Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.23 KB, 30 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VONGPHACHANH VONGPADITH

QUẢN LÝ THU THUẾ 
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ 
Ma sô: 62 34 04 10
̃ ́


HÀ NỘI ­ 2018
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:  PGS.TS. Ngô Quang Minh
 
Phản biện 1: ............................................................
 

............................................................

Phản biện 2: ............................................................
 

............................................................

Phản biện 3: ............................................................
 



............................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học 
viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20....

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia 
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế là một chủ  trương nhất quán  
và là nội dung trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế  quốc tế 
của Đảng nhân dân cách mạng Lào trong quá trình đổi mới đất nước. Thực hiện  
chủ  trương hội nhập kinh tế  quốc tế  của Đảng, đất nước Lào đã từng bước,  
chủ  động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế  khu vực và thế  giới.  
Việc mở  rộng quan hệ  hợp tác cũng như  mở  rộng thị  trường như  vậy đòi hỏi  
Đảng và Nhà nước không ngừng đổi mới các chính sách và cơ chế quản lý kinh 
tế vĩ mô trong đó có chính sách thuế. Quản lý thu thuế là một trong những lĩnh  
vực khó khăn, phức tạp nhất của quản lý kinh tế. Điều này xuất phát từ  việc 
thuế  liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế  của mọi tổ  chức, cá nhân trong xã 
hội; đồng thời, quản lý thu thuế  lại chịu tác động của rất nhiều nhân tố  khác 
nhau mà những tác động này lại đa chiều, phụ thuộc lẫn nhau, chuyển hóa lẫn  
nhau. Thêm vào đó, bản chất huy động nguồn lực từ thuế là huy động kết quả 

của nền sản xuất xã hội từ các chủ thể kinh tế và từ thu nhập của các cá nhân 
trong xã hội nên quản lý thu thuế gắn với các yếu tố kỹ thuật nghiệp vụ rất sâu  
về  hạch toán kế  toán, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh và kiểm soát  
thu nhập. Trong điều kiện hội nhập quốc tế  và cách mạng công nghiệp 4.0,  
những yếu tố  của môi trường quản lý thu thuế  thay đổi dẫn đến cần những 
thay đổi trong nhận thức về lý luận và tổ  chức quản lý thu thuế. Đây chính là 
những khoảng hở về lý luận quản lý thu thuế  cần tiếp tục nghiên cứu làm cơ 
sở vận dụng trong thực tiễn quản lý kinh tế. Vì lẽ  đó, cần tiếp tục nghiên cứu  
hoàn thiện lý luận về quản lý thu thuế.
Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản 
lý thu thuế   ở  Cộng hòa dân chủ  nhân dân Lào nhưng chưa có công trình khoa 
học nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về quản lý thu thuế.
Vì những lý do trên, đề  tài luận án “Quản lý thu thuế   ở  Cộng hòa Dân  
chủ  Nhân dân Lào” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, có tính thời sự  và là đòi 
hỏi cấp bách của thực tiễn quản lý thu thuế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu


2
Mục đích nghiên cứu của luận án là: Hệ  thống hóa lý luận về  quản lý 
thu thuế, đặt quản lý thu thuế  trong điều kiện hội nhập kinh tế  khu v ực và  
quốc tế để  xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thu thuế. Phân tích  
thực trạng quản lý thu thuế  ở  CHDCND Lào. Trên cơ  sở  những phân tích về 
thực trạng và những kinh nghiệm của m ột số n ước v ề qu ản lý thu thuế, luận  
án đề  xuất những phương hướng và một số  giải pháp chủ  yếu nhằm góp 
phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới. 
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế.
­ Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế   ở  CHDCND Lào trong thời gian 

qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
 ­ Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở 
CHDCND Lào trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các quan hệ  quản lý trong hoạt động thu, nộp  
thuế. Các quan hệ  quản lý thu, nộp thuế  được hiểu dưới hai góc độ: Một là 
quan hệ  quản lý giữa nhà nước đối với xã hội, quan hệ  quản lý này dựa trên 
quyền lực đặc biệt của Nhà nước­với tư  cách là cơ  quan cầm quyền. Hai là  
quan hệ quản lý của một tổ chức công nhằm tạo ra các dịch vụ công cung cấp  
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Dưới góc độ này, quản lý thu thuế được xem như 
là quan hệ quản lý hành chính của Chính phủ. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án về nội dung luận án chỉ nghiên cứu một 
khâu trong quản lý thuế  đó là khâu hành thu, là các quan hệ  quản lý trong  
phạm vi quan hệ  giữa cơ  quan thu ế  và đối tượng nộp thuế  và các quan hệ 
quản lý thu thuế nội địa. Luận án không nghiên cứu về thực trạng quản lý thu  
thuế  theo nghĩa rộng (tức là không bao hàm việc ban hành chính sách thuế),  
không nghiên cứu về  quản lý thu thuế  của cơ  quan Hải quan và các quan hệ  
giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác trong Chính phủ và Quốc hội.  Về thời 
gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế  trong thời gian 
từ  năm 2012­2016, định hướng sử  dụng các giải pháp hoàn thiện quản lý thu 
thuế ở CHDCND Lào đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu


3
­ Các nghiên cứu trong luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin  
về  chủ  nghĩa xã hội, lý luận của các trường phái kinh tế  và quản lý hiện đại,  
cũng như các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng 

Lào và nhà nước Lào.
­ Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án.
+ Phương pháp nghiên cứu lịch sử.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và thống kê.
+ Phương pháp định tính để  phân tích và đánh giá quá trình quản lý thu  
thuế ở CHDCND Lào.
+ Phương pháp điều tra xã hội học:
Ngoài việc đánh giá thực trạng quản lý thu thuế  ở CHDCND Lào bằng  
số  liệu quản lý thuế  do cục Thuế  và CQT các cấp công bố  qua các báo cáo 
tổng kết, sơ  kết, thông tin báo chí, các thông tin số  liệu đượ c cung cấp bởi  
các cơ quan có chức năng liên quan như Trang Thông tin Chính phủ, Tổng cục  
Thống kê, Bộ  Tài chính, Bộ  Kế hoạch và Đầu tư…. ; tác giả  luận án còn sử 
dụng phương pháp đánh giá qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi.  Cuộc khảo 
sát được tiến hành trên cơ sở đặt ra các câu hỏi, các nội dung đã chuẩn bị sẵn  
để  các đối tượ ng đượ c khảo sát cho ý kiến của mình bằng cách trả  lời các 
câu hỏi trong phiếu khảo sát. Cụ thể như sau:
­ Nghiên cứu sinh tiến hành điều tra 850 phiếu, trong đó 500 phiếu phát  
cho ĐTNT và 350 phiếu phát cho cán bộ công chức thuế.
­ Đối tượng điều tra gồm: người nộp thuế và cán bộ công chức thuế.
  Các câu trả  lời được tập hợp theo từng nhóm và được sử  dụng để  minh  
họa thêm cho các phân tích, đánh giá, nhận xét của Luận án.
­ Mục đích điều tra nhằm tìm hiểu sự đánh giá của các đối tượng có liên  
quan về quản lý thu thuế của Lào hiện nay.
5. Những đóng góp mới của luận án
­ Luận án làm rõ cơ  sở  lý luận về  quản lý thu thuế   ở  một nước có nền 
kinh tế đang phát triển và đang hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và quốc tế. 
­ Đánh giá một cách khoa học những thành tích đạt được, những hạn chế,  
yếu kém và các nguyên nhân về  công tác quản lý thu thuế   ở  CHDCND Lào  
trong  thời  gian qua.  Đặc biệt  luận  án cố   gắng phân tích  những thách  thức,  
những vấn đề trong quản lý thu thuế mà CHDCND Lào phải đối mặt trong tiến 



4
trình hội nhập kinh tế. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm hoàn 
thiện hơn công tác quản lý thu thuế.
­ Đề  xuất các giải pháp và kiến nghị  nhằm nâng cao hiệu quả  công tác 
quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới, qua đó góp phần nâng cao  
hiệu quả và hiệu lực quản lý thu thuế ở CHDCND Lào.
­ Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản 
lý nhà nước và các đơn vị có liên quan.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ 
lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương,12 tiết.
NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ
Mục tiêu của chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài,  
nhằm xác định những vấn đề lý luận và thực tiễn về  quản lý thu thuế từ đó chỉ 
ra những vấn đề tiếp tục nghiên cứu về quản lý thu thuế ở CHDCND Lào.
Để  đảm bảo tính kế  thừa và khẳng định những đóng góp của luận án, 
luận án chia các công trình thành 2 nhóm: 1). Những công trình khoa học ở nước  
ngoài có liên quan đến đề tài; 2). Những công trình khoa học ở Lào có liên quan 
đến đề  tài; Có thể  nhận thấy, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu 
về quản lý thu thuế dưới nhiều góc độ khác nhau; trong đó có nhiều công trình  
khoa học đăng tải trên các báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề quản lý thu Thuế 
với những kết quả đáng trân trọng. Nhiều nội dung trong công trình nghiên cứu 
trong nước và các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có thể kế thừa và nghiên  
cứu sâu hơn cho phù hợp với tình hình thực tế tại Lào.
Những khoảng trống và những vấn đề luận án sẽ nghiên cứu

Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan 
đến đề  tài, các công trình đó đã tiếp cận và nghiên cứu với nhiều góc độ  khác 
nhau, nhưng chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về: "Quản lý thu thuế 
ở  Cộng hòa dân  chủ  nhân dân Lào".  Đây  chính  là khoảng hở  cần  tiếp tục  
nghiên cứu về quản lý thu thế ở CHDCND Lào. Cụ thể là các vấn đề sau: 
Một là, chưa có cơ  sở  lý luận toàn diện về  quản lý thu thuế   ở  một nước  
đang phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần được tiếp tục bổ 
sung, phát triển và làm rõ thêm.


5
Hai là, chưa đánh giá đầy đủ và toàn diện về thực trạng quản lý thu thuế  ở 
CHDCND Lào trong giai đoạn 2012 ­ 2016, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập 
kinh tế khu vực và quốc tế và yêu cầu của hiện đại hóa quản lý thu thuế.
Ba là, chưa có công trình nào đề xuất có hệ thống các giải pháp nhằm hoàn 
thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào từ 2017 đến năm 2025.
Chính vì vậy, trong nội dung, phạm vi nghiên cứu của mình, luận án định 
hướng nghiên cứu vào các vấn đề chính sau:
­ Phát triển và bổ  sung lý luận cơ  bản về  quản lý thu thuế, đặt quản lý  
thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu  
đối với quản lý thu thuế.
­ Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế   ở  CHDCND Lào trong thời gian 
qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
 ­ Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở 
CHDCND Lào trong thời gian tới. 
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ

2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và đặc điểm của quản lý thu thuế


2.1.1.1. Khái niệm quản lý thu thuế
Theo nghĩa rộng, Quản lý thu thuế có thể được hiểu là toàn bộ quá trình 
hoạch định chính sách, xây dựng và tổ  chức thực thi pháp luật thuế  của Nhà  
nước nhằm điều tiết một bộ phận thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước  
thông qua hệ thống thuế. 
Theo nghĩa hẹp, quản lý thu thuế  được hiểu là là quá trình cơ  quan thuế 
và cơ  quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo 
để người nộp thuế thực thi nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Hay nói  
một cách đơn giản, quản lý thu thuế là tổ chức hành thu thuế.
2.1.1.2. Mục tiêu của quản lý thu thuế
Một là, Đảm bảo nguồn thu từ thuế  được tập trung một cách chính xác, 
kịp thời, thường xuyên, ổn định cho ngân sách quốc gia. 
Hai là, Quản lý thu thuế phải có tác động tích cực đến sự  phát triển kinh 
tế của một quốc gia, đảm bảo nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, phát huy vai 
trò tích cực của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế ­ xã hội. 
Ba là,  Quản lý thu thuế  phải nhằm mực tiêu tối thiểu hóa chi phí, nâng 
cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý thu thuế. 


6
Bốn là, Đảm bảo sự tuân thủ theo pháp luật, chống các hành vi trốn thuế,  
tránh thuế, đồng thời phản ánh kịp thời các yêu cầu của xã hội, các bất cập  
trong chính sách, trong quản lý để điều chỉnh kịp thời. 
2.1.1.3. Đặc điểm của quản lý thu thuế
So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thu thuế có những đặc điểm  
cơ  bản sau đây: Quản lý thu thuế là quản lý bằng pháp luật; Quản lý thu thuế 
đặc biệt coi trọng phương pháp hành chính; Quản lý thu thuế xét ở tầm vĩ mô là  
hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
2.1.2. Nguyên tắc quản lý thu thuế

­ Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật. 
­ Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
­ Thứ ba, nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế. 
­ Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch
­ Thứ năm, nguyên tắc tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ 
quốc tế.
2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ THU THUẾ

2.2.1. Những nội dung quản lý thu thuế
2.2.1.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
 Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 
 Nói đến tổ chức bộ máy quản lý thu thuế, người ta còn đề  cập đến mô 
hình tổ chức quản lý thu thuế. Hiện nay trên thế giới có các mô hình tổ chức bộ 
máy thu thuế như sau: (1) mô hình tổ chức bộ máy theo đối tượng; (2) mô hình  
tổ chức bộ máy theo sắc thuế; (3) mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng; (4)  
mô hình tổ chức bộ máy kết hợp các mô hình trên (mô hình tổ chức bộ máy hỗn  
hợp). 
 Xây dựng cơ chế quản lý thu thuế
­ Cơ  chế  quản lý cơ  quan thuế  tính thuế  và thông báo thuế:  là cơ  chế 
quản lý trong đó cơ quan thuế đảm nhiệm toàn bộ trách nhiệm tính thuế và yêu  
cầu đối tượng nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Ưu điểm của phương  
thức này là cơ quan thuế hoàn toàn chủ động công việc. Tuy nhiên, theo cơ chế 
này, trách nhiệm của người nộp thuế không được đề cao, cán bộ thuế là người 
làm thay công việc cho đối tượng nộp thuế  dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực 
của cơ quan thuế. Cơ chế này chỉ phù hợp với một số quốc gia có số đối tượng 
nộp thuế ít, trình độ  của đối tượng nộp thuế  hạn chế khó có khả  năng tự  tính  


7
thuế.

­ Cơ chế quản lý tự khai ­ tự nộp thuế: Là cơ chế quản lý thu thuế trong 
đó người nộp thuế tự giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế. Cơ quan thuế 
không can thiệp vào việc thực hiện của đối tượng nộp thuế. Cơ  chế  này rất  
phù hợp với những quốc gia có nền kinh tế phát triển, khi trình độ nhận thức và  
hiểu biết luật của người dân  ở  mức độ  khá cao, trình độ  tổ  chức quản lý của  
cơ quan thuế đáp ứng được yêu cầu, hệ thống chính sách thuế phải minh bạch  
dễ hiểu, dễ thực hiện. Có khả năng áp dụng các công nghệ thông tin, khoa học  
kỹ thuật hiện đại vào công tác quản lý thu thuế.
Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi hay phát triển, một số  quốc gia 
áp dụng một số  cơ chế quản lý thuế  trung gian (hỗn hợp của cả hai c ơ ch ế)  
nhằm phát huy hết  ưu điểm của cả  hai cơ  chế  và phù hợp với từng điều 
kiện, từng đối tượng nộp thuế.
2.2.1.2. Tổ  chức triển khai thực hiện các luật thuế  và quản lý quá  
trình thu thuế
Để đạt đượ c mục tiêu của quản lý thu thuế, cơ quan thuế phải tổ ch ức  
thực hiện những nội dung cơ bản của việc tổ chức thực hiện các quy định của 
luật thuế bao gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Quản lý kê khai thuế; 
Thanh tra, kiểm tra NNT; Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế 
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu thuế
2.2.2.1. Các tiêu chí định tính
Thứ  nhất,mức độ  hoàn thành nhiệm vụ  chính trị, kinh tế, văn hóa, xã  
hội,.. mà Đảng và Nhà nước đã giao trong từng thời kỳ. 
Thứ hai, mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT: thể hiện qua sự quan  
tâm và am hiểu của NNT đối với các quy định của pháp luật thuế, nhất là các 
quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NNT. 
Thứ  ba,  sự  tự  nguyện hay miễn cưỡng trong tuân thủ  thuế. Tiêu chí này  
cho thấy NNT tuân thủ một cách miễn cưỡng hay tự nguyện pháp luật thuế. 
2.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
* Tổng thu nội địa trên GDP
Mục đích sử  dụng: Đánh giá mức độ  động viên từ  thuế, phí nội địa vào  

NSNN tính trên GDP.
Công thức tính:
Tổng thu nội địa
Tỷ lệ tổng thu nội địa trên GDP =
x 100%
GDP theo giá thực tế


8
*Tngthuniadongnhthuqunlýtrờntngthungõnsỏchnhnc
Mcớchsdng:ỏnhgiỏmcúnggúpcangnhthutrongvic
thchinnhimvthuNSNN,chtiờunyctớnhvphõntớchnguyờnnhõn
binngtheotngnm.
Cụngthctớnh:
Tngthuniadongnh
Tltngthuniado
thuqunlý
ngnhthuqunlýtrờn
x100%
=
tngthuNSNN
TngthuNSNN
*Tngthuniadongnhthuqunlýtrờndtoỏnphỏplnhcgiao
Mcớchs dng:ỏnhgiỏcụngtỏclpd toỏnthungõnsỏchvnng
lcthuthucacquanthu,tiờuchớnycdựngphõntớchnguyờnnhõn
binngtheotngnm.
Cụngthctớnh:
Tltngthuniado
ngnhthuqunlýtrờnd
=

toỏnphỏplnhcgiao

Tngthuniadongnh
thuqunlý
Dtoỏnphỏplnh
cgiao

x100%

2.3. CCNHNTNHHNGNQUNLíTHUTHU

2.3.1. Cỏcnhõntkhỏchquan
2.3.1.1. Thể chế chính trị và tổ chức bộ máy hành chính nhà
nớc
Thể chế chính trị ảnh hởng đến quản lý thu thuế trên phơng diện
xây dựng chính sách quản lý thuế mà thể hiện rõ nét nhất ở quan điểm
điều tiết thuế với mức độ nào, nhằm đến những đối tợng nào
2.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội một quốc gia
Quản lý thu thuế là một lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội cụ thể. Bởi
vậy, quản lý thu thuế chịu tác động mạnh mẽ của điều kiện kinh tế - xã hội
của một quốc gia.
2.3.1.3.Hinhpkinhtquct
Hinhpkinhtqucttoranhngchimcỏcnccúthtndng
ynhanhtctngtrngkinhtvnõngcaomcsng,lmtngquỏtrỡnh
traoihnghúa,traoivchuyngiaocụngnghcngnhsluthụng,iu
titcỏcdũngvngiacỏcnc...Nhngchinythcchtótỏcngrtln
nnnkinhtkhithamgiahinhpvisphỏthinhngloicỏcnhut
mi,cỏcnhkinhdoanhmi,cỏchỡnhthckinhdoanhkhỏcnhau,nhngquanh



9
kinhtadng,phctp.Nhngvnnytrachoqunlýthuthunhng
vn rtlnk c phngphỏpqunlý,cỏchthcqunlý,yờucuvni
dungqunlý.
2.3.1.4. Trình độ dân trí
Trình độ dân trí cao sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động quản lý thu thuế,
và ngợc lại, trình độ dân trí thấp thì gây nhiều khó khăn cho hoạt động
quản lý thu thuế. Khi ngi np thu am hiu pháp lut thu, t giác chp
hnh s to c s cho vic tit kim chi phí qun lý.
2.3.2.Cỏcnhõntchquancangnhthu
2.3.2.1. Chất lợng bmỏyvcán bộ, công chức thuế
B mỏyvcon ngời luụnluụnl nhân tố khụngth khụngk nca
mihotngqunlýnúichung,cahotngqunlýthuthunúiriờng,nú
quyết định đến mọi sự thành bại của hoạt động quản lý, lực lợng cán bộ,
công chức thuế đều có những tác động mạnh mẽ đến quản lý thu thuế,
đến sự thành công hay thất bại của quản lý thu thuế.
2.3.2.2. Trang thit b c s vt cht phc v cho công tác qun
lý thu thu
Khi trang b tt cho công tác qun lý s to c s cho vic tit kim
chi phí thu np, nhanh chóng v thi gian, kim tra kim soát s tt hn,
tú góp phn nâng cao hiu qu qun lý thu.
2.4.KINHNGHIMMTS NCVQUNLíTHUTHU VBI
HCCểTHVNDNGCHOCNGHềADNCHNHNDNLO

2.4.1.Kinhnghimcacỏcncvqunlýthuthu
Lunỏntptrungnghiờncukinhnghimqunlýthuthu camts
ncnh: NewZealand,Singapore, Australia,VitNamvkinhnghimca
mtsnckhỏc.Nhngkinhnghimnylrtbớchchovicnghiờncuv
qunlýthuthuvcúthsdngchophựhpviiukinphỏttrinkinht
ưxóhiCHDCNDLo.

2.4.2.BihckinhnghimrỳtraiviCnghũadõnchnhõndõnLo
Quanghiờncukinhnghimqunlýthuthucacỏcncnhtrờncúth
rỳtramtsbihckinhnghimivivicqunlýthuthucaLonhsau:
ưVmụhỡnhtchcbmỏyqunlýthuthu
Vmụhỡnhtchcbmỏy:HuhtcỏccquanqunlýTrungngca
cỏcnccúskthphihũagiaqunlýtheoscthu,theoitngqunlý


10
và theo chức năng. Đối với CHDCND Lào là nước đang phát triển ở mức trung bình 
thấp cần lựa chọn một mô hình tổ chức quản lý thu thuế  sao cho hiệu quả nhất,  
vừa phát huy được yêu cầu quản lý, vừa nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo 
phù hợp với điều kiện thực tế, tiết kiệm được chi phí và vừa đáp ứng yêu cầu đặt  
ra.
­ Về cơ chế quản lý thu thuế
Từng bước hoàn thiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế (tự tính thuế) 
theo kinh nghiệm của các nước và theo xu thế  hội nhập kinh tế  hiện nay, đòi  
hỏi Lào phải không ngừng cải cách mọi chính sách kinh tế  ­ xã hội của mình 
cho phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới.
­ Về tổ chức triển khai thực hiện pháp luật thuế
Về  tổ  chức triển khai thực hiện pháp luật thuế  theo kinh nghiệm của các 
nước trên đều hướng tới nâng cao tính tuân thủ  của NNT để  tiết kiệm chi phí  
quản lý thu thuế, quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hóa, tăng đầu tư cho cơ sở 
hạ tầng, áp dụng hệ thống công nghệ thông tin gắn với hiện đại hóa hạ tầng kỹ 
thuật, phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ  NNT, hỗ trợ người nộp  
thuế bằng phương thức điện tử  và nhắn tin qua điện thoại như Singapore… Coi 
trọng và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế,…
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

3.1.   KHÁI   QUÁT   VỀ   TÌNH   HÌNH   KINH   TẾ   ­   XÃ   HỘI   VÀ   HỘI 
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1.1. Khái quát về  tình hình kinh tế  ­ xã hội  ở  Cộng hòa dân chủ 
nhân dân Lào ảnh hưởng đến quản lý thu thuế
Lào nằm  ở  bán đảo Đông Dương, có diện tích 236.800km 2  và có chung 
biên giới với năm quốc gia: phía Bắc giáp với nước Cộng hòa Nhân dân Trung 
Hoa, phía Nam giáp với Vương quốc Campuchia, phía Tây có chung biên giới 
với Myanma, phía Tây Nam có chung biên giới với Vương quốc Thái Lan và 
phía Đông có chung biên giới với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
Lào là một nước có lịch sử  đấu tranh giành độc lập lâu dài, là một đất  
nước có nhiều tài nguyên thiên nhiên quý hiếm như vàng, bạc, đá quý, quặng,  


11
rừng,... Theo thống kê trong năm 2015 dân số  Lào có khoảng 6.464.775 người  
với 48 dân tộc. Lào có 18 tỉnh. Viêng Chăn là Thủ đô của nước CHDCND Lào, 
là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Lào. Lào là một nước không 
có đường thông ra biển, địa hình chủ  yếu là đồi núi. Nước Lào có 3 đồng bằng  
lớn nhằm ở các vùng khác nhau. Lào có nguồn tài nguyên phong phú về lâm, nông 
nghiệp, tiềm năng thủy điện và khoáng sản thuận lợi cho phát triển kinh tế ­ xã 
hội. Ngoài ra, CHDCND Lào có hơn 140 dòng sông, thuận tiện cho phát triển giao 
thông đường thủy, phát triển thủy điện và thủy lợi. 
Từ khi đổi mới kinh tế theo đường lối của Đảng và Nhà nước, kinh tế của 
Lào không ngừng phát triển và đạt được những kết quả rất đáng kể. Chẳng hạn,  
trong những năm đầu đổi mới (1987­1990) GDP hàng năm tăng trung bình là    4,5 
%; trong những năm 1991­1995 tăng lên 6,7 %; trong những năm 1996­2000 GDP  
hàng năm tăng trung bình là 6,2%; đến năm 2001­2005 tốc độ  tăng trưởng của  
GDP đạt 7,2%/năm; năm 2005­2010 tốc độ tăng trưởng của GDP đạt 7,9% và đến 
năm 2010­2015 tốc độ tăng trưởng trung bình của GDP đạt 7,9%.
Bảng 3.1: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào

Nội dung

Năm
2010­
2011

Năm 
2011­
2012

Năm 
2012­
2013

Năm
 2013­
2014

Năm
Tính TB 
 2014­
5 năm
2015

Tăng trưởng GDP (%)

8,1

8,3


8,0

7,8

7,5

7,9

- Nông nghiệp­lâm nghiệp

2,9

2,8

3,1

3,0

3,0

3,0

- Công nghiệp

15,8

14,4

7,4


8,5

8,9

11,0

7,8
8,1
9,7
9,3
9,1
8,8
- Dịch vụ
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Thu nhập bình quân đầu người tăng đều qua các năm: năm 1985 là 114USD, 
năm 1990 là 211USD, năm 1995 tăng tới 380USD, năm 2000­2001 đạt 319USD, 
năm   2010­2011   đạt   tới   1.217   USD,   và   đến   năm   2014­2015   đạt   1.970 
USD/1người/1năm. Đặc biệt, trong năm 2011 ngân hàng thế  giới chuyển nước 
Lào từ nhóm nước có thu nhập mức độ  thấp sang nhóm nước có thu nhập trung  
bình thấp.
Việc thực hiện theo phương pháp quản lý thu thuế mới đã góp phần nâng 
cao tỷ lệ động viên của NSNN qua các năm. Góp phần tích cực làm cho tỷ trọng  
thuế chiếm trong GDP ngày một tăng và ổn định ở mức không dưới 10% trong  


12
những năm gần đây.
Bảng 3.2: Tỷ trọng thuế trong GDP qua các năm
Năm


2011­2012

2012­2013

2013­2014

2014­2015

2015­2016

Thuế/GDP
18,05%
19,03%
20,03%
19,47%
20,06%
Nguồn: Vụ Chính sách, Bộ Tài chính Lào
So với giai đoạn trước tỷ lệ động viên qua thuế cao hơn và ổn định hơn.  
Về cơ  cấu kinh tế: cơ cấu kinh tế của Lào đã có sự  thay đổi theo hướng công  
nghiệp hóa và hiện đại hóa như: GDP của ngành nông nghiệp ­ lâm nghiệp đã 
giảm từ trong năm 2010­2011 là 27,9% giảm xuống còn 23,7% trong tổng GDP;  
GDP của ngành công nghiệp đã tăng lên từ  26,9% trong năm 2010­2011 thành 
29,1% trong năm 2014­2015 và GDP của ngành dịch vụ cũng tăng lên từ 45,2% 
trong năm 2010­2011 thành 47,2% trong năm 2014­2015.
3.1.2. Chủ trương và lộ  trình hội nhập kinh tế quốc tế  ở Cộng hòa 
dân chủ nhân dân Lào
Chủ trương của Đảng và nhà nước Lào khi tham gia hội nhập kinh tế khu  
vực và quốc tế  là tận dụng những cơ  hội trong quá trình hội nhập để  mở  rộng 
giao lưu hàng hóa với các nước trong khu vực, thúc đẩy thu hút nguồn vốn đầu tư 
từ bên ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh  

tế, thực hiện xóa đói giảm nghèo, tranh thủ học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh tế, 
xã hội của các nước trong khu vực, qua hợp tác tranh thủ  những thành tựu khoa 
học, kỹ thuật để áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. 
3.1.3. Các cam kết về thuế trong quá tình hội nhập kinh tế quốc tế ở 
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
­ Các cam kết của Lào để  thực hiện AFTA : Như  các nước thành viên 
của ASEAN khác, khi tham gia ký kết và thực hiện các quy định của AFTA, CEPT  
về kinh tế như tiếp tục tham gia xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).
­  Các cam kết về  thuế  của Lào khi tham gia WTO:   Sự  thành công 
trong việc gia nhập WTO của Lào chỉ là bước đầu, lợi ích thực sự sẽ hiện lên  
khi Lào đã thực hiện nghĩa vụ  của mình với tư  cách là thành viên của WTO.  
Để hoàn thành nghĩa vụ đó, Chính phủ Lào phải thực hiện một số cam kết của  
mình như: Cắt giảm dần thuế  quan, c ải cách thể  chế  kinh tế, nâng cao khả 
năng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức  
quốc tế và các nước trên thế giới.
­ Các Hiệp định thương mại Lào với các nước: Hiệp định đa phương, 
hiệp định song phương giữa Lào với các nước: Hiệp định giữa CHDCND Lào 


13
và XHCN Việt Nam,… Mục đích là để  xóa bỏ  thuế  quan cho các mặt hàng có 
xuất xứ từ các nước đã ký kết hiệp định, tránh đánh thuế trùng, thống nhất các  
ưu đãi về thuế,…
3.1.4. Tác động của hội nhập khu vực và thế giới đối với quản lý thu  
thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Một là, cắt giảm thuế quan sẽ làm giảm thu từ thuế xuất nhập khẩu, các  
loại thuế thuế liên quan tới hàng hóa xuất nhập khẩu.
Hai là, cắt giảm thuế quan sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ba là, khi tham gia hội nhập, mở cửa thị tường sẽ dẫn đến đối tượng nộp 
thuế  ngày càng tăng nhanh chóng và phức tạp xuất hiện các yếu tố  như  trốn 

thuế, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái,…đặt ra yêu cầu quản lý thuế 
đối với thị trường nội địa ngày càng chặt chẽ.
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ   Ở  CỘNG HÒA DÂN CHỦ 
NHÂN DÂN LÀO

3.2.1. Thực trạng xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
3.2.1.1.Thực trạng xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Trong những năm trước đây, mô hình quản lý thuế  của Lào tổ  chức theo  
ĐTNT và theo sắc thuế. Bắt đầu từ năm 2009 bộ máy tổ chức quản lý thuế của 
Lào đã tổ chức thành ngành dọc, thống nhất trong phạm vi cả nước và chịu sự 
lãnh đạo song trùng của ngành dọc và chính quyền địa phương. Cơ cấu tổ chức 
theo ngành dọc  ở  Lào phân chia ngành thuế thành 3 cấp: cấp trung  ương được 
gọi là Vụ thuế và các sở  trực thuộc; ở cấp tỉnh, thành phố gọi là sở  thuế  và có  
các phòng trực thuộc; ở cấp huyện gọi là tổ thuế. 
NCS đã thực hiện khảo sát NNT về công tác quản lý thu thuế ở 
CHDCND Lào thời gian qua theo hai giác độ: Bộ máy quản lý thu thuế của Lào 
hiện nay chưa đảm bảo tính gọn nhẹ và Thủ tục, quy trình thu nộp thuế còn 
rườm rà, với hình thức cho điểm từ 0 đến 5 theo mức độ đồng ý tăng dần. Kết 
quả ở Bảng 3.3 sau đây đã thể hiện rõ nhận định trên.
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về hiệu quả lý thu thuế
Điểm bình 
Nội dung

quân đánh 
giá của NNT

Bộ  máy quản lý thu thuế  của Lào hiện nay chưa đảm bảo  
tính gọn nhẹ

3,98



14
Thủ tục và quy trình thu nộp thuế còn rườm rà
4,44
Nguồn: NCS tự khảo sát
Bảng số liệu trên cho thấy, NNT đều đồng ý cao với các nhận định rằng, 
Bộ máy quản lý thu thuế của Lào hiện nay chưa đảm bảo tính gọn nhẹ và Thủ 
tục và quy trình thu nộp thuế  còn rườm rà, với mức độ  đồng ý khá cao từ  (từ 
3,98 đến 4,44 điểm trên thang điểm 5). Mặc dù đây chỉ là một số liệu khảo sát 
với một quy mô mẫu nhỏ, song so với thực tế diễn biến quá trình hoàn thiện và 
điều chỉnh bộ  máy quản lý thu thuế, quy trình thu nộp thuế  của Lào thời gian 
qua thì những con số trên đã phần nào phản ánh những tác động chưa tốt của tổ 
chức bộ máy thu thuế đến hiệu quả quản lý thu thuế ở Lào trong thời gian qua. 
3.2.1.2. Thực trạng thực hiện cơ chế quản lý thu thuế
Cơ chế  quản lý thu thuế đang áp dụng phổ biến  ở  CHDCND Lào là cơ 
chế  cơ  quan thuế  tính thuế, thông báo thuế  và thu thuế, kết hợp với cơ  chế 
tự  tính­tự  nộp thuế  đối với các doanh nghiệp lớn.   Tuy nhiên, theo xu hướng 
hội nhập kinh tế  thế  giới và phát triển kinh tế  cơ  chế  thông báo thuế  tỏ  ra  
không còn phù hợp, cần được nghiên cứu đổi mới cho phù hợp với thực tiễn  
quản lý kinh tế đất nước.
3.2.2. Thực trạng triển khai th ực hi ện các luật và quản lý quá trình 
thu thuế
­ Công tác tuyên truyền các luật, các cơ chế, chính sách về thu thuế
Trong thời gian qua, những hình thức truyên truyền được triển khai hiệu quả 
như  in các  ấn phẩm về  pháp luật thuế; tổ  chức các buổi gặp gỡ, đối thoại, tập  
huấn cho NNT; thông qua đài truyền thanh, đài truyền hình, các báo đưa tin, cập  
nhật những nội dụng mới nhất của chính sách thuế; tổ  chức tuyên dương, khen 
thưởng NNT tốt… Qua số liệu điều tra NNT với câu hỏi: Việc tuyên truyền pháp  
luật thuế  và các quy định về  thuế  được tổ  chức thực hiện thường xuyên  với 

hình thức cho điểm từ 0 đến 5 theo mức độ đồng ý tăng dần. Kết quả cho thấy, 
Việc tuyên truyền pháp luật thuế  và các quy định về  thuế  được tổ  chức thực 
hiện thường xuyên hiện nay khá cao có điểm trung bình khá cao là là 3,77 trong 
tổng số NNT được điều tra thì có 277 người (chiếm khoảng 59,06%) cho thang  
điểm từ  4­5 nghĩa là họ  đều đánh giá việc tuyên truyền pháp luật thuế  và các  
quy định về thuế khá cao.


15
Bên cạnh những kết quả  đạt được, công tác tuyên truyền, hỗ  trợ  người 
nộp thuế vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng  
cao sự  hiểu biết, tính tự  giác trong việc chấp hành chính sách thuế  của Nhà 
nước; các hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, chưa thu hút được sự quan tâm 
của công chúng, đặc biệt là những người có nghĩa vụ phải nộp thuế. 
­ Công tác quản lý ĐTNT
 Mỗi ĐTNT đều do một bộ  phận hay một cá nhân chuyên trách và hoàn  
toàn chịu trách nhiệm từ  việc kê khai, nộp thuế  và quyết toán thuế  của cơ  sở. 
Việc kê khai đăng ký thuế được tiến hành ở  địa bàn và hồ  sơ  được lưu trữ  lại 
tại cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng.
Bảng 3.4: Tổng hợp số đối tượng nộp thuế được quản lý qua các năm
2013
Năm

2014

Tăng 
2012

Số 
lượng


Chỉ tiêu

so với 
năm 
trước 

Tăng 
Số 
lượng

(%)
Doanh nghiệp trong 
nước
Doanh nghiệp có vốn 
đầu tư nước ngoài
Hộ kinh doanh cá thể
Tổng số 

27.210 30.676

2015

so với 
năm 
trước 

2016

Tăng 

Số 
lượng

(%)

so với 
năm 
trước 

Tăng so 
Số 
lượng

(%)

với 
năm 
trước 
(%)

12,74 42.162

37,44

58.767

39,39

69.021


17,45

34,28

2.097

50,38

2.600

24,00

3.020

16,15

33.806 41.328

22,25 47.821

15,71

61.643

28,90

75.300

22,15


62.054 73.398

92.080

1.038

1.394

123.011

147.341

Nguồn: Vụ Thuế Lào 
Qua bảng số liệu trên ta có thể  thấy số  ĐTNT có xu hướng tăng lên qua 
các năm, chứng tỏ  công tác quản lý ĐTNT trong những năm qua đã có những 
thành tựu đáng ghi nhận. 
­ Quản lý quá trình kê khai và nộp thuế
Năm 2009 đã mở  rộng trong phạm vi cả  nước áp dụng cơ  chế  tự  tính 
thuế, tự  nộp thuế  tại kho bạc, tất cả các doanh nghiệp đến nay cả  các doanh  
nghiệp lớn và vừa đều nộp thuế theo cơ chế này và tự chịu trách nhiệm về mặt 
pháp lý về  sự  chính xác của việc tự  khai, tự  nộp đó. Còn đối với các hộ  kinh 
doanh nhỏ thì nộp thuế theo chế độ khoán. 
­ Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Thông qua công tác thanh tra kiểm tra, việc xử  lý các vi phạm về  thuế 


16
trong thời gian qua, ngành Thuế của Lào đã thực hiện truy thu góp phần tăng thu  
vào NSNN như sau:
Bảng 3.5: Kết quả truy thu thuế qua các năm

Đơn vị tính: triệu kíp
Năm ngân sách

Số thuế truy thu
28.405
59.322
87.311
32.210
78.233

2011-2012
2012-2013
2013-2014
2014-2015
2015-2016
Nguồn: Vụ Thuế Lào 
Kết quả  truy thu thuế  đạt được kết quả  khá tốt, điều này có thể  thấy, 
rằng việc chấp hành pháp luật của người dân và việc tuyên truyền, hướng dẫn, 
hỗ trợ các chính sách pháp luật của người dân ngày càng được tăng cường.
Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra thu ế c ủa Lào thời gian qua vẫn  
áp  dụng  phương  pháp  thủ   công truyền thống,  chưa  áp  dụng  phương pháp 
quản lý  hiện đại, chưa vận  dụng  kỹ  thuật quản lý  rủi ro trong thanh tra,  
kiểm tra thuế; ch ưa  ứng d ụng m ạnh m ẽ  công nghệ  thông tin vào thanh tra,  
kiểm tra thuế. Qua số liệu điều tra cả hai đối tượng: công chức thuế và NNT 
đều có ý kiến thống nhất rằng  nên tăng cường thêm công tác kiểm tra, thanh  
tra thuế  có mức thang điểm cao (mức điểm bình quân 4,57 trên thang điểm 5 
đối với đánh giá của công chức thuế  và mức 4,67 điểm trên thang điểm 5 đối 
với đánh giá của NNT). Thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý thu thuế
Nội dung

Nên tăng cường thêm công tác kiểm 
tra, thanh tra thuế
Nguồn: NCS điều tra
­ Công tác quản lý nợ thuế

Điểm bình quân 

Điểm bình quân 

đánh giá của công 

đánh giá của 

chức thuế

NNT

4,57

4,67

Công tác quản lý nợ  thuế, gian lận thuế  đã được tăng cường trong thời  
gian qua, ngành Thuế  đã tổ  chức hệ  thống kế  toán theo dõi, đôn đốc các đối  
tượng nộp thuế đầy đủ, kịp thời, đồng thời xây dựng các chế tài nhằm xử lý các 


17
trường hợp cố tình vi phạm luật thuế, chây ỳ tiền thuế. Theo điều tra nhận xét 
của công chức thuế  về  công tác quản lý nợ  thuế  hiện nay chưa đượ c tốt thì 
kết quả  điều tra 313 công chức thuế  cho ý kiến đồng ý có điểm bình quân 

4,42 là công tác quản lý nợ  thuế  hiện nay ch ưa tốt, c ần có biện pháp khắc  
phục để công tác quản lý nợ thuế đạt hiệu quả cao hơn.
3.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế
Việc  ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế đang được nhà 
nước quan tâm thực hiện để  đảm bảo cho quá trình quản lý thu thuế  được thực  
hiện một cách nhanh chóng, hình thức thu nộp thuế hiện đại và phong phú, tiến tới 
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác quản lý thuế  của Lào. Theo kết quả 
điều tra về  tình hình  ứng dụng công nghệ  thông tin trong quản lý thu thuế   ở 
CHDCND Lào như sau:
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin  
trong quản lý thu thuế
Nội dung

Điểm bình quân 

Điểm bình 

đánh giá của 

quân đánh giá 

công chức thuế

của NNT

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong  
quản lý  thuế   ở  Lào  chưa đáp  ứng theo  
4,24
4,57
yêu cầu của quản lý theo cách hiện đại 

Nguồn: NCS tự điều tra
Bảng số  liệu trên cho thấy, cả  công chức thuế  và NNT đều đồng ý cao  
với các nhận định rằng, Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế 
ở  Lào chưa đáp ứng theo yêu cầu của quản lý theo cách hiện đại , với mức độ 
đồng ý khá cao từ (4,24 và 4,57 điểm trên thang điểm 5).
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ  CÁC NHÂN TỐ   ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC 
TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ   Ở  CỘNG HÒA DÂN CHỦ  NHÂN DÂN LÀO 
TRONG THỜI GIAN QUA

3.3.1. Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng
Nhìn tổng quan những năm qua các nhân tố   ảnh hưởng đến quản lý thu 
thuế   ở CHDCND Lào có sự  đan sen nhau cả những nhân tố  tác động tích cực,  
thuận lợi, cả  những tác động tiêu cực, khó nhăn, thể  hiện trên các nội dung 
chính sau:


18
­ Hệ thống chính trị  ổn định, quyết tâm đổi mới cao của lãnh đạo Đảng, quản  
lý nhà nước và của cả  hệ  thống chính trị  cũng như  toàn dân. Đây là một trong  
những yếu tố  thuận lợi, tác động mạnh đến quá trình hoàn thiện quản lý thu  
thuế của CHDCND Lào.
­ Môi trường quốc tế và khu vục với xu thế chủ đạo là hòa bình, hữu nghị, hợp  
tác cùng phát triển (nhất là trong cộng đồng các nước ASEAN) cũng góp phần 
thúc đẩy sự hội nhập sâu, rộng hiệu quả của Lào.
­ Trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội còn ở tình độ thấp, trình độ khoa học, công  
nghệ, kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực đều chưa đáp ứng được yêu  
cầu phát triển, hội nhập quốc tế cũng như hoàn thiên quản lý thuế của Lào.
­ Thể chế quản lý, bộ máy và cán bộ còn nhiều hạn chế, bất cập cũng là yếu tố 
khó khăn, cản trở quá trình đổi mới.
3.3.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thu thuế

3.3.2.1. Những thành công
Trước năm 1995, CHDCND Lào thực hiện thu thuế theo thông tư, và các  
văn bản dưới luật. Vì thế  trong quá trình thực hiện đã gây ra nhiều tranh cãi  
trong quần chúng và doanh nghiệp, nảy sinh ra nhiều vấn đề  tiêu cực trong xã  
hội. Do đó, ngày 14/10/1995, Quốc hội nước CHDCND Lào đã chính thức thông 
qua và ban hành hệ thống các luật thuế bao gồm 8 luật thuế, Đến nay bộ  luật  
thuế của Lào đã sửa đổi 3 lần: năm 2005, năm 2011 và năm 2015.
Qua việc tổ chức thực hiện bộ luật thuế sửa đổi đã đạt được những kết  
quả tương đối khả quan và đã thể  hiện được tầm quan trọng của thuế đối với  
NSNN và nền kinh tế ­ xã hội của đất nước.
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng thu NSNN giai đoạn năm 2012­2016
30,000,000
20,000,000
10,000,000
-

Tæng thu
NSNN

Nguồn: Vụ Thuế Lào
Thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN. Trong những năm gần đây, 
nếu không tính tổng số  viện trợ  từ  nước ngoài thì số  thu từ  thuế  thường chiếm 
khoảng từ 80­85% tổng thu ngân sách năm (thuế nội địa và thuế xuất nhập khẩu). 


19
Trong đó, số thu từ thuế nội địa chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại thu. Trong 5 
năm (2012­2016) tổng thu thuế, phí và lệ phí có xu hướng tăng lên hàng năm.
Bảng 3.8: Cơ cấu thu thuế theo ngành nghề ở các doanh nghiệp 
có quy mô lớn

Đơn vị tiền: triệu kíp
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2011­2012 2012­2013 2013­2014 2014­2015 2015­2016
Sản xuất 
4.393.036  5.306.127  6.038.838  7.373.634  8.465.468 
Thương mại
173.409  212.245 
330.895 
477.728 
583.741 
Dịch vụ
1.213.865  1.556.464  1.902.648  2.388.642  3.402.446 
Tổng cộng
5.780.311 7.074.837 8.272.381 10.240.004  12.451.655 
Nguồn: Vụ Thuế Lào.
Bảng 3.8 cho thấy, Số  đóng góp về  thuế  theo cơ  cấu ngành nghề  của các 
doanh nghiệp có quy mô lớn của Lào tập trung chủ yếu ở ngành sản xuất và dịch 
vụ. 
3.3.2.2. Một số  hạn chế  trong quản lý thu thuế   ở  Cộng hòa dân chủ  
nhân dân Lào
Cùng với những thành công trên công tác quản lý thu thuế  của Lào trong 
thời gian qua cũng bộc lộ những hạn chế cần phải khắc phục thể hiện trên các  
mặt sau:
­ Hiện nay Lào vẫn đang áp dụng mô hình quản lý thuế  cổ  điển là mô  
hình Tâm lý hành vi phổ biến. Lào chưa áp dụng mô hình tuân thủ thuế. Điều  
này đặc biệt thể hiện rõ nét ở hoạt động thanh tra thuế, đôn đốc thu nộp thuế 

và quản lý nợ thuế.
­ Lào còn áp dụng cơ chế thông báo thuế, chưa áp dụng phổ biến cơ chế 
tự tính thuế nên khối lượng công việc quản lý lớn, không phát huy được tính tự 
chủ, tự giác, tự chịu trách nhiệm của ĐTNT.
­ Việc quản lý ĐTNT còn chưa sát, chưa nắm bắt kịp thời tình hình sản 
xuất, kinh doanh và những thay đổi của ĐTNT. 
­ Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành Thuế hiện nay vẫn còn lạc hậu so  với 
tốc độ phát triển của xã hội gây khó khăn lớn trong công tác quản lý thu thuế. 
­ Nhìn chung trình độ nghiệp vụ và kiến thức về kế toán của cán bộ thuế 
còn có những hạn chế nhất định, chưa thực sự  đáp ứng yêu cầu công tác quản  
lý thu thuế đa dạng, phức tạp trong cơ chế thị trường.
3.3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế
­ Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế còn bất cập, hạn chế.
­ Trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức thuế còn  
hạn chế, cả trên phương diện trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ ngoại  
Chỉ tiêu


20
ngữ, tin học. 
­ Cơ chế quản lý thu thuế còn nhiều hạn chế, thậm chí yếu kém, chính sách  
hay thay đổi, thủ tục phức tạp,...
Bảng 3.9: Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế
Nội dung nhận xét

Điểm TB 
Điểm 
của công 
TB của 
chức 

NNT
thuế

  Các quy định của pháp luật thuế  quá khó hiểu, khó  
thực hiện

4,58

4,21

 Chính sách thuế thay đổi quá nhanh, liên tục

4,39

4,00

 Thủ tục thuế quá phức tạp

4,40

4,13

 Các thời hạn quy định quá nhanh, gây khó khăn trong 
việc thực hiện kịp thời

4,43

4,15

 Mẫu biểu, hồ sơ khai thuế quá khó thực hiện


4,36

4,31

Trình độ  chuyên môn và năng lực quản lý của cán bộ 
thuế còn hạn chế

4,65

Mức độ  am hiểu pháp luật thuế  và các quy định về 
thuế của người dân còn thấp

4,65

 Năng lực cán bộ kế toán thuế quá kém

 

 4,63

Nguồn: NCS điều tra
Qua số liệu điều tra công chức thuế và NNT ở bảng trên còn cho thấy:  cả 
công chức thuế và NNT đều đồng ý cao với mức điểm bình quân là 4,58 và 4,21 
trên thang điểm 5 khi hỏi về Các quy định của pháp luật thuế quá khó hiểu, khó  
thực hiện; đồng ý cao với mức điểm bình quân là 4,39 và 4,00 trên thang điểm 5 
khi hỏi về  Chính sách thuế  thay đổi quá nhanh, liên tục; đồng ý cao với mức 
điểm bình quân là 4,40 và 4,13 trên thang điểm 5 khi hỏi về   Thủ  tục thuế quá  
phức tạp; kết quả  điều tra công chức thuế  thì đồng ý cao với mức điểm bình  
quân là 4,65 trên thang điểm 5 khi hỏi về Mức độ am hiểu pháp luật thuế và các  

quy định về  thuế  của người dân còn thấp. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến 
hạn chế trong quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian qua. 
­ Sự  đầu tư  của Nhà nước cho hiện đại hóa quản lý thu thuế  còn khiêm 
tốn. Cơ  sở  vật chất, trang thiết bị ngành thuế  hiện nay vẫn còn lạc hậu so với  
tốc độ phát triển của xã hội gây khó khăn lớn trong công tác quản lý thu thuế. 
­ Chưa sử  dụng có hiệu quả  sự  trợ  giúp của các chuyên gia nước ngoài 


21
trong quản lý thu thuế, chưa tận dụng sự giúp đỡ, tài trợ của các tổ  chức quốc  
tế cho quản lý thu thuế.
­ Về chính sách thuế: Do hiện nay Lào chưa có luật quản lý thuế, các quy 
định về  quản lý thu thuế  nằm rài rác trong từng sắc thuế; nên tương đối phức  
tạp, không đồng bộ  và khó thực hiện; làm cho công tác quản lý thu thuế  khó 
khăn, khó hiểu và khó thực hiện. Đây cũng là nguyên nhân làm cho công tác 
quản lý thu thuế của Lào trong thời gian qua còn nhiều hạn chế và là cơ sở  để 
tác giả đề xuất giải pháp ở chương 4.
CHƯƠNG 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ 
THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ 
CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
4.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý thu thuế 
ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
 Bối cảnh quốc tế
­ Bối cảnh quốc tế và khu vực với sự hội nhập nhanh càng sâu rộng, vừa  
tạo ra những thuận lợi mới, nhưng cũng đặt ra những khó nhăn, thách thức mới,  
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn,...Những nước chậm phát triển sẽ  có những 
khó khăn lớn hơn.
­ Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 lan tỏa ngày càng mạnh, liên kết 

giữa các quốc gia, các ngành, các kĩnh vực ngày càng cao hơn cũng mang lại 
nhiều cơ  hội mới, nhưng cũng tạo ra nhiều áp lực mới đối với các nước cũng 
như CHDCND Lào.
 Bối cảnh trong nước
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ  X ngày 18­22/01/2016 đã thông qua 
mục tiêu phát triển kinh tế ­ xã hội 5 năm giai đoạn VIII từ năm 2016­2020: là  
phấn đấu đưa đất nước Lào thoát khỏi tình trạng nước kém phát triển vào năm 
2020, trong đó phấn đấu nâng GDP của Lào hàng năm tăng lên 7,5%; chuyển 
đổi cơ  cấu kinh tế  phù hợp với điều kiện phát triển của từng vùng, từng khu 
vực gắn với công tác xóa đói giảm nghèo bền vững; Tập trung xây dựng, phát 
triển các cơ sở hạ tầng, kinh tế ­ kỹ thuật, văn hóa, khoa học và nguồn nhân lực 
nhằm từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lào phải đảm bảo  


22
phát triển bền vững, hòa nhập được với các nước trong khu vực; trong cơ cấu  
kinh tế, công nghiệp phải chiếm tỷ  trọng lớn hơn nông nghiệp và dịch vụ;  
lương thực, thực phẩm phải đảm bảo phục vụ  đủ  nhu cầu nhân dân, đường  
giao thông từ bắc đến nam phải được nâng cấp, tu bổ hiện đại; đời sống nhân  
dân phải ngày càng đảm bảo và từng bước được nâng cao; an ninh chính trị 
phải tuyệt đối ổn định.
Muốn thực hiện được mục tiêu và chính sách kinh tế  ­ xã hội như  trên,  
ngoài những vấn đề  có liên quan khác, Đảng và nhà nước Lào phải tập trung 
vào một số vấn đề như sau:
­ Phải bảo đảm khai thác tối đa các nguồn lực tài chính trong nước, kết 
hợp với nguồn lực tài chính bên ngoài.
­ Phải vận dụng hiệu quả các công cụ tài chính trong điều tiết kinh tế vĩ 
mô. 
­ Phải xây dựng chính sách huy động vốn trong nước và bên ngoài một  
cách khoa học và hợp lý. 

­ Phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu chi NSNN các cấp. Đồng  
thời, phải phân chia quyền hạn rõ ràng giữa các cấp từ  Trung  ương đến địa 
phương về thu chi, quản lý và sử dụng ngân sách.
­ Chính sách thuế phải đảm bảo được hai mục tiêu là đảm bảo nguồn thu 
cho NSNN, bảo hộ nền sản xuất trong nước và là công cụ  điều tiết vĩ mô nền 
kinh tế có hiệu quả của Nhà nước.
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu thuế của Cộng hòa dân chủ 
nhân dân Lào
Quan điểm hoàn thiện quản lý thu thuế   ở  CHDCND Lào trong thời gian 
tới nên tập trung cải cách đổi mới theo một số quan điểm sau:
­ Một là, hoàn thiện quản lý thu thuế phải chú trọng đến kết quả đầu ra. 
­ Hai là, hoàn thiện quản lý thu thuế phải chuyển mạnh từ quản lý theo 
mệnh lệnh hành chính sang quản lý khoa học, mang tính phục vụ  trong một 
hành lang pháp lý định sẵn. 
­ Ba là, quản lý thu thuế  phải gắn với hiện đại hóa ngành Thuế  và tăng  
nguồn thu cho NSNN.
­ Bốn là, hoàn thiện quản lý thu thuế là một quá trình khó khăn, phức tạp, 
với các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn nên phải làm từng bước, phải kết hợp hài  
hòa giữa tính kế  thừa và tính đột biến, kết hợp các mục tiêu trước mắt và lâu 
dài.
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế  của Cộng hòa dân chủ 
nhân dân Lào
Các mục tiêu cụ thể đặt ra trong chiến lược cải cách thuế đến năm 2020 là: 


×