UBND THỊ XÃ CHÍ LINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC SAO ĐỎ 2
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
LĨNH VỰC: QUẢN LÝ
Năm học 2014 - 2015
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Một số biện pháp chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu
học.
3. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Xuân Thủy.
Nam (nữ): Nam.
Ngày, tháng, năm sinh: Ngày 21 tháng 8 năm 1971.
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm tiểu học.
Chức vụ, đơn vị công tác: Hiệu trưởng, trường Tiểu học Sao Đỏ 2.
Điện thoại: 0320 3589400.
4. Đồng tác giả (nếu có):
5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Xuân Thủy.
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Sao Đỏ 2.
Địa chỉ: Số 12, đường Nguyễn Huệ, P. Sao Đỏ, TX Chí Linh, HD.
Điện thoại: 0320 3882665.
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Kiến thức về kỹ năng
sống và cơ sở vật chất, sách, trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục.
8. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Từ tháng 9 năm 2013.
TÁC GIẢ
(ký, ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN
Nguyễn Xuân Thuỷ
2
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Trước thực tế hiện nay, mặc dù nhà trường đã tổ chức dạy học 2
buổi/ngày nhưng nhà trường mới chỉ tập trung dạy học nội dung bắt buộc và tự
chọn chưa chú trọng tới giáo dục KNS cho học sinh, trong khi KNS của HS còn
nhiều hạn chế. Vì vậy, tôi nghiên cứu viết sáng kiến “Một số biện pháp chỉ đạo
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học”.
2. Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng:
- Điều kiện áp dụng: Đội ngũ GV có trình độ THSP trở lên; có đầy đủ cơ
sở vật chất, sách, thiết bị phục vụ dạy học và các hoạt động giáo dục.
- Thời gian áp dụng: Từ tháng 9/2013 đến tháng 01/2015.
- Đối tượng áp dụng: Học sinh Tiểu học trong trường.
3. Nội dung sáng kiến:
- Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến: Các biện pháp chỉ đạo giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh tiểu học lần đầu tiên được áp dụng tại trường. Dựa
trên cơ sở lý luận về giáo dục; kiến thức về KNS; các văn bản chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ năm học; nghiên cứu thực trạng giáo dục KNS ở trường và học tập
mô hình các trường Tiểu học đã thành công trong lĩnh vực giáo dục KNS cho
HS; các giải pháp đã vận dụng sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại
trường. Các giải pháp mang tính đồng bộ thực hiện được các nhiệm vụ giáo dục
KNS trong quản lý và giảng dạy một các tương đối toàn diện.
- Khả năng áp dụng của sáng kiến: Sáng kiến đã được triển khai áp dụng
tại trường từ tháng 9 năm 2013, trong điều kiện thực tế trình độ đội ngũ GV và
cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học và giáo dục trong các trường tiểu
học hiện nay đều có khả năng áp dụng sáng kiến nhằm giáo dục và hình thành
KNS cho HS ở mỗi nhà trường Tiểu học.
- Lợi ích thiết thực của sáng kiến: Sáng kiến đã tiết kiệm được nhiều thời
gian, nhân lực trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý, dạy học và giáo
3
dục; có lợi ích thiết thực đối với xã hội, ngay từ lứa tuổi tiểu học đã giáo dục và
hình thành cho HS những KNS cần thiết để làm việc và chung sống với cộng
đồng.
4. Giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến:
Trước thực trạng và yêu cầu cấp bách về giáo dục KNS cho HS hiện nay.
Tôi cùng tập thể Ban giám hiệu bằng những biện pháp và việc làm cụ thể, triển
khai áp dụng thực hiện tại trường đã đạt được những kết quả cụ thể: HS đã có
những KNS cơ bản, hình thành và phát triển tốt năng lực và phẩm chất của HS
và góp phần nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
5. Đề xuất khuyến nghị để thực hiện áp dụng, mở rộng sáng kiến:
- Với các cấp chính quyền: Quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm thiết bị tạo điều kiện tốt phục vụ dạy học và giáo dục ở các nhà
trường.
- Với các cấp ngành giáo dục: Tăng cường mở lớp tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao kiến thức, phương pháp về giáo dục KNS cho cán bộ quản lý và GV.
4
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến:
Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát
triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ
thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Mục tiêu của giáo dục Tiểu học
"Nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng
đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học trung học cơ sở".
Nhiệm vụ năm học đối với giáo dục Tiểu học nói riêng trong những năm
gần đây ngành giáo dục-đào tạo đã chỉ đạo thực hiện dạy học 2 buổi/ngày và
nhấn mạnh chú trọng giáo dục đạo đức, KNS cho HS.
KNS của HS hiện nay còn nhiều hạn chế như các kỹ năng tự phục vụ, tự
quản, giao tiếp, hợp tác, tự học và giải quyết vấn đề; trong khi nhà trường chưa
thực sự chú trọng giáo dục KNS cho HS.
Để đạt được mục tiêu giáo dục Tiểu học và nhiệm vụ năm học, khắc
phục thực trạng hiện nay; một số biện pháp chỉ đạo giáo dục KNS cho HS đóng
một vai trò quan trọng giải quyết cấp bách như hiện nay, thực hiện tốt giáo dục
KNS không những góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho
HS, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện mà còn góp phần nâng cao chất
lượng phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực".
2. Cơ sở lý luận của vấn đề:
2.1. UNESCO khẳng định bốn trụ cột của giáo dục là: Học để biết gồm
kỹ năng tư duy, giải quyết vấn đề, tư duy phê phán, ra quyết định, nhận thức
được hậu quả; Học để làm người gồm các kỹ năng cá nhân, như ứng phó với
căng thẳng, cảm xúc, tự nhận thức, tự tin; Học để sống với người khác gồm các
kỹ năng xã hội, như giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc
theo nhóm, thể hiện sự cảm thông; Học để làm gồm kỹ năng thực hiện công
việc và các nhiệm vụ. Các trường học của nước ta đều đề cao “Tiên học lễ, hậu
học văn”, học sống làm người trước, rồi mới học chữ để hành nghề.
5
2.2. KNS bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống
hàng ngày của con người. Bản chất của KNS là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ
năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc
hiệu quả. Nói cách khác, KNS là năng lực làm chủ bản thân của mỗi người,
năng lực ứng xử với những người khác và với xã hội một cách hợp lý, đồng
thời ứng phó trước các tình huống trong cuộc sống.
2.3. Theo lý luận giáo dục, HS đến trường là để học, để hoạt động. Hai
mặt đó không thể thiếu được trong quá trình giáo dục và phát triển của trẻ.
Cùng với kế hoạch dạy học đó là kế hoạch giáo dục. Hai bộ phận này gắn bó
hữu cơ với nhau trong quá trình giáo dục. Giáo dục KNS là nội dung bắt buộc
trong kế hoạch dạy học 2 buổi/ngày và kế hoạch giáo dục ở nhà trường cũng
như trong công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục. Giáo dục
KNS là một con đường hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của HS.
3. Thực trạng của vấn đề:
Qua thực tế tìm hiểu ở một số trường tiểu học và khảo sát ở đơn vị mình
công tác về thực hiện giáo dục KNS cho HS, tôi thấy còn bộc lộ một số hạn
chế:
3.1. Giáo viên chưa nắm rõ được phương pháp, quy trình, nguyên tắc
giáo dục KNS và những KNS cần giáo dục cho HS Tiểu học.
3.2. Chưa có nội dung chương trình cụ thể giáo dục KNS. Kế hoạch dạy
học 2 buổi/ngày quy định có 4 tiết GDNGLL/tháng.
3.3. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS, phục vụ cho
các hoạt động trải nghiệm còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu và điều kiện cho tổ
chức hoạt động.
3.4. Nhà trường mới chỉ tập trung dạy học nội dung bắt buộc và tự chọn
chưa chú trọng tới giáo dục KNS cho học sinh, trong khi KNS của HS còn
nhiều hạn chế.
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện:
4.1. Chỉ đạo thống nhất phương pháp, quy trình, nguyên tắc giáo
dục KNS cho HS Tiểu học:
6
4.1.1. Phương pháp giáo dục KNS:
Tổ chức cho HS được tham gia trải nghiệm hoạt động thực tế trong nhà
trường, ngoài cộng đồng, hướng dẫn các em xây dựng thư viện thân thiện, cộng
đồng thân thiện trên cơ sở phát huy phong trào trường học thân thiện. Tổ chức
các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ sở thích, năng khiếu,…
4.1.2. Quy trình giáo dục KNS:
Quy trình dạy một KNS bao gồm các bước sau: Khám phá, kết nối, thực
hành và ứng dụng. Quy trình được mô tả trong bảng dưới đây:
Bước
Mục đích
Quá trình thực hiện
Vai trò của GV và HS
- Kích thích HS - GV cùng với HS thiết - GV đóng vai trò lập
tự tìm hiểu xem kế hoạt động có tính chất kế hoạch, khởi động,
các em đã biết trải nghiệm.
gì
về
đặt câu hỏi, nêu vấn
những - GV cùng với HS đặt đề, ghi chép.
khái niệm, kỹ các câu hỏi nhằm gợi lại - HS cần chia sẻ, trao
1.
Khám
phá
năng, kiến thức những hiểu biết đã có đổi, phản hồi, xử lý
sẽ được học.
-
Giúp
liên quan đến bài học thông tin, ghi chép.
GV mới.
- Một số kỹ thuật dạy
đánh giá (kiến - GV giúp HS xử lý,
học chính: Động não,
thức,
kỹ phân tích các hiểu biết
phân loại, xác định
của hoặc trải nghiệm của
vấn đề, thảo luận,
HS trước khi HS, tổ chức và phân loại
chơi trò chơi tương
giới thiệu vấn chúng.
tác, đặt câu hỏi.
năng…)
2.
đề mới.
Giới thiệu thông - GV giới thiệu mục tiêu - GV nên đóng vai trò
Kết
tin, kiến thức và bài học và kết nối chúng của người hướng dẫn;
nối
kỹ
năng
mới với các vấn đề đã chia sẻ HS là người phản hồi,
thông qua việc ở bước 1.
trình bày quan điểm, ý
tạo cầu nối liên - GV giới thiệu kiến thức kiến, đặt câu hỏi, trả
kết giữa cái đã và kỹ năng mới.
biết
và
chưa - Kiểm tra xem kiến thức
7
lời.
- Một số kỹ thuật dạy
biết. Cầu nối và kỹ năng mới đã được
học: thảo luận nhóm,
này sẽ kết nối cung cấp toàn diện và
đóng vai, sử dụng
kinh
nghiệm chính xác chưa.
phương tiện dạy học
hiện có của HS - Nêu ví dụ khi cần thiết.
đa chức năng (phim,
với bài học mới.
- Tạo cơ hội cho
băng, đài, đĩa)
- GV thiết kế, chuẩn bị - GV nên đóng vai trò
người học thực
hoạt động mà theo đó của người hướng dẫn,
hành vận dụng
yêu cầu HS phải sử người hỗ trợ.
kiến thức và kỹ
dụng kiến thức và kỹ - Học sinh đóng vai
năng mới vào
năng mới.
trò người thực hiện,
một bối cảnh, - HS làm việc theo người khám phá.
3.
hoàn cảnh, điều nhóm, cặp hoặc cá nhân - Một số kỹ thuật dạy
Thực
kiện có ý nghĩa.
để hoàn thành nhiệm vụ.
học: Đóng kịch ngắn,
hành
Định hướng để - GV giám sát tất cả mọi viết luận, mô phỏng,
học sinh thực hoạt động và điều chỉnh hỏi-đáp, trò chơi, thảo
hành đúng cách. khi cần thiết
-
Điều
luận nhóm, tranh luận.
chỉnh - GV khuyến khích HS
những hiểu biết thể hiện những điều các
và kỹ năng còn em suy nghĩ hoặc mới
4.
sai lệch.
lĩnh hội được.
- Tạo cơ hội cho - GV cùng với HS lập kế - GV đóng vai trò
Vận
HS tích hợp, mở hoạch các hoạt động đối người hướng dẫn và
dụng
rộng
và
vận với nhiều môn học, lĩnh người đánh giá.
dụng kiến thức vực học tập đòi hỏi HS - HS đóng vai trò
và kỹ năng có vận dụng kiến thức và người lập kế hoạch,
được vào các kỹ năng mới.
người sáng tạo, thành
tình huống, bối - HS làm việc theo viên nhóm, người giải
cảnh mới.
nhóm, cặp và cá nhân để quyết vấn đề, người
hoàn thành nhiệm vụ.
trình bày và người
- GV và HS cùng tham đánh giá.
gia hỏi và trả lời trong - Một số kỹ thuật dạy
8
suốt quá trình tổ chức học: Dạy học hợp tác,
hoạt động.
làm việc nhóm, trình
- GV có thể đánh giá kết bày cá nhân.
quả học tập của HS tại
bước này.
4.1.3. Nguyên tắc giáo dục KNS:
Việc giáo dục KNS cho HS phải đảm bảo 5 nguyên tắc sau:
4.1.3.1. Tương tác: KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe
giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người
khác. Nhiều KNS được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn
cùng học và những người xung quanh (kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết
vấn đề,...). Trong khi tham gia các hoạt động có tính tương tác, học sinh có dịp thể
hiện các ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và
xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận
khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác cao trong nhà
trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả.
4.1.3.2. Trải nghiệm: KNS chỉ được hình thành khi người học được trải
nghiệm qua các tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc
đó. Kinh nghiệm có được khi HS được hành động trong các tình huống đa dạng
giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kĩ năng phù hợp với điều kiện
thực tế. GV cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ
học sao cho HS có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân
tích kinh nghiệm sống của chính mình và người khác.
4.1.3.3. Tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong ngày một,
ngày hai mà đòi hỏi phải có cả quá trình: Nhận thức → hình thành thái độ →
thay đổi hành vi. Đây là một quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của
một chu trình mới. Do đó nhà giáo dục có thể tác động lên bất kì mắt xích nào
trong chu trình trên: Thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và
hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
9
4.1.3.4. Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp
người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực, có kĩ năng hành động, thể hiện
thái độ và lựa chọn giá trị của cá nhân qua các hành động. Thay đổi hành vi, thái
độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Do đó,
các nhà giáo dục cần kiên trì chờ đợi và tổ chức các hoạt động liên tục để HS duy
trì hành vi mới và hình thành thói quen mới; tạo động lực cho HS điều chỉnh hoặc
thay đổi giá trị, thái độ và những hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận
các giá trị, thái độ và hành vi mới.
4.1.3.5. Thời gian và môi trường giáo dục: Giáo dục KNS cần thực hiện
ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường
giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho HS áp dụng kiến thức và kĩ năng
vào các tình huống thực trong cuộc sống. Giáo dục KNS được thực hiện trong
gia đình, trong nhà trường và cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục
KNS được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động
đoàn thể - xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động giáo
dục khác.
4.2. Những KNS cần giáo dục cho HS Tiểu học:
4.2.1.Kĩ năng tự nhận thức: Khả năng hiểu và biết nhìn nhận, đánh giá
đúng về tiềm năng, sở thích, điểm mạnh, điểm yếu,... của bản thân mình, luôn ý
thức được mình. Tự nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền
tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng
như để có thể cảm thông được với người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình,
mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả
năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội.
4.2.2. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc: Khả năng con người nhận thức rõ cảm
xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm
xúc đối với bản thân và người khác, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện
cảm xúc một cách phù hợp. Một người biết kiểm soát cảm xúc thì sẽ góp phần
giảm căng thẳng, giúp giao tiếp và thương lượng hiệu quả hơn, giải quyết mâu
10
thuẫn một cách hài hoà và mang tính xây dựng hơn, giúp ra quyết định và giải
quyết vấn đề tốt hơn.
4.2.3. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng: Khả năng nhận biết sự căng
thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy
nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. Giáo dục HS có thể hạn
chế những tình huống căng thẳng bằng cách sống và làm việc điều độ, có kế
hoạch, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao, sống vui vẻ, chan hoà, tránh
gây mâu thuẫn không cần thiết với mọi người xung quanh, không đặt ra cho
mình những mục tiêu quá cao so với điều kiện và khả năng của bản thân.
4.2.4. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ: Trong cuộc sống, nhiều khi chúng ta
gặp những vấn đề, tình huống phải cần đến sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người
khác. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau: Ý thức được nhu cầu
cần giúp đỡ; biết xác định được những địa chỉ hỗ trợ đáng tin cậy; biết bày tỏ
nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, giúp đỡ
giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự giúp đỡ cần thiết để tháo
gỡ, giải quyết những vấn đề của mình; là cơ hội để chia sẻ, giãi bày khó khăn,
giảm bớt được căng thẳng, không cảm thấy đơn độc, bi quan.
4.2.5. Kĩ năng thể hiện sự tự tin: Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tin
rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương
lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Kĩ năng thể hiện sự tự
tin giúp giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình,
quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định.
Kĩ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, thương lượng, ra
quyết định, đảm nhận trách nhiệm.
4.2.6. Kĩ năng giao tiếp: Khả năng có thể trình bày, diễn đạt suy nghĩ,
quan điểm, nhu cầu,... của bản thân một cách phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh
và văn hoá giao tiếp; đồng thời biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến người khác.
Tôn trọng nhu cầu của đối tượng khi giao tiếp, tự đặt mình vào địa vị của người
khác để hiểu và thông cảm với họ, chăm chú lắng nghe khi đối thoại, lựa chọn
cách nói sao cho phù hợp, kết hợp giữa lời nói với cử chỉ, điệu bộ khi giao tiếp,
11
chân thành, cầu thị, luôn tìm ra những điểm tốt, điểm mạnh của người khác để
học tập, luôn vui vẻ, hoà nhã khi giao tiếp.
4.2.7. Kĩ năng lắng nghe tích cực: Lắng nghe tích cực là một phần quan
trọng của kĩ năng giao tiếp. Biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan
tâm, tôn trọng lắng nghe ý kiến của người khác, biết cho ý kiến phản hồi, đối
đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp, nhờ đó làm cho việc giao tiếp, thương
lượng và hợp tác hiệu quả hơn.
4.2.8. Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng: Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý
tưởng là một thành phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp; là khả năng có thể
diễn đạt ý kiến, quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc, nhu cầu của bản thân một cách
phù hợp với đối tượng giao tiếp. Kĩ năng trình bày suy nghĩ ý tưởng đòi hỏi nội
dung trình bày phải đúng chủ đề, thông tin đẩy đủ, chính xác, được sắp xếp một
cách hợp lí, logic và phù hợp với nhu cầu, trình độ của đối tượng giao tiếp; cách
trình bày phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu.
4.2.9. Kĩ năng cảm thông chia sẻ: Khả năng có thể hình dung và đặt
mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người
khác, qua đó hiểu cảm xúc và tình cảm của người khác; cảm thông với hoàn
cảnh hoặc nhu cầu của họ và biết thể hiện sự cảm thông bằng những lời nói, cử
chỉ, hành động, việc làm cụ thể phù hợp. Kĩ năng này có ý nghĩa quan trọng
trong việc cải thiện các mối quan hệ giao tiếp xã hội, giúp khuyến khích thái độ
quan tâm và thân thiện, gần gũi với những người cần sự giúp đỡ.
4.2.10. Kĩ năng thương lượng: Khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và
giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất
về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó. Một người có kĩ năng
thương lượng tốt sẽ giúp giải quyết vấn đề hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn một
cách xây dựng và có lợi cho tất cả các bên. Kĩ năng thương lượng có liên quan
đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm thông, tư duy sáng tạo, kĩ năng hợp tác và
khả năng thoả hiệp những vấn đề không có tính nguyên tắc của bản thân.
4.2.11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: Mâu thuẫn trong cuộc sống hết
sức đa dạng. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức
12
được nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với
thái độ tích cực, không dùng bạo lực, thoả mãn được nhu cầu và quyền lợi các
bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hoà bình. Yêu cầu
trước hết của kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là phải luôn kiềm chế cảm xúc,
tránh bị kích động, nóng vội, giữ bình tình trước mọi sự việc để tìm ra cách giải
quyết tốt nhất.
4.2.12. Kĩ năng hợp tác: Khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết
cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Biểu hiện của người có kĩ năng hợp tác: Tôn trọng những quyết định chung,
những điều đã cam kết, biết giao tiếp hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết và cảm
thông, chia sẻ, biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của
nhóm, nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân, biết hỗ trợ, giúp đỡ
các thành viên khác. Có kĩ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với
người công dân trong một xã hội hiện đại.
4.2.13. Kĩ năng tư duy phê phán: Khả năng phân tích một cách khách
quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng,... xảy ra. Để phân tích một
cách có phê phán, con người cần: Thu thập thông tin một cách hệ thống về vấn
đề, sự vật, hiện tượng,... Phân tích, so sánh, đối chiếu, lí giải các thông tin thu
thập được, đặc biệt là các thông tin trái chiều. Kĩ năng tư duy phê phán rất cần
thiết để con người có thể đưa ra được những quyết định, những hành động phù
hợp. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay, khi mà con người luôn phải đối
mặt với nhiều vấn đề gay cấn của cuộc sống.
4.2.14. Kĩ năng tư duy sáng tạo: Khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn
đề theo một cách mới. Kĩ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động
với nhiều sáng kiến và óc tưởng tượng; có tầm nhìn và khả năng suy nghĩ rộng
hơn những người khác. Tư duy sáng tạo là một KNS quan trọng bởi vì trong
cuộc sống con người thường xuyên bị đặt vào những hoàn cảnh bất ngờ hoặc
ngẫu nhiên xảy ra. Khi gặp những hoàn cảnh như vậy đòi hỏi chúng ta phải có
tư duy sáng tạo để có thể ứng phó một cách linh hoạt và phù hợp.
13
4.2.14. Kĩ năng ra quyết định: Khả năng của cá nhân biết quyết định lựa
chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong
cuộc sống một cách kịp thời. Kĩ năng ra quyết định rất cần thiết trong cuộc
sống, giúp cho con người có được sự lựa chọn phù hợp và kịp thời, đem lại
thành công trong cuộc sống. Để ra được quyết định một cách phù hợp, cần phối
hợp với những KNS khác như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán,
kĩ năng tư duy sáng tạo,... Kĩ năng ra quyết định là phần rất quan trọng của kĩ
năng giải quyết vấn đề.
4.2.16. Kĩ năng giải quyết vấn đề: Khả năng của cá nhân biết quyết định
lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết
vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống. Để giải quyết vấn đề có hiệu
quả, cần: Xác định rõ vấn đề hoặc tình huống đang gặp phải, các cách giải
quyết vấn đề, so sánh các phương án để đưa ra quyết định cuối cùng, hành
động theo quyết định đã lựa chọn, rút kinh nghiệm cho những lần ra quyết định
và giải quyết vấn đề sau.
4.2.17. Kĩ năng kiên định: Khả năng con người nhận thức được
những gì mình muốn và lí do. Kiên định còn là khả năng tiến hành các bước
cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ thể,
dung hoà được giữa quyền, nhu cầu của mình với người khác. Thể hiện tính
kiên định trong mọi hoàn cảnh là cần thiết song cần có cách thức khác nhau
để thể hiện sự kiên định đối với từng đối tượng. Kĩ năng kiên định sẽ giúp
tự bảo vệ được chính kiến, quan điểm, thái độ và những quyết định của bản
thân, đứng vững trước những áp lực tiêu cực của những người xung quanh.
4.2.18. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm: Khả năng con người tự tin, chủ
động nhận nhiệm vụ phù hợp với khả năng của bản thân, nỗ lực hoàn thành
nhiệm vụ và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm.
Khi đảm nhận trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản
thân, đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
4.2.19. Kĩ năng đặt mục tiêu: Khả năng của con người biết đề ra mục tiêu
cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục
14
tiêu đó. Kĩ năng đặt mục tiêu giúp chúng ta sống có mục đích, có kế hoạch và
có khả năng thực hiện được mục tiêu của mình. Muốn cho một mục tiêu có thể
thực hiện thành công thì phải: Mục tiêu phải được cụ thể, thực tế, phù hợp với
khả năng và điều kiện của bản thân, xác định được những khó khăn, thuận lợi
và công việc, biện pháp thực hiện để đạt được mục tiêu.
4.2.20. Kĩ năng quản lí thời gian: Khả năng con người biết sắp xếp các
công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc chính,
trọng tâm trong một thời gian nhất định. Kĩ năng này rất cần thiết cho việc giải
quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu, đồng thời giúp
con người tránh được căng thẳng do áp lực công việc.
4.2.21. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin: Trong thời đại bùng nổ thông
tin hiện nay, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin là một KNS quan trọng giúp
con người có thể có được những thông tin cần thiết một cách đầy đủ, khách
quan, chính xác và kịp thời. Để tìm kiếm và xử lí thông tin cần: Xác định rõ
chủ đề mà mình cần tìm kiếm thông tin, xác định các nguồn, địa chỉ tin cậy có
thể cung cấp những loại thông tin đó, lập kế hoạch thời gian và điều kiện để thu
thập thông tin, tiến hành thu thập thông tin theo kế hoạch đã xây dựng, sắp xếp
các thông tin thu thập được một cách hệ thống, phân tích, so sánh, đối chiếu, lí
giải các thông tin thu thập được.
* Nội dung giáo dục KNS cho HS trong nhà trường Tiểu học tập trung
vào các kĩ năng tâm lí-xã hội là những kĩ năng được vận dụng trong những tình
huống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả những
vấn đề, những tình huống của cuộc sống. Việc hình thành những kĩ năng này
phải gắn kết và song hành với việc hình thành các kĩ năng học tập như: Đọc,
viết, tính toán, máy tính,... Nội dung giáo dục KNS cần được vận dụng linh
hoạt tuỳ theo từng lứa tuổi, môn học, hoạt động giáo dục và điều kiện cụ thể.
Ngoài các KNS cơ bản trên, tuỳ theo đặc điểm vùng, miền, địa phương, GV có
thể lựa chọn thêm một số KNS khác để giáo dục cho HS của trường, lớp mình
cho phù hợp.
4.3. Chỉ đạo dạy học tích hợp, dạy học tiết thực hành KNS:
15
4.3.1. Chỉ đạo thống nhất trong nhà trường từ việc soạn bài, dạy học tích
hợp giáo dục KNS trong các môn học, đặc biệt là các môn học có tiềm năng
như: Đạo đức, Tự nhiên - Xã hội, Khoa học, Lịch sử - Địa lí, Tiếng Việt.
4.3.2. Chỉ đạo chuyên môn xây dựng thời khóa biểu, kế hoạch dạy học
tiết thực hành KNS một tiết/tuần. Sử dụng cuốn sách Thực hành KNS của nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam; gồm 15 bài, mỗi bài dạy trong 2 tiết; vì đây là
sách mới, không có sách hướng dẫn, chỉ đạo khối chuyên môn nghiên cứu, thảo
luận xây dựng kế hoạch bài dạy. Căn cứ kế hoạch dạy học, GV soạn giáo án
thực hành KNS cho từng tiết; soạn giáo án và dạy học đảm bảo đúng quy trình
như đã trình bày ở phần 4.1.2.
Ví dụ minh họa giáo án lớp 3 dạy bài 5: Quan tâm, chăm sóc (Phụ lục 1).
4.4. Tổ chức các hoạt động GDNGLL, tập thể, ngoại khoá:
Thông qua các hoạt động GDNGLL, tập thể, ngoại khóa hình thành KNS
cho HS. Vì vậy, nhà trường phải tăng cường tổ chức các hoạt động này. Để tổ
chức tốt, phải có sự phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
Ngay từ đầu năm học, căn cứ nhiệm vụ năm học, nhà trường đã xây dựng kế
hoạch hoạt động, ngoài việc báo cáo kế hoạch với Phòng Giáo dục và Đào tạo,
với chính quyền địa phương để tranh thủ được sự ủng hộ của chính quyền, các
tổ chức đoàn thể ở địa phương. Bên cạnh đó, ngay từ buổi họp cha mẹ học sinh
đầu năm, trường đưa những nội dung hoạt động lớn để cha mẹ học sinh bàn
bạc, phối kết hợp, tạo điều kiện cùng nhà trường tổ chức đạt kết quả.
Ví dụ: Trong những năm học vừa qua, nhà trường đã tổ chức tốt hoạt
động ngoại khóa cho HS thăm quan tìm hiểu các di tích lịch sử, bảo tàng lịch
sử như: Côn Sơn, Đền thờ thầy Chu Văn An, Lăng Bác, Văn miếu Mao Điền,
Văn miếu Quốc Tử Giám, Bảo tàng lịch sử tỉnh, Bảo tàng Hồ Chí Minh,…
ngoài việc báo cáo với các cấp quản lý, phối kết hợp cùng Ban quản lý di tích
xây dựng nội dung tham quan tìm hiểu lịch sử, nhà trường còn tổ chức họp bàn
bạc với cha mẹ học sinh, từ đó nhận được sự hỗ trợ của cha mẹ học sinh về
phương tiện xe ô tô đưa đón HS, lực lượng cha mẹ học sinh cùng GV quản lý
HS, đảm bảo chuyến đi an toàn, đạt kết quả cao.
16
Hay vào đầu năm học hằng năm, nhà trường đã phối hợp với Công an thị
xã, Công an tỉnh tổ chức tốt hoạt động GDNGLL về an toàn giao thông, kỹ
năng tham gia giao thông an toàn cho HS.
Hay việc giáo dục, thực hành kỹ năng chăm sóc sức khỏe, răng miệng,
phòng chống dịch bệnh,… được nhà trường lồng ghép trong giờ chào cờ đầu
tuần, do nhân viên Y tế nhà trường thực hiện.
4.5. Chỉ đạo thực hiện tổ chức lớp học theo mô hình trường học mới:
4.5.1. Xây dựng HĐTQ học sinh là một biện pháp giáo dục nhằm: Thúc
đẩy sự phát triển về đạo đức, tình cảm và ý thức xã hội của HS; giúp HS phát
triển KNS như: Kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác, kĩ năng lãnh đạo,…;
đồng thời chuẩn bị cho các em ý thức trách nhiệm khi thực hiện những quyền
và bổn phận của mình.
4.5.2. Thực hiện quy trình thành lập và hoạt động của HĐTQ: Với sự
hướng dẫn của GV, HS sẽ tổ chức bầu HĐTQ và thành lập các ban để lập kế
hoạch và thực thi các hoạt động, các dự án của lớp và của nhà trường. Nhà
trường khuyến khích sự tham gia của cha mẹ học sinh vào các hoạt động và dự
án của HS. Hướng dẫn HS xây dựng nội quy của lớp, xác định nhiệm vụ của
từng ban. Khuyến khích cho HS tham gia một cách toàn diện vào các hoạt động
của nhà trường và phát triển tính tự chủ, sự tôn trọng, bình đẳng, tinh thần hợp
tác và đoàn kết.
4.6. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và kiểm tra, đánh giá giáo dục KNS:
4.6.1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch giáo dục KNS:
Để thực hiện được nội dung giáo dục KNS, không thể thiếu sự chỉ đạo
thống nhất. Xác định rõ điều đó, chúng tôi tiến hành như sau:
Trước tiên phải xây dựng được đầy đủ các kế hoạch như: Kế hoạch giảng
dạy thực hành KNS, kế hoạch hoạt động GDNGLL, kế hoạch tổ chức ngoại
khóa của nhà trường ngay từ đầu năm học, sau đó chỉ đạo các tổ chuyên môn
dựa vào kế hoạch chung đó để xây dựng kế hoạch của tổ, khối chuyên môn, của
Liên đội cho phù hợp với đặc điểm của tổ chuyên môn, phù hợp đối tượng học
sinh, cơ sở vật chất hiện có,… Từ kế hoạch của tổ chuyên môn, mỗi GV xây
17
dựng kế hoạch hoạt động giáo dục cụ thể đối với HS của lớp mình. Kế hoạch
của tổ chuyên môn và GV phải có sự điều chỉnh, bổ sung theo từng giai đoạn,
học kỳ (nếu có) và được Ban giám hiệu phê duyệt.
Phân công đồng chí trong Ban giám hiệu trực tiếp phụ trách giáo dục
KNS, hoạt động GDNGLL. Phân công cụ thể từng mảng nội dung theo kế
hoạch với các tổ chức trong nhà trường như Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Liên
đội TNTP Hồ Chí Minh tổ chức thực hiện. Thống nhất nội dung, kế hoạch phối
hợp với toàn thể cha mẹ học sinh ngay trong buổi họp cha mẹ học sinh đầu năm
học.
Ví dụ minh họa cho xây dựng kế hoạch một hoạt động ngoại khóa (Phụ
lục 2).
4.6.2. Kiểm tra, đánh giá thực hiện giáo dục KNS:
Cần coi trọng công tác kiểm tra việc soạn bài thực hành KNS, kiểm tra
trước, trong và sau khi thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn, của Liên đội và
GV phải thường xuyên. Có đánh giá, rút kinh nghiệm nghiêm túc và kịp thời.
Đặc biệt coi trọng kiểm tra kế hoạch, các phương án tổ chức hoạt động
giáo dục ngoại khóa cho HS ở địa điểm ngoài nhà trường trước khi tổ chức
như: Tổ chức cho HS chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ, thăm quan tìm hiểu các di
tích lịch sử,… việc đảm bảo an toàn sức khoẻ cho HS phải đặt lên hàng đầu;
nếu kiểm tra thấy chưa đảm bảo tốt các điều kiện, an toàn thì tuyệt đối chưa tổ
chức thực hiện.
4.7. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giáo dục KNS:
Muốn triển khai thực hiện tốt giáo dục KNS, nhà trường phải tăng cường
có đủ cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc giáo dục. Với thực
trạng về cơ sở vật chất hiện nay còn thiếu thốn, nhà trường phải có kế hoạch
đầu tư kinh phí mua sắm bổ sung cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các hoạt
động giáo dục, giảng dạy và học tập cho GV và HS.
Phát động trong GV và HS sưu tầm được nhiều tư liệu về lịch sử đất
nước, lịch sử địa phương, các di tích lịch sử,… Thông qua các hoạt động giáo
18
dục, xem phim tư liệu, tranh ảnh và thực tế thăm quan các di tích lịch sử để
giáo dục KNS.
Chỉnh trang môi trường sư phạm giáo dục KNS cho HS: Trong trường,
xung quanh trường, nơi tham quan, giao lưu,... Theo đó, tại trường học, mỗi giờ
học, mỗi hoạt động của thầy cô giáo đều là tấm gương đạo đức và sáng tạo cho
học sinh noi theo.
5. Kết quả đạt được:
Trước yêu cầu cấp bách về giáo dục KNS cho HS hiện nay; thực trạng về
kiến thức, nội dung, phương pháp giáo dục KNS của đội ngũ GV; cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ dạy học và giáo dục của nhà trường. Tôi cùng tập
thể Ban giám hiệu bằng những biện pháp và việc làm cụ thể như đã trình bày
trên, triển khai áp dụng thực hiện tại trường từ tháng 9 năm 2013 đã đạt được
những kết quả như sau:
Bảng so sánh, đối chiếu trước và sau khi áp dụng sáng kiến:
TT
Kết quả KNS cơ bản của học sinh
Trước khi áp
Sau khi áp
dụng SK (năm dụng SK (đến
học 2012-2013)
01/2015)
Tỷ lệ % đạt
Tỷ lệ % đạt
1
Tự phục vụ, tự quản.
63
91
2
Giao tiếp, hợp tác.
71
95
3
Tự học và giải quyết vấn đề.
68
93
4
Sự tự tin
74
89
5
Trình bày một suy nghĩ, ý tưởng
76
94
6
Tìm kiếm sự hỗ trợ
65
86
7
Quản lý thời gian
79
97
8
Thông cảm chia sẻ
81
98
Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy học và giáo dục được bổ sung đầy
đủ. Từ việc có kế hoạch thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức và bồi
dưỡng, nên kiến thức, nội dung, phương pháp giáo dục KNS của đội ngũ GV
được nâng lên rõ rệt. Nhiều giáo viên đã có sáng tạo làm cho giờ dạy, các hoạt
19
động giáo dục sinh động, hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và tham gia
vào các hoạt động giáo dục.
Kết quả giáo dục KNS cho HS của trường còn được Đoàn thanh tra
chuyên ngành Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn đánh giá ngoài kiểm định chất
lượng giáo dục đánh giá có chất lượng tốt. Chất lượng giáo dục và các phong
trào thi đua của trường luôn dẫn đầu thị xã; HS của trường còn tích cực tham
gia các phong trào, sự kiện của địa phương, của thị xã và đạt kết quả cao, được
các cấp, ngành khen ngợi, biểu dương. Đó cũng chính là thể hiện kết quả giáo
dục KNS của HS trường.
Phối hợp với các lực lượng xã hội, cha mẹ học sinh tổ chức tốt các hoạt
động giáo dục KNS cho HS trong môi trường trải nghiệm và thân thiện hình
thành và phát triển tốt năng lực và phẩm chất của HS, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”.
6. Điều kiện để sáng kiến nhân rộng:
- Đội ngũ GV có trình độ THSP trở lên, được bồi dưỡng nâng cao nhận
thức, kiến thức và phương pháp giáo dục KNS cho HS.
- Có đầy đủ cơ sở vật chất, sách, thiết bị phục vụ dạy học và các hoạt
động giáo dục.
- Phối hợp chặt chẽ các môi trường giáo dục nhà trường - gia đình - xã
hội trong việc giáo dục KNS cho HS.
- Có sự chỉ đạo, quản lý, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể của nhà
trường, các tổ chuyên môn và mỗi GV.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
20
1. Kết luận:
- Từ thực trạng về đội ngũ GV, cơ sở vật chất phục vụ, sự chỉ đạo của
nhà trường và chất lượng KNS của HS còn nhiều hạn chế. Bằng một số biện
pháp chỉ đạo giáo dục KNS cho HS tiểu học thực trạng đó đến nay đã được
thay đổi: Đội ngũ GV có kiến thức và phương pháp giáo dục KNS cho HS đầy
đủ; có đầy đủ cơ sở vật chất, sách, thiết bị phục vụ dạy học và các hoạt động
giáo dục; có sự quan tâm của các lực lượng xã hội trong việc giáo dục KNS cho
HS; đặc biệt có sự chỉ đạo, quản lý tổ chức thực hiện khoa học và bài bản.
- Các biện pháp đã được thực hiện đó là:
+ Chỉ đạo thống nhất phương pháp, quy trình, nguyên tắc giáo dục KNS
cho HS Tiểu học;
+ Những KNS cần giáo dục cho HS Tiểu học;
+ Chỉ đạo dạy học tích hợp, dạy học tiết thực hành KNS;
+ Tổ chức các hoạt động GDNGLL, tập thể, ngoại khoá;
+ Chỉ đạo thực hiện tổ chức lớp học theo mô hình trường học mới;
+ Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và kiểm tra, đánh giá giáo dục KNS;
+ Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ giáo dục KNS.
- Áp dụng các biện pháp chỉ đạo giáo dục KNS cho HS tiểu học đã mang
lại kết quả rõ ràng, chất lượng giáo dục KNS cho HS được nâng cao góp phần
hình thành và phát triển tốt năng lực và phẩm chất của HS, nâng cao chất lượng
giáo dục và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực”. Sáng kiến đã tiết kiệm được nhiều thời gian, nhân lực trong việc nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, dạy học và giáo dục; có lợi ích thiết thực đối với xã
hội, ngay từ lứa tuổi tiểu học đã được giáo dục những KNS cần thiết để làm
việc và chung sống với cộng đồng.
2. Khuyến nghị:
- Với các cấp chính quyền: Quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm thiết bị tạo điều kiện tốt phục vụ dạy học và giáo dục ở các nhà
trường.
21
- Với Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường mở lớp tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao kiến thức, phương pháp về giáo dục KNS cho cán bộ quản lý
và nghiệp vụ cốt cán.
- Với các nhà trường: Mỗi trường cần tổ chức tốt sinh hoạt chuyên môn,
chuyên đề nhằm bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kiến thức và phương pháp giáo
dục KNS cho HS; phối hợp chặt chẽ các môi trường giáo dục nhà trường - gia
đình - xã hội trong việc giáo dục KNS cho HS.
Trong khuôn khổ của sáng kiến, mặc dù đã đề cập đến những vấn đề lý
luận, thực tiễn, quan điểm và biện pháp chỉ đạo giáo dục KNS cho HS tiểu học
mà thực tế qua áp dụng đã đạt được kết quả. Song trong quá trình nghiên cứu,
tích luỹ và trình bày sáng kiến chắc chắn còn bộc lộ những hạn chế. Bản thân
tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các cấp quản lý và
các thầy giáo, cô giáo để sáng kiến được áp dụng rộng rãi và có kết quả cao
hơn.
22
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Ví dụ minh họa giáo án lớp 3 dạy học bài 5: Quan tâm, chăm
sóc.
Bài 5: Quan tâm, chăm sóc (tiết 1).
I. Mục tiêu:
- Nắm được lợi ích và những biểu hiện của lời hỏi thăm thể hiện cách quan
tâm, chăm sóc người khác đặc biệt là với người thân và bạn bè.
- Biết cách hỏi thăm người thân, bạn bè theo khả năng bản thân một cách chủ
động với những nội dung hợp lí.
- Giáo dục HS ý thức, thói quen quan tâm, chăm sóc người thân, bạn bè.
II. Chuẩn bị:
- GV, HS: Vở thực hành kĩ năng sống
III. Hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ: - KT miệng 3-4 HS - GV hướng dẫn nhận xét, đánh giá:
+ Trình bày cách tải thông tin dạng văn bản?
+ Nêu các bước tải thong tin dạng ảnh?
+ Nêu 4 bước tải thông tin dạng phim video?
2. Giới thiệu bài mới: Trong cuộc sống, mỗi người cần biết quan tâm, chăm sóc
người thân, bạn bè, để cùng chia sẻ,...
3. Nội dung bài:
3.1. Hoạt động 1: Lợi ích của lời hỏi thăm
HĐ của thầy
- Em hỏi thăm người thân, bạn bè khi nào?
HĐ của trò
- 2-3 HS trả lời
- Lời hỏi thăm giúp em điều gì?
- HS thảo luận cặp đôi
- Đại diện 1 cặp trình bày
- GV nhận xét, chốt đáp án đúng
trước lớp
- HS báo cáo kết quả
- 1 số HS nêu (để mọi người
vui vẻ, bớt mệt mỏi và yêu quý
ta nhiều hơn)
* GV chốt ý nghĩa, lợi ích của việc hỏi thăm.
23
- HS lắng nghe
- 2-3 Hs đọc lại bài học ghi
nhớ
3.2. Hoạt động 2: Cách em hỏi thăm
HĐ của thầy
HĐ của trò
* Bài tập 1:
- Em hỏi thăm người thân, bạn bè những vấn - 2-3 HS trả lời
đề gì?
- Y/c HS quan sát các tranh trong BT1, nêu - HS thảo luận cặp đôi
ND hỏi thăm.
- 1 số HS báo cáo kết quả
- GV nhận xét, chốt đáp án đúng
- Em còn có thể hỏi thăm vấn đề nào khác - HS nêu tự do (Ví dụ: hỏi
ngoài các ND đã nêu ở BT1?
thăm cụ thể về thu nhập, bệnh
tình có thuyên giảm,....)
- GV nhận xét, kết luận
- Việc hỏi thăm như vậy có ích lợi gì?
- HS dựa bài học ghi nhớ, nhắc
lại.
* GV chốt ý nghĩa, lợi ích của việc hỏi thăm.
* Bài tập 2:
- Hướng dẫn HS xác định y/cầu bài tập
- 1-2 HS đọc bài, nêu y/cầu
- Y/c HS tự làm bài
- HS làm việc cá nhân, 1 số em
- GV hướng dẫn chữa bài, nhận xét, đánh giá
làm trên bảng lớp.
- HS trình bày bài
- HS đánh giá bài của bạn dưới
sự hướng dẫn của GV
- Ta hỏi thăm người thân, bạn bè vào lúc - HS thảo luận cặp đôi rồi 1 số
nào?
em đại diện trình bày.
- Thái độ, lời hỏi thăm nên ra sao?
* GV chốt:
+ Thời điểm hỏi thăm: khi gặp gỡ hoặc điện
thoại nêu lâu ngày không gặp
+ Cách hỏi thăm: Lời hỏi thăm cần thể hiện
24
nhẹ nhàng, tình cảm; với người lớn phải lễ
phép...; không nên hỏi quá nhiều, quá cặn kẽ,
hỏi những vấn đề người được hỏi tỏ thái độ
không thích...
3.3. Hoạt động 3: Thực hành:
HĐ của thầy
- GV nêu yêu cầu thực hành ( đầu trang 23)
HĐ của trò
- HS làm việc nhóm bốn
+ HS tập trong nhóm
- GV tổ chức 2-3 nhóm trình bày trước lớp.
+ 2-3 nhóm trình bày trước
lớp.
- Tổ chức HS nhận xét, đánh giá, GV nhận
xét, rút kinh nghiệm chung.
3.4. Hoạt động 3: Củng cố, dặn dò:
- GV nhận xét giờ học. Nhắc HS về nhà thực hành lại bài 2 ( Trang 22)
- Thực hiện bài học trong cuộc sống hằng ngày. Chuẩn bị bài 5 - Tiết 2.
Bài 5: Quan tâm, chăm sóc (tiết 2).
I. Mục tiêu:
- Nắm được những hành động, việc làm biểu hiện sự chăm sóc người thân, bạn
bè và ý nghĩa của việc chăm sóc đó.
- Biết cách chăm sóc người thân, bạn bè theo khả năng bản thân một cách chủ
độngt..
- Giáo dục HS ý thức, thói quen quan tâm, chăm sóc người thân, bạn bè.
II. Chuẩn bị:
- GV, HS: Vở thực hành kĩ năng sống
III. Hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ: - KT miệng 3-4 HS:
+ Hỏi thăm giúp em điều gì? ( thể hiện sự quan tâm của em đối với mọi người;
sẽ được mọi người yêu quý)
+ Em có thể hỏi thăm mọi người về những vấn đề gì? ( sức khỏe, công việc,
học tập, cảm xúc...)
25