Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.94 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THU THẢO

PHÁT TRIỂN CƠNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ

TĨM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Mã số: 60.31.01.05

Đà Nẵng – 2018


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Võ Xuân Tiến

Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 2: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH HẠNH

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày 28 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Trị là một tỉnh ven biển ở miển Trung Việt Nam có diện
tích tự nhiên 473.983 ha, dân số 623.528 người (năm 2016), với
nguồn lao động trẻ và dồi dào. Trong giai đoạn 2012 – 2016, sản
xuất công nghiệp của tỉnh tăng trưởng khá, giá trị sản xuất tăng bình
quân hàng năm đạt 10,14%/năm. Tuy nhiên, tình hình sản xuất cơng
nghiệp của tỉnh vẫn gặp nhiều khó khăn: chất lượng và giá cả hàng
hóa, năng lực cạnh tranh thấp; sản phẩm hàng hóa có tốc độ tiêu thụ
chậm, các doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ và siêu nhỏ, năng
lực tài chính kém.
Để đánh giá tổng quan về thực trạng phát triển, kết quả đã đạt
được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động sản xuất công
nghiệp, đề ra những giải pháp thích hợp cho ngành cơng nghiệp của
tỉnh phát triển ổn định, tận dụng được thế mạnh, khắc phục được các
nhược điểm, tôi chọn đề tài: “Phát triển công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Phân tích và đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra các giải pháp và đề
xuất các hàm ý chính sách chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
phát triển cơng nghiệp.
- Phân tích thực trạng về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2012 - 2016.

- Đề xuất một số giải pháp và hàm ý chính sách chủ yếu nhằm


2
phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên
quan đến phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề về
phát triển công nghiệp.
- Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện trên
phạm vi tỉnh Quảng Trị.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trong
giai đoạn 2012 – 2015, các giải pháp có ý nghĩa trong những năm
đến.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp thu thập số liệu thứ cấp,
phương pháp phân tích như phương pháp thống kê mơ tả, phương
pháp phân tích hệ thống, phương pháp phân tích so sánh, phương
pháp phân tích tổng hợp và các phương pháp khác...
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; Luận
văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


3
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHIỆP, PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
a. Công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất –
một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Là hoạt
động kinh tế quy mơ lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở
thành hàng hóa. Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tế chuyên sâu
khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành một ngành công
nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, cơng
nghiệp điện ảnh, cơng nghiệp giải trí, cơng nghiệp thời trang, cơng
nghiệp báo chí, v.v…
b. Phát triển cơng nghiệp.
Phát triển cơng nghiệp là một q trình vận động liên tục nhằm
làm tăng quy mô sản xuất, giá trị sản lượng của ngành công nghiệp
và sự biến đổi cơ cấu ngành một cách hợp lý, để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của thị trường và xã hội dựa trên việc sử dụng các nguồn lực
trong công nghiệp kết hợp với bảo vệ môi trường một cách hợp lý,
đồng thời xây dựng nền cơng nghiệp có tính hiệu quả về kinh tế và
xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất cơng nghiệp
- Tính chất hai giai đoạn của q trình sản xuất.
- Sản xuất cơng nghiệp có khả năng thực hiện chun mơn hố

sản xuất sâu và hiệp tác hố sản xuất rộng.
- Sản xuất cơng nghiệp có xu hướng phân bố ngày càng tập


4
trung cao độ theo lãnh thổ.
- Công nghệ sản xuất trong cơng nghiệp do con người tạo ra.
Q trình tạo ra sản phẩm được thực hiện thông qua hệ thống máy
móc, thiết bị với đội ngũ cơng nhân có trình độ tay nghề cao.
- Sau mỗi chu kỳ sản xuất từ một nguồn nguyên liệu với những
công nghệ khác nhau có thể tạo ra nhiều sản phẩm với nhiều cơng
dụng khác nhau.
1.1.3. Vai trị của cơng nghiệp với phát triển kinh tế
- Công nghiệp định hướng về tổ chức sản xuất và tổ chức quản
lý cho các ngành kinh tế quốc dân.
- Công nghiệp tạo ra những điều kiện vật chất để thực hiện yêu
cầu trang bị và trang bị lại kỹ thuật cho tất cả các ngành kinh tế.
- Cơng nghiệp là nhân tố chủ yếu góp phần thực hiện những
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước.
- Sự phát triển công nghiệp thúc đẩy sự thay đổi ý thức xã hội,
tư duy và lối sống.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.2.1. Gia tăng số lƣợng các cơ sở sản xuất công nghiệp
- Các cơ sở sản xuất là đơn vị cơ sở tạo ra giá trị sản xuất, dịch
vụ, giá trị gia tăng của sản phẩm phục vụ đời sống kinh tế xã hội,
góp phần tạo ra GDP cho quốc gia.
- Gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp nghĩa là làm
tăng số lượng tuyệt đối các cơ sở sản xuất; nhân rộng số lượng các
cơ sở sản xuất hiện tại.
- Khi số lượng các cơ sở sản xuất nhiều sẽ tạo ra giá trị gia tăng

lớn, tạo ra nhiều của cải cho nền kinh tế, quy mô sản xuất tăng, giải
quyết việc làm và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.
- Để gia tăng số lượng cơ sở sản xuất cần phải tạo dựng môi


5
trường pháp lý nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các
Doanh nghiệp, công ty đầu tư sản xuất.
- Để đánh giá sự gia tăng số lượng các cơ sở sản xuất có thể sử
dụng một số tiêu chí sau:
 Số lượng các cơ sở sản xuất qua các năm (tổng số và từng
loại).
 Sự gia tăng số lượng và tốc độ tăng các cơ sở sản xuất qua các
năm (tổng số và từng loại).
1.2.2. Gia tăng số lƣợng các nguồn lực cho sản xuất
- Nguồn lực là các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như:
vốn, nguyên liệu, lao động, cơ sở vật chất, thiết bị cơng nghệ, trình
độ quản lý…
- Gia tăng nguồn lực là sự gia tăng về số lượng và chất lượng
của các yếu tố nguồn lực đầu vào được sử dụng trong q trình sản
xuất cơng nghiệp.
- Các nguồn lực tác động đến tăng trưởng công nghiệp theo hai
hướng: khi gia tăng quy mô các nguồn lực sẽ làm công nghiệp tăng
trưởng theo chiều rộng; khi nâng cao chất lượng của việc sử dụng
nguồn lực thì cơng nghiệp sẽ tăng trưởng theo chiều sâu.
- Các yếu tố nguồn lực bao gồm:
 Nguồn vốn trong công nghiệp.
 Nguồn nhân lực trong công nghiệp.
 Cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất công nghiệp.
 Công nghệ sử dụng trong sản xuất công nghiệp.

- Các tiêu chí đánh giá:
 Tổng vốn đầu tư, tốc độ tăng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư
cho ngành công nghiệp…
 Số lượng lao động và mức tăng hàng năm, cơ cấu lao động của


6
ngành công nghiệp…
 Giá trị tài sản cố định và công nghệ trong sản xuất.
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hƣớng hợp lý
- Cơ cấu sản xuất công nghiệp là tổng thể các ngành và tiểu
ngành hợp thành nên ngành cơng nghiệp với vị trí, tỷ trọng tương
ứng, cùng các mối quan hệ hữu cơ tương đối, chủ yếu về định tính và
định lượng, ổn định và phát triển giữa các bộ phận ấy với nhau trong
những điều kiện của nền sản xuất xã hội và trong những khoảng thời
gian nhất định.
- Cơ cấu công nghiệp hợp lý là cơ cấu phản ánh được xu thế
phát triển chung của ngành, ở đó các bộ phận hợp thành của cơ cấu
có khả năng hỗ trợ cho nhau, tạo ra giá trị gia tăng lớn nhất phù hợp
với các điều kiện cấu thành và những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước nhằm đảm bảo sự phát triển tốt nhất của ngành
đồng thời có sự thích ứng cao với những thay đổi bên ngồi.
- Q trình thay đổi của cơ cấu từ trạng thái này sang trạng thái
khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp hơn với phân cơng lao động
xã hội, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và các điều kiện về
kinh tế xã hội, môi trường trong những giai đoạn phát triển kinh tế
nhất định gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Các tiêu chí phản ánh cơ cấu sản xuất của ngành công nghiệp:
 Cơ cấu sản xuất công nghiệp theo ngành sản xuất.
 Cơ cấu sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế.

 Cơ cấu sản xuất theo lãnh thổ.
1.2.4. Mở rộng thị trƣờng
- Mở rộng thị trường là việc các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất thúc đẩy việc gia tăng số lượng hàng hóa và chủng loại sản
phẩm của mình trên thị trường thơng qua việc đưa các sản phẩm hiện


7
tại vào bán trong những thị trường mới đồng thời phát triển thêm
nhiều sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu, tiếp cận thêm nhiều khách
hàng, thị trường, thị phần.
- Khi xây dựng chiến lược mở rộng thị trường cần thỏa mãn các
yêu cầu sau:
 Phải khai thác triệt để lợi thế so sánh và vận dụng thế mạnh
của doanh nghiệp.
 Xác định các mục tiêu mở rộng thị trường và những điều kiện
cơ bản để thực hiện mục tiêu đó.
 Phải dự đốn được mơi trường kinh doanh trong tương lai,
trong đó quan trọng nhất là phải dự báo được biến động của thị
trường sản phẩm.
 Phải kết hợp độ chín muồi và thời cơ.
 Cần xây dựng các chiến lược phát triển thị trường dự phòng.
- Các tiêu chí phản ánh tình hình mở rộng thị trường:
 Số lượng và tốc độ gia tăng các sản phẩm công nghiệp.
 Các thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.
 Giá trị xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp.
1.2.5. Gia tăng kết quả sản xuất
- Kết quả sản xuất công nghiệp là những gì mà cơng nghiệp đã
đạt được sau một quá trình sản xuất nhất định, thể hiện qua số sản
phẩm tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, thị phần…hay đơn giản chỉ là

uy tín, giá trị của thương hiệu…
- Gia tăng kết quả sản xuất công nghiệp là số lượng sản phẩm và
giá trị sản phẩm, cũng như sản phẩm hàng hóa và giá trị sản phẩm
hàng hóa của công nghiệp được sản xuất qua các năm và yêu cầu
năm sau phải cao hơn năm trước.
- Một số tiêu chỉ phản ánh sự gia tăng kết quả sản xuất:


8
 Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp.
 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp.
 Giá trị gia tăng và tỷ trọng đối với tồn bộ nền kinh tế của
cơng nghiệp.
 Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh đã đặt ra, biểu hiện
mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có
được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hay đại lượng này càng lớn thì
hiệu quả càng cao.
- Gia tăng hiệu quả sản xuất là nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có hạn trong sản xuất, tạo ra kết quả sản xuất cao nhất với
chi phí tối thiểu nhất.
- Một số tiêu chỉ phản ánh sự gia tăng hiệu quả sản xuất:
 Tỷ lệ VA/GO của công nghiệp qua các năm.
 Doanh thu thuần của các doanh nghiệp công nghiệp.
1.3. YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CƠNG
NGHIỆP
1.3.1. Yếu tố điều kiện tự nhiên
Bao gồm vị trí địa lý, diện tích, địa hình, khí hậu, đất đai, tài
nguyên khoáng sản…

1.3.2. Yếu tố điều kiện xã hội
Bao gồm dân cư và dân số, nguồn lao động, dân trí và truyền
thống văn hóa xã hội…
1.3.3. Yếu tố điều kiện kinh tế
Bao gồm tình hình phát triển kinh tế, chính sách về công
nghiệp, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất…
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH
HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Tỉnh Quảng Trị thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích 473.983
ha với 10 đơn vị hành chính. Do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn nên
địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông và chia thành 4 dạng
địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây; vùng trung du và đồng
bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; vùng cát nội đồng và ven biển. Quảng
Trị nằm trong khu vực được ưu đãi một số tài nguyên thiên nhiên có
trữ lượng tương đối, chủng loại đa dạng; đặc biệt là khoáng sản làm
nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng như than bùn,
cao lanh, đá vôi xi măng, cát, sỏi, cuội, đá…
2.1.2. Đặc điểm xã hội
Tổng dân số tỉnh Quảng Trị năm 2016 là 623.528 người, chiếm
khoảng 0,67% dân số cả nước với tốc độ tăng trung bình trên 0.58%
so với năm 2015. Dân số trong độ tuổi lao động khoảng 338.508
người tăng 12.119 người so với năm 2012, chiếm trên 54% dân số

tồn tỉnh. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo định hướng là
giảm tỷ trọng lao động trong ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao
động trong các ngành công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ. Lực
lượng lao động dồi dào song có trình độ hạn chế, năm 2016 tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ 22,6%, tuy có cao hơn so với trung
bình của cả nước nhưng vẫn thấp hơn các tỉnh trong khu vực.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế
GDP của tỉnh năm 2016 đạt 16.408 tỷ đồng, trong đó giá trị gia


10
tăng của công nghiệp là 3.887 tỷ đồng, nông nghiệp là 3.497 tỷ đồng,
dịch vụ là 8.172 tỷ đồng, còn lại là thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm. Giai đoạn 2012 - 2016, GDP của tỉnh tăng qua các năm với
mức tăng khá đều và tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt
6,71%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng
dần tỷ trọng ngành cơng nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành
nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế nói chung và
phát triển cơng nghiệp nói riêng đang được chú trọng phát triển.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng số lƣợng các cơ sở sản xuất công nghiệp
- Số cơ sở sản xuất công nghiệp chỉ chiếm khoảng 9 - 10% tổng
số cơ sở sản xuất đang hoạt động tồn tỉnh và đang có chiều hướng
tăng nhẹ.
- Số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp tăng qua các năm
nhưng có sự tăng giảm bất thường với tốc độ không ổn định, được
thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1. Số lƣợng cơ sở sản xuất phân ngành công nghiệp
ĐVT: Cơ sở

Năm
Tổng số
CN khai thác khoáng sản
CN chế biến
SX và PP điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước, điều hịa khơng khí
Cung cấp nuớc, HĐ quản lý và xử lý
rác thải, nuớc thải

2012 2013 2014 2015 2016
209

226

221

243

262

20

26

18

20

25


180

190

195

215

228

2

3

3

4

4

7

7

5

4

5


(Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Trị năm 2016)


11
Từ bảng 2.1, có thể thấy các cơ sở sản xuất thuộc ngành công
nghiệp chế biến chiếm đa số với tỷ lệ khoảng 87% số cơ sở sản xuất
của tỉnh và hàng năm ln có số cơ sở mới tăng thêm với khoảng
trên 5 cơ sở/năm, các ngành sản xuất cịn lại có số lượng cịn hạn chế
và tăng trưởng khơng đều, có năm cịn giảm.
- Các cơ sở sản xuất chủ yếu có quy mơ dưới 10 tỷ đồng, số cơ
sở sản xuất có quy mơ vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 29,63% với 72
cơ sở (2015).
- Về quy mơ theo lao động, có 53.5% cơ sở sử dụng dưới 10 lao
động, số cơ sở sử dụng từ 50 lao động trở lên chỉ chiếm 12,35%.
Nhìn chung, số cơ sở sản xuất công nghiệp tăng về số lượng
nhưng chất lượng tương đối thấp, thường có quy mơ nhỏ hoặc siêu
nhỏ.
2.2.2. Thực trạng sử dụng nguồn lực trong sản xuất công
nghiệp
a. Vốn
- Giá trị vốn đầu tư cho sản xuất cơng nghiệp tăng qua các năm
nhưng có tốc độ tăng chậm và vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn
đầu tư vào nền kinh tế, chiếm khoảng 16 - 17% tổng vốn đầu tư với
mức tăng trung bình khoảng 175 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư cho ngành công nghiệp chế biến ln chiếm tỷ lệ
lớn và có xu hướng tăng từ 45,5% năm 2012 lên 56% năm 2016.
Vốn đầu tư cho ngành cơng nghiệp khai khống chiếm tỷ trọng nhỏ
nhất và có xu hướng giảm từ 1.91% (2012) xuống còn 1.62% (2016).
b. Lao động
- Năm 2016, số lao động hoạt động sản xuất trong ngành công

nghiệp là 9.480 người, tăng 19,43% so với năm 2012, tương ứng
1.552 lao động với số lượng tăng là 42 người trên 1 cơ sở sản xuất.


12
- Ngành công nghiệp chế biến là ngành tạo ra nhiều việc làm và
thu hút nhiều lao động nhất, tỷ trọng có xu hướng tăng mạnh từ
72,16% (2012) lên 81,16% (2016) trong tổng số lao động đang hoạt
động trong ngành cơng nghiệp. Các phân ngành cịn lại tuy số lao
động có tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm nên tỷ trọng có xu
hướng giảm dần.
- Cơng nghiệp chế biến là ngành chiếm tỷ trọng về lao động lớn
nhất nhưng đa số các cơ sở sản xuất đều có quy mô nhỏ với tỷ lệ
khoảng 33 người/cơ sở sản xuất. Sử dụng ít lao động nhất là ngành
sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước, điều hịa
khơng khí với khoảng 20 người/cơ sở sản xuất và đang có xu hướng
giảm dần.
c. Giá trị tài sản cố định
- Giá trị tài sản cố định sử dụng trong ngành công nghiệp tăng
qua các năm, chiếm khoảng 1/3 giá trị tài sản cố định toàn nền kinh
tế và đang có xu hướng tăng nhưng có tốc độ tăng chậm, năm 2012
là 27,42% tăng lên năm 2016 là 38,88% giá trị tài sản cố định của
toàn tỉnh.
- Giá trị tài sản cố định của ngành công nghiệp chế biến có mức
tăng qua các năm và ln chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị tài sản cố
định của ngành công nghiệp, nhưng đang có xu hướng giảm dần,
năm 2012 có tỷ trọng là 64,36% nhưng đến năm 2016 giảm xuống
còn 54,47%.
2.2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu sản xuất cơng nghiệp
- Cơ cấu sản xuất cơng nghiệp theo ngành có xu hướng tăng

nhanh tỷ trọng sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, giảm tỷ
trọng sản xuất của các ngành sản xuất còn lại, được thể hiện qua
bảng 2.2.


13
Bảng 2.2. Cơ cấu sản xuất công nghiệp theo ngành sản xuất
ĐVT: %
Năm
CN khai thác khoáng sản
CN chế biến

2012 2013 2014 2015 2016
7,79 6,62 5,85 4,35 3,98
84,79 86,61 87,88 90,28 90,77

SX và PP điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước, điều hịa khơng khí
Cung cấp nước, HĐ quản lý và xử
lý rác thải, nuớc thải

5,98 5,34 4,78 3,93 3,87
1,43 1,42 1,50 1,45 1,38

(Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Trị năm 2016)
- Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp phân theo thành phần
kinh tế có xu hướng tăng tỷ trọng khu vực ngồi nhà nước và khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài, giảm tỷ trọng của khu vực nhà nước.
 Mức độ đóng góp của thành phần kinh tế ngoài nhà nước
chiếm phần lớn và tăng mạnh qua các năm từ năm 2012 là 64,38%

đến năm 2016 là 70,4%.
 Mức độ đóng góp của thành phần kinh tế nhà nước giảm từ
29,82% năm 2012 xuống chỉ còn 23,02% năm 2016.
 Mức độ đóng góp của thành phần kinh tế khu vực có vốn đầu
tư nước ngồi tăng từ 5,8% năm 2012 lên 6,57% năm 2016 nhưng tỷ
trọng có xu hướng biến động không ổn định
2.2.4. Thực trạng về mở rộng thị trƣờng
- Các doanh nghiệp đã mở rộng thị trường trên khắp tỉnh và bắt
đầu tiêu thụ ở các địa phương khác cũng như tham gia vào thị trường
xuất khẩu đi các nước, trong đó có 2 thị trường chính là thị trường
các tỉnh duyên hải miền Trung và thị trường Trung – Nam Lào.
- Sơ bộ giai đoạn 2013 - 2016, các sản phẩm đang là thế mạnh
của tỉnh với mức tăng trưởng khá như bia các loại 212,02%/năm, ván


14
ép 20,89%/năm, tinh bột sắn16,04%/năm... Tuy nhiên một số sản
phẩm khác lại có mức tăng trưởng giảm đáng kể như quặng Ilmenit
giảm 50,78%/năm, cá sấy khô giảm 7.2%/năm, gỗ xẻ giảm
5,9%/năm.
- Trong trị trường hàng xuất khẩu, các sản phẩm cơng nghiệp có
tỷ trọng tương đối thấp (dưới 20%) và có xu hướng giảm, được thể
hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2.3. Giá trị hàng hóa xuất khẩu của ngành cơng nghiệp
ĐVT: Ngàn USD
Năm
Tổng số
CN

nặng




khống sản
CN nhẹ và tiểu thủ
cơng nghiệp

2012

2013

2014

2015

2016

95.759

132.281

225.323

197.547

203.167

14.808

22.895


21.987

13.072

12.951

9.563

9.849

8969

15.046

8.626

(Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Trị năm 2016)
Bảng 2.3 cho thấy, các sản phẩm cơng nghiệp thuộc nhóm ngành
cơng nghiệp nặng và khai khoảng chiếm tỷ trong lớn nhất trong kim
ngạch xuất khẩu của công nghiệp với trên 60% (2016), chủ yếu là
các loại quặng và hiện đang có có xu hướng giảm dần. Các sản phẩm
của ngành công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đang được trú
trọng xuất khẩu nhưng có sự tăng giảm khơng ổn định.
2.2.5. Kết quả sản xuất công nghiệp thời gian qua
a. Giá trị sản xuất
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng lên qua từng năm ở mức độ
khá, từ năm 2012 là 4.879 (tỷ đồng) và đến năm 2016 giá trị sản xuất
đã đạt 7.180 (tỷ đồng) tăng gấp 1,47 lần và có tốc độ tăng trưởng
bình quân trong giai đoạn 2012-2016 là 10,14%/năm.



15
- Tuy giá trị sản xuất đều tăng qua các năm nhưng có sự phát
triển khơng ổn định, khơng mang tính xu thế và tốc độ tăng trưởng
có sự biến động cao. Tốc độ tăng trưởng cao nhất là năm 2015 với
13,07% và thấp nhất là năm 2014 với 4,96%.
b. Giá trị gia tăng
- Giá trị giai tăng của ngành công nghiêp tăng nhẹ qua các năm,
năm 2016 đạt 3.887 tỷ đồng gấp 1,37 lần so với năm 2012 là 2.825 tỷ
đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn là 8,31%/năm.
- Khác với sự biến động trong tăng trưởng của giá trị sản xuất,
tốc độ tăng trưởng của giá trị gia tăng có sự ổn định hơn, tăng dần từ
7,32% (2014) lên 9,93% (2016).
c. Tỷ lệ giá trị gia tăng/ giá trị sản xuất ngành công nghiệp
- Tỷ lệ VACN/GOCN của Quảng Trị giai đoạn 2012 - 2016 là trên
50% nhưng có đang xu hướng giảm qua các năm, được thể hiện qua
bảng 2.4.
Bảng 2.4. Tỷ lệ VACN/GOCN qua các năm
Năm

ĐVT

Giá trị sản xuất (GO)

Tỷ

công nghiệp

đồng


VA công nghiệp
Tỷ lệ VA/GO của
công nghiệp

Tỷ
đồng

2012

2013

2014

2015

2016

4.879 5.407 5.675 6.417 7.180
2.825 3.048 3.271 3.536 3.887

%

57,9 56,37 57,64

55,1 54,16

Nguồn: Niên giám thống kê Quảng Trị năm 2016
- Tỷ trọng VACN/GOCN trên 50%, tức tốc độ tăng GO thấp hơn
tốc độ tăng VA, cho thấy ngành cơng nghiệp phát triển có chiều sâu,

sản xuất tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, tạo ra lượng lớn giá trị mới
tăng thêm, mang tính bền vững.


16
d. Doanh thu thuần sản xuất công nghiệp
- Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp tăng từ 3.671 tỷ đồng năm 2012 lên 6.106 tỷ
đồng năm 2016.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 3.013 tỷ đồng
năm 2012 lên 5.288 tỷ đồng năm 2016.
- Các ngành cơng nghiệp có cùng xu hướng tăng trưởng với tình
hình chung của ngành trừ ngành cơng nghiệp khai thác khống sản,
do phải thực hiện theo đúng với chính sách hạn chế xuất khẩu và
khai thác khống sản của Chính phủ.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NƠNG NGHIỆP HUYỆN KRƠNG BƠNG
2.3.1. Thành cơng và hạn chế
a. Thành công
- Tốc độ tăng thêm của các cơ sở sản xuất cơng nghiệp bình
qn đạt 5,8%/năm, thu hút và tạo việc làm cho 1.552 lao động với
mức tăng trưởng bình qn 4,5%/năm.
- Quy mơ sản xuất cơng nghiệp ngày càng được mở rộng, hiệu
quả sử dụng vốn và năng suất lao động ngày càng tăng.
- Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp xây dựng đang dần được thực hiện.
- Nhiều sản phẩm tỉnh có lợi thế tăng trưởng cả về số lượng và
chất lượng.
- Sản xuất duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao, giá trị sản xuất
công nghiệp bình quân 5 năm tăng 10,14%/năm. Tỷ lệ VA/GO đạt

trên 54%.
b. Hạn chế
- Số lượng các cơ sở sản xuất cơng nghiệp có xu hướng tăng,


17
nhưng có tốc độ chậm và các cơ sở sản xuất chủ yếu có quy mơ nhỏ
hoặc siêu nhỏ
- Tỷ trọng trong cơ cấu lao động toàn tỉnh lại thấp khoảng
14,77%, thấp hơn mức bình quân chung của cả nước tỷ lệ vốn đầu tư
cho cơng nghiệp vẫn cịn thấp, khoảng 16 – 17% tổng vốn đầu tư.
- Công nghiệp của tỉnh vẫn dựa vào khai thác hoặc nhập nguyên
liệu để sản xuất, do đó thiếu tính chủ động trong quá trình sản xuất.
- Các sản phẩm tạo ra chủ yếu vẫn ở dạng sơ chế hoặc đã qua
chế biến nhưng chưa sâu, chưa tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng
cao.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp tuy tăng nhưng
xu hướng tăng giảm không ổn định.
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế
- Quy mô sản xuất vẫn cịn nhỏ bé so nên chưa có khả năng tạo
bước phát triển đột phá, có nhiều cơ chế, chính sách để thu hút đầu
tư phát triển nhưng chưa đem lại hiệu quả thiết thực.
- Do sức hút từ khu vực công nghiệp chưa thực sự trở thành
động lực để kéo lao động từ các khu vực khác, trình độ lao động
thấp, tay nghề chun mơn kém. Chưa tranh thủ được sự quan tâm
đầu tư của Trung ương cho tỉnh.
- Vẫn chưa phát triển được các ngành có hàm lượng khoa học
cơng nghệ cao, chưa có nhiều sản phẩm có giá trị, mang lại nguồn
tích lũy cao, có vị thế và tác động ảnh hướng lớn đến thị trường.
- Sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn phụ thuộc nhiều

vào nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào.
- Hoạt động sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng từ nền kinh tế vĩ mô.


18
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
3.1. CĂN CỨ CHUNG VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Căn cứ vào xu hƣớng phát triển công nghiệp hiện nay
3.1.2. Căn cứ vào chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh
a. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến
năm 2025
b. Chiến lược phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm
2025, định hướng đến năm 2030
- Mục tiêu phát triển công nghiệp
 Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị tăng thêm giai đoạn 2016
- 2020 đạt 16%/năm và giai đoạn 2021 – 2025 đạt 19%/năm.
 Tỷ trọng giá trị công nghiệp trong GDP toàn tỉnh đến năm
2020 là 31,6% và đến năm 2025 ở mức 35,3%.
- Định hướng phát triển công nghiệp
 Giai đoạn từ 2016 – 2020
Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư phát triển Khu Đông Nam
tỉnh Quảng Trị. Tập trung đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu, cụm công
nghiệp, tạo điều kiện cần thiết và thuận lợi thu hút đầu tư phát triển.
Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh theo quy hoạch phát triển
công nghiệp cả nước. Mở rộng các cơ sở cơng nghiệp hiện có trong
ngành chế biến và đầu tư mới các cơ sở sản xuất theo quy hoạch.
 Giai đoạn 2021 – 2025

Tiếp tục tập trung đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư vào khu kinh
tế, hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.
Tăng cường thu hút đầu tư vào phát triển các ngành nghề mới và


19
công nghệ cao.
 Giai đoạn sau năm 2025
Sắp xếp và tổ chức lại một số ngành, sản phẩm công nghiệp theo
hướng đảm bảo phát triển sản xuất ổn định, bền vững, xử lý triệt để
các vấn đề môi trường.
Tập trung đổi mới công nghệ các cơ sở công nghiệp hiện có
nhằm nâng cao chất lượng, năng suất lao động và tạo ra các sản
phẩm theo hướng có hàm lượng cơng nghệ cao.
3.1.3. Các quan điểm có tỉnh nguyên tắc khi xây dựng giải
pháp
- Phát triển công nghiệp gắn với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của Trung ương về phát triển kinh tế vùng.
- Phát triển công nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của địa phương.
- Phát triển công nghiệp phải tính đến hiệu quả kinh tế, lựa
chọn đầu tư các sản phẩm chủ lực có giá trị gia tăng cao,
- Phát triển công nghiệp gắn với việc tạo ra công ăn việc làm,
thực hiện công bằng xã hội, bảo vệ và tái tạo môi trường,
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ, phát triển nguồn nhân lực có tri thức, trình độ cao.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Gia tăng các cơ sở sản xuất công nghiệp
- Tạo ra môi trường kinh tế chính trị - xã hội ổn định.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng các dự án hạ tầng quan trọng, đặc biệt
là hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đã được quy hoạch.

- Thu hút đầu tư trực tiếp, hợp tác, liên kết, liên doanh của các
tập đoàn, các công ty lớn, các ngành và các thành phố lớn trong cả
nước.


20
- Đặc biệt khuyến khích đầu tư nước ngồi vào các ngành công
nghiệp
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đăng ký vào sản xuất tại
các khu, cụm công nghiệp tập trung được hưởng chính sách ưu đãi.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư
phát triển công nghiệp.
- Củng cố và nâng cao vai trò hoạt động của các tổ chức Hiệp
hội ngành nghề, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ.
3.2.2. Huy động và sử dụng các nguồn lực
a. Phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho các ngành
công nghiệp ưu tiên theo từng giai đoạn cụ thể và cơ chế đặc biệt để
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cả trong và ngoài nước.
- Xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đào tạo ở
tất cả các cấp, trước mắt là tiêu chuẩn kỹ năng nghề theo chuẩn quốc
tế.
- Hoàn thiện thị trường lao động, dịch vụ giới thiệu việc làm.
- Trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ về kinh phí đào tạo, đào tạo, dạy nghề ngắn hạn, kinh phí tuyển
dụng lao động.
-

Ưu tiên nguồn vốn nhà nước cho phát triển giáo dục đào tạo


cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật.
-

Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, vùng công

nghiệp trọng điểm và các khu, cụm công nghiệp đồng bộ với quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực.
- Rà soát, sắp xếp, củng cố, mở rộng hệ thống cơ sở đào tạo
nguồn nhân lực ngành công nghiệp. Ưu tiên phát triển ở các Vùng
kinh tế trọng điểm một số trường cao đẳng nghề đạt trình độ quốc tế.


21
- Có kế hoạch cập nhật kiến thức mới về tiến bộ khoa học kỹ
thuật cho đội ngũ công nhân trong tỉnh.
b. Phát triển nguồn vốn và huy động vốn
-

Huy động các doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu, cụm

công nghiệp; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tiếp cận
nguồn tín dụng ngân hàng.
-

Chuyển dịch cơ cấu đầu tư từ đầu tư theo chiều rộng sang

đầu tư theo chiều sâu trong tất cả các ngành, đặc biệt là các ngành
sản xuất mũi nhọn.
- Xây dựng hệ thống chính sách ưu đãi, thơng thống gắn với
cơng tác tun truyền, xúc tiến đầu tư để thu hút nguồn vốn trong xã

hội và đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào phát triển các ngành
cơng nghiệp.
- Kêu gọi các tập đồn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự
án quan trọng, dự án trọng điểm quốc gia kêu gọi FDI.
- Các cơ sở sản xuất nên chủ động, tích cực và năng động trong
việc huy động, tận dụng các nguồn lực đầu tư khác để phát triển hạ
tầng cơ sở, nhất là tranh thủ các nguồn vốn từ trung ương.
- Huy động các nguồn lực của xã hội cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và phát triển công nghiệp.
- Thành lập các tổ công tác nhằm hỗ trợ trực tiếp nhà đầu tư
trong quá trình triển khai thực hiện các dự án lớn.
c. Phát triển khoa học cơng nghệ
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động ứng dụng
và đổi mới công nghệ, tiết kiệm năng lượng.
- Thúc đẩy phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
- Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát
triển (R&D).


22
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ cơng nghệ, xây dựng thị
trường công nghệ, lập ngân hàng dữ liệu thông tin công nghệ mới.
- Chú trọng thu hút các dự án công nghệ cao, công nghệ nguồn
từ các nước phát triển.
- Áp dụng chính sách miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu
tư đổi mới công nghệ - thiết bị.
- Tập trung xây dựng thương hiệu và phát triển sản phẩm cơng
nghệ cao. Hình thành một số ngành, sản phẩm, doanh nghiệp công
nghệ cao.
- Phát triển một số trung tâm nghiên cứu khoa học và phát triển

cơng nghệ có đủ tiềm lực thuộc các lĩnh vực công nghiệp.
- Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế, chính sách về hoạt động
khoa học và công nghệ. Tăng cường quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ,
tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá.
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hƣớng hợp lý
- Hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp chủ lực theo chiến
lược, quy hoạch của Trung ương và địa phương.
- Đẩy mạnh phát triển sản xuất sản phẩm có hiệu quả kinh tế và
giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm sản
xuất, kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Chú trọng vấn đề chất lượng các chiến lược, quy hoạch phát
triển ngành công nghiệp và khả năng mở rộng thị trường. Gắn chiến
lược phát triển ngành công nghiệp với chiến lược sản phẩm và chiến
lược thị trường của các doanh nghiệp thuộc ngành.
- Chuyển dịch cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư. Đầu
tư có trọng điểm, tránh tràn lan. Chuyển hướng mạnh mẽ từ đầu tư
theo chiều rộng sang đầu tư theo chiều sâu trong tất cả các ngành
kinh tế.


23
-

Tăng cường đổi mới và phát triển công nghệ. Tập trung đổi

mới công nghệ cho một số ngành kinh tế mũi nhọn.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho
công nghiệp.
3.2.4. Giải pháp mở rộng thị trƣờng
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo về chiến lược kinh doanh, phát

triển thị trường, làm cầu nối cho các doanh nghiệp hợp tác phát triển
kinh doanh, tìm kiếm bạn hàng mở rộng thị trường.
- Các doanh nghiệp cần duy trì và nâng cao uy tín của sản phẩm,
phát triển các sản phẩm phù hợp với thị hiếu và tiêu chuẩn của thị
trường, quan tâm đến chất lượng và mẫu mã các sản phẩm, đổi mới
phương thức tiếp thị, quảng cáo, bán hàng của mình.
- Giúp đỡ các cơ sở trong việc hình thành kênh tiêu thụ, xây
dựng mạng lưới các đại lý, các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm công
nghiệp của tỉnh.
- Tăng chi ngân sách, hỗ trợ khuyến khích xuất khẩu và xúc tiến
thương mại đối với các doanh nghiệp công nghiệp. Dành mức ưu đãi
cho các sản phẩm xuất khẩu chế biến sâu, các sản phẩm chất lượng
cao, đặc biệt là những sản phẩm mang thương hiệu.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm do các chủ cơ sở sản xuất tìm
hiểu, lựa chọn trên cơ sở khai thác thị trường địa phương và các tỉnh,
thành phố trong cả nước và nước ngoài.
- Phát triển hình thức thương mại điện tử, sử dụng internet để tìm
kiếm thơng tin thị trường, quảng cáo và tìm cơ hội kinh doanh.
- Phối hợp với các điạ phương khác trong việc xây dựng các khu
cung cấp dịch vụ công nghệ, vùng cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ
sản phẩm cơng nghiệp, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
3.2.5. Gia tăng kết quả sản xuất
- Thực hiện đồng bộ các chính sách thu hút đầu tư, chính sách tài


×