 1
4x

2

1
− 7  (*)
4x

x

1
2 x

t 2 −1 = x +

= 2

1
4x

(*) 3t = 2(t2 ­ 1) ­ 7
2t 2 − 3t − 9 = 0

( t − 3) ( 2t + 3) = 0
t = 3(nhận)
−3 (loại)
t=
2


Với t = 3, suy ra:  x +

1
2 x

=3

2x − 6 x + 1 = 0

x=

8 3 7
2

Trang  16


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Kết luận: So sánh với điều kiện, phương trình có 2 nghiệm là:  x =

8 3 7
2

Ví dụ 3. Giải phương trình sau:  x + 1 + x 2 − 4x + 1 = 3 x (4)
Phân tích: Ta nhận thấy biểu thức ngoài căn là x + 1, biểu thức trong căn 
thức có chứa x2 + 1 ta thấy hai biểu thức này không liên hệ  với nhau. Nhưng nếu  
1
1

, x + − 4  từ đây ta thấy hai biểu thức có 
x
x

chia cả hai vế cho  x > 0  được  x +
liên hệ với nhau. Đặt  t = x +

1
 
x

t 2 thì phương trình sẽ biểu diễn hết theo biến 

mới t và cách giải như sau:
Giải 
Điều kiện: x   0 
Trường hợp 1. Với x = 0 ta thấy không là nghiệm (vì thay vào phương trình 4 không  
thỏa mãn)
Trường hợp 2. Nếu x > 0, chia cả hai vế cho  x > 0
(4) 

x+

1
1
+ x + − 4 = 3 (5)
x
x

Đặt:  t = x +

t2 = x +

1
x

Cauchy

2

x

1
=2
x

1
+2
x

t2 − 6 = x +

1
−4
x

t2 − 6 = x +

1
− 4 (thay vào phương trình 5) 
x


(5)  t + t 2 − 6 = 3
t 2 − 6 = 3 − t  (Giải tương tự dạng cơ bản 2 phần 2.2 nâng lên  
lũy thừa. Chú ý điều kiện phụ t   3) 
t 2 − 6t + 9 = t 2 − 6
1
5
=
Suy ra:  x +
x 2

t=

5  (nhận)
2

2x − 5 x + 2 = 0

x=4
1
x=
4
1
4

Kết luận: So với điều kiện, phương trình có 2 nghiệm là:  x = ; x = 4 
Ví dụ 3. Giải phương trình sau:  2x 2 + 8x + 5 + 2x 2 − 4x + 5 = 6 x  (4)
Phân tích: Nếu giải phương trình 4 theo phương pháp nâng lên lũy thừa thì ta 
thấy lũy thừa bậc cao không triệt tiêu được và sẽ  gây khó khăn cho việc giải.  
Nhưng phần biến có liên hệ  với khau không? Để  ý phần hệ  số  của a, c của biểu  

thức ax2 + bx + c trong hai căn thức ở vế trái đều bằng nhau là (a = 2, c = 5), nên khi 
Trang  17


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

chia cả  hai vế cho  x > 0  thì khi đó hai biểu thức dưới dấu căn thức  ở  vế  trái có  
liên hệ với nhau. Khi đó đặt ẩn phụ để đưa bài toán về dạng cơ bản như sau.
Giải
Điều kiện: x   0 
Ta thấy x = 0 không là nghiệm của phương trình nên chia cả  hai vế  của 
phương trình (4) cho  x , ta được:  (4)
2x +

5
5
+ 2x ­ 4 + = 6  
x
x

5
5
+ 8 + 2x + − 4 = 6 (*)
x
x

Đặt  t = 2x +
(*) 


2x + 8 +

5 Cauchy
5
2 2x = 2 10  
x
x

t + 8 + t − 4 = 6  (Đây là dạng cơ bản 4 của phần 2.4)

2t + 4 + 2 t + 8 t − 4 = 36

( t + 8) ( t − 4)

= 16 − t (Điều kiện bổ sung t  16)

( t + 8 ) ( t − 4 ) = ( 16 − t )

2

36t = 288
t = 8 (TMĐK)

Với t = 8, suy ra:  2x +

5
= 8 
x

2x 2 − 8x + 5 = 0


x=

4

6
2

Kết luận: So với điều kiện, phương trình đã cho có 2 nghiệm là  x =

4

6
2

 

d) Nhận xét: Đôi khi bài toán ban đầu chưa xuất hiện mối liên hệ  giữa các 
biểu thức trong căn và ngoài căn nhưng khi ta nhân hoặc chia cả  hai vế  cho cùng  
một biểu thức khác không thì xuất hiện sự liên hệ  giữa các biểu thức đó. Nên khi  
làm một bài toán chúng ta cần tìm hiểu và phân tích thật kỹ để tìm ra cách giải phù  
hợp đơn giản nhất.
e) Bài tập tương tự:
Câu 1.  ( x + 4 ) ( x + 1) − 3 x 2 + 5x + 2 = 6
Câu 2.  x 2 + 2x x −
3.2.

 

1

= 3x + 1
x

Dạng

 

Câu 3.  6x 2 + 2x + 3 3x 2 + x + 4 − 10 = 0
Câu 4.  10 x + 3 +

2.

 

Phương

 

trình

 

3x
− 13 x = 0
x+3



 


tỉ

 

dạng: 

a f (x) + b g(x) + 2ab f (x)g(x) = h(x)

Trong đó f(x), g(x), h(x) là các đa thức chứa biến x
Trang  18


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

a) Nhận dạng: Phương trình có dạng tổng ­ tích hoặc hiệu ­ tích
b) Cách giải 
Điều kiện: f(x)  0, g(x)  0, h(x)  0 
Bước 1. Đặt t = tổng hoặc hiệu  f (x) ,  g(x) , suy ra t2 =... 
Bước 2. Giải phương trình với biến mới theo t, suy ra x.
c) Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1. Giải phương trình sau:  3 + x + 6 − x = 3 +

( 3 + x ) ( 6 − x )  (1)

Phân tích: Phương trình có dạng tổng ­ tích, khi đó ta đặt t =  3 + x + 6 − x  
0, suy ra  t 2 =

(


)

3+ x + 6− x

2

=9+2

( 3 + x ) ( 6 − x )  đã biểu diễn biết hết theo t nên 

cách giải như sau:
 

Giải

Điều kiện:  * 3 + x  0 
*  6 − x 0

−3

x
x

6

Suy ra điều kiện:  −3 x 6
Đặt  t = 3 + x + 6 − x

( 3 + x) ( 6 − x)


=

t2 − 9
t = 3+
2

(1) 

0 , suy ra:  t 2 =

(

3+ x + 6− x

)

2

= 9+2

( 3+ x) ( 6 − x)

t2 − 9
. Khi đó: 
2
t − 2t − 3 = 0
2

t = −1(loại)
t = 3(nhận)


Với t = 3, suy ra:  3 + x + 6 − x = 3 (giải tương tự dạng cơ bản 4 phần 2.4)
9 =9+2

( 3+ x) ( 6 − x)

( 3+ x) ( 6 − x)

x = −3
x=6

=0

Kết luận: So với điều kiện, phương trình đã cho có 2 nghiệm là x = ­ 3; x = 

6.

Ví dụ 2. Giải phương trình sau:  2x + 3 + x + 1 = 3x + 2 2x 2 + 5x + 3 − 16 (2)
Phân tích: Sau khi phân tích  2x 2 + 5x + 3 =
dạng   tổng   ­   tích,   nếu   đặt
t2 =

(

)

( 2x + 1) ( x + 1) thì phương trình có 

  t = 2x + 3 + x + 1 0,   suy   ra 


2

2x + 3 + x + 1 = 3x + 2 2x 2 + 5x + 3 + 4   thì phần biến còn lại biểu diễn được hết 

theo t và có lời giải như sau:
Giải
Điều kiện: x   ­1

Trang  19


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Đặt   t = 2x + 3 + x + 1 0,   suy   ra   t 2 =
Khi đó: (2) 

t = t 2 − 20

( 2x + 3) ( x + 1)

2x + 3 + x + 1

)

2

= 3x + 2 2x 2 + 5x + 3 + 4 . 

t = −4 (loại)

t = 5 (nhận)

t 2 − t − 20 = 0

Với t = 5, suy ra:  2x + 3 + x + 1 = 5
2

(

3x + 4 + 2

( 2x + 3) ( x + 1)

= 25

= 21 − 3x (điều kiện bổ sung x   7)
x =3
(nhận)
x = 143 (loại)

x 2 − 146x + 429 = 0

Kết luận: Phương trình đã cho có nghiệm duy nhất x = 3
d) Nhận xét:  Đôi khi phương trình chưa có dạng tổng tích hoặc hiệu tích 
như  ví dụ  2 trên ta cần phân tích biểu thức dưới dấu căn thành tích để  xuất hiện 
dạng tổng tích hoặc hiệu tích như ví dụ 2. 
e) Các bài tập tương tự
Câu 1.  x + 2 + 5 − x +

( x + 2 ) ( 5 − x ) = 4 Câu 3. 


Câu 2.  x − 2 − x + 2 = 2 x 2 − 4 − 2x + 2

2x + 3 + 4 − x = 3x + 6 5x − 2x 2 + 12 − 23

Câu 4.  3x − 2 + x − 1 = 4x ­ 9 + 2 3x 2 − 5x + 2

3.3. Dạng 3. Phương trình vô tỉ dạng:  α. n a − f (x) + β.m b + f (x) = c
a) Cách giải: 
Điều kiện: a ­ f(x) 0, b + f(x)  0( khi m,n là các số chẳn)
Đặt 

u = n a − f (x)

u n = a − f (x)

v = b + f (x)

v m = b + f (x)

m

u n + vm = a + b
αu + β v = c

u, v

x

b) Các ví dụ minh họa

Ví dụ 1. Giải phương trình sau:  5 x + 1 − 2 3 7x + 6 = 4  (1)
Phân tích: Bài toán có hai căn thức như dạng 3, nên ta giải bằng cách đặt hai 
ẩn phụ là 2 căn thức, tức đặt 

u = x +1

u 2 = x + 1(1)

v = 3 7x + 6

v3 = 7x + 6(2)

. Khi đó, ta cần cân bằng 

hệ số trước x, tức phương trình (1) sẽ nhân 2 vế với 7 sau đó trừ (một số bài cộng)  
nhằm triệt tiêu x sẽ thu được 1 phương trình mới với ẩn là u và v là 7u 2 ­v3 = 1. Còn 
phương trình thứ  2 thay u, v vào đề  bài được phương trình là: 5u ­ 2v = 4. Khi đó 
giải hệ này tìm được u, v. Suy ra x.
Giải
Điều kiện:  x + 1 0
Đặt 

x

−1

u = x +1 0

u2 = x +1


7u 2 = 7x + 7

v = 7x + 6

v = 7x + 6

v = 7x + 6

3

3

3

7u 2 − v3 = 1 (2)

Trang  20


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Từ phương trình (1) 

5u ­ 2v = 4 (3)
2

7u 2 − v3 = 1
5u − 2v = 4


Từ (2), (3) suy ra hệ: 

25v3 − 28v 2 − 112v − 87 = 0
4 + 2v
u=
5
v=3
, suy ra: 
u=2

Với 

4 + 2v
7
− v3 = 1
5
4 + 2v
u=
5

(v − 3)(25v 2 + 47v + 29) = 0
4 + 2v
u=
5

x +1 = 2
3

x =3
x =3


7x + 6 = 3

v=3
(nhận)
u=2

x = 3 (nhận)

Vậy phương trình có nghiệm duy nhất là x = 3.
Ví dụ 2. Giải phương trình sau:  3 x 2 − 1 + 3 x 2 + 18 = 5 (2)
Phân tích tương tự ví dụ 1.
Giải
Điều kiện:  x R  
Đặt:

u = 3 x2 −1

u3 = x 2 −1

v = 3 x 2 + 18

v3 = x 2 + 18
u = 5−v

v3 − u 3 = 19
u+v=5

2v3 − 15v 2 + 75v − 144 = 0


u=2
, suy ra: 
v=3

3

x2 −1 = 2

x2 −1 = 2

3

x + 18 = 3

x + 18 = 3

2

x2 = 9

2

x= 3

Kết luận: So với điều kiện, phương trình đã cho có 2 nghiệm là x = ­ 3, x =  

3

Ví dụ 3. Giải phương trình sau:  3 3 − x


(

)

x + 2 + 1 = x + 1(3)

Phân tích: Đối với ví dụ 3 không đúng dạng 3 trên. Ta cần biến đổi khéo léo  
đẳng thức để đưa về dạng:  α. n a − f (x) + β.m b + f (x) = c . Nên cách giải như sau.
Giải
Điều kiện: x + 2   0 
3

3− x

(

)=

x + 2 +1

 x   ­2, suy ra:  x + 2 + 1 > 0 . Khi đó: 

x +1
(3)  
=
x + 2 +1
x + 2 +1
cả hai vế cho số  x + 2 + 1 > 0 )
3


(

)

2

x + 2 − 12
x + 2 +1

=

(

)(

x + 2 −1

)=

x + 2 +1

x + 2 +1

x + 2 − 1 (chia 

3 − x = x + 2 − 1  (phương trình đã có dạng 3 phần 3.3)

Trang  21



Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Đặt: 

u = 3 3− x
v= x+2
3

Suy ra: 

0

u3 = 3 − x

u = v −1

v2 = x + 2

u3 + v2 = 5

3− x =1
x+2 =2

3− x =1
x+2=4

u =1
(nhận)
v=2


x = 2 (nhận)

Kết luận: Phương trình đã cho có một nghiệm duy nhất là x = 2.
c) Nhận xét: Ta thấy hình thức ở ví dụ 3 thực ra củng là dạng 3 nhưng mang 
tích chất giấu mặt. Khi đó ta chỉ cần biến đổi khéo léo đẳng thức củng như sự kết 
hợp tinh tế để đưa về dạng:  α. n a − f (x) + β.m b + f (x) = c .
d) Các dạng bài tập tương tự

(

)

Câu 1.  2 3x+7 + 5 3 x − 6 = 4

Câu 4.  3

Câu 2.  4 3 5x − 4 + 3 10 − 9x = 5

Câu 5.  3 3 − 2x 2 3x − 2 + 1 = 3 ( 4x − 3)

(

Câu 3.  47 − 2x + 35 + 2x = 4
4

x −1 − 3

4


(

Câu 6.  3 3 3x − 2 7 +

3

2 − x + 10 = x

)
4x − 3 ) = 26 − 2x

3.4. Dạng 4. Phương trình vô tỉ dạng:  a. n A 2 + b. n AB + c. n B2 = 0
a) Phương pháp giải: Có 2 cách giải như sau:
­ Cách 1. Đặt 2 ẩn phụ   u = n A ,  v = n B , đưa phương trình về dạng phương  
trình đẳng cấp bậc hai dạng: a.u2 + b.uv + c.v2 = 0. Giải phương trình đẳng cấp kết 
hợp với đề bài suy ra u, v. Suy ra x. 
­ Cách 2. Nếu  n A    0 hoặc  n B    0. Chia trực tiếp 2 vế phương trình cho 
lượng khác 0,  n A    0 hoặc  n B    0, để được phương trình bậc hai dạng: 
a.

n

A
B

2

+ b. n

A

+c = 0 . Giải phương trình bậc hai này và kết hợp với phương 
B

trình đã cho suy ra A, B. Suy ra x.
b) Các ví dụ minh họa:
Ví dụ 1. Giải phương trình sau:  4. 3 ( x + 2 ) 2 − 7. 3 4 − x 2 + 3. 3 ( 2 − x ) 2 = 0 (1)
Phân tích: Nhận thấy  3 4 − x 2 = 3 ( 2 + x ) ( 2 − x )  nên phương trình (1) có dạng
4. 3 ( x + 2 ) − 7. 3 ( 2 + x ) ( 2 − x ) + 3. 3 ( 2 − x ) = 0  đúng dạng 4. Nên cách giải như sau:
2

2

Giải
Điều kiện:  x R
­ Cách 1. Đặt 2 ẩn phụ đư về phương trình đẳng cấp bậc hai. 

Trang  22


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

Đặt  u = 3 x + 2 ,  v = 3 2 − x . Khi đó (1) 

4u 2 − 7uv + 3v 2 = 0 (2) 

Ta thấy x = 2 không là nghiệm của phương trình (1) nên xét x  2, suy ra:  v = 3 2 − x
0 khi đó chia hai vế của phương trình (2) cho v2   0, ta được: 
2


u
4
v

(2) 

u
−7 +3= 0
v

u
=1
v
u 3
=
v 4

u=v
4u = 3v
x+2 = 2−x

Với u = v, suy ra:  3 x + 2 = 3 2 − x

x=0

64 ( x + 2 ) = 27 ( 2 − x ) x = −

Với 4u = 3v, suy ra:  4 3 x + 2 = 3 3 2 − x

74

91

Kết luận: So với điều kiên, phương trình đã cho có hai nghiệm là x = 0, 

−74
91

­ Cách 2. Chia đưa phương trình về dạng bậc hai.
Ta thấy x = 2 không là nghiệm của phương trình (1) suy ra:  3 2 − x

0 khi đó chia 

hai vế của phương trình (1) cho  3 ( 2 − x ) 2    0, ta được:

(1) 

  4.

3

x+2
2−x

2

x+2
− 7. 3
+3= 0
2−x


3

x+2
=1
2−x

3

x+2 3
=
2−x 4

x+2
=1
2−x
x + 2 27
=
2 − x 64

Kết luận: Phương trình đã cho có hai nghiệm là x = 0, 

x=0
−74
x=
91

−74
91

Ví dụ 2. Giải phương trình sau:  3 ( 2 − x ) 2 + 3 ( 7 + x ) 2 − 3 ( 7 + x ) ( 2 − x ) = 3

Phân tích: Thông thường thì học sinh nhầm lẫn giữa ví dụ  này với ví dụ  1, 
vì thấy vế phải không bằng 0 nên không thuộc dạng:  a. n A 2 + b. n AB + c. n B2 = 0 . Đối 
với dạng này ta chỉ giải theo cách 1 đặt hai ẩn phụ u, v rồi giải, nên cách giải như 
sau.
Giải 
Điều kiên:  x R
Đặt: 

u = 3 2−x

u3 = 2 − x

v = 7+x

v =7+x

3

3

u 3 + v3 = 9 . Kết hợp với đề được hệ phương trình 

u 3 + v3 = 9

(u + v)(u 2 − uv + v 2 ) = 9

u + v − uv = 3

u + v − uv = 3


2

2

2

2

u+v=3
uv = 2

u =1
u=2
 hoặc 
v=2
v =1

Trang  23


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

u =1
Với 
, suy ra: 
v=2

3


2− x =1

3

7+x = 2

u=2
Với 
, suy ra: 
v =1

3

2−x = 2

3

7 + x =1

2 − x =1
7+x =8

x =1

2−x =8
7 + x =1

x = −6

Kết luận: Phương trình đã cho có 2 nghiệm là x = 1, x = ­ 6 

c) Các dạng bài tập tự luyện tương tự:
Câu 1.  3 ( 2x+1) 2 + 3 3 ( 1 − 2x ) 2 = 8 3 4x 2 − 1

Câu 3.  2 3 ( 3x − 1) 2 + 3 3 ( 4x − 1) 2 = 5 3 12x 2 − 7x + 1

2
2
Câu 2.  5 4 ( 3 − x ) 2 − 7 4 ( 3 + x ) 2 − 2 4 9 − x 2 = 0   Câu 4.  3 ( 3x − 2 ) + 3 ( 11 − 3x ) + 3 ( 3x − 2 ) ( 3x − 11) = 3

3.5. Dạng 5. Phương trình vô tỉ dạng:  ( mx + n ) ax 2 + bx + c = px + q  
a) Cách giải: Đối với dạng nay ta có rất nhiều cách để  giải. Như  biến đổi  
về dạng  A 2 = B2  hoặc đặt một ẩn phụ, hai ẩn phụ.
b) Các ví dụ minh họa
Ví dụ 1. Giải phương trình sau:  ( x + 2 ) − x 2 − 2x + 3 = x + 3  (1)
Giải
Điều kiện:  − x 2 − 2x + 3 0

−3 x 1

­ Cách 1. Đưa về dạng:  A 2 = B2

A= B

2(x + 3) − 2 ( x + 2 ) − x 2 − 2x + 3 = 0 (nhân hai vế của (1) với 2 và chuyển vế)

(1) 

( −x

2


− 2x + 3) − 2 ( x + 2 ) − x 2 − 2x + 3 + x 2 + 4x + 4 = 1 (biến đổi về  dạng hằng đẳng 

thức bình phương một hiệu)
2

− x − 2x + 3 − (x + 2) 
2



− x 2 − 2x + 3 = x + 3
− x 2 − 2x + 3 = x + 1
x

(
x

(

−3
− x − 2x + 3
2

−1
− x 2 − 2x + 3

)
)


2

=1

1

− x 2 − 2x + 3 − (x + 2) = 1
− x 2 − 2x + 3 − (x + 2) = −1

 (giải như dạng 2 phần 2.2)

= ( x + 3)

2

x

− x 2 − 2x + 3 = x 2 + 6x + 9
x

2

= ( x + 1)

2

−3
−1

− x 2 − 2x + 3 = x 2 + 2x + 1


x

−3

2x 2 + 8x + 6 = 0
x

−1

2x 2 + 4x ­ 2 = 0

Trang  24


Một số giải pháp về giải phương trình vô tỉ dành  cho học sinh giỏi lớp 9 trường THCS Lê Đình 
Chinh 

x
−3

x

x 2 + 4x + 3 = 0
−1

x

x + 2x ­ 1 = 0
2


−3

x = −1 (nhận)
x = −3 (nhận)
     
x −1
x = 2 −1

x = −1
x = −3
x = 2 −1

x = − 2 − 1(loai)

Kết luận: Phương trình đã cho có ba nghiệm là: x = ­3,  x = −1 ,  x = 2 − 1 . 
­ Cách 2. Đặt ẩn phụ không hoàn toàn
2(x + 3) − 2 ( x + 2 ) − x 2 − 2x + 3 = 0

(1)

( −x

2

− 2x + 3) − 2 ( x + 2 ) − x 2 − 2x + 3 + x 2 + 4x + 3 = 0 (2)

Đặt  t = − x 2 − 2x + 3 0
(2) 


t 2 − 2 ( x + 2 ) t + x 2 + 4x + 3 = 0 (giải phương trình bậc hai theo ẩn t)

Có:  ∆ 't = [ −(x + 2) ] − ( x 2 + 4x + 3) = 1
2

 

t = x+3
t = x +1

− x 2 − 2x + 3 = x + 3
− x 2 − 2x + 3 = x + 1

x = −1
x = −3
x = 2 −1

­ Cách 3. Đặt 2 ẩn phụ u, v đưa về  dạng hằng đẳng thức: (u v)2 = k2 (k là 
hằng số)
Đặt 

u = − x − 2x + 3
2

v= x+2

0

u 2 = − x 2 − 2x + 3(1)
v 2 = x 2 + 4x + 4(2)

2uv = 2x + 6(3)

Lấy (1) + (2) ­ (3), suy ra:  ( u − v ) = 1
2

u − v =1
u − v = −1

Với u ­ v = 1, suy ra:  − x 2 − 2x + 3 − (x + 2) = 1 , giải tương tự cách 1 suy ra: x = ­3, x = ­1
Với u ­ v = ­ 1, suy ra:  − x 2 − 2x + 3 − (x + 2) = −1

x = 2 −1

c) Các bài tập tương tự:
Câu 1.  ( x + 3) −x 2 − 8x + 48 = 28 − x

Câu 3.  ( x + 3) − x 2 − 8x +48 = x − 24

Câu 2.  2 ( x − 5 ) − x 2 + 5x ­ 4 = 5x − 20

Câu 4.  ( x + 1) 2x 2 + 7x ­ 9 = 9x + 39

3.6. Dạng 6. Phương trình vô tỉ  dạng:   mx 2 + nx + p = ( ax + b ) cx 2 + dx +e = 0  
(*)

Trang  25


×