HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VONGPHACHANH VONGPADITH
QUẢN LÝ THU THUẾ
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Ma sô: 62 34 04 10
̃ ́
HÀ NỘI 2018
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Quang Minh
Phản biện 1: ............................................................
............................................................
Phản biện 2: ............................................................
............................................................
Phản biện 3: ............................................................
............................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20....
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế là một chủ trương nhất quán
và là nội dung trọng tâm trong chính sách đối ngoại và hợp tác kinh tế quốc tế
của Đảng nhân dân cách mạng Lào trong quá trình đổi mới đất nước. Thực hiện
chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, đất nước Lào đã từng bước,
chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Việc mở rộng quan hệ hợp tác cũng như mở rộng thị trường như vậy đòi hỏi
Đảng và Nhà nước không ngừng đổi mới các chính sách và cơ chế quản lý kinh
tế vĩ mô trong đó có chính sách thuế. Quản lý thu thuế là một trong những lĩnh
vực khó khăn, phức tạp nhất của quản lý kinh tế. Điều này xuất phát từ việc
thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích kinh tế của mọi tổ chức, cá nhân trong xã
hội; đồng thời, quản lý thu thuế lại chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác
nhau mà những tác động này lại đa chiều, phụ thuộc lẫn nhau, chuyển hóa lẫn
nhau. Thêm vào đó, bản chất huy động nguồn lực từ thuế là huy động kết quả
của nền sản xuất xã hội từ các chủ thể kinh tế và từ thu nhập của các cá nhân
trong xã hội nên quản lý thu thuế gắn với các yếu tố kỹ thuật nghiệp vụ rất sâu
về hạch toán kế toán, kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh và kiểm soát
thu nhập. Trong điều kiện hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0,
những yếu tố của môi trường quản lý thu thuế thay đổi dẫn đến cần những
thay đổi trong nhận thức về lý luận và tổ chức quản lý thu thuế. Đây chính là
những khoảng hở về lý luận quản lý thu thuế cần tiếp tục nghiên cứu làm cơ
sở vận dụng trong thực tiễn quản lý kinh tế. Vì lẽ đó, cần tiếp tục nghiên cứu
hoàn thiện lý luận về quản lý thu thuế.
Trong thời gian qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến quản
lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào nhưng chưa có công trình khoa
học nào nghiên cứu chuyên sâu, toàn diện về quản lý thu thuế.
Vì những lý do trên, đề tài luận án “Quản lý thu thuế ở Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, có tính thời sự và là đòi
hỏi cấp bách của thực tiễn quản lý thu thuế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
2
Mục đích nghiên cứu của luận án là: Hệ thống hóa lý luận về quản lý
thu thuế, đặt quản lý thu thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế khu v ực và
quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu đối với quản lý thu thuế. Phân tích
thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào. Trên cơ sở những phân tích về
thực trạng và những kinh nghiệm của m ột số n ước v ề qu ản lý thu thuế, luận
án đề xuất những phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm góp
phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế.
Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian
qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở
CHDCND Lào trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các quan hệ quản lý trong hoạt động thu, nộp
thuế. Các quan hệ quản lý thu, nộp thuế được hiểu dưới hai góc độ: Một là
quan hệ quản lý giữa nhà nước đối với xã hội, quan hệ quản lý này dựa trên
quyền lực đặc biệt của Nhà nướcvới tư cách là cơ quan cầm quyền. Hai là
quan hệ quản lý của một tổ chức công nhằm tạo ra các dịch vụ công cung cấp
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Dưới góc độ này, quản lý thu thuế được xem như
là quan hệ quản lý hành chính của Chính phủ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án về nội dung luận án chỉ nghiên cứu một
khâu trong quản lý thuế đó là khâu hành thu, là các quan hệ quản lý trong
phạm vi quan hệ giữa cơ quan thu ế và đối tượng nộp thuế và các quan hệ
quản lý thu thuế nội địa. Luận án không nghiên cứu về thực trạng quản lý thu
thuế theo nghĩa rộng (tức là không bao hàm việc ban hành chính sách thuế),
không nghiên cứu về quản lý thu thuế của cơ quan Hải quan và các quan hệ
giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác trong Chính phủ và Quốc hội. Về thời
gian: Luận án tập trung nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế trong thời gian
từ năm 20122016, định hướng sử dụng các giải pháp hoàn thiện quản lý thu
thuế ở CHDCND Lào đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
3
Các nghiên cứu trong luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin
về chủ nghĩa xã hội, lý luận của các trường phái kinh tế và quản lý hiện đại,
cũng như các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng Nhân dân cách mạng
Lào và nhà nước Lào.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án.
+ Phương pháp nghiên cứu lịch sử.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp và thống kê.
+ Phương pháp định tính để phân tích và đánh giá quá trình quản lý thu
thuế ở CHDCND Lào.
+ Phương pháp điều tra xã hội học:
Ngoài việc đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào bằng
số liệu quản lý thuế do cục Thuế và CQT các cấp công bố qua các báo cáo
tổng kết, sơ kết, thông tin báo chí, các thông tin số liệu đượ c cung cấp bởi
các cơ quan có chức năng liên quan như Trang Thông tin Chính phủ, Tổng cục
Thống kê, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư…. ; tác giả luận án còn sử
dụng phương pháp đánh giá qua điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi. Cuộc khảo
sát được tiến hành trên cơ sở đặt ra các câu hỏi, các nội dung đã chuẩn bị sẵn
để các đối tượ ng đượ c khảo sát cho ý kiến của mình bằng cách trả lời các
câu hỏi trong phiếu khảo sát. Cụ thể như sau:
Nghiên cứu sinh tiến hành điều tra 850 phiếu, trong đó 500 phiếu phát
cho ĐTNT và 350 phiếu phát cho cán bộ công chức thuế.
Đối tượng điều tra gồm: người nộp thuế và cán bộ công chức thuế.
Các câu trả lời được tập hợp theo từng nhóm và được sử dụng để minh
họa thêm cho các phân tích, đánh giá, nhận xét của Luận án.
Mục đích điều tra nhằm tìm hiểu sự đánh giá của các đối tượng có liên
quan về quản lý thu thuế của Lào hiện nay.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế ở một nước có nền
kinh tế đang phát triển và đang hội nhập sâu vào kinh tế khu vực và quốc tế.
Đánh giá một cách khoa học những thành tích đạt được, những hạn chế,
yếu kém và các nguyên nhân về công tác quản lý thu thuế ở CHDCND Lào
trong thời gian qua. Đặc biệt luận án cố gắng phân tích những thách thức,
những vấn đề trong quản lý thu thuế mà CHDCND Lào phải đối mặt trong tiến
4
trình hội nhập kinh tế. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn công tác quản lý thu thuế.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian tới, qua đó góp phần nâng cao
hiệu quả và hiệu lực quản lý thu thuế ở CHDCND Lào.
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản
lý nhà nước và các đơn vị có liên quan.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung của luận án bao gồm 4 chương,12 tiết.
NỘI DUNG
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ
Mục tiêu của chương 1 là nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài,
nhằm xác định những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế từ đó chỉ
ra những vấn đề tiếp tục nghiên cứu về quản lý thu thuế ở CHDCND Lào.
Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án,
luận án chia các công trình thành 2 nhóm: 1). Những công trình khoa học ở nước
ngoài có liên quan đến đề tài; 2). Những công trình khoa học ở Lào có liên quan
đến đề tài; Có thể nhận thấy, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu
về quản lý thu thuế dưới nhiều góc độ khác nhau; trong đó có nhiều công trình
khoa học đăng tải trên các báo, tạp chí nghiên cứu về vấn đề quản lý thu Thuế
với những kết quả đáng trân trọng. Nhiều nội dung trong công trình nghiên cứu
trong nước và các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có thể kế thừa và nghiên
cứu sâu hơn cho phù hợp với tình hình thực tế tại Lào.
Những khoảng trống và những vấn đề luận án sẽ nghiên cứu
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài, các công trình đó đã tiếp cận và nghiên cứu với nhiều góc độ khác
nhau, nhưng chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về: "Quản lý thu thuế
ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào". Đây chính là khoảng hở cần tiếp tục
nghiên cứu về quản lý thu thế ở CHDCND Lào. Cụ thể là các vấn đề sau:
Một là, chưa có cơ sở lý luận toàn diện về quản lý thu thuế ở một nước
đang phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cần được tiếp tục bổ
sung, phát triển và làm rõ thêm.
5
Hai là, chưa đánh giá đầy đủ và toàn diện về thực trạng quản lý thu thuế ở
CHDCND Lào trong giai đoạn 2012 2016, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế và yêu cầu của hiện đại hóa quản lý thu thuế.
Ba là, chưa có công trình nào đề xuất có hệ thống các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào từ 2017 đến năm 2025.
Chính vì vậy, trong nội dung, phạm vi nghiên cứu của mình, luận án định
hướng nghiên cứu vào các vấn đề chính sau:
Phát triển và bổ sung lý luận cơ bản về quản lý thu thuế, đặt quản lý
thuế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế để xem xét tìm ra những yêu cầu
đối với quản lý thu thuế.
Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian
qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
Đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quản lý thu thuế ở
CHDCND Lào trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
2.1.1. Khái niệm, mục tiêu và đặc điểm của quản lý thu thuế
2.1.1.1. Khái niệm quản lý thu thuế
Theo nghĩa rộng, Quản lý thu thuế có thể được hiểu là toàn bộ quá trình
hoạch định chính sách, xây dựng và tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà
nước nhằm điều tiết một bộ phận thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước
thông qua hệ thống thuế.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thu thuế được hiểu là là quá trình cơ quan thuế
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các hoạt động nhằm đảm bảo
để người nộp thuế thực thi nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Hay nói
một cách đơn giản, quản lý thu thuế là tổ chức hành thu thuế.
2.1.1.2. Mục tiêu của quản lý thu thuế
Một là, Đảm bảo nguồn thu từ thuế được tập trung một cách chính xác,
kịp thời, thường xuyên, ổn định cho ngân sách quốc gia.
Hai là, Quản lý thu thuế phải có tác động tích cực đến sự phát triển kinh
tế của một quốc gia, đảm bảo nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu, phát huy vai
trò tích cực của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế xã hội.
Ba là, Quản lý thu thuế phải nhằm mực tiêu tối thiểu hóa chi phí, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý thu thuế.
6
Bốn là, Đảm bảo sự tuân thủ theo pháp luật, chống các hành vi trốn thuế,
tránh thuế, đồng thời phản ánh kịp thời các yêu cầu của xã hội, các bất cập
trong chính sách, trong quản lý để điều chỉnh kịp thời.
2.1.1.3. Đặc điểm của quản lý thu thuế
So với các hoạt động quản lý khác, quản lý thu thuế có những đặc điểm
cơ bản sau đây: Quản lý thu thuế là quản lý bằng pháp luật; Quản lý thu thuế
đặc biệt coi trọng phương pháp hành chính; Quản lý thu thuế xét ở tầm vĩ mô là
hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
2.1.2. Nguyên tắc quản lý thu thuế
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Thứ hai, nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Thứ ba, nguyên tắc thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế.
Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch
Thứ năm, nguyên tắc tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế.
2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ THU THUẾ
2.2.1. Những nội dung quản lý thu thuế
2.2.1.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Nói đến tổ chức bộ máy quản lý thu thuế, người ta còn đề cập đến mô
hình tổ chức quản lý thu thuế. Hiện nay trên thế giới có các mô hình tổ chức bộ
máy thu thuế như sau: (1) mô hình tổ chức bộ máy theo đối tượng; (2) mô hình
tổ chức bộ máy theo sắc thuế; (3) mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng; (4)
mô hình tổ chức bộ máy kết hợp các mô hình trên (mô hình tổ chức bộ máy hỗn
hợp).
Xây dựng cơ chế quản lý thu thuế
Cơ chế quản lý cơ quan thuế tính thuế và thông báo thuế: là cơ chế
quản lý trong đó cơ quan thuế đảm nhiệm toàn bộ trách nhiệm tính thuế và yêu
cầu đối tượng nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế. Ưu điểm của phương
thức này là cơ quan thuế hoàn toàn chủ động công việc. Tuy nhiên, theo cơ chế
này, trách nhiệm của người nộp thuế không được đề cao, cán bộ thuế là người
làm thay công việc cho đối tượng nộp thuế dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực
của cơ quan thuế. Cơ chế này chỉ phù hợp với một số quốc gia có số đối tượng
nộp thuế ít, trình độ của đối tượng nộp thuế hạn chế khó có khả năng tự tính
7
thuế.
Cơ chế quản lý tự khai tự nộp thuế: Là cơ chế quản lý thu thuế trong
đó người nộp thuế tự giác tuân thủ thực hiện các nghĩa vụ thuế. Cơ quan thuế
không can thiệp vào việc thực hiện của đối tượng nộp thuế. Cơ chế này rất
phù hợp với những quốc gia có nền kinh tế phát triển, khi trình độ nhận thức và
hiểu biết luật của người dân ở mức độ khá cao, trình độ tổ chức quản lý của
cơ quan thuế đáp ứng được yêu cầu, hệ thống chính sách thuế phải minh bạch
dễ hiểu, dễ thực hiện. Có khả năng áp dụng các công nghệ thông tin, khoa học
kỹ thuật hiện đại vào công tác quản lý thu thuế.
Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi hay phát triển, một số quốc gia
áp dụng một số cơ chế quản lý thuế trung gian (hỗn hợp của cả hai c ơ ch ế)
nhằm phát huy hết ưu điểm của cả hai cơ chế và phù hợp với từng điều
kiện, từng đối tượng nộp thuế.
2.2.1.2. Tổ chức triển khai thực hiện các luật thuế và quản lý quá
trình thu thuế
Để đạt đượ c mục tiêu của quản lý thu thuế, cơ quan thuế phải tổ ch ức
thực hiện những nội dung cơ bản của việc tổ chức thực hiện các quy định của
luật thuế bao gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Quản lý kê khai thuế;
Thanh tra, kiểm tra NNT; Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thu thuế
2.2.2.1. Các tiêu chí định tính
Thứ nhất,mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội,.. mà Đảng và Nhà nước đã giao trong từng thời kỳ.
Thứ hai, mức độ tuân thủ pháp luật thuế của NNT: thể hiện qua sự quan
tâm và am hiểu của NNT đối với các quy định của pháp luật thuế, nhất là các
quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ của NNT.
Thứ ba, sự tự nguyện hay miễn cưỡng trong tuân thủ thuế. Tiêu chí này
cho thấy NNT tuân thủ một cách miễn cưỡng hay tự nguyện pháp luật thuế.
2.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
* Tổng thu nội địa trên GDP
Mục đích sử dụng: Đánh giá mức độ động viên từ thuế, phí nội địa vào
NSNN tính trên GDP.
Công thức tính:
Tổng thu nội địa
Tỷ lệ tổng thu nội địa trên GDP =
x 100%
GDP theo giá thực tế
8
*Tngthuniadongnhthuqunlýtrờntngthungõnsỏchnhnc
Mcớchsdng:ỏnhgiỏmcúnggúpcangnhthutrongvic
thchinnhimvthuNSNN,chtiờunyctớnhvphõntớchnguyờnnhõn
binngtheotngnm.
Cụngthctớnh:
Tngthuniadongnh
Tltngthuniado
thuqunlý
ngnhthuqunlýtrờn
x100%
=
tngthuNSNN
TngthuNSNN
*Tngthuniadongnhthuqunlýtrờndtoỏnphỏplnhcgiao
Mcớchs dng:ỏnhgiỏcụngtỏclpd toỏnthungõnsỏchvnng
lcthuthucacquanthu,tiờuchớnycdựngphõntớchnguyờnnhõn
binngtheotngnm.
Cụngthctớnh:
Tltngthuniado
ngnhthuqunlýtrờnd
=
toỏnphỏplnhcgiao
Tngthuniadongnh
thuqunlý
Dtoỏnphỏplnh
cgiao
x100%
2.3. CCNHNTNHHNGNQUNLíTHUTHU
2.3.1. Cỏcnhõntkhỏchquan
2.3.1.1. Thể chế chính trị và tổ chức bộ máy hành chính nhà
nớc
Thể chế chính trị ảnh hởng đến quản lý thu thuế trên phơng diện
xây dựng chính sách quản lý thuế mà thể hiện rõ nét nhất ở quan điểm
điều tiết thuế với mức độ nào, nhằm đến những đối tợng nào
2.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội một quốc gia
Quản lý thu thuế là một lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội cụ thể. Bởi
vậy, quản lý thu thuế chịu tác động mạnh mẽ của điều kiện kinh tế - xã hội
của một quốc gia.
2.3.1.3.Hinhpkinhtquct
Hinhpkinhtqucttoranhngchimcỏcnccúthtndng
ynhanhtctngtrngkinhtvnõngcaomcsng,lmtngquỏtrỡnh
traoihnghúa,traoivchuyngiaocụngnghcngnhsluthụng,iu
titcỏcdũngvngiacỏcnc...Nhngchinythcchtótỏcngrtln
nnnkinhtkhithamgiahinhpvisphỏthinhngloicỏcnhut
mi,cỏcnhkinhdoanhmi,cỏchỡnhthckinhdoanhkhỏcnhau,nhngquanh
9
kinhtadng,phctp.Nhngvnnytrachoqunlýthuthunhng
vn rtlnk c phngphỏpqunlý,cỏchthcqunlý,yờucuvni
dungqunlý.
2.3.1.4. Trình độ dân trí
Trình độ dân trí cao sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động quản lý thu thuế,
và ngợc lại, trình độ dân trí thấp thì gây nhiều khó khăn cho hoạt động
quản lý thu thuế. Khi ngi np thu am hiu pháp lut thu, t giác chp
hnh s to c s cho vic tit kim chi phí qun lý.
2.3.2.Cỏcnhõntchquancangnhthu
2.3.2.1. Chất lợng bmỏyvcán bộ, công chức thuế
B mỏyvcon ngời luụnluụnl nhân tố khụngth khụngk nca
mihotngqunlýnúichung,cahotngqunlýthuthunúiriờng,nú
quyết định đến mọi sự thành bại của hoạt động quản lý, lực lợng cán bộ,
công chức thuế đều có những tác động mạnh mẽ đến quản lý thu thuế,
đến sự thành công hay thất bại của quản lý thu thuế.
2.3.2.2. Trang thit b c s vt cht phc v cho công tác qun
lý thu thu
Khi trang b tt cho công tác qun lý s to c s cho vic tit kim
chi phí thu np, nhanh chóng v thi gian, kim tra kim soát s tt hn,
tú góp phn nâng cao hiu qu qun lý thu.
2.4.KINHNGHIMMTS NCVQUNLíTHUTHU VBI
HCCểTHVNDNGCHOCNGHềADNCHNHNDNLO
2.4.1.Kinhnghimcacỏcncvqunlýthuthu
Lunỏntptrungnghiờncukinhnghimqunlýthuthu camts
ncnh: NewZealand,Singapore, Australia,VitNamvkinhnghimca
mtsnckhỏc.Nhngkinhnghimnylrtbớchchovicnghiờncuv
qunlýthuthuvcúthsdngchophựhpviiukinphỏttrinkinht
ưxóhiCHDCNDLo.
2.4.2.BihckinhnghimrỳtraiviCnghũadõnchnhõndõnLo
Quanghiờncukinhnghimqunlýthuthucacỏcncnhtrờncúth
rỳtramtsbihckinhnghimivivicqunlýthuthucaLonhsau:
ưVmụhỡnhtchcbmỏyqunlýthuthu
Vmụhỡnhtchcbmỏy:HuhtcỏccquanqunlýTrungngca
cỏcnccúskthphihũagiaqunlýtheoscthu,theoitngqunlý
10
và theo chức năng. Đối với CHDCND Lào là nước đang phát triển ở mức trung bình
thấp cần lựa chọn một mô hình tổ chức quản lý thu thuế sao cho hiệu quả nhất,
vừa phát huy được yêu cầu quản lý, vừa nâng cao chất lượng phục vụ đảm bảo
phù hợp với điều kiện thực tế, tiết kiệm được chi phí và vừa đáp ứng yêu cầu đặt
ra.
Về cơ chế quản lý thu thuế
Từng bước hoàn thiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế (tự tính thuế)
theo kinh nghiệm của các nước và theo xu thế hội nhập kinh tế hiện nay, đòi
hỏi Lào phải không ngừng cải cách mọi chính sách kinh tế xã hội của mình
cho phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới.
Về tổ chức triển khai thực hiện pháp luật thuế
Về tổ chức triển khai thực hiện pháp luật thuế theo kinh nghiệm của các
nước trên đều hướng tới nâng cao tính tuân thủ của NNT để tiết kiệm chi phí
quản lý thu thuế, quản lý thu thuế theo hướng hiện đại hóa, tăng đầu tư cho cơ sở
hạ tầng, áp dụng hệ thống công nghệ thông tin gắn với hiện đại hóa hạ tầng kỹ
thuật, phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, hỗ trợ người nộp
thuế bằng phương thức điện tử và nhắn tin qua điện thoại như Singapore… Coi
trọng và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế,…
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào ảnh hưởng đến quản lý thu thuế
Lào nằm ở bán đảo Đông Dương, có diện tích 236.800km 2 và có chung
biên giới với năm quốc gia: phía Bắc giáp với nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa, phía Nam giáp với Vương quốc Campuchia, phía Tây có chung biên giới
với Myanma, phía Tây Nam có chung biên giới với Vương quốc Thái Lan và
phía Đông có chung biên giới với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Lào là một nước có lịch sử đấu tranh giành độc lập lâu dài, là một đất
nước có nhiều tài nguyên thiên nhiên quý hiếm như vàng, bạc, đá quý, quặng,
11
rừng,... Theo thống kê trong năm 2015 dân số Lào có khoảng 6.464.775 người
với 48 dân tộc. Lào có 18 tỉnh. Viêng Chăn là Thủ đô của nước CHDCND Lào,
là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của Lào. Lào là một nước không
có đường thông ra biển, địa hình chủ yếu là đồi núi. Nước Lào có 3 đồng bằng
lớn nhằm ở các vùng khác nhau. Lào có nguồn tài nguyên phong phú về lâm, nông
nghiệp, tiềm năng thủy điện và khoáng sản thuận lợi cho phát triển kinh tế xã
hội. Ngoài ra, CHDCND Lào có hơn 140 dòng sông, thuận tiện cho phát triển giao
thông đường thủy, phát triển thủy điện và thủy lợi.
Từ khi đổi mới kinh tế theo đường lối của Đảng và Nhà nước, kinh tế của
Lào không ngừng phát triển và đạt được những kết quả rất đáng kể. Chẳng hạn,
trong những năm đầu đổi mới (19871990) GDP hàng năm tăng trung bình là 4,5
%; trong những năm 19911995 tăng lên 6,7 %; trong những năm 19962000 GDP
hàng năm tăng trung bình là 6,2%; đến năm 20012005 tốc độ tăng trưởng của
GDP đạt 7,2%/năm; năm 20052010 tốc độ tăng trưởng của GDP đạt 7,9% và đến
năm 20102015 tốc độ tăng trưởng trung bình của GDP đạt 7,9%.
Bảng 3.1: Quy mô, tốc độ tăng trưởng GDP của Lào
Nội dung
Năm
2010
2011
Năm
2011
2012
Năm
2012
2013
Năm
2013
2014
Năm
Tính TB
2014
5 năm
2015
Tăng trưởng GDP (%)
8,1
8,3
8,0
7,8
7,5
7,9
- Nông nghiệplâm nghiệp
2,9
2,8
3,1
3,0
3,0
3,0
- Công nghiệp
15,8
14,4
7,4
8,5
8,9
11,0
7,8
8,1
9,7
9,3
9,1
8,8
- Dịch vụ
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Thu nhập bình quân đầu người tăng đều qua các năm: năm 1985 là 114USD,
năm 1990 là 211USD, năm 1995 tăng tới 380USD, năm 20002001 đạt 319USD,
năm 20102011 đạt tới 1.217 USD, và đến năm 20142015 đạt 1.970
USD/1người/1năm. Đặc biệt, trong năm 2011 ngân hàng thế giới chuyển nước
Lào từ nhóm nước có thu nhập mức độ thấp sang nhóm nước có thu nhập trung
bình thấp.
Việc thực hiện theo phương pháp quản lý thu thuế mới đã góp phần nâng
cao tỷ lệ động viên của NSNN qua các năm. Góp phần tích cực làm cho tỷ trọng
thuế chiếm trong GDP ngày một tăng và ổn định ở mức không dưới 10% trong
12
những năm gần đây.
Bảng 3.2: Tỷ trọng thuế trong GDP qua các năm
Năm
20112012
20122013
20132014
20142015
20152016
Thuế/GDP
18,05%
19,03%
20,03%
19,47%
20,06%
Nguồn: Vụ Chính sách, Bộ Tài chính Lào
So với giai đoạn trước tỷ lệ động viên qua thuế cao hơn và ổn định hơn.
Về cơ cấu kinh tế: cơ cấu kinh tế của Lào đã có sự thay đổi theo hướng công
nghiệp hóa và hiện đại hóa như: GDP của ngành nông nghiệp lâm nghiệp đã
giảm từ trong năm 20102011 là 27,9% giảm xuống còn 23,7% trong tổng GDP;
GDP của ngành công nghiệp đã tăng lên từ 26,9% trong năm 20102011 thành
29,1% trong năm 20142015 và GDP của ngành dịch vụ cũng tăng lên từ 45,2%
trong năm 20102011 thành 47,2% trong năm 20142015.
3.1.2. Chủ trương và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào
Chủ trương của Đảng và nhà nước Lào khi tham gia hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế là tận dụng những cơ hội trong quá trình hội nhập để mở rộng
giao lưu hàng hóa với các nước trong khu vực, thúc đẩy thu hút nguồn vốn đầu tư
từ bên ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thực hiện xóa đói giảm nghèo, tranh thủ học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh tế,
xã hội của các nước trong khu vực, qua hợp tác tranh thủ những thành tựu khoa
học, kỹ thuật để áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh.
3.1.3. Các cam kết về thuế trong quá tình hội nhập kinh tế quốc tế ở
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Các cam kết của Lào để thực hiện AFTA : Như các nước thành viên
của ASEAN khác, khi tham gia ký kết và thực hiện các quy định của AFTA, CEPT
về kinh tế như tiếp tục tham gia xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC).
Các cam kết về thuế của Lào khi tham gia WTO: Sự thành công
trong việc gia nhập WTO của Lào chỉ là bước đầu, lợi ích thực sự sẽ hiện lên
khi Lào đã thực hiện nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên của WTO.
Để hoàn thành nghĩa vụ đó, Chính phủ Lào phải thực hiện một số cam kết của
mình như: Cắt giảm dần thuế quan, c ải cách thể chế kinh tế, nâng cao khả
năng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức
quốc tế và các nước trên thế giới.
Các Hiệp định thương mại Lào với các nước: Hiệp định đa phương,
hiệp định song phương giữa Lào với các nước: Hiệp định giữa CHDCND Lào
13
và XHCN Việt Nam,… Mục đích là để xóa bỏ thuế quan cho các mặt hàng có
xuất xứ từ các nước đã ký kết hiệp định, tránh đánh thuế trùng, thống nhất các
ưu đãi về thuế,…
3.1.4. Tác động của hội nhập khu vực và thế giới đối với quản lý thu
thuế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Một là, cắt giảm thuế quan sẽ làm giảm thu từ thuế xuất nhập khẩu, các
loại thuế thuế liên quan tới hàng hóa xuất nhập khẩu.
Hai là, cắt giảm thuế quan sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ba là, khi tham gia hội nhập, mở cửa thị tường sẽ dẫn đến đối tượng nộp
thuế ngày càng tăng nhanh chóng và phức tạp xuất hiện các yếu tố như trốn
thuế, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái,…đặt ra yêu cầu quản lý thuế
đối với thị trường nội địa ngày càng chặt chẽ.
3.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO
3.2.1. Thực trạng xây dựng tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
3.2.1.1.Thực trạng xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Trong những năm trước đây, mô hình quản lý thuế của Lào tổ chức theo
ĐTNT và theo sắc thuế. Bắt đầu từ năm 2009 bộ máy tổ chức quản lý thuế của
Lào đã tổ chức thành ngành dọc, thống nhất trong phạm vi cả nước và chịu sự
lãnh đạo song trùng của ngành dọc và chính quyền địa phương. Cơ cấu tổ chức
theo ngành dọc ở Lào phân chia ngành thuế thành 3 cấp: cấp trung ương được
gọi là Vụ thuế và các sở trực thuộc; ở cấp tỉnh, thành phố gọi là sở thuế và có
các phòng trực thuộc; ở cấp huyện gọi là tổ thuế.
NCS đã thực hiện khảo sát NNT về công tác quản lý thu thuế ở
CHDCND Lào thời gian qua theo hai giác độ: Bộ máy quản lý thu thuế của Lào
hiện nay chưa đảm bảo tính gọn nhẹ và Thủ tục, quy trình thu nộp thuế còn
rườm rà, với hình thức cho điểm từ 0 đến 5 theo mức độ đồng ý tăng dần. Kết
quả ở Bảng 3.3 sau đây đã thể hiện rõ nhận định trên.
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát về hiệu quả lý thu thuế
Điểm bình
Nội dung
quân đánh
giá của NNT
Bộ máy quản lý thu thuế của Lào hiện nay chưa đảm bảo
tính gọn nhẹ
3,98
14
Thủ tục và quy trình thu nộp thuế còn rườm rà
4,44
Nguồn: NCS tự khảo sát
Bảng số liệu trên cho thấy, NNT đều đồng ý cao với các nhận định rằng,
Bộ máy quản lý thu thuế của Lào hiện nay chưa đảm bảo tính gọn nhẹ và Thủ
tục và quy trình thu nộp thuế còn rườm rà, với mức độ đồng ý khá cao từ (từ
3,98 đến 4,44 điểm trên thang điểm 5). Mặc dù đây chỉ là một số liệu khảo sát
với một quy mô mẫu nhỏ, song so với thực tế diễn biến quá trình hoàn thiện và
điều chỉnh bộ máy quản lý thu thuế, quy trình thu nộp thuế của Lào thời gian
qua thì những con số trên đã phần nào phản ánh những tác động chưa tốt của tổ
chức bộ máy thu thuế đến hiệu quả quản lý thu thuế ở Lào trong thời gian qua.
3.2.1.2. Thực trạng thực hiện cơ chế quản lý thu thuế
Cơ chế quản lý thu thuế đang áp dụng phổ biến ở CHDCND Lào là cơ
chế cơ quan thuế tính thuế, thông báo thuế và thu thuế, kết hợp với cơ chế
tự tínhtự nộp thuế đối với các doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, theo xu hướng
hội nhập kinh tế thế giới và phát triển kinh tế cơ chế thông báo thuế tỏ ra
không còn phù hợp, cần được nghiên cứu đổi mới cho phù hợp với thực tiễn
quản lý kinh tế đất nước.
3.2.2. Thực trạng triển khai th ực hi ện các luật và quản lý quá trình
thu thuế
Công tác tuyên truyền các luật, các cơ chế, chính sách về thu thuế
Trong thời gian qua, những hình thức truyên truyền được triển khai hiệu quả
như in các ấn phẩm về pháp luật thuế; tổ chức các buổi gặp gỡ, đối thoại, tập
huấn cho NNT; thông qua đài truyền thanh, đài truyền hình, các báo đưa tin, cập
nhật những nội dụng mới nhất của chính sách thuế; tổ chức tuyên dương, khen
thưởng NNT tốt… Qua số liệu điều tra NNT với câu hỏi: Việc tuyên truyền pháp
luật thuế và các quy định về thuế được tổ chức thực hiện thường xuyên với
hình thức cho điểm từ 0 đến 5 theo mức độ đồng ý tăng dần. Kết quả cho thấy,
Việc tuyên truyền pháp luật thuế và các quy định về thuế được tổ chức thực
hiện thường xuyên hiện nay khá cao có điểm trung bình khá cao là là 3,77 trong
tổng số NNT được điều tra thì có 277 người (chiếm khoảng 59,06%) cho thang
điểm từ 45 nghĩa là họ đều đánh giá việc tuyên truyền pháp luật thuế và các
quy định về thuế khá cao.
15
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế vẫn còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng
cao sự hiểu biết, tính tự giác trong việc chấp hành chính sách thuế của Nhà
nước; các hình thức tuyên truyền chưa đa dạng, chưa thu hút được sự quan tâm
của công chúng, đặc biệt là những người có nghĩa vụ phải nộp thuế.
Công tác quản lý ĐTNT
Mỗi ĐTNT đều do một bộ phận hay một cá nhân chuyên trách và hoàn
toàn chịu trách nhiệm từ việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế của cơ sở.
Việc kê khai đăng ký thuế được tiến hành ở địa bàn và hồ sơ được lưu trữ lại
tại cơ quan thuế nơi trực tiếp quản lý đối tượng.
Bảng 3.4: Tổng hợp số đối tượng nộp thuế được quản lý qua các năm
2013
Năm
2014
Tăng
2012
Số
lượng
Chỉ tiêu
so với
năm
trước
Tăng
Số
lượng
(%)
Doanh nghiệp trong
nước
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
Hộ kinh doanh cá thể
Tổng số
27.210 30.676
2015
so với
năm
trước
2016
Tăng
Số
lượng
(%)
so với
năm
trước
Tăng so
Số
lượng
(%)
với
năm
trước
(%)
12,74 42.162
37,44
58.767
39,39
69.021
17,45
34,28
2.097
50,38
2.600
24,00
3.020
16,15
33.806 41.328
22,25 47.821
15,71
61.643
28,90
75.300
22,15
62.054 73.398
92.080
1.038
1.394
123.011
147.341
Nguồn: Vụ Thuế Lào
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy số ĐTNT có xu hướng tăng lên qua
các năm, chứng tỏ công tác quản lý ĐTNT trong những năm qua đã có những
thành tựu đáng ghi nhận.
Quản lý quá trình kê khai và nộp thuế
Năm 2009 đã mở rộng trong phạm vi cả nước áp dụng cơ chế tự tính
thuế, tự nộp thuế tại kho bạc, tất cả các doanh nghiệp đến nay cả các doanh
nghiệp lớn và vừa đều nộp thuế theo cơ chế này và tự chịu trách nhiệm về mặt
pháp lý về sự chính xác của việc tự khai, tự nộp đó. Còn đối với các hộ kinh
doanh nhỏ thì nộp thuế theo chế độ khoán.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế
Thông qua công tác thanh tra kiểm tra, việc xử lý các vi phạm về thuế
16
trong thời gian qua, ngành Thuế của Lào đã thực hiện truy thu góp phần tăng thu
vào NSNN như sau:
Bảng 3.5: Kết quả truy thu thuế qua các năm
Đơn vị tính: triệu kíp
Năm ngân sách
Số thuế truy thu
28.405
59.322
87.311
32.210
78.233
2011-2012
2012-2013
2013-2014
2014-2015
2015-2016
Nguồn: Vụ Thuế Lào
Kết quả truy thu thuế đạt được kết quả khá tốt, điều này có thể thấy,
rằng việc chấp hành pháp luật của người dân và việc tuyên truyền, hướng dẫn,
hỗ trợ các chính sách pháp luật của người dân ngày càng được tăng cường.
Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra thu ế c ủa Lào thời gian qua vẫn
áp dụng phương pháp thủ công truyền thống, chưa áp dụng phương pháp
quản lý hiện đại, chưa vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thanh tra,
kiểm tra thuế; ch ưa ứng d ụng m ạnh m ẽ công nghệ thông tin vào thanh tra,
kiểm tra thuế. Qua số liệu điều tra cả hai đối tượng: công chức thuế và NNT
đều có ý kiến thống nhất rằng nên tăng cường thêm công tác kiểm tra, thanh
tra thuế có mức thang điểm cao (mức điểm bình quân 4,57 trên thang điểm 5
đối với đánh giá của công chức thuế và mức 4,67 điểm trên thang điểm 5 đối
với đánh giá của NNT). Thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về thực trạng quản lý thu thuế
Nội dung
Nên tăng cường thêm công tác kiểm
tra, thanh tra thuế
Nguồn: NCS điều tra
Công tác quản lý nợ thuế
Điểm bình quân
Điểm bình quân
đánh giá của công
đánh giá của
chức thuế
NNT
4,57
4,67
Công tác quản lý nợ thuế, gian lận thuế đã được tăng cường trong thời
gian qua, ngành Thuế đã tổ chức hệ thống kế toán theo dõi, đôn đốc các đối
tượng nộp thuế đầy đủ, kịp thời, đồng thời xây dựng các chế tài nhằm xử lý các
17
trường hợp cố tình vi phạm luật thuế, chây ỳ tiền thuế. Theo điều tra nhận xét
của công chức thuế về công tác quản lý nợ thuế hiện nay chưa đượ c tốt thì
kết quả điều tra 313 công chức thuế cho ý kiến đồng ý có điểm bình quân
4,42 là công tác quản lý nợ thuế hiện nay ch ưa tốt, c ần có biện pháp khắc
phục để công tác quản lý nợ thuế đạt hiệu quả cao hơn.
3.2.4. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế đang được nhà
nước quan tâm thực hiện để đảm bảo cho quá trình quản lý thu thuế được thực
hiện một cách nhanh chóng, hình thức thu nộp thuế hiện đại và phong phú, tiến tới
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác quản lý thuế của Lào. Theo kết quả
điều tra về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế ở
CHDCND Lào như sau:
Bảng 3.7: Kết quả khảo sát về thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thu thuế
Nội dung
Điểm bình quân
Điểm bình
đánh giá của
quân đánh giá
công chức thuế
của NNT
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý thuế ở Lào chưa đáp ứng theo
4,24
4,57
yêu cầu của quản lý theo cách hiện đại
Nguồn: NCS tự điều tra
Bảng số liệu trên cho thấy, cả công chức thuế và NNT đều đồng ý cao
với các nhận định rằng, Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế
ở Lào chưa đáp ứng theo yêu cầu của quản lý theo cách hiện đại , với mức độ
đồng ý khá cao từ (4,24 và 4,57 điểm trên thang điểm 5).
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC
TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
TRONG THỜI GIAN QUA
3.3.1. Đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng
Nhìn tổng quan những năm qua các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu
thuế ở CHDCND Lào có sự đan sen nhau cả những nhân tố tác động tích cực,
thuận lợi, cả những tác động tiêu cực, khó nhăn, thể hiện trên các nội dung
chính sau:
18
Hệ thống chính trị ổn định, quyết tâm đổi mới cao của lãnh đạo Đảng, quản
lý nhà nước và của cả hệ thống chính trị cũng như toàn dân. Đây là một trong
những yếu tố thuận lợi, tác động mạnh đến quá trình hoàn thiện quản lý thu
thuế của CHDCND Lào.
Môi trường quốc tế và khu vục với xu thế chủ đạo là hòa bình, hữu nghị, hợp
tác cùng phát triển (nhất là trong cộng đồng các nước ASEAN) cũng góp phần
thúc đẩy sự hội nhập sâu, rộng hiệu quả của Lào.
Trình độ phát triển kinh tế xã hội còn ở tình độ thấp, trình độ khoa học, công
nghệ, kết cấu hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực đều chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển, hội nhập quốc tế cũng như hoàn thiên quản lý thuế của Lào.
Thể chế quản lý, bộ máy và cán bộ còn nhiều hạn chế, bất cập cũng là yếu tố
khó khăn, cản trở quá trình đổi mới.
3.3.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý thu thuế
3.3.2.1. Những thành công
Trước năm 1995, CHDCND Lào thực hiện thu thuế theo thông tư, và các
văn bản dưới luật. Vì thế trong quá trình thực hiện đã gây ra nhiều tranh cãi
trong quần chúng và doanh nghiệp, nảy sinh ra nhiều vấn đề tiêu cực trong xã
hội. Do đó, ngày 14/10/1995, Quốc hội nước CHDCND Lào đã chính thức thông
qua và ban hành hệ thống các luật thuế bao gồm 8 luật thuế, Đến nay bộ luật
thuế của Lào đã sửa đổi 3 lần: năm 2005, năm 2011 và năm 2015.
Qua việc tổ chức thực hiện bộ luật thuế sửa đổi đã đạt được những kết
quả tương đối khả quan và đã thể hiện được tầm quan trọng của thuế đối với
NSNN và nền kinh tế xã hội của đất nước.
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng thu NSNN giai đoạn năm 20122016
30,000,000
20,000,000
10,000,000
-
Tæng thu
NSNN
Nguồn: Vụ Thuế Lào
Thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN. Trong những năm gần đây,
nếu không tính tổng số viện trợ từ nước ngoài thì số thu từ thuế thường chiếm
khoảng từ 8085% tổng thu ngân sách năm (thuế nội địa và thuế xuất nhập khẩu).
19
Trong đó, số thu từ thuế nội địa chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại thu. Trong 5
năm (20122016) tổng thu thuế, phí và lệ phí có xu hướng tăng lên hàng năm.
Bảng 3.8: Cơ cấu thu thuế theo ngành nghề ở các doanh nghiệp
có quy mô lớn
Đơn vị tiền: triệu kíp
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
20112012 20122013 20132014 20142015 20152016
Sản xuất
4.393.036 5.306.127 6.038.838 7.373.634 8.465.468
Thương mại
173.409 212.245
330.895
477.728
583.741
Dịch vụ
1.213.865 1.556.464 1.902.648 2.388.642 3.402.446
Tổng cộng
5.780.311 7.074.837 8.272.381 10.240.004 12.451.655
Nguồn: Vụ Thuế Lào.
Bảng 3.8 cho thấy, Số đóng góp về thuế theo cơ cấu ngành nghề của các
doanh nghiệp có quy mô lớn của Lào tập trung chủ yếu ở ngành sản xuất và dịch
vụ.
3.3.2.2. Một số hạn chế trong quản lý thu thuế ở Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào
Cùng với những thành công trên công tác quản lý thu thuế của Lào trong
thời gian qua cũng bộc lộ những hạn chế cần phải khắc phục thể hiện trên các
mặt sau:
Hiện nay Lào vẫn đang áp dụng mô hình quản lý thuế cổ điển là mô
hình Tâm lý hành vi phổ biến. Lào chưa áp dụng mô hình tuân thủ thuế. Điều
này đặc biệt thể hiện rõ nét ở hoạt động thanh tra thuế, đôn đốc thu nộp thuế
và quản lý nợ thuế.
Lào còn áp dụng cơ chế thông báo thuế, chưa áp dụng phổ biến cơ chế
tự tính thuế nên khối lượng công việc quản lý lớn, không phát huy được tính tự
chủ, tự giác, tự chịu trách nhiệm của ĐTNT.
Việc quản lý ĐTNT còn chưa sát, chưa nắm bắt kịp thời tình hình sản
xuất, kinh doanh và những thay đổi của ĐTNT.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành Thuế hiện nay vẫn còn lạc hậu so với
tốc độ phát triển của xã hội gây khó khăn lớn trong công tác quản lý thu thuế.
Nhìn chung trình độ nghiệp vụ và kiến thức về kế toán của cán bộ thuế
còn có những hạn chế nhất định, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu công tác quản
lý thu thuế đa dạng, phức tạp trong cơ chế thị trường.
3.3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thu thuế còn bất cập, hạn chế.
Trình độ năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức thuế còn
hạn chế, cả trên phương diện trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ ngoại
Chỉ tiêu
20
ngữ, tin học.
Cơ chế quản lý thu thuế còn nhiều hạn chế, thậm chí yếu kém, chính sách
hay thay đổi, thủ tục phức tạp,...
Bảng 3.9: Những khó khăn ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế
Nội dung nhận xét
Điểm TB
Điểm
của công
TB của
chức
NNT
thuế
Các quy định của pháp luật thuế quá khó hiểu, khó
thực hiện
4,58
4,21
Chính sách thuế thay đổi quá nhanh, liên tục
4,39
4,00
Thủ tục thuế quá phức tạp
4,40
4,13
Các thời hạn quy định quá nhanh, gây khó khăn trong
việc thực hiện kịp thời
4,43
4,15
Mẫu biểu, hồ sơ khai thuế quá khó thực hiện
4,36
4,31
Trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của cán bộ
thuế còn hạn chế
4,65
Mức độ am hiểu pháp luật thuế và các quy định về
thuế của người dân còn thấp
4,65
Năng lực cán bộ kế toán thuế quá kém
4,63
Nguồn: NCS điều tra
Qua số liệu điều tra công chức thuế và NNT ở bảng trên còn cho thấy: cả
công chức thuế và NNT đều đồng ý cao với mức điểm bình quân là 4,58 và 4,21
trên thang điểm 5 khi hỏi về Các quy định của pháp luật thuế quá khó hiểu, khó
thực hiện; đồng ý cao với mức điểm bình quân là 4,39 và 4,00 trên thang điểm 5
khi hỏi về Chính sách thuế thay đổi quá nhanh, liên tục; đồng ý cao với mức
điểm bình quân là 4,40 và 4,13 trên thang điểm 5 khi hỏi về Thủ tục thuế quá
phức tạp; kết quả điều tra công chức thuế thì đồng ý cao với mức điểm bình
quân là 4,65 trên thang điểm 5 khi hỏi về Mức độ am hiểu pháp luật thuế và các
quy định về thuế của người dân còn thấp. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến
hạn chế trong quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian qua.
Sự đầu tư của Nhà nước cho hiện đại hóa quản lý thu thuế còn khiêm
tốn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành thuế hiện nay vẫn còn lạc hậu so với
tốc độ phát triển của xã hội gây khó khăn lớn trong công tác quản lý thu thuế.
Chưa sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của các chuyên gia nước ngoài
21
trong quản lý thu thuế, chưa tận dụng sự giúp đỡ, tài trợ của các tổ chức quốc
tế cho quản lý thu thuế.
Về chính sách thuế: Do hiện nay Lào chưa có luật quản lý thuế, các quy
định về quản lý thu thuế nằm rài rác trong từng sắc thuế; nên tương đối phức
tạp, không đồng bộ và khó thực hiện; làm cho công tác quản lý thu thuế khó
khăn, khó hiểu và khó thực hiện. Đây cũng là nguyên nhân làm cho công tác
quản lý thu thuế của Lào trong thời gian qua còn nhiều hạn chế và là cơ sở để
tác giả đề xuất giải pháp ở chương 4.
CHƯƠNG 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU THUẾ Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
4.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ
CỦA CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
4.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế tác động đến quản lý thu thuế
ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Bối cảnh quốc tế
Bối cảnh quốc tế và khu vực với sự hội nhập nhanh càng sâu rộng, vừa
tạo ra những thuận lợi mới, nhưng cũng đặt ra những khó nhăn, thách thức mới,
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn,...Những nước chậm phát triển sẽ có những
khó khăn lớn hơn.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 lan tỏa ngày càng mạnh, liên kết
giữa các quốc gia, các ngành, các kĩnh vực ngày càng cao hơn cũng mang lại
nhiều cơ hội mới, nhưng cũng tạo ra nhiều áp lực mới đối với các nước cũng
như CHDCND Lào.
Bối cảnh trong nước
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X ngày 1822/01/2016 đã thông qua
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội 5 năm giai đoạn VIII từ năm 20162020: là
phấn đấu đưa đất nước Lào thoát khỏi tình trạng nước kém phát triển vào năm
2020, trong đó phấn đấu nâng GDP của Lào hàng năm tăng lên 7,5%; chuyển
đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện phát triển của từng vùng, từng khu
vực gắn với công tác xóa đói giảm nghèo bền vững; Tập trung xây dựng, phát
triển các cơ sở hạ tầng, kinh tế kỹ thuật, văn hóa, khoa học và nguồn nhân lực
nhằm từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lào phải đảm bảo
22
phát triển bền vững, hòa nhập được với các nước trong khu vực; trong cơ cấu
kinh tế, công nghiệp phải chiếm tỷ trọng lớn hơn nông nghiệp và dịch vụ;
lương thực, thực phẩm phải đảm bảo phục vụ đủ nhu cầu nhân dân, đường
giao thông từ bắc đến nam phải được nâng cấp, tu bổ hiện đại; đời sống nhân
dân phải ngày càng đảm bảo và từng bước được nâng cao; an ninh chính trị
phải tuyệt đối ổn định.
Muốn thực hiện được mục tiêu và chính sách kinh tế xã hội như trên,
ngoài những vấn đề có liên quan khác, Đảng và nhà nước Lào phải tập trung
vào một số vấn đề như sau:
Phải bảo đảm khai thác tối đa các nguồn lực tài chính trong nước, kết
hợp với nguồn lực tài chính bên ngoài.
Phải vận dụng hiệu quả các công cụ tài chính trong điều tiết kinh tế vĩ
mô.
Phải xây dựng chính sách huy động vốn trong nước và bên ngoài một
cách khoa học và hợp lý.
Phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thu chi NSNN các cấp. Đồng
thời, phải phân chia quyền hạn rõ ràng giữa các cấp từ Trung ương đến địa
phương về thu chi, quản lý và sử dụng ngân sách.
Chính sách thuế phải đảm bảo được hai mục tiêu là đảm bảo nguồn thu
cho NSNN, bảo hộ nền sản xuất trong nước và là công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế có hiệu quả của Nhà nước.
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu thuế của Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào
Quan điểm hoàn thiện quản lý thu thuế ở CHDCND Lào trong thời gian
tới nên tập trung cải cách đổi mới theo một số quan điểm sau:
Một là, hoàn thiện quản lý thu thuế phải chú trọng đến kết quả đầu ra.
Hai là, hoàn thiện quản lý thu thuế phải chuyển mạnh từ quản lý theo
mệnh lệnh hành chính sang quản lý khoa học, mang tính phục vụ trong một
hành lang pháp lý định sẵn.
Ba là, quản lý thu thuế phải gắn với hiện đại hóa ngành Thuế và tăng
nguồn thu cho NSNN.
Bốn là, hoàn thiện quản lý thu thuế là một quá trình khó khăn, phức tạp,
với các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn nên phải làm từng bước, phải kết hợp hài
hòa giữa tính kế thừa và tính đột biến, kết hợp các mục tiêu trước mắt và lâu
dài.
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế của Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào
Các mục tiêu cụ thể đặt ra trong chiến lược cải cách thuế đến năm 2020 là: