BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HOÀNG THỊ HUYỀN
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
HOÀNG THỊ HUYỀN
TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 9.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
1. PGS,TS. Mai Ngọc Anh
ii
2. TS. Vũ Đức Chính
HÀ NỘI – 2018
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả, tài liệu nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
HOÀNG THỊ HUYỀN
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
................................................................................................................
iv
MỤC LỤC
............................................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
................................................................................
vii
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
.............................................................................
1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
.............................................................
3
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
....................................................................................
3
2.1.1. Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán
.....................................
3
CHƯƠNG 1
.........................................................................................................................
31
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG
...........................
31
THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG
....................................
31
QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
...........................................................
31
1.1. HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
..........................................................
31
1.1.1 Chức năng quản trị chi phí của doanh nghiệp
........................................................
31
1.1.2 Nhu cầu thông tin cho thực hiện chức năng quản trị chi phí
.................................
36
1.1.3 Hệ thống thông tin kế toán quản trị
.......................................................................
41
1.1.4 Khái quát tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
.........................................
45
1.3.1 Nhu cầu thông tin của nhà quản trị
.........................................................................
76
1.3.2 Trình độ trang bị phương tiện kỹ thuật và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán
77
1.3.3 Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức HTTT KTQT chi phí
trong doanh nghiệp
............................................................................................................
77
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTTT KTQT NHẰM QUẢN TRỊ CHI
PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC DN THUỘC TCT SÔNG ĐÀ
........................................
138
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
..................................................................................
138
2.3.2 Những hạn chế trong tổ chức HTTT KTQT nhằm quản trị chi phí xây lắp trong
các DN thuộc TCT Sông Đà
.............................................................................................
140
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế
..........................................................................
148
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
.................................................................................................
150
CHƯƠNG 3
.......................................................................................................................
151
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THUỘC TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ
...........................................................
151
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TCT SÔNG ĐÀ, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN
TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HTTT KTQT
.............................................................
151
3.1.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty Sông Đà
...............................................
151
3.1.2. Yêu cầu hoàn thiện
.................................................................................................
153
3.1.3. Nguyên tắc hoàn thiện
............................................................................................
154
3.1.4 Yêu cầu quản trị chi phí xây lắp
............................................................................
155
3.2.2 Hoàn thiện tổ chức hệ thống xử lý thông tin kế toán quản trị trong các doanh
nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà
...............................................................................
162
v
3.2.4 Hoàn thiện tổ chức hệ thống cung cấp thông tin kế toán quản trị trong các
doanh nghiệp thuộc TCT Sông Đà
..................................................................................
180
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức hệ thống kiểm soát, lưu trữ và bảo mật thông tin kế toán
quản trị trong các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà
....................................
184
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
.................................................................................................
188
KẾT LUẬN
.......................................................................................................................
189
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
..........................................
v
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
..............................................................................................
v
xiii
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC
CSDL
CP
CT/HMCT
DN
HTTT
HTTTKT
KTTC
KTQT
NCS
SXKD
TSCĐ
TCT
Báo cáo tài chính
Cơ sở dữ liệu
Chi phí
Công trình, hạng mục công trình
Doanh nghiệp
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin kế toán
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Nghiên cứu sinh
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tổng công ty
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Nhu cầu thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí theo các
36
chức năng
Bảng 2.1 Các DN thuộc Tổng công ty Sông Đà theo Quyết định
80
50/QĐBXD
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát nhà quản trị các DN thuộc TCT Sông Đà
94
về mức độ quan trọng của các chức năng quản trị chi phí
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về nội dung thông tin cần thu thập tại các
96
DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.4 Phương pháp thu thập thông tin tại các DN thuộc TCT Sông
99
Đà
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát về quy trình thu thập thập thông tin chi
100
phí trong các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát về tổ chức bộ phận kế toán quản trị
102
trong các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.7: Phương tiện kỹ thuật phục vụ xử lý thông tin trong các
105
DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.8 Tiêu thức phân loại chi phí tại các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.9 Phương pháp các DN thuộc TCT Sông Đà sử dụng
107
109
để tách chi phí hỗn hợp
Bảng 2.10 Khó khăn của các DN thuộc TCT Sông Đà trong công tác
109
phân loại chi phí
Bảng 2.11 Phương pháp xác định chi phí trong các DN thuộc TCT
110
Sông Đà
Bảng 2.12 Mức độ hiểu biết của các DN thuộc TCT Sông Đà về các
110
phương pháp hiện đại để xác định chi phí
Bảng 2.13 Khảo sát về đối tượng hạch toán chi phí tại các DN thuộc
111
TCT Sông Đà
Bảng 2.14 Các loại dự toán tại các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.15 Thành phần tham gia lập dự toán tại các DN thuộc TCT
112
112
Sông Đà
Bảng 2.16 Kết quả khảo sát về phương pháp xử lý dữ liệu nhằm
115
kiểm soát chi phí tại các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.17 Kết quả khả sát về chủ thể phân tích thông tin trong các
116
DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.18 Phương pháp các DN thuộc TCT Sông Đà sử dụng để phân
117
tích thông tin
Bảng 2.19 Kết quả khảo sát về nguyên nhân các DN thuộc TCT Sông
119
viii
Đà chưa phân tích thông tin thích hợp
Bảng 2.20: Kêt quả khảo sát về chủ thể cung cấp thong tin trong các
120
DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 2.21 Kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng của HTTT KTQT
123
chi phí đối với chức năng ra quyết định tại các DN thuộc TCT Sông
Đà
Bảng 2.22: Kết quả khảo sát về cơ chế phân quyền trong tổ chức
125
HTTT KTQT trong các DN thuộc TCT Sông Đà
Bảng 3.1 Phương hướng phân loại chi phí theo mối quan hệ với
156
mức độ hoạt động
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu đánh giá các cấp quản lý chi phí
Bảng 3.3 Đề xuất về chủ thể và nhiệm vụ phân tích chi phí
Bảng 3.4 Trình tự phân tích chênh lệch chi phí
161
163
164
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình xử lý của hệ thống thông tin kế toán
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức tổng công ty
Sơ đồ 2.2: Tổ chức hoạt động của công ty cổ phần Sông Đà 11
ix
39
81
85
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) ngày càng mở rộng và
cạnh tranh giữa các DN càng trở nên gay gắt. Khi đó, thông tin trở thành một
nguồn lực quan trọng đối với các DN nói riêng và đối với nền kinh tế xã hội
nói chung. Ngày nay, hệ thống thông tin được sử dụng nhằm cung cấp thông tin
phục vụ công tác quản trị cho đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Hệ thống thông tin kế toán là một trong những thành phần quan trọng
của hệ thống thông tin hiện đại. Sự phát triển trong các lĩnh vực kế toán, công
nghệ thông tin và hệ thống thông tin đã mở rộng phạm vi và vai trò của hệ
thống thông tin kế toán. Hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng đối
với công tác quản lý và quá trình ra quyết định kinh doanh. Nó là một phần của
hệ thống thông tin tổng thể với mục đích chính là để tạo ra thông tin phục vụ
cho việc ra quyết định kinh doanh. Cách thu thập, phân tích, xử lý, phân phối và
lưu trữ thông tin kế toán đã được thay đổi trong những năm qua; Tuy nhiên,
thông tin kế toán luôn luôn là một phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Hệ thống thông tin kế toán hiện đại có thể tạo ra một số loại thông tin bao
gồm thông tin kế toán và thông tin phi kế toán để giúp nhà quản trị quyết định
các vấn đề ngắn hạn và tích hợp xem xét hoạt động chiến lược dài hạn. Theo
đặc điểm, tính chất của thông tin cung cấp, hệ thống thông tin kế toán bao
gồm: Hệ thống thông tin kế toán tài chính nhằm cung cấp các thông tin quá khứ
chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài và hệ thống thông tin kế toán quản trị
nhằm cung cấp thông tin phục vụ quản trị nội bộ DN để dự báo các sự kiện sẽ
xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về tài chính kinh tế của chúng đối với DN.
Việc phân chia này mang ý nghĩa phân loại thông tin và xác định đối tượng sử
dụng thông tin. Tuy nhiên hai hệ thống này không thể tách biệt thành hai hệ
thống kế toán độc lập trong một DN.
Về mặt lý luận, hệ thống thông tin kế toán quản trị được nghiên cứu
theo nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên, các quan điểm đều thống nhất: Hệ
1
thống thông tin kế toán quản trị là hệ thống thu thập, xử lý, cung cấp và lưu trữ
thông tin nhằm đáp ứng các chức năng khác nhau của kế toán quản trị. Nghiên
cứu tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị có ý nghĩa quan trọng đối với
các DN. Dưới góc độ tổ chức, các nội dung cần được nghiên cứu xem xét bao
gồm: chủ thể thực hiện, phương tiện sử dụng, phương pháp thực hiện, các nội
dung tổ chức, quy trình cụ thể… Các nội dung này cần được xác định rõ ràng
và có mối liên hệ lẫn nhau nhằm mục đích cuối cùng là cung cấp thông tin cho
nhà quản trị ở tất cả các cấp quản lý của DN. Thông tin cung cấp không chỉ là
thông tin thực hiện và còn là các thông tin dự đoán, dự báo tương lai phục vụ
quản trị DN.
Tổng công ty (TCT) Sông Đà là một doanh nghiệp nhà nước được thành
lập từ năm 1961. Công ty tập trung vào các lĩnh vực kinh doanh chính là xây
dựng các nhà máy điện, cơ sở hạ tầng, giao thông, nhà máy công nghiệp, công
trình dân dụng; chế tạo và cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị xây dựng; cung
cấp dịch vụ nhân lực, công nghệ xây dựng, kinh doanh bất động sản. Về mặt
thực tiễn,TCT Sông Đà nói riêng và ngành xây dựng nói chung trong những năm
qua đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trước tình
hình đó, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã ký Quyết định số 50/QĐBXD ngày 15
tháng 01 năm 2013 phê duyệt Đề án Tái cấu trúc TCT Sông Đà giai đoạn 2012
2015, tầm nhìn đến năm 2020. Với mục tiêu bảo đảm Tổng công ty Sông Đà có
cơ cấu hợp lý, tập trung vào các lĩnh vực tổng thầu xây dựng và tổng thầu EPC
các công trình trọng điểm, phức tạp; đầu tư, sản xuất và kinh doanh điện năng;
phát triển đô thị và nhà ở; nâng cao sức cạnh tranh, bảo đảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng và thực hiện
quy trình quản trị hiện đại theo các thông lệ quốc tế
Bên cạnh các giải pháp về mặt tái cấu trúc DN của TCT, các DN thuộc
TCT Sông Đà cần tự nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của DN. Một trong những công cụ được sử dụng chủ yếu là kế toán quản
trị. Nhà quản trị cần các thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch và điều hành
hoạt động kinh doanh nói chung và quản trị chi phí nói riêng. Thông tin này
2
được cung cấp bởi hệ thống thông tin kế toán của DN. Từ đó đặt ra yêu cầu
các DN phải tổ chức HTTT KTQT nhằm phục vụ quản trị chi phí. Nghiên cứu
thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị trong các DN thuộc TCT
Sông Đà, NCS nhận thấy các DN đã có những kết quả nhất định trong việc tổ
chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ quản trị chi phí xây lắp. Tuy
nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, tổ chức hệ thống thông tin kế toán quản trị
tại các DN còn một số hạn chế nhất định về việc thu thập các thông tin tương
lai, phương pháp sử dụng để thu thập thông tin, công tác phân loại chi phí
hướng tới nhu cầu thông tin của nhà quản trị, việc vận dụng phương pháp xác
định chi phí và phương pháp xử lý thông tin, các phương pháp và nội dung phân
tích thông tin chi phí, công tác cung cấp thông tin phục vụ kiểm soát chi phí,
công tác kiểm soát và bảo mật thông tin.
Nhận thức được những vấn đề trên, cùng với sự định hướng của các nhà
khoa học hướng dẫn, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức hệ thống
thông tin kế toán quản trị nhằm tăng cường quản trị chi phí xây lắp trong các
doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.1. Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán
Sau khi nghiên cứu các công trình đã công bố liên quan đến hệ thống
thông tin kế toán và tổ chức hệ thống thông tin kế toán, NCS nhận thấy, có rất
nhiều công trình nghiên cứu về HTTT kế toán nói chung theo các khía cạnh
khác nhau của HTTT kế toán. Tác giả Julie Smith David và cộng sự (1999) đã
hệ thống về khuôn khổ cho nghiên cứu về HTTT kế toán, như một công cụ để
mô tả các nghiên cứu HTTT kế toán hiện có, xác định hướng nghiên cứu trong
tương lai và cung cấp các hướng dẫn về các phương pháp thích hợp để áp
dụng. Nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau:
+ Tổng hợp các định nghĩa HTTT kế toán cho mục đích của các thảo
luận.
3
+ Giới thiệu về khung nghiên cứu đề xuất: Kim tự tháp nghiên cứu,
+ Trình bày tổng quan về bốn phương pháp đã được sử dụng trong
nghiên cứu HTTT kế toán,
+ Xác định các câu hỏi nghiên cứu tiềm năng từ mỗi bản đồ nguyên thủy
của Kim tự tháp nghiên cứu và đánh giá khả năng ứng dụng của bốn phương
pháp để nghiên cứu các câu hỏi này
+ Minh họa cách Kim tự tháp nghiên cứu có thể được sử dụng để xác
định các cơ hội nghiên cứu.[72]
Các công trình nghiên cứu về HTTT kế toán xoay quanh các vấn đề cơ
bản sau:
Thứ nhất: Về khái niệm và đặc điểm của HTTT kế toán
Các công trình nghiên cứu về HTTT kế toán đều đưa ra các khái niệm về
HTTT kế toán. Theo Nancy A.Bagranoff và cộng sự (2005): “An accounting
information system is a collection of data and processing procedures that creates
needed information for its users” [81, tr5]. Theo Thái Phúc Huy và các cộng sự
(2012): “Kế toán dưới góc độ một hệ thống thông tin phải là tập hợp rất nhiều
thành phần có liên quan với nhau (con người, phương tiện, công nghệ, quy
trình…) tham gia vào quá trình vận hành của hệ thống thông tin kế toán để có
được thông tin đáp ứng yêu cầu của người sử dụng” [37, tr18]. Còn nhiều
nghiên cứu khác đã đưa ra các khái niệm về HTTT kế toán, các công trình
nghiên cứu đều thống nhất khái niệm về HTTT kế toán: “Là hệ thống thu thập,
lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin kế toán trong doanh nghiệp”. Căn cứ vào
mục đích cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng mà HTTT kế toán bao
gồm HTTT kế toán tài chính và HHTT kế toán quản trị. Thông tin do HTTT kế
toán tài chính cung cấp được thu thập, lưu trữ và xử lý theo các quy định, chế
độ, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hiện hành. Thông tin do HTTT kế toán
quản trị cung cấp nhằm mục đích quản trị và điều hành trong nội bộ DN để dự
báo các sự kiện kinh tế trong tương lai và ảnh hưởng của chúng đến DN.
Thứ hai: Về vai trò và hiệu quả của HTTT kế toán
4
Vai trò của HTTT kế toán là đặc biệt quan trọng trong hoạt động của
doanh nghiệp. Các tác giả trên thế giới và trong nước luôn phát triển các nghiên
cứu về vai trò và hiệu quả của HTTT kế toán. Vai trò cơ bản của kế toán là
cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Theo Nancy A.Bagranoff và
cộng sự (2005): “Kế toán là một hệ thống thông tin, tức là một quá trình thu
thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin” [81]. Tuy nhiên, ngày nay, HTTT kế
toán liên quan đến các dữ liệu và thông tin tài chính cũng như phi tài chính.
Quan điểm của các tác giả về HTTT kế toán như một hệ thống toàn doanh
nghiệp, xem xét kế toán là trung tâm xử lý, phân phối và cung cấp nhiều loại
thông tin khác nhau. Các tác giả xem xét HTTT kế toán là trọng tâm của quá
trình. Điều này phù hợp với quan điểm hiện đại cho rằng hệ thống kế toán
không chỉ liên quan đến tài chính.[81, tr9]
Nghiên cứu về vai trò của HHTT kế toán còn được nhiều tác giả nghiên
cứu tại các đơn vị khác nhau. Theo H. Sajady, Ph.D và cộng sự (2008) nghiên
cứu về vai trò của HTTT kế toán trong việc ra quyết định của nhà quản lý.
Nghiên cứu được thực hiện đối với các nhà quản lý tại các công ty được niêm
yết trên thị trường chứng khoán Tehran, đã chỉ ra việc thực hiện hệ thống thông
tin kế toán có vai trò rất lớn trong việc ra quyết định của nhà quản lý, trong
công tác kiểm soát nội bộ và chất lượng của các báo cáo tài chính cũng như tạo
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty [61]. Ngoài ra, tác giả Abed El
Rahman kh. Al Dalabeeh và tác giả Hussein Ali Al Zeaud (2012) cũng nghiên
cứu về HTTT kế toán và vai trò của nó trong việc đo lường và kiểm soát chi phí
trong các công ty Công cổ phần công nghiệp Jordan nhằm xác định đặc điểm
và yêu cầu cần thiết về tài sản, kỹ thuật và tổ chức đối với HTTTKT để đáp
ứng các yêu cầu của quản lý hiện đại tại các công ty dược phẩm ở Jordan.
Nghiên cứu cho thấy HTTT kế toán cần có các đặc điểm để phân biệt các
thông tin tài chính và phi tài chính theo yêu cầu của nhà quản trị phục vụ cho
việc ra quyết định. Nghiên cứu cũng đề nghị cần có sự quyết định của nhà
quản lý tạo ra nguồn ngân sách cho việc tái thiết kế hệ thống và phát triển các
5
hệ thống, vì nó có vai trò quan trọng trong việc tạo ra thông tin cần thiết nhanh
chóng và chính xác [49].
Một khía cạnh khác của về vai trò của HTTT kế toán được tác giả
nghiên cứu là Tác động của việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán đến chất
lượng của báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế thu nhập và bán hàng tại
Jordan [50]. Về tính hiệu quả của HTTT kế toán trong các cơ sở giáo dục đại
học tư nhân của Jordan cũng được tác giả Thaer Ahmad Abu Taber và cộng sự
(2014) thực hiện nghiên cứu nhằm tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến
HTTTKT trong các cơ ở giáo dục đại học tư nhân ở Jordan. Kết quả nghiên
cứu cho thấy các nguồn lực con người, phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu
có mối quan hệ đáng kể với tính hiệu quả của HTTTKT [84].
Vai trò của hệ thống kế toán còn tác giả Bubaker Shareia (2006) nghiên
cứu sâu hơn trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và kiểm soát trong một đất
nước đang phát triển, trường hợp ở Libya. Nghiên cứu xem xét vai trò hiện tại
và tiềm năng của hệ thống thông tin kế toán trong việc đáp ứng nhu cầu phát
triển của các nước đang phát triển, đặc biệt tập trung vào Libya và những yếu
tố về pháp lý, kinh tế, chính trị, tôn giáo và bối cảnh xã hội riêng có của nó.
Nghiên cứu đã giúp nâng cao nhận thức về vai trò của kế toán và đóng góp của
nó vào sự phát triển kinh tế ở cấp vĩ mô và vi mô và là một điểm khởi đầu cho
một sự khác biệt ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu đã tập trung vào sự
phù hợp của hệ thống kế toán trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển, ít chú ý
đến giải quyết như thế nào để hệ thống này có thể được thực hiện hữu ích
hơn trong việc ra quyết định, lập kế hoạch và kiểm soát [56].
Theo Ammar Mohammed Hussein (2011) HTTT kế toán còn được coi
như công cụ chiến lược để nâng cao hiệu quả của DN, tác giả cho rằng: có
mối quan hệ rất lớn giữa việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán và việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa [52]. Ngoài ra, còn
rất nhiều công trình khác như: Tác giả Ainon Ramli (2013) nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến việc sử dụng và sự hài lòng đối với HTTTKT, cũng như mối
quan hệ giữa sự hài lòng với tác động của nó đến tổ chức ở Malaysia [51]; tác
6
giả Zsuzsanna (2012)nghiên cứu về chức năng và vị trí của HTTT kế toán nói
chung như [89]; tác giả Hongjiang Xu (2003) nghiên cứu các yếu tố thành công
quan trọng đối với chất lượng dữ liệu HTTT kế toán [67].
Các công trình nghiên cứu trong nước thống nhất quan điểm với các
nghiên cứu trên thế giới, xác định vai trò trọng tâm của HTTT kế toán trong quá
trình thu thập, lưu trữ, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Theo Thái Phúc Huy và cộng sự (2012): Vai trò cung cấp thông tin, hỗ trợ việc
điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp thể hiện: cung cấp các báo cáo
cho các đối tượng sử dụng bên ngoài, hỗ trợ thực hiện và quản lý các hoạt
động phát sinh hàng ngày, hỗ trợ ra các quyết định quản trị, hoạch định và kiểm
soát, thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ. [37, tr21,22]. Tác giả Vũ Bá Anh
(2005) cũng đồng quan điểm, xác định vai trò của HTTT kế toán là thành phần
quan trọng nhất trong quá trình cung cấp thông tin ở mọi cấp độ ra quyết định
của người lãnh đạo. Ngoài ra, HTTT kế toán còn thể hiện vai trò chủ đạo trong
quá trình kiểm soát nội bộ trong DN [45, tr2224].
Các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới nhất quán về vai
trò của HTTT kế toán. Theo đó, HTTT kế toán được xác định là thành phần
quan trọng nhất trong quản trị tài chính của DN, giữ vai trò trung tâm của quá
trình phân phối và cung cấp nhiều loại thông tin khác nhau trong DN.
Thứ ba: Về các thành phần của HTTT kế toán
Các thành phần của HTTT kế toán được nghiên cứu nhiều trong các giáo
trình, sách chuyên khảo và luận án tiến sĩ. Tại các nước phát triển như Anh,
Pháp, Australia, Mỹ…, các giáo trình phục vụ giảng dạy trong các trường đại
học và tài liệu tham khảo đều được trình bày tương đối thống nhất. Nghiên
cứu về các thành phần của HTTT kế toán được nhiều tác giả đề cập đến như:
tác giả Marshall Romney và Paul Steibart (2006) [75]; tác giả Robert L. Hurt
(2010) [82]; tác giả David Kroenke (1994); tác giả Nancy A. Bagranoff và cộng
sự (2005) [81]… Các nghiên cứu có nhiều điểm khác nhau về các nội dung trình
bày, song vẫn thống nhất về các thành phần của HTTT kế toán, đó là HTTT kế
toán được cấu thành bởi năm thành phần (thực thể entity): Con người, thủ tục,
7
dữ liệu, phần cứng và phần mềm. Khi nghiên cứu các thành phần này, các tài
liệu xem xét các thành phần trong mối liên hệ với quá trình xử lý thông tin: thu
nhận thông tin, lưu trữ thông tin, xử lý thông tin; truyền tin.
Nghiên cứu về các yếu tố cấu thành của HTTT kế toán, tác giả Hall, J.A.
và tác giả Bennett, P.E. (2011) đã xác định HTTT kế toán bao gồm ba thành
phần: hệ thống xử lý nghiệp vụ hàng ngày, hệ thống báo cáo tài chính và hệ
thống báo cáo quản trị [64]. Theo các tác giả Gelinas, U. và cộng sự (2011)
HTTT kế toán bao gồm 11 yếu tố cơ bản, gồm: Cơ sở dữ liệu, báo cáo, kiểm
soát thông tin, hoạt động kinh doanh, xử lý nghiệp vụ, ra quyết định quản trị,
hệ thống phát triển các hoạt động, truyền tải thông tin, các thủ tục và phương
pháp kế toán. Theo nghiên cứu này, các yếu tố thuộc về chức năng nhà quản trị
nhiều hơn là HTTT kế toán, đây là dòng lưu chuyển dữ liệu trong đơn vị hơn là
các thành phần của HTTT kế toán [59].
Ở nước ta, nghiên cứu về các thành phần của HTTT kế toán được các
nhà khoa học của các trường đại học về khối kinh tế biên soạn trong các giáo
trình, sách chuyên khảo và tài liệu giảng dạy. Theo tác giả Nguyễn Mạnh Toàn
và Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2011), HTTT kế toán được nhìn nhận xuất phát từ
quá trình vận hành của hệ thống. Do vậy, HTTT kế toán bao gồm tối thiểu ba
thành phần: Con người, Thủ tục và Dữ liệu. Trong điều kiện ứng dụng công
nghệ thông tin, thì HTTT kế toán bao gồm năm thành phần: Con người, thủ tục,
dữ liệu, phần cứng và phần mềm [24]. Theo Thái Phúc Huy và cộng sự (2012):
HTTT kế toán là một hệ thống con trong nhiều hệ thống con khác của HTTT
quản lý, Do vậy, HTTT kế toán có các thành phần cơ bản của một hệ thống
thông tin nói chung. Các thành phần của HTTTKT bao gồm: hệ thống thu nhận
dữ liệu, hệ thống xử lý thông tin, hệ thống lưu trữ thông tin và quản trị dự liệu,
hệ thống kiểm soát thông tin, hệ thống báo cáo và phân tích thông tin [37].
Nghiên cứu về các thành phần của HTTT kế toán ở nước ta còn được
thể hiện trong một số luận án tiến sĩ như tác giả Nguyễn Hữu Đồng (2012),
Vũ Bá Anh (2015), Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015), Lê Thị Hồng (2016). Tác giả
Nguyễn Hữu Đồng (2012) xác định các yếu tố cấu thành HTTT kế toán bao
8
gồm: Bộ máy kế toán; phương tiện kỹ thuật; hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ
sách và báo cáo kế toán; các quá trình kế toán cơ bản và hệ thống kiểm soát
[22]. Tác giả Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015) khi nghiên cứu về HTTT kế toán
trong các bệnh viện công, đã tiếp cận theo chu trình phù hợp với hoạt động của
bệnh viện, tác giả đã chỉ ra sáu thành phần của HTTT kế toán bao gồm: Con
người, thủ tục và quy trình, dữ liệu, phần mềm kế toán, cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin và kiểm soát nội bộ [14]. Tuy nhiên, kiểm soát nội bộ được
nhiều nghiên cứu xem xét là một nội dung của thủ tục kế toán. Tác giả Vũ Bá
Anh (2015) khi nghiên cứu HTTT kế toán trong doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin đã xác định HTTT kế toán
bao gồm năm thành phần theo quan điểm của các giáo trình và tài liệu tham
khảo trên thế giới, bao gồm: Con người, thủ tục, dữ liệu, phần cứng và phần
mềm [45]. Tác giả Lê Thị Hồng (2016) cho rằng HTTT kế toán được tiếp cận
theo các thành phần cấu thành là phương pháp tiếp cận phù hợp. Xét dưới góc
độ hệ thống, nếu được ứng dụng trong điều kiện công nghệ thông tin, HTTT
kế toán bao gồm bốn thành phần cơ bản: Lưu đồ luân chuyển thông tin; quy
trình hoạt động của hệ thống; các phương tiện kỹ thuật và kiểm soát nội bộ
đối với hệ thống [16].
Thứ tư: Về ứng dụng công nghệ thông tin trong HTTT kế toán
Các nghiên cứu trong nước và trên thế giới đều thống nhất về vai trò
quan trọng của CNTT đối với HTTT kế toán. Cụ thể, HTTT kế toán nói riêng
và HTTT nói chung không thể phát triển hiệu quả nếu không áp dụng các
phương tiện kỹ thuật, nhiều nghiên cứu đề cập đến phần mềm hoạch định
nguồn nhân lực – ERP trong doanh nghiệp. Một số nghiên cứu trên thế giới
như: Nghiên cứu của tác giả Ivana Mamic’ Sac’cer và Ana Oluic’, về tác động
của CNTT đối với quy trình kế toán trong các công ty vừa và lớn ở Croatian
[69]; Nghiên cứu của hai tác giả Hazar Daoud và Mohamed Triki (2013) về
HTTT kế toán trong môi trường ERP và hiệu quả đối với các công ty Tunisia
[65].
9
Một khía cạnh khác về ứng dụng CNTT trong HTTT kế toán được các
tác giả đề cập đến là khai thác dữ liệu. Tác giả Mohd Shaari Abd Rahman
(2008) đã nghiên cứu về việc sử dụng các công nghệ khai thác dữ liệu trong
HTTTKT ở khu vực công. Từ góc nhìn của quá trình ra quyết định, cách tiếp
cận công nghệ khác nhau đã được nghiên cứu, tìm kiếm để xác định việc thực
hiện của công nghệ ảnh hưởng và hỗ trợ như thế nào quá trình ra quyết định,
và hỗ trợ trong việc cải thiện chất lượng của các quyết định [80]. Nghiên cứu
về CNTT trong HTTT kế toán, tác giả Zsuzsanna (2012) đã đề cập đến mối
quan hệ giữa HTTTKT và công nghệ thông tin. [89]
Ở Việt Nam, theo Thái Phúc Huy và cộng sự (2012): CNTT ảnh hưởng
rất lớn đến HTTT kế toán, các mức độ ứng dụng CNTT trong HTTT kế toán
bao gồm: xử lý bán thủ công, tự động hóa công tác kế toán và tự động hóa công
tác quản lý [37]. Nghiên cứu tiêu biểu về ứng dụng CNTT trong kế toán như
nghiên cứu của tác giả Vũ Bá Anh năm 2015. Nghiên cứu đã cung cấp một hệ
thống nhận thức đầy đủ, chỉnh thể về tổ chức HTTT kế toán trong DN sản
xuất kinh doanh trong điều kiện ứng dụng CNTT [45]. Ngoài ra, rất nhiều công
trình nghiên cứu đã khảo sát, phân tích thực trạng ứng dụng CNTT, từ đó đề
xuất các giải pháp hợp lý đối với từng đơn vị, lĩnh vực như nghiên cứu của các
tác giả Nguyễn Hữu Đồng (2012) [22], Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2015) [14].
Thứ năm: Về các nội dung của tổ chức HTTT kế toán
Các công trình nghiên cứu về tổ chức HTTT kế toán ở Việt Nam chủ
yếu là các luận án tiến sỹ và các bài báo khoa học. NCS nhận thấy các tác giả
đều tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức thu nhận thông tin, thực
trạng hệ thống hóa và xử lý thông tin, thực trạng phân tích và cung cấp thông
tin… để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức HTTT kế toán. Nội
dung nghiên cứu về tổ chức HTTT kế toán được tiếp cận chủ yếu theo các
hướng sau:
Tiếp cận tổ chức HTTT kế toán theo các nội dung của tổ chức công tác
kế toán. Các nội dung được các nghiên cứu đề cập đến là: bộ máy kế toán,
phương tiện kỹ thuật, chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo
10
cáo kế toán. Theo quan điểm này, chủ yếu là các công trình nghiên cứu trong
nước ở giai đoạn mới tiếp cận về HTTT kế toán như công trình nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thanh Quý (2004) [28], tác giả Nguyễn Hữu Đồng (2012)
[22]. Theo hướng tiếp cận này, nội dung tổ chức HTTT kế toán được đồng
nhất với tổ chức công tác kế toán. Các nghiên cứu về hệ thống thông tin kế
toán từ năm 2012 trở về trước của các tác giả vẫn có dáng dấp các nội dung
của tổ chức công tác kế toán. Đồng thời các công trình đã bổ sung thêm một số
nội dung như hệ thống kiểm soát (Nguyễn Hữu Đồng, 2012) [22], xây dựng hệ
thống thông tin cho việc kiểm soát và đánh giá (Nguyễn Thanh Quý, 2004) [28].
Tiếp cận tổ chức HTTT kế toán theo quá trình xử lý thông tin của hệ
thống kế toán. Theo hướng tiếp cận này, quy trình xử lý thông tin của HTTTKT
được xác định bao gồm: hệ thống thu nhận thông tin, hệ thống xử lý thông tin
(con người và quá trình hệ thống hóa và xử lý thông tin), hệ thống lưu trữ dữ
liệu, hệ thống phân tích và cung cấp thông tin. Các công trình nghiên cứu theo
quan điểm này có thể kể đến như công trình nghiên cứu của tác giả Hoàng Văn
Ninh (2010) [11], Thái Phúc Huy và cộng sự (2012) [37]
Tiếp cận tổ chức HTTT kế toán dưới góc độ hệ thống. Ngày nay, công
nghệ thông tin ứng dụng mạnh mẽ và trở thành một phần không thể thiếu của
HTTT kế toán. Các công trình nghiên cứu trên thế giới chủ yếu tiếp cận HTTT
kế toán theo các thành phần của hệ thống. Ở Việt Nam, một số công trình
nghiên cứu đồng quan điểm này, như tác giả Vũ Bá Anh (2015) đã xác định các
thành phần của HTTT kế toán bao gồm: con người, cơ sở dữ liệu, thủ tục kế
toán, phần cứng và phần mềm. Từ đó các nội dung của tổ chức HTTT kế toán
được xác định bao gồm: tổ chức con người, tổ chức dữ liệu kế toán, tổ chức
thủ tục kế toán, tổ chức hệ thống phần cứng, tổ chức phần mềm kế toán.
Trong mỗi nội dung, tác giả đã gắn kết yếu tố công nghệ thông tin với từng
thành phần của hệ thống như việc thực hiện các thủ tục kế toán [45].
Thứ sáu: Về phương pháp nghiên cứu
11
Các công trình nghiên cứu trên thế giới và công trình nghiên cứu trong
nước sử dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phỏng
vấn, điều tra, khảo sát, nghiên cứu thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu định
lượng. Ngoài ra, các nghiên cứu còn áp dụng các phương pháp riêng cụ thể đối
với từng vấn đề như Tác giả Ainon Ramli, 2013 sử dụng phương pháp tiếp
cận tam giác phương pháp bình phương tối thiểu riêng phần [51].
Các nghiên cứu trong nước là luận án tiến sỹ sử dụng kết hợp phương
pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Các phương
pháp cụ thể được sử dụng như: so sánh, tổng hợp và phân tích; phương pháp
hệ thống hóa và tổng hợp…
2.1.2 Các công trình nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán quản trị
HTTT KTQT được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu. Bài
báo khoa học của hai tác giả Avi Rushinek và Sarah F.Rushiimek trên Tạp chí
Cybernetics and Systems. Nghiên cứu đã chỉ ra: Các hoạt động hàng ngày được
khám phá và liên quan đến việc lập kế hoạch (cả dài hạn và ngắn hạn), kiểm
soát, tổ chức và chỉ đạo các chức năng. Trong suốt quá trình trình bày, hệ thống
thông tin kế toán có liên quan như một thành phần chính và thường là trung tâm
để thành công. [54,tr276277]. Nghiên cứu đã chỉ ra các chức năng của HTTT
KTQT bao gồm lập kế hoạch, kiểm soát, tổ chức chỉ đạo. Về chức năng của
HTTT KTQT, tác giả Đàm Bích Hà và cộng sự (2018) đã nghiên cứu về HTTT
KTQT hỗ trợ ra quyết định kinh doanh. Nghiên cứu đã đề cập đến tình hình
ứng dụng hệ thống thông tin hỗ trợ quyết định trong các tổ chức Việt Nam , từ
đó đề xuất ba nhóm giải pháp hỗ trợ hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định
cho doanh nghiệp Việt Nam, gồm: Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin
doanh nghiệp, Xây dựng và sử dụng hệ thống thông tin kế toán để ra quyết
định, và một số giải pháp khác. Trong đó trọng tâm là nhóm giải pháp thứ 2 về
xây dựng và sử dụng HTTT kế toán để ra quyết định. Nghiên cứu đã chỉ ra mô
hình thu thập thông tin, mô hình xử lý thông tin và mô hình cung cấp thông tin
[57].
12
Nghiên cứu về HTTT KTQT, tác giả Angie Mohr đã chỉ ra các đặc điểm
của HTTT KTQT bao gồm: Cung cấp các thông tin kịp thời, Cung cấp các thông
tin quan trọng chớp nhoáng, Cung cấp thông tin phù hợp và HTTT KTQT luôn
được đào tạo và nâng cấp [53]. Theo Thái Phúc Huy và cộng sự (2012): “HTTT
kế toán quản trị cung cấp các thông tin nhằm mục đích quản trị nội bộ doanh
nghiệp để dự báo các sự kiện sẽ xảy ra và dự đoán các ảnh hưởng về tài chính
kinh tế của chúng đối với tổ chức” [37].
Các công trình nghiên cứu trong nước về HTTT kế toán quản trị chủ yếu
là các luận án tiến sĩ và các bài báo khoa học. Các nghiên cứu có thể kể đến
như: nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoàng Thiên Kim (2012) [20], tác giả
Trương Thùy Vân (2011) [44], tác giả Hồ Mỹ Hạnh (2013) [13], tác giả Trần
Thị Nhung (2016) [40], tác giả Lê Thị Hồng (2016) [16]… Một số nội dung liên
quan đến HTTT KTQT được các nghiên cứu xoay quanh như:
Về cấu trúc hệ thống thông tin kế toán quản trị: Theo tác giả Trần Thị
Nhung (2016): Cấu trúc là tập hợp các thành phần cấu tạo nên thực thể. Cấu
trúc HTTT KTQT được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau về nội dung kinh
tế, chức năng của KTQT, phương thức cung cấp thông tin, tiến trình cung cấp
thông tin. Nếu xét theo góc độ nội dung kinh tế, HTTT KTQT được chia thành:
Phân hệ thông tin về tài sản cố định, phân hệ thông tin về hàng tồn kho, phân
hệ thống tin về lao động và tiền lương, phân hệ thông tin về chi phí và giá
thành, phân hệ thông tin về doanh thu và kết quả, phân hệ thông tin về các
khoản phải thu, phải trả; phân hệ thông tin về vốn bằng tiền; phân hệ thông tin
về vốn chủ sở hữu… Nếu xét dưới góc độ chức năng của KTQT thì HTTT
KTQT bao gồm: phân hệ thông tin thực hiện, phân hệ thông tin phục vụ lập dự
toán; phân hệ thông tin phục vụ hoạt động kiểm soát, phân hệ thông tin phục
vụ hoạt động ra quyết định. Nếu xét dưới góc độ phương thức cung cấp thông
tin, HTTT KTQT gồm: Phân hệ thông tin được cung cấp theo phương thức thủ
công, Phân hệ thông tin được cung cấp theo phương thức bán thủ công, Phân hệ
thông tin được cung cấp dựa trên nền máy tính. Nếu xét dưới góc độ tiến trình
cung cấp thông tin của hệ thống, HTTT KTQT bao gồm: Phân hệ thu thập dữ
13
liệu, phân hệ xử lý dữ liệu, phân hệ cung cấp thông tin và phân hệ lưu trữ dữ
liệu. Trên cơ sở đó, tác giả tập trung nghiên cứu HTTT KTQT dưới góc độ tiến
trình cung cấp thông tin của hệ thống để hoàn thiện HTTT KTQT tại các DN
chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tác giả đánh giá cách tiếp cận này là phù hợp
với mô hình chung của hệ thống thông tin [40]
Nghiên cứu về cấu trúc HTTT KTQT còn được nghiên cứu dưới góc độ
chi tiết hơn, một số tác giả nghiên cứu về HTTT KTQT chi phí như tác giả Hồ
Mỹ Hạnh (2013) và tác giả Lê Thị Hồng (2016) [16]. Tác giả Hồ Mỹ Hạnh cho
rằng “HTTT KTQT chi phí là việc thu thập các dữ liệu về chi phí và xử lý các
dữ liệu này theo một trình tự để có thể cung cấp thông tin về chi phí nhằm xây
dựng kế hoạch chi phí, kiểm soát chi phí, từ đó đánh giá các hoạt động và ra
quyết định quản lý”. Trên cơ sở khái niệm trên tác giả đã xác định HTTT KTQT
chi phí bao gồm ba thành phần: HTTT dự toán chi phí, HTTT chi phí thực hiện
và HTTT kiểm soát chi phí [13, tr 32]. Tác giả Lê Thị Hồng cũng nghiên cứu các
thành phần của HTTT KTQT chi phí cho rằng: HTTT KTQT là một bộ phận
của HTTT kế toán trong đơn vị. Việc tiếp cận HTTT KTQT chi phí dưới góc
độ các thành phần cấu tạo nên hệ thống là phương pháp tiếp cận phù hợp.
Trong điều kiện ứng dụng CNTT, các thành phần của HTTT KTQT chi phí
được xác định bao gồm: Lưu đồ luân chuyển thông tin kế toán quản trị chi phí,
Quy trình hoạt động của HTTT KTQT chi phí; Các phương tiện kỹ thuật HTTT
KTQT chi phí và Kiểm soát nội bộ đối với HTTT KTQT chi phí [16].
Về nội dung tổ chức HTTT KTQT: Các nghiên cứu trong nước và trên thế
giới về HTTT KTQT chủ yếu tập trung vào việc xác định cấu trúc của HTTT
KTQT mà ít quan tâm dưới góc độ tổ chức HTTT KTQT. Một số công trình
nghiên cứu dưới góc độ tổ chức, nhưng nội dung bao quát hơn là tổ chức HTTT
kế toán ([11], [45], [14]), hoặc, có nghiên cứu dưới góc độ tổ chức nhưng cụ
thể vào tổ chức HTTT KTQT chi phí [13]. Các nội dung của tổ chức hệ thống
được các tác giả xác định thống nhất với các thành phần của hệ thống. Theo tác
giả Hồ Mỹ Hạnh: “Ba nội dung của tổ chức HTTT KTQT chi phí là (1) Tổ
chức HTTT dự toán chi phí; (2) Tổ chức HTTT chi phí thực hiện; (3) Tổ chức
14
HTTT kiểm soát chi phí và ra quyết định” [13, tr 39]. Theo cách tiếp cận này,
quá trình thu thập thông tin, phân tích – xử lý thông tin và cung cấp thông tin lại
không được thể hiện rõ, trong khi đây là mô hình chung của tất cả các hệ thống
thông tin.
Các nghiên cứu trong và ngoài nước về về thành phần, cấu trúc của
HTTT KTQT như trên có thể nhận thấy các tác giả nghiên cứu được phân chia
thành hai loại: Nghiên cứu HTTT KTQT theo bộ phận cấu thành hệ thống và
nghiên cứu HTTT KTQT theo các chu trình các loại nghiệp vụ. Các nghiên cứu
HTTT KTQT theo bộ phận cấu thành hệ thống có tính ứng dụng rộng và phù
hợp với tất cả các loại hình DN; các nghiên cứu HTTT KTQT theo chu trình
nghiệp vụ phù hợp cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
2.1.3 Các công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu trong và ngoài nước về kế
toán quản trị chi phí rất đa dạng và phong phú. Các nghiên cứu về kế toán quản
trị chi phí chủ yếu được nghiên cứu theo chức năng thông tin kế toán hoặc theo
chu trình thông tin kế toán.
Các nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá thực trạng để đề xuất các
giải pháp về các nội dung chủ yếu sau: Nhận diện chi phí, lập dự toán chi phí,
phương pháp xác định chi phí; kế toán trách nhiệm chi phí, phân tích thông tin
chi phí để kiểm soát chi phí và ra quyết định, báo cáo kế toán quản trị chi phí
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề, lĩnh vực
nghiên cứu.
Nhận diện chi phí: Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến các cách
nhận diện chi phí khác nhau theo chức năng, theo nội dung kinh tế, theo mối
quan hệ với mức độ hoạt động, theo khả năng quy nạp của chi phí [12, 13].
Một số công trình nghiên cứu bổ sung các cách phân loại khác như phân loại chi
phí theo quyền kiểm soát chi phí hay là phân loại chi phí để lựa chọn dự án đầu
tư [41], [5],23]. Ví dụ như: tác giả Trần Thị Dự (2013) với giải pháp Phân loaị
chi phi theo m
́
ưc đô hoat đông va theo đôi t
́ ̣
̣
̣
̀
́ ượng tâp h
̣ ợp chi phi lam c
́ ̀ ơ sở quan̉
ly chi phi va xây d
́
́ ̀
ựng hê thông đinh m
̣
́
̣
ưc va d
́ ̀ ự toan chi phi trong cac doanh
́
́
́
15
nghiêp ch
̣
ế biến thức ăn chăn nuôi [38]. Tác giả Đinh Thị Kim Xuyến (2014)
với giải pháp Hoàn thiện phân loại chi phí theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp
[7]. Tác giả Nguyễn La Soa (2016) đề xuất giải pháp về Hoàn thiện nhận diện
chi phí, trong đó tập trung nhận diện chi phí theo cách ứng xử của chi phí, theo
quyền kiểm soát chi phí và nhận diện chi phí để lựa chọn dự án đầu tư [23].
Lập dự toán: Theo tác giả D.Richard Smith (1962), lập dự toán cần phục
vụ kiểm soát chi phí và đánh giá kết quả thực hiện. Để kiểm soát chi phí và
đánh giá kết quả thực hiện, dự toán chi phí cần được lập cho từng loại sản
phẩm, từng bộ phận và cho từng tháng, nhưng giới hạn trong phạm vi những
khoản chi phí mà nhà quản trị nội bộ có thể kiểm soát được [83]. Ở Việt Nam,
các nghiên cứu đều tập trung phân tích thực trạng xây dựng định mức và lập dự
toán chi phí trong các ngành nghề, lĩnh vực cụ thể để đề xuất các giải pháp cần
thiết về xây dựng hệ thống định mức và dự toán chi phí một cách khoa học và
đồng bộ. Tác giả Nguyễn Hoản (2012) đề xuất dự toán chi phí cần tách biệt
chi phí biến đổi và chi phí cố định nhằm mục đích phân tích chi phí [21, tr125
128]. Tác giả Trần Thị Thu Hường (2014) đề xuất lập dự toán cho từng loại
sản phẩm sản xuất để DN có thể tính chi phí phát sinh cho nhiều mức hoạt
động khác nhau phù hợp với những biến động của thị trường [44, tr118121].
Tác giả Nguyễn La Soa (2016) đã đề xuất về hoàn thiện quy trình xây dựng dự
toán chi phí và hoàn thiện danh mục dự toán đối với công tác lập dự toán chi phí
của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 [23, tr154156]. Ngoài ra còn
nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả khác như tác giả Trần Thị Dự, Đinh
Thị Kim Xuyến, Hoàng Thu Hiền… [7], [10].
Phương pháp xác định chi phí: Các công trình nghiên cứu nước ngoài chủ
yếu nghiên cứu các phương pháp và mô hình kế toán quản trị chi phí hiện đại.
Các tác giả Thomas W.Lin, Kenneth A Merchant, Yi ‘Ou Yang, Zengbiao Yu
(2005) [85, tr39] cho rằng phương pháp xác định chi phí theo mô hình chi phí
mục tiêu được đánh giá là mang lại hiệu quả kinh tế cao đối với các doanh
nghiệp sản xuất thép của Trung Quốc. Nghiên cứu của các tác giả Michèle
Pomberg, Hamid Pourjabali, Shirley Daniel và Marinilka Barros đối với các bệnh
16