1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư cơng ln là hoạt động rất quan trọng của các quốc gia, nhất là
các quốc gia đang trong q trình cơng nghiệp hóa. Những năm gần đây, đầu
tư cơng càng được đặc biệt quan tâm do nhiều quốc gia trên thế giới đều
muốn dùng đầu tư cơng để tạo mơi trường và kích thích phát triển, muốn tăng
hiệu quả đầu tư cơng trong bối cảnh nợ cơng tăng, nhất là sau khủng hoảng
tài chính tồn cầu năm 2008. Tại Việt Nam, trong bối cảnh mục tiêu phát triển
rất cao, ngân sách ln thiếu hụt, nợ cơng có xu hướng tăng cao, nhiều dự án
đầu tư cơng kém hiệu quả, vấn đề đầu tư cơng càng trở thành tâm điểm thảo
luận của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý nhà nước và dân chúng.
Đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập trong lĩnh vực đào tạo, Việt Nam
có nhiều nét riêng. Cùng với q trình đổi mới tồn diện của đất nước, sự
nghiệp giáo dục – đào tạo của nước ta cũng được đổi mới cả về tổ chức, thể
chế, quản lý và nội dung, chương trình, phương pháp. Đầu tư trong các đơn vị
này chủ yếu là đầu tư cơng nguồn vốn ngân sách nhà nước và quản lý đầu tư
của các đơn vị này đang được đổi mới, từng bước hồn thiện.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh với tư cách là một cơ sở đào
tạo đầu ngành, một đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp I cũng đã có nhiều đổi mới
cho phù hợp với những thay đổi của đất nước. Cùng với việc đổi mới, nâng
cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và các mặt cơng tác khác, cơng tác
quản lý đầu tư, cụ thể trong xây dựng cơ sơ vật chất của Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh cũng được Đảng và Nhà nước quan tâm định hướng để
phù hợp với nhiệm vụ trong giai đoạn mới, từ Nghị quyết số 52NQ/TW ngày
30/7/2005 của Bộ Chính trị về đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ và nghiên cứu khoa học của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, xác định rõ:“Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của Học
2
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh để tương xứng một trung tâm đào tạo và
nghiên cứu lớn của quốc gia và khu vực. Trong những năm tới, ưu tiên đầu tư
theo quy hoạch, chú trọng đầu tư về cơng nghệ thơng tin. Sau hơn 10 năm Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là đơn vị dự tốn cấp I, đến ngày
06/01/2014 Bộ Chính trị có Quyết định số 224QĐ/TW ngày 06/01/2014 về
chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh và Nghị định số 48/2014CP ngày 19/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (thay thế Nghị định số 129/2008/NĐCP của
Chính phủ ngày 17/12/2008); Nghị quyết số 32NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ
Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng cơng tác đào tạo, bồi dưỡng
lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo quản lý.
Để đáp ứng u cầu và nhiệm vụ mới, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh đã khơng ngừng đổi mới, đầu tư cải tạo và đầu tư mới tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, thực
hiện nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước đã giao. Hoạt động đầu tư và
quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã trở thành lĩnh
vực rất quan trọng trong quản lý tài chính của Học viện. Quản lý đầu tư của
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh từ chỗ chỉ quản lý như một đơn vị
thực hiện trực thuộc Ban Tài chính quản trị trung ương (nay là Văn phịng
Trung ương) đến nay đã thực hiện quản lý đầu tư của một đơn vị dự tốn cấp
I. Tuy nhiên, xét về quy trình, cơ chế và chất lượng quản lý đầu tư, cơng tác
này ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cịn nhiều bất cập, hệ quả là
quy mơ xây dựng, chất lượng cơng trình cũng như mục đích cơng năng sử
dụng cịn nhiều điểm chưa phù hợp, chưa đáp ứng được u cầu phát triển
của hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nhiều cơng trình quy
mơ q nhỏ, q chật hẹp rất khó khăn khi bố trí sử dụng vào các hoạt động
chun mơn; các hạng mục phụ trợ khơng đồng bộ, khơng hồn chỉnh làm
3
giảm hiệu quả sử dụng của cơng trình, các trang thiết bị phục vụ chưa đồng
bộ, lạc hậu, tính năng chưa phù hợp. Cơng tác quản lý đầu tư ở các cấp (cấp
chủ quản đầu tư, chủ đầu tư, các ban quản lý dự án) cịn bộc lộ nhiều thiếu
sót. Bộ máy quản lý đầu tư ở các cấp chưa chun nghiệp, kỹ năng nghiệp vụ
yếu, thường kiêm nhiệm, kết quả là lúng túng khi thực hiện nhiệm vụ, chất
lượng quản lý yếu.
Tình hình đó địi hỏi Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh phải có
những đổi mới mạnh mẽ hơn nữa trong quản lý nói chung và quản lý đầu tư nói
riêng. Muốn vậy, trước hết phải có những nghiên cứu, đối với quản lý đầu tư là
nghiên cứu tồn diện và thực tiễn về cơng tác quản lý đầu tư của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đánh giá hiện trạng quản lý đầu tư cơng và từ
đó đề xuất các giải pháp đổi mới và hồn thiện quản lý đầu tư của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nhằm phát huy những ưu điểm, khắp phục
được những hạn chế, tồn tại, giúp Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh có
thể phát triển đúng với tiềm năng thế mạnh của mình. Chính vì vậy: “Quản lý
đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh” được lựa chọn làm
đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của nghiên cứu sinh.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư và quản
lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, luận án, phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý đầu tư tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2017, rút ra những kết quả đạt
được, hạn chế và ngun nhân, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp hồn thiện
quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong thời gian
tới giai đoạn từ năm 2018 đến 2025.
2.2. Nhiệm vụ
Trên cơ sở mục tiêu nêu trên, luận án xác định nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
4
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý cơ bản về
đầu tư, quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp I và quản lý đầu
tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nói riêng.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư tại Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và ngun
nhân của những hạn chế.
Làm rõ căn cứ, đề xuất các giải pháp để thực hiện có hiệu quả
quản lý đầu tư tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là nội dung quản lý
đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước của Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh với tư cách là đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp I.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về khơng gian: Quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn ngân
sách nhà nước trong cả hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
bao gồm tại Trung tâm Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện
Chính trị khu vực I, Học viện Chính trị khu vực II, Học viện Chính trị khu
vực III, Học viện Chính trị khu vực IV, Học viện Báo chí và Tun Truyền
Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng quản lý đầu
tư của Học viện Chính trị khu vực trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm
2017
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung mang tính
phương pháp luận dựa trên cơ sở vận dụng những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa MácLênin, cụ thể là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử để xem xét, trình bày và kiến giải các biện pháp về
quản lý đầu tư của một đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp I. Luận án bám sát
các quan điểm, đường lối, chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước
5
về cải cách kinh tế nói chung, về cơ chế quản lý và quản lý đầu tư cơng
nói riêng.
5. Đóng góp mới của luận án
Một là, Luận giải, làm rõ cơ sở lý thuyết về quản lý đầu tư và các
nhân tố ảnh hưởng tới quản lý đầu tư của một tổ chức cụ thể là đơn vị sự
nghiệp dự tốn cấp I; Xây dựng hệ thống ngun tắc và tiêu chí đánh giá
quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp I; Xây dựng khung phân
tích và chu trình quản lý đầu tư áp dụng cho một đơn vị sự nghiệp dự tốn
cấp I bao gồm các bước của 3 khâu: lập kế hoạch đầu tư, triển khai thực
hiện kế hoạch đầu tư, giám sát hoạt động đầu tư; Xác định rõ nội dung
quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp I.
Hai là, Cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập từ q trình
tổng hợp số liệu từ các báo cáo quản lý, các dữ liệu từ điều tra xã hội học
đối với 200 cán bộ trực tiếp quản lý, thực hiện đầu tư, sử dụng sản phẩm
đầu tư trong hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nguồn cơ
sở dữ liệu này là hữu ích khơng những đối với cơng tác quản lý của một đơn
vị đặc thù như Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh mà cịn có thể sử
dụng tham khảo trong hồn thiện quản lý đầu tư của các đơn vị khác.
Ba là, Trên cơ sở phân tích các hoạt động quản lý đầu tư tại Học
viện Chính trị khu vực từ năm 2007 đến năm 2017, đã đưa ra những kết
luận xác đáng, có giá trị thực tiễn về những kết quả, thành cơng đã đạt
được, những hạn chế và ngun nhân của những hạn chế trong quản lý
đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đáng chú ý là làm rõ
các ngun nhân mang tính chủ quan từ phía đơn vị trực tiếp quản lý đầu
tư, thực hiện đầu tư và các ngun nhân chủ quan từ phía Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, các ngun nhân khách quan từ phía bên ngồi
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Bốn là, Đề xuất các giải pháp chủ yếu có giá trị thực tiễn nhằm
hồn thiện quản lý đầu tư tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
6
trong giai đoạn hiện tại và trong giai đoạn tới, góp phần trực tiếp giải
quyết những vướng mắc trước mắt, hướng tới mục tiêu chung là hồn
thiện quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đề
xuất 5 phương hướng chiến lược quản lý đầu tư phải phù hợp với định
hướng phát triển của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và cơ chế
quản lý kinh tế của Nhà nước đáp ứng u cầu huy động nguồn lực tập
trung cho đầu tư phát triển Học viện Chính trị khu vực đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của Luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung Luận án kết cấu thành 4 chương, 13 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGỒI VỀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Nghiên cứu về đầu tư nói chung, quản lý đầu tư trong các cơ quan
của nhà nước nói riêng đã được các nhà nghiên cứu nước ngồi đề cập đến
khá nhiều. Sau đây có thể nêu lên một số cơng trình có liên quan đến lĩnh
vực này:
Vấn đề đầu tư cơng: Đầu tư cơng có vai trị rất quan trọng khơng
những góp phần ổn định, tăng trưởng kinh tế mà cón có vai trị giải quyết
các vấn đề xã hội. Một trong những vai trị xã hội của đầu tư cơng là giảm
nghèo. Bài viết: “The role of Public In vestment in Poverty Reduction:
Theories, Evidences and Methods: Vai trị của đầu tư cơng trong giảm
nghèo của tác giả Edward Anderson, Paolo de renzio và Stepphanie Levy đã
đưa ra các lý thuyết và bằng chứng về vai trị của đầu tư cơng trong giảm
7
nghèo thơng qua chứng minh hiệu quả của đầu tư cơng trong tăng trưởng,
sản xuất, giảm nghèo và cân bằng xã hội.
Vấn đề phân cấp quản lý đầu tư cơng và phân bổ đầu tư cơng: Nghiên
cứu của tác giả Litvack và Seddon“Decentralization Briefing Notes” – Các
lưu ý tóm tắt về phân cấp và đã được Viện nghiên cứu của Ngân hàng thế
giới ấn phẩm năm 2000. Kết quả nghiên cứu bao gồm 4 nội dung cơ bản:
(1) Cung cấp cách nhìn tổng thể và lý giải bản chất của phân cấp trên
nhiều phương diện khác nhau, (2) Phân tích các hình thức phân cấp cơ
bản: phân cấp chính trị, phân cấp hành chính và phân cấp tài chính, (3)
Xem xét việc phân cấp trên các lĩnh vực cụ thể như phân cấp trong giáo
dục, y tế, quản lý tài ngun,… (4) Những lợi ích tiềm năng của phân cấp
đối với vấn đề bình đẳng xã hội, ổn định và tăng trưởng kinh tế, trách
nhiệm báo cáo và vấn đề tham nhũng. Dưới góc nhìn này, các tác phẩm
mới chỉ phân tích những vấn đề cơ bản về phân cấp Quản lý nhà nước nói
chung cùng những chú giải về phân cấp trên một số lĩnh vực mà chưa xem
xét tồn diện đối với các vấn đề của phân cấp quản lý đầu tư.
Vấn đề thẩm định dự án đầu tư: Theo nghiên cứu của Hassan
Hakimian & Erhun Kula, Đại học tổng hợp Luân đôn khi bàn về công tác
thẩm định dự án đầu tư trong “Đầu tư và thẩm định dự án” là kỹ thuật
phân tích đánh giá dự án. Vấn đề này, chính là việc đánh giá các đề xuất
bằng cách đưa ra các tính tốn lợi ích và chi phí của dự án. Bằng các kỹ
thuật phân tích lợi ích và lợi ích chi phí được xét trên hai quan điểm tư
nhân và nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực cơng cộng góc độ chi phí được
đề cập nhiều hơn. Bên cạnh đó, các vấn đề khác được tác giả ít phân tích
hoặc ít đề cập đến như: tổ chức thẩm định, u cầu về đội ngũ thẩm
định, thời gian thẩm định và chi phí cho tổ chức thẩm định.
1.2. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC VỀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
8
Quản lý đầu tư là chủ đề được rất nhiều các cá nhân, tổ chức có liên
quan nghiên cứu, nhưng trong phạm vi luận án, tác giả tập trung vào phân
tích ba nhóm vấn về: quản lý nhà nước về đầu tư, vốn đầu tư, hiệu quả
đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư và dự án đầu tư.
Vấn đề thứ nhất, quản lý nhà nước về đầu tư: Luận án tiến sĩ kinh tế
của tác giả Nguyễn Phương Bắc về “Định hướng và giải pháp đầu tư
phát triển tỉnh Bắc Ninh”, trong Luận án đã làm rõ những vấn đề lý luận
chung về đầu tư phát triển, vai trị của hoạt động đầu tư đối với phát triển
kinh tế của một đất nước, những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả kinh
tế xã hội của hoạt động đầu tư phát triển, những nội dung cơ bản về
chính sách đầu tư và kinh nghiệm của các nước trên thế giới trong việc
thực hiện chính sách đầu tư phát triển kinh tế. Từ đó nêu rõ những đặc
điểm, phân tích thực trạng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ
năm 1997 đến năm 2000, cịn trong giai đoạn từ năm 1991 đến năm 1996
luận án chủ yếu phân tích về thực trạng nguồn vốn đầu tư. Trên cơ sở
những mục tiêu được đặt ra trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
đến năm 2010, luận án đã xác định hệ thống quan điểm đầu tư và xây
dựng định hướng chủ yếu về đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh thời
kỳ từ năm 2001 đến năm 2010.
Vấn đề thứ hai, vốn và hiệu quả đầu tư khi sử dụng vốn: Có một số học
giả nghiên cứu về hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Ở phạm vi tồn quốc như: Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Đức “ Hồn
thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở
Việt Nam” tập trung nhiều vào thực trạng và những tồn tại về tổ chức
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam. Hệ thống các lý luận khoa
học hồn thiện cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản theo u cầu của cơ
chế thị trường. Từ đó, tác giả đưa ra những biện pháp tổ chức và quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. Đặc biệt, Luận án cũng
đưa ra các kiến nghị về việc hồn thiện sáu cơ chế quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản đó là: (1) Hồn thiện cơ chế quản lý chiến lược phát triển, (2)
Hồn thiện cơ chế quản lý quy hoạch đầu tư và quản lý xây dựng cơ bản,
9
(3) Hồn thiện cơ chế huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, (4) Hồn thiện cơ chế quản lý Nhà nước về giá xây dựng,
cấp phát và thanh tốn cơng trình, (5) Hồn thiện cơ chế quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơ bản, (6) Hồn thiện tổ chức quản lý Nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất trong luận án ba điều
kiện để thực hiện các cơ chế quản lý đó là: (1) Thành lập thị trường vốn,
(2) Thành lập các tập đồn kinh tế, (3) Xây dựng Luật Xây dựng Việt Nam.
Vấn đề thứ ba, phân cấp quản lý đầu tư, quản lý dự án: Nghiên cứu
luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh với đề tài “Hồn thiện
phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách
của thành phố Hà Nội đến năm 2020” năm 2016, đã chỉ ra được nội
dung phân cấp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách, bao
gồm: Phân cấp trong cơng tác quy hoạch; Phân cấp trong cơng tác lập kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; Phân cấp trong công tác phân bổ và giao
kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Phân cấp trong chuẩn b ị đầu tư,
phê duyệt, thẩm định và quyết định đầu tư dự án;
Các nghiên cứu trên đều đề cập đến phân cấp quản lý dự án, quản
lý dự án, chất lượng quản lý dự án và thẩm định dự án,… đều đi sâu
nghiên cứu lĩnh vực quản lý dự án đầu tư khơng nghiên cứu thuộc lĩnh
vực quản lý dự án đầu tư cơng tổng thể.
1.3. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LUẬN ÁN CẦN THAM KHẢO VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP
TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Một là, đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về đầu tư và quản lý
đầu tư như: khái niệm, đặc điểm, phân loại đầu tư; nội dung và các nhân
tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư.
Hai là, các tác giả đã đưa ra các mối quan hệ mật thiết giữa đầu tư
cơng và đầu tư vào phần mềm trong điều kiện ngân sách hạn hẹp để đạt
hiệu quả cao.
Ba là, đã đánh giá rõ cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tư, cơ chế quản lý dự án, thẩm định dự án đầu tư, đánh giá dự án, kỹ
10
thuật phân tích dự án đầu tư, vấn đề lợi ích và chi phí, tổ chức bộ máy
nhà nước về đầu tư và sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà
nước và phân tích những thành tựu đạt được, những hạn chế và ngun
nhân hạn chế.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Bên cạnh những giá trị đã đạt được về mặt khoa học của các cơng
trình nghiên cứu đã nêu trên, có cơ sở để kết luận rằng cịn một loạt vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu, nhất là gắn với nội dung đề tài luận án.
Hiện nay, chưa cơng trình nghiên cứu nào, luận văn, luận án nào
nghiên cứu chun về quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh. Do vậy, những nội dung, vấn đề nghiên cứu cần được làm rõ
gắn với đề tài luận án “Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh” được xác định bao gồm:
Một là, kế thừa kết quả nghiên cứu mà các cơng trình đã cơng bố
đạt được, đề tài tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hồn thiện một số lý
luận cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự tốn
cấp I.
Hai là, từ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu, luận án sẽ đi sâu
phân tích các căn cứ pháp lý, mơ hình, thực trạng quản lý đầu tư của Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2007 đến
năm 2017;
Ba là, trên cơ sở xác định quan điểm hồn thiện quản lý đầu tư của
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, luận án nhận diện và phân tích
các u cầu mới đặt ra đối với cơng tác quản lý đầu tư tại Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP DỰ TỐN CẤP I
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
11
2.1.1. Khái niệm
Trong luận án nay, tác gi
̀
ả sử dung khái ni
̣
ệm về đầu tư như sau: “Đầu
tư là sự bỏ ra, sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại nhằm đạt được những kết
quả có lợi hơn cho người đầu tư trong tương lai. Hay nói cách khác, đầu tư là
sự hy sinh những lợi ích hiện tại để nhằm thu về lợi ích lớn hơn trong tương
lai”.
Dưới cách nhìn góc độ và các khái niệm quản lý khác nhau, tác giả
đưa ra khái niệm quản lý và quản lý đầu tư như sau:
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý
vào đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được
các mục tiêu đã đề ra. Thực chất của quản lý đầu tư là sự tác động có
mục đích của chủ thể quản lý vào đối tượng đầu tư để điều khiển đối
tượng đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý đầu tư là sự tác động có chủ đích, có tổ chức, có định hướng
của cơ quan chủ đầu tư và của các cơ quan quản lý nhà nước vào q trình
đầu tư bao gồm từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, vận hành kết
quả đầu tư, kết thúc đầu tư bằng một hệ thống các biện pháp nhằm đạt
được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất trong
điều kiện xác định về thể chế luật pháp và điều kiện kinh tế, xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của quản lý đầu tư
Dự án đầu tư cơng là loại dự án đầu tư đặc thù, do vậy quản lý dự
án đầu tư cơng có một số đặc điểm riêng thể hiện ở một số mặt sau đây:
Thứ nhất, quản lý của chủ sở hữu nhà nước đối với dự án đầu tư
cơng phải tn thủ mục tiêu chung của các chương trình mục tiêu do nhà
nước quyết định.
Thứ hai, quản lý của chủ sở hữu nhà nước về dự án đầu tư công
phải tuân theo quy định pháp luật chặt chẽ hơn quản lý của chủ sở hữu tư
nhân đối với dự án đầu tư của họ.
Thứ ba, quản lý nhà nước về đầu tư công thường chịu sự chi phối
của các mục tiêu phi kinh tế.
12
Thứ tư, quản lý nhà nước về đầu tư cơng có nội dung rất rộng và
phức tạp hơn quản lý dự án đầu tư tư nhân.
Thứ năm, quản lý nhà nước về đầu tư cơng tiềm ẩn nguy cơ lãng
phí, tham nhũng khá lớn.
Thứ sáu, đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư cơng khá khó
khăn.
2.1.3. Chu trình quản lý đầu tư
Chu trình đầu tư gồm các bước sau:
Bước 1: Lập kế hoạch đầu tư bao gồm: kế hoạch đầu tư cơng, lập
kế hoạch đầu tư cơng trung hạn, các căn cứ, nội dung của kế hoạch đầu
tư cơng trung hạn, nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư cơng hằng năm.
Bước 2: Triển khai th ực hiện k ế ho ạch đầu tư bao gồm: thẩm
định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chỉ
đạo chủ đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng,
thẩm tra phê duyệt quyết tốn.
Bước 3: Giám sát hoạt động đầu tư bao gồm: tổ chức kiểm tra nội
dung dự án đầu tư cơng, điều chỉnh dự án đầu tư cơng từ việc thay đổi địa
điểm, mục tiêu, quy mơ, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết
khác, giám sát đánh giá ban đầu, giữa kỳ, kết thúc hoặc đánh giá các giai
đoạn, giám sát đánh giá đột suất.
2.2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP DỰ TỐN
CẤP I
2.2.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp I
Đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự tốn ngân
sách hàng năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao, thực
hiện phân bổ, giao dự tốn ngân sách cho các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
Đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp I là cơ quan chủ quản cấp dưới cao nhất theo
hệ thống dọc của hệ thống cơ quan nhà nước.
2.2.2. Nội dung quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp
I
13
Lập kế hoạch đầu tư
Nội dung của kế hoạch đầu tư cơng trung hạn
Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư cơng
trong giai đoạn trước năm kế hoạch.
Mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội; mục tiêu, định hướng đầu tư
trong kỳ kế hoạch trung hạn.
Khả năng huy động và cân đối các nguồn lực trung hạn.
Ngun tắc, tiêu chí bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn.
Sắp xếp thứ tự ưu tiên
Các giải pháp triển khai thực hiện và dự kiến các kết quả đạt
được từ kế hoạch đầu tư trung hạn.
Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư
Quyết định đầu tư chương trình, dự án
Chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất
lượng
Thẩm tra phê duyệt quyết tốn
Giám sát hoạt động đầu tư
Theo dõi, kiểm tra q trình thực hiện dự án
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư cơng
Nội dung đánh giá tác động của dự án
Nội dung đánh giá đột xuất
Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư cơng
Cơ quan ngang bộ cũng có trách nhiệm phối hợp cùng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính kiểm tra, đơn đốc để đảm bảo việc giao,
chấp hành kế hoạch đầu tư cơng theo quyết định của cấp có thẩm quyền,
quyết định tổ chức kiểm tra dự án theo kế hoạch và đột xuất.
2.2.3. Mục tiêu, ngun tắc quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp
dự tốn cấp I
Mục tiêu quản lý đầu tư
Mỗi một hoạt động quản lý nhà nước có thể được thực hiện bằng
14
những phương thức khác nhau nhưng đều có những mục tiêu được xác định
trước, hướng tới sự phát triển, ổn định và hiệu quả.
Ngun tắc quản lý đầu tư
Tn thủ đúng quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư
Đảm bảo đúng trình tự, quy trình của đầu tư
Sử dụng đúng nguồn vốn đầu tư
2.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý đầu tư của đơn vị sự
nghiệp dự tốn cấp I
Để xem xét, đánh giá quản lý đầu tư của đơn vị sự nghiệp dự tốn
cấp I thường sử dụng các tiêu chí cơ bản sau đây:
Tiêu chí chấp hành quy định của nhà nước về quản lý dự án đầu tư
cơng.
Tiêu chí quản lý chi phí dự án đầu tư.
Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện dự án.
Tiêu chí đo lường mức độ đúng đắn trong thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp I.
Tiêu chí đo lường kết quả phối hợp giữa đơn vị sự nghiệp dự tốn
cấp I và cơ quan khác trong quản lý nhà nước về dự án đầu tư cơng.
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư của đơn vị sự
nghiệp dự tốn cấp I
Những nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan quan trọng nh ất ảnh h ướng đến quản lý đầu
tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là tiềm lực tài chính
của Chính phủ
Thực trạng nền kinh tế:
Cơ sở vật chất phục vụ quản lý đầu tư của các cơ quan ngang bộ:
Xu hướng đầu tư tư nhân và hội nhập quốc tế:
Những nhân tố chủ quan
Chính sách của Nhà nước
Chủ trương đầu tư của đơn vị
15
Năng lực tổ chức bộ máy và năng lực bộ máy về quản lý đầu tư
Quy hoạch đầu tư, xây dựng tổng thể của đơn vị:
2.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CƠNG
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
2.3.1 Kinh nghiệm nước ngồi
Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, đánh giá và tổng kết kinh nghi ệm
quản lý đầu tư cơng của các quốc gia Trung Qu ốc, Hàn Quốc, Vương
Quốc Anh.
2.3.2 Kinh nghiệm trong nước
Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu, đánh giá và tổng kết kinh nghiệm
quản lý đầu tư cơng của một số đơn vị tương đươ ng là đơn vị sự nghiệp
dự tốn cấp I như: kinh nghiệp quản lý đầu tư cơng của Bộ Y tế, k inh
nghiệm huy động nguồn lực cho đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác
cơng – tư tỉnh Quảng Ninh.
2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với quản lý đầu tư của
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Thứ nhất, hệ thống các quy định, chính sách quản lý đầu tư được xây
dựng chặt chẽ, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc quản lý.
Thứ hai, phân cấp rõ ràng trong quản lý nhà nước về đầu tư cơng.
Thứ ba, theo hình thức đối tác cơng tư (PPP).
Thứ tư, hệ thống thơng tin, báo cáo, dữ liệu về đầu tư được xây
dựng đảm bảo cho việc quản lý có hiệu quả, tăng cường trách nhiệm giải
trình và tính minh bạch trong quản lý đầu tư.
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
3.1. KHÁI QT VỀ HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ
CHÍ MINH VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
3.1.1. Khái qt về Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
16
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh là cơ quan trực thuộc Ban
Chấp hành Trung ương Đảng và Chính phủ, đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp, thường xun của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
3.1.2. Bộ máy quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
Sau khi Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trở thành đơn vị sự
nghiệp dự tốn cấp 1 và thành lập Vụ Kế hoạch Tài chính (năm 2005),
Vụ Kế hoạch – Tài Chính là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong cơng tác quản lý tài chính, tài sản và
đầu tư xây dựng.
3.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Trong các năm từ 2007 đến năm 2017, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh đã được quyết định và đầu tư 13 cơng trình các loại (Hội
trường IV, Nhà điều hành Trung tâm, Ký túc xá học viên nước ngồi, Thư
viện điện tử, Nhà ở Học viên cao tầng (KTX A16) – Ban quản lý dự án
Nhà ở Học viên cao tầng, Nhà hiệu bộ Học viện Chính trị khu vực I (HV
1), Nhà ăn – Học viện Chính trị khu vực I (HV 2), Nhà làm việc – Học
viện Chính trị khu vực I (HV 2), Nhà ở học viên – Học viện Chính trị khu
vực I (HV 3), Xây dựng Học viện Chính trị khu vực IV – Giai đoạn I –
Học viện Chính trị khu vực I (HV 4), Xây dựng Học viện Chính trị khu
vực IV – Giai đoạn II – HV 4, Nhà hành chính trung tâm – Học viện Báo
chí và Tuyên Truyền (HVBC), Nhà ký túc xá sinh viên (Nhà ăn) – HVBC.
3.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN
CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007
ĐẾN NĂM 2017
3.3.1. Thực trạng lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư
Lập quy hoạch đầu tư
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh thống nhất quản lý quy
hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng trụ sở trong tồn hệ thống. Tuy chưa
hồn chỉnh và thơng qua quy hoạch xây dựng trụ sở làm việc nhưng Học
17
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã có những bước đầu xây dựng,
chỉnh sửa quy hoạch cho tồn hệ thống.
Lập kế hoạch đầu tư
Từ năm 2007 đến năm 2014, tình trạng lập kế hoạch đầu tư trong
tồn hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh lập theo từng năm
trước ngày 31 tháng 10 hàng năm có kế hoạch và các dự án đầu tư được
quản lý và phê duyệt quyết định đầu tư thì được ghi vào kế hoạch năm sau
thực hiện.
3.3.2. Thực trạng triển khai kế hoạch, thực hiện đầu tư
Thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư
Lập chủ trương đầu tư: Căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành,
quy hoạch xây dựng của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh được
phê duyệt, Vụ Kế hoạch – Tài chính tổng hợp đề xuất u cầu đầu tư
của các đơn vị, các Ban quản lý dự án lấy ý kiến các đơn vị liên quan,
trình Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh quyết định chủ
trương đầu tư.
Thẩm định phê duyệt dự án đầu tư.
Tất cả các cơng trình của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh được cơ quan chủ quản đầu tư chỉ đạo các đơn vị th cơng ty tư
vấn thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định kèm theo tờ trình của chủ
đầu tư để xem xét trước khi phê duyệt. Nội dung thẩm định dự án, phê
duyệt dự án đượ c Ban quản lý dự án xem xét, thẩm định theo Nghị định
số 12/2009/NĐCP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng cơng trình, Nghị định số 59/2015/NĐCP ngày
18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, cụ thể về tên dự án, chủ
đầu tư, tư vấn lập dự án, chủ nhiệm lập dự án, Mục tiêu đầu tư xây
dựng, nội dung và quy mơ đầu tư xây dựng, địa điểm xây dựng, diện
tích sử dụng đất, loại, cấp cơng trình, tổng mức đầu tư của dự án,
nguồn vốn đầu tư, thời gian thực hiện dự án và các nội dung khác.
Thẩm tra phê duyệt quyết toán dự án đầu tư xây dựng.
18
Nội dung thẩm tra dự án, phê duyệt quyết tốn dự án hồn thành
được Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh xem xét, thẩm tra theo
Thơng tư số 19/2011/TTBTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy
định về quyết tốn dự án hồn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước; Thơng
tư số 09/2016/TTBTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về
quyết tốn dự án hồn thành thuộc nguồn vốn nhà nướ c, cụ thể về tên
dự án, chủ đầu tư, tư vấn kiểm tốn độc lập, Báo cáo quyết tốn dự án
hồn thành, nguồn vốn, chi phí đầu tư khơng tính vào giá trị tài sản, giá
trị tài sản hình thành qua đầu tư, tình hình cơng nợ, vật tư, thiết bị tồn
đọng, thời gian thanh quy ết tốn vốn và các nội dung khác. Lập báo báo
quyết tốn, thẩm tra và phê duyệt quyết tốn các dự án hồn thành để
bàn giao đưa vào sử dụng là khâu rất quan trọng, vừa đảm bảo việc thực
hiện đúng các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng, vừa
trực tiếp giúp quản lý vốn đầu tư, ngăn ngừa và loại trừ các tiêu cực,
thất thốt vốn.
3.3.3. Thực trạng giám sát hoạt động đầu tư
Cơng việc hướng dẫn và kiểm tra được Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh rất coi trọng và hướng dẫn các đơn vị thường xun trong
việc điều hành thực hiện dự án kể từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi
kết thúc đầu tư của đơn vị đó, cụ thể các hoạt động sau:
Tình hình quản lý quy hoạch
Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
Tình hình lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư
Tình hình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư:
Tình hình thực hiện các dự án đầu tư
3.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC
VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM
2007 ĐẾN NĂM 2017
19
3.4.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, hàng năm, trên cơ sở kế hoạch nguồn vốn đầu tư đư ợc
giao, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã quan tâm chỉ
đạo, tổ chức triển khai cơng tác phân bổ và thơng báo kế hoạch vốn đầu
tư cho các dự án theo đúng quy trình, thủ tục và thẩm quyền quy định;
Thứ hai, q trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư trong năm đã
được lãnh đạo các cấp quan tâm chỉ đạo thường xun nhằm đảm bảo
tiến độ, chất lượng cơng trình, nâng cao hiệu quả đầu tư, đáp ứng u cầu
mục đích sử dụng, đồng thời chú trọng ngun tắc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
Thứ ba, cơng tác đầu tư trụ sở làm việc của hệ thống Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh đến nay chưa phát hiện có tiêu cực, thất thốt, lãng
phí. Đây được đánh gá là thành tích nổi bật của Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh.
Thứ tư, cơng tác kiểm tra, hướng dẫn đầu tư được coi trọng hơn.
Thứ năm, tích cực xây dựng bộ máy quản lý đầu tư
3.4.2. Những hạn chế
Cơng tác quy hoạch đầu tư xây dựng
Chất lượng một số quy hoạch đầu tư xây dựng của các đơn vị chưa
cao, độ tin cậy thấp, đã lỗi thời, chậm chỉnh sửa, việc điều chỉnh quy
hoạch đầu tư cịn thiếu tính khoa học và cịn ảnh hưởng bởi hiện trạng cũ
đã đầu tư xây dựng rồi khơng phá được nữa (quy hoạch của Trung tâm
Học viện).
Dự dốn các phát sinh trong q trình thực hiện đầu tư
Đối với việc phát hiện và xử lý vấn đề phát sinh nhất là trong lĩnh
vực đầu tư khơng phải lúc nào cũng dễ dàng như sự biến động của thế
giới ảnh hưởng đến trong nước và ảnh hưởng đến các dự án đầu tư của
hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nói chung, khủng
hoảng tồn cầu, kinh nền kinh tế đi xuống, các khó khăn chung của tồn xã
20
hội và từ đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
thuộc hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh nói riêng.
Lập báo cáo quyết tốn đầu tư của các chủ đầu tư chậm
Cơng tác lập báo báo quyết tốn đầu tư, thẩm tra và phê duyệt quyết
tốn các dự án đầu tư hồn thành để bàn giao đưa vào sử dụng là khâu rất
quan trọng, vừa đảm bảo việc thực hiện đúng các quy định của Nhà nước
về quản lý đầu tư, vừa trực tiếp giúp quản lý vốn đầu tư, ngăn ngừa và
loại trừ các tiêu cực, thất thốt vốn đầu tư.
3.4.3. Ngun nhân của các hạn chế
Hệ thống văn bản Nhà nước thường xun thay đổi, thậm chí chồng
chéo nhau.
Việc ban hành các văn bản quản lý đầu tư chưa đáp ứng được u
cầu cụ thể, một số văn bản mới ban hành chưa kịp triển khai đã có phần
phải sửa đổi, bổ sung gây khó khăn trong khâu thực hiện. Những văn bản
quy định thay đổi về phương thức quản lý, về giá hoặc định mức ban
hành khơng đồng thời với thời gian lập kế hoạch đầu tư, dẫn đến tình
trạng phải trỉnh trang khi đã giao kế hoạch đầu tư, gây tốn kém về thời
gian và hiệu quả cơng việc đầu tư.
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin, các phần mềm vào quản lý thực hiện
đầu tư cịn bị động và chưa đồng bộ.
Đối với hoạt động ứng dụng cơng nghệ thơng tin, hệ thống Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cũng áp dụng theo các văn bản nhà nước và
Nghị định số 64/2007/NĐCP về ứng dụng cơng nghệ thơng tin để giúp
nâng cao hiệu quả quản lý điều hành.
Đơn đốc, chỉ đạo chưa kịp thời.
Việc đơn đốc, chỉ đạo của các ngành, các cấp và thực hiện quy định
về trình tự đầu tư đầu tư chưa nghiêm, tình trạng nhiều dự án đầu tư đã
phê duyệt thủ tục đầu tư, dự án đầu tư hồn thành, bàn giao nhiều năm
hoặc đang triển khai nhưng chưa hồn thành do vướng mắc khơng thực
hiện được đã ảnh hưởng và làm giải hiệu quả đầu tư.
Các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết tốn cịn chậm
21
Một là, chủ đầu tư, ban quản lý dự án tập trung nhiều thực hiện các
thủ tục đầu tư để được thanh tốn giải ngân vốn dự án đầu tư, chủ đầu tư
quản lý nhiều dự án đầu tư, số lượng dự án đầu tư nhiều nhưng giá trị
đầu tư một dự án khơng lớn.
Hai là, do việc giám sát quản lý chất lượng thực hiện đầu tư của
chủ đầu tư chưa tốt phối hợp với nhà thầu thực hiện các thủ tục hồn
cơng và quản lý chất lượng, thi cơng chưa tốt, nghiệm thu khơng tốt vì
vậy cịn cá biệt có một số dự án đầu tư khơng hồn thành được thủ tục
hồn cơng quyết tốn đầu tư được.
Ba là, tổ chức bộ máy thẩm tra quyết tốn đầu tư chưa được bổ sung
hồn thiện.
Đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư cịn thường phải kiêm vai trị quản lý
dự án đầu tư.
Bộ máy quản lý đầu tư xây dựng về số lượng ít và năng lực cán bộ
làm cơng tác quản lý đầu tư chưa đáp ứng được u cầu khối lượng cơng
việc tập trung trong thời gian cuối năm.
Chương 4: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
4.1. DỰ BÁO NHU CẦU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ
CHÍ MINH
4.1.1. Bối cảnh mới ảnh hưởng đến quản lý đầu tư của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Bối cảnh quốc tế
Theo Ngân hàng Thế giới, kinh tế thế giới sẽ có xu hướng hồi phục
nhưng chậm do di chứng của khủng hoảng tài chính từ năm 2007 đến năm
2008 đã làm cho các nền kinh tế lớn lâm vào trạng thái nợ nần, tốc độ tăng
trưởng kinh tế chậm, nhiều hậu quả phát sinh địi hỏi chi tiêu lớn, trong
khi nguồn thu tăng trưởng chậm.
Bối cảnh trong nước
Quản lý đầu tư cơng của Việt Nam vừa qua đã có những cải thiện
22
lớn trong khung pháp quy như việc việc ban hành Luật Đầu tư cơng, Luật
Xây dựng. Luật Đầu tư cơng đã thể chế hóa một số nội dung như việc lập
kế hoạch Đầu tư cơng trung hạn và hằng năm nhằm đảm bảo thời gian,
tính ổn định và giảm tình trạng đầu tư phân tán…;
4.1.2. Dự báo nhu cầu về đầu tư của Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh
Xuất phát từ năm 2017, Đảng bộ Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh đã tập trung lãnh đạo đổi mới mạnh mẽ, nâng cao chất lượng các mặt
cơng tác, với mục tiêu phương châm: “Đột phá, sáng tạo, chất lượng, hiệu
quả”, trong đó chú trọng đổi mới có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo kỷ
cương, kỷ luật, gắn chặt chẽ dân chủ với kỷ cương, kỷ luật, xây dựng văn
hóa trường Đảng; bước đầu triển khai thực hiện có hiệu quả các Văn kiện
Hội nghị Trung ương IV, V Khóa XII và các chỉ thị, kết luận của Đảng,
Đảng ủy khối các cơ quan Trung ương phù hợp với đặc điểm của Đảng bộ
Học viện. [24]
4.1.3. Phương hướng hồn thiện quản lý đầu tư của Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh bản chất là trường Đảng,
Việc phát triển Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong tình hình
mới phải trên cơ sở nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng về vai trị của
lý luận, cơng tác lý luận và vài trị của cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Đảm bảo sự lãnh đạo của Trung ương đối với q trình xây dựng và phát
triển của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Phát triển Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh phải theo tư duy hệ thống và đầu tư cho
sự phát triển Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cũng là đầu tư cho
sự phát triển của hệ thống Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HỒN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ CỦA HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
4.2.1. Hồn thiện quy trình và nâng cao chất lượng xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm đến năm 2025
23
Để đồng bộ và phục vụ cho cơng tác lập xây dựng kế hoạch trung
hạn, dài hạn và quản lý quy hoạch có hệ thống, hiệu quả cần thiết:
Thúc đẩy cơng tác quy hoạch xây dựng tại các đơn vị thuộc hệ thống
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Cương quyết khơng chấp nhận
đầu tư các hạng mục chưa có trong quy hoạch.
Đối với đơn vị đã có quy hoạch và quy hoạch vẫn cịn phù hợp: Việc
đầu tư phải thực hiện theo quy hoạch được duyệt, khơng đầu tư các hạng
mục khơng có trong quy hoạch, tránh tình trạng đầu tư lộn xộn làm phá vỡ
quy hoạch của tồn khu.
4.2.2. Xây dựng, hồn thiện và áp dụng triệt để quy trình quản lý
đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Về thủ tục hành chính
Thể chế hố, cơng khai hố trình tự thủ tục:
4.2.3. Nâng cao vai trị, làm rõ chế tài trách nhiệm của chủ đầu tư,
ban quản lý dự án trong thực hiện đầu tư
Ban hành quy chế quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm và mối quan hệ cơng tác của ban để phân định rõ vai trị, trách
nhiệm của từng cá nhân khi tham gia cơng tác dự án.
Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hồ sơ thiết kế trình duyệt phải tiến
hành đầy đủ, đúng trình tự pháp lý và đảm bảo các u cầu kỹ thuật
trước khi trình duyệt.
Thường xun có sự kết nối, kiểm tra, kiểm sốt với đơn vị tư vấn
giám sát, có các chế tài cụ thể đối với tư vấn giám sát khi để xảy ra vi
phạm về chất lượng cơng trình.
Tổ chức các hội thảo, chun đề về cơng tác quản lý chất lượng như
quản lý chất lượng trong cơng tác khảo sát thiết kế, quản lý chất lượng
trong q trình thi cơng.
4.2.4 Kiện tồn bộ máy quản lý đầu tư
24
Tăng cường, bổ sung, thành lập ban quản lý dự án chun ngành Giáo
dục và đào tạo đê giải quyết vấn đề bộ máy quản lý đầu tư và hoạt động
đầu tư về số lượng ít và năng lực cán bộ làm cơng tác quản lý đầu tư chưa
đáp ứng được u cầu khối lượng cơng việc tập trung trong thời gian cuối
năm.
4.2.5. Hồn thiện cơng tác kiểm tra, giám sát đầu tư
Trên cơ sở đó để đảm bảo cơng tác tổ chức triển khai, thực hiện,
quản lý thống nhất, đồng bộ theo đúng quy định của pháp luật, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã chú trọng ban hành ngay văn bản hướng
dẫn các nội dung có liên quan để các đơn vị trực thuộc biết và nghiêm túc
thực hiện.
4.2.6. Đầu tư, nâng cấp hệ thống thơng tin nội bộ phục vụ cơng
tác quản lý và điều hành quản lý đầu tư
Trên cơ sở các nội dung và u cầu về quản lý đầu tư, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh cần xây dựng dự án Cổng thơng tin thư
viện điện tử để ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào quản lý cả hệ thống,
do đó giảm thiểu chi phí quản lý thủ cơng và tăng khả năng trao đổi
thơng tin một cách có hiệu quả.
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Thứ nhất, Các cơ quan quản lý nhà nước cần khẩn trương hồn
thiện hệ thống cơ chế, chính sách trong quản lý đầu tư nhằm khắc phục
những bất cập trong triển khai thực tế;
Thứ hai, tăng cường cơng tác tổ chức tập huấn nghiệp vụ theo ngành,
lĩnh vực cụ thể cho đội ngũ cán bộ, cơng chức chun mơn nhằm tăng cường
tính quản lý thống nhất của Nhà nước, sự vận dụng linh hoạt trong q trình
thực thi nhiệm vụ.
Thứ ba, đề nghị các bộ, ngành chức năng xem xét, tạo điều kiện cân
đối, bố trí tăng kế hoạch vốn theo nhu cầu đầu tư đến năm 2025 cho Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh để triển khai thực hiện các dự án đầu
tư nhằm phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị, chun mơn được Đảng và
Nhà nước giao.
25
KẾT LUẬN
Đầu tư cơng nói chung, đầu tư từ ngân sách nhà nước nói riêng đã và
đang khẳng định vai trị quan trọng, có tính quyết định trong phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế xã hội. Đối với một đơn vị sự
nghiệp dự tốn cấp I, đồng thời là đơn vị sự nghiệp có thu đầu ngành về
nghiên cứu, đào tạo của Đảng và Nhà nước như Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, cơng tác đầu tư có vai trị quyết định trong việc tạo dựng
cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng và quy mơ đào tạo, nghiên cứu
phục vụ cho thực hiện các nhiệm vụ chính trị trong hiện tại và tương lai.
Để hoạt động đầu tư được hiệu quả, tránh dàn trải, lãng phí nguồn lực,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và các bộ phận quản lý, các đơn
vị trong Học viện cần hồn thiện quản lý đầu tư theo hướng tiên tiến,
hiện đại, đúng pháp luật. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh coi
hồn thiện quản lý đầu tư là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong
giai đoạn tới sao cho phù hợp với nhu cầu đầu tư thực tế tăng cao của các
giai đoạn phát triển sắp tới.
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư
của đơn vị sự nghiệp dự tốn cấp I gắn với chức năng của Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh là một đơn vị sự nghiệp có thu. Luận án đã tổng
quan tình hình nghiên cứu lý thuyết liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng
và tổng hợp có phân tích kinh nghiệm quản lý các dự án đầu tư cơng của
một số nước và trong nước để đưa ra các bài học kinh nghiệm hữu ích cho
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, Luận án đã phân
tích thực trạng quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh. Quản lý đầu tư của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh trong