Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên ngành Đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.02 KB, 30 trang )

1

A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. PHẦN MỞ ĐẦU.
Đi biển là một nghề đặc thù, vì vậy trong hệ thống đào tạo cán bộ,
thuyền viên của Việt Nam vừa phải đáp ứng yêu cầu của Công ước quốc tế
(STCW) vừa phải đáp ứng các quy định hiện hành của quốc gia. Đã có một
chiến lược của quốc gia về phát triển ngành Vận tải biển đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030, theo đó phải có một chiến lược phát triển nguồn
nhân lực phục vụ lĩnh vực đó. Từ cơ sở tiếp cận cho thấy, giáo dục thể chất
(GDTC) nói chung và GDTC chuyên biệt Ngành đi biển là một yêu cầu bức
thiết cho chuẩn bị nguồn nhân lực phát triển kinh tế biển, phục vụ đắc lực sự
nghiệp CNH-HĐH và hội nhập quốc tế, tôi triển khai nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên ngành
đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam”.
Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, thiết kế nội dung giáo dục thể chất
chuyên biệt (Cấu trúc nội dung học trình Bơi thực dụng và cứu đuối; Lựa
chọn bài tập thể lực chuyên biệt), đáp ứng nhu cầu tác nghiệp cho sinh viên
Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải (ĐHHH) Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng giáo dục thể chất và xây dựng tiêu
chuẩn phát triển thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, Trường
ĐHHH Việt Nam.
Mục tiêu 2: Lựa chọn nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt và đánh
giá hiệu quả ứng dụng nội dung giáo dục chuyên biệt cho sinh viên Ngành
đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam.
Giả thuyết khoa học:
Các bài tập TDTT được lựa chọn và áp dụng có hệ thống tác động
chuyên biệt và không chuyên biệt lên cơ thể trong quá trình hình thành kĩ
năng kĩ sảo vận động, nâng cao được tính ổn định của cơ thể trong các thao


tác lao động trước những tác động bất lợi của điều kiện bên ngoài. Vì vậy,


2

nếu cấu trúc nội dung GDTC chuyên biệt sẽ đáp ứng nhu cầu tác nghiệp,
làm việc cho sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam.
2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đã đánh giá thực trạng GDTC giáo dục thể lực nghề nghiệp ở Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam; lựa chọn 11 chỉ tiêu y sinh và 14 test đánh giá
thể lực sinh viên Ngành đi biển và xây dựng Tiêu chuẩn đánh giá thể lực
sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam. Kết quả đánh giá thực
trạng các chỉ số hình thái, chức năng và tố chất thể lực của sinh viên về cơ
bản đạt yêu cầu theo quy định của Bộ Y tế và của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Đã cấu trúc nội dung học trình Bơi thực dụng và cứu đuối tương
đương 1 học trình (tín chỉ), gồm 30 tiết; Nâng tỷ trọng các nội dung thể dục
thực dụng nghề nghiệp từ 50% lên 75%; lựa chọn hệ thống 25 bài tập
chuyên biệt phát triển thể lực nghề đi biển. Kết quả kiểm tra sau thực
nghiệm, cho thấy, về cơ bản nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng.
3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được trình bày trong 132 trang: Đặt vấn đề (3 trang); Chương1,
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (40 trang); Chương 2, Đối tượng, phương
pháp và tổ chức nghiên cứu (14 trang); Chương 3, Kết quả nghiên cứu và bàn
luận (71 trang); Kết luận và kiến nghị 2 trang. Với tổng số 27 bảng; 6 biểu đồ;
98 tài liệu tham khảo, trong đó: 87 tài liệu tiếng Việt, 11 tài liệu tiếng nước
ngoài và 13 phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vai trò và những yếu tố cấu thành của thể dục thực dụng nghề
nghiệp trong hệ thống giáo dục thể chất

Yếu tố chung để hình thành thể dục thực dụng và nghề nghiệp là quan
hệ giữa con người với trình độ sản xuất. Thể dục thực dụng nghề nghiệp góp
phần giải quyết mối quan hệ này trong quá trình học tập của sinh viên các
trường đại học và chuyên nghiệp, phải được coi là một phần bắt buộc trong
chương trình quốc gia GDTC của các trường đại học và chuyên nghiệp. Để
hình thành những nội dung cụ thể của thể dục thực dụng nghề nghiệp, phải


3

dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như hình thức, điều kiện và tính chất lao
động. Ngoài ra còn có một số nhân tố khác như chế độ lao động và nghỉ
ngơi, sự biến đổi khả năng làm việc.
1.2. Đặc điểm giáo dục thể dục thực dụng nghề nghiệp đối với sinh
viên các trường đại học có nghề nghiệp đặc thù
1.3. Đặc điểm môi trường tự nhiên và điều kiện lao động trên tàu viễn
dương
Môi trường tự nhiên được xem là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến
sức khỏe người lao động, đặc biệt là môi trường tự nhiên trên biển. Nếu như
trên bờ người lao động có nhiều biện pháp để hạn chế những điều kiện khắc
nghiệt của môi trường tự nhiên thì trên biển người lao động phải hàng giờ,
hàng ngày trong suốt hành trình trên biển phải trực tiếp đối mặt với môi
trường tự nhiên khắc nghiệt của biển cả
1.4. Sinh lý lao động và phòng chống mệt mỏi
Đặc trưng của lao động là tiêu hao trí tuệ và thể lực. Đối với các lao
động tư duy trí óc, những biến đổi sinh lý trong lao động thường khó xác
định, sự mệt mỏi thường khó định lượng hơn. Tiếng khi đó các lao động thể
lực thường dễ đo đạc các biểu hiện thông qua các phản ứng sinh lý, sinh
hoá, các chỉ số tương đối rõ ràng. Lao động thể lực với đặc trưng của nó là
hiện tượng vận cơ tăng lên phù hợp với yêu cầu lao động.

1.5. Giáo dục thể chất góp phần đào nguồn nhân lực nghề đi biển
Cùng với việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, TDTT là
phương tiện bổ ích để hợp lý hóa chế độ hoạt động và nghỉ ngơi, giữ gìn và
nâng cao sức khỏe, năng lực hoạt động trong tất cả các thời kỳ học tập. Việc
GDTC còn có tác dụng quan trọng trong quá trình rèn luyện đạo đức, ý chí
và thẩm mĩ. Vì vậy, GDTC đóng góp đáng kể vào việc đào tạo những
chuyên gia có kiến thức rộng được phát triển toàn diện về thể chất và tinh
thần
1.6. Những công trình nghiên cứu liên quan.
Tóm lại: Thể dục nghề nghiệp là một nội dung GDTC áp dụng ngay
trong từng hoạt động lao động sản xuất, phù hợp với từng ngành nghề cụ


4

thể, giữ một vai trò to lớn và quan trọng trong việc đào tạo kỹ sư, công nhân
lành nghề, phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động phục vụ sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước ta hiện nay.
Chuẩn bị thể lực và trí lực thực dụng nghề nghiệp cho sinh viên có vị
trí quan trọng trong chương trình GDTC của các trường đại học. Đặc biệt là
những trường đào tạo những chuyên gia mà hoạt động nghề nhiệp đòi hỏi có
trình độ chuẩn bị về thể lực và tri thức chuyên môn cao như các ngành hàng
hải, sư phạm, địa chất và bộ đội...
Sự chuyên môn hoá theo ngành nghề trong quá trình GDTC có ý nghĩa
thực tiễn to lớn đối với xã hội, là nhân tố trực tiếp nâng cao kết qủa đào tạo,
rút ngắn thời gian rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp và nâng cao
năng lực hoạt động của con người trong những điều kiện lao động phức tạp,
để nâng cao năng suất lao động.
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP
VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung giáo dục thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển,
Trường ĐHHH Việt Nam.
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
144 sinh viên năm thứ nhất Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam,
25 chuyên gia gồm các nhà khoa học, cán bộ quản lý và giảng viên của Bộ
môn GDTC, Trường ĐHHH Việt Nam.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: gồm 07 phƣơng pháp sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu;
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn;
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm;
2.2.4. Phương pháp kiểm tra y sinh;
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm;
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm;
2.2.7. Phương pháp toán học thống kê.


5

2.3.Tổ chức nghiên cứu
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: Viện Khoa học Thể dục thể thao; Trường
Đại học Hàng hải Việt Nam.
2.3.2. Kế hoạch nghiên cứu: Từ tháng 11/2014 đến tháng 11/2019
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng giáo dục thể chất và xây dựng tiêu chuẩn
phát triển thể chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển Trường Đại học
Hàng hải Việt Nam
3.1.1. Thực trạng giáo dục thể chất của Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam

Về nội khoá: Chương trình GDTC ở Trường ĐHHH Việt Nam đang
được áp dụng tương tự ở hầu hết các trường đại học trong toàn quốc.
Nội dung, kiến thức, sự phân bố môn học ở các học kỳ gồm: điền kinh,
bóng chuyền, bóng rổ, bơi, bóng đá, cầu lông, thể thao chuyên ngành.
Theo quy định tại Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015
Quy định về chương trình môn học Giáo dục thể chất thuộc các chương
trình đào tạo đại học và Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy
theo hệ thống tín chỉ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và căn cứ vào điều kiện
thực tế của nhà trường, chương trình GDTC chính khoá được bố trí 04 học
phần/tương ứng với 4 học kỳ/khoá học.
Về ngoại khóa: Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khoá của Nhà trường
bao gồm các hình thức: Tự tập của sinh viên, huấn luyện các đội đại biểu
tham gia các giải của trường, của ngành và khu vực; Tổ chức và trọng tài
các giải thể thao sinh viên trong toàn trường; Hình thức tập luyện ngoại
khóa khá đa dạng và phong phú.
Về cán bộ giảng dạy: Đội ngũ giáo viên giảng dạy TDTT của trường
Đại học Hàng hải Việt Nam hiện có 14 người, đều là thạc sĩ chuyên ngành
GDTC. Trong đó 02 người đang học tiến sĩ, có tuổi đời trung bình là 15,5
năm. Chuyên sâu của giáo viên có sự phân đều theo ngành đào tạo như:
bóng chuyền, bóng rổ, điền kinh, bơi lội...đây là một tiềm năng rất lớn, nếu
khai thác tốt thì sẽ thực hiện được các nhiệm vụ GDTC.


6

Về cơ sở vật chất: Những năm gần đây, với sự quan tâm của lãnh đạo
nhà trường và các phòng ban chức năng đã tu sửa và nâng cấp: 1 nhà tập đa
năng rộng 800m2 gồm 6 sân cầu lông, 2 phòng tập trong nhà, 1 sân vận
động, 1 sân bóng đá cỏ nhân tạo đạt chuẩn, 2 sân bóng chuyền,1 bể bơi, 1
sân bóng rổ, 2 sân tennis, 1 khu thể thao chuyên ngành. Nhìn chung, cơ sở

vật chất phục vụ tập luyện của Trường Đại học Hàng hải Việt Nam tương
đối đảm bảo về số lượng và chất lượng tuy nhiên dụng cụ dành cho việc tập
luyện chuyên ngành đi biển chưa đảm bảo.
inh ph d nh cho c ng tác
: Hàng năm, nhà trường trang bị
cho thiết bị, dụng cụ phục vụ trực tiếp cho các nội dung giảng dạy. Nguồn
kinh phí này mới chỉ đáp ứng phục vụ được ở mức tối thiểu cho công tác
giảng dạy mà chưa đáp ứng được yêu cầu về dụng cụ trang thiết bị tập luyện
cho công tác giảng dạy và tập luyện chính khóa và ngoại khóa của sinh viên.
Về tinh thần, thái độ đối với m n học
của sinh viên: Đa số cho
rằng các nguyên nhân chủ yếu hạn chế tinh thần thái độ với môn học GDTC
do: Nội dung môn học đơn điệu, chưa phù hợp, thiếu bài tập chuyên biệt,
thực dụng nghề nghiệp là kỹ năng rất cần thiết của nghề đi biển (3.64-4.03);
Giáo viên dạy học một chiều, đơn điệu thiếu hấp dẫn, cách đánh giá kết quả
môn học mức đạt và chưa đạt (3.12-3.47). Các nguyên nhân còn lại là: Sức
ép học tập thi cử, sức khoẻ thể chất hạn chế, đời sống khó khăn (2.94-4.37);
Trình bày ở bảng 3.4.
Nhận xét chung:
Chương trình GDTC ở Trường ĐHHH Việt Nam đang được áp dụng
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Công tác đào tạo nói chung và
công tác GDTC nói riêng của Trường ĐHHH Việt Nam đã đạt được một số
kết quả, tuy nhiên, những năm gần đây gặp nhiều khó khăn và hạn chế nhất
định. Đặc biệt đối với sinh viên ngành đi biển, tuy đã sắp xếp 2/4 học trình
mang tính thể thao hàng hải, nhưng nội dung bơi là nội dung bơi thể thao;
Nội dung thể thao hàng hải là các bài tập chuyên môn trên cạn...Đây là
chính là sự cấp thiết đề xuất cấu trúc nội dung GDTC chuyên biệt cho sinh
viên Ngành đi biển.



Bảng 3.4. Kết quả khảo sát các nguyên nhân ảnh hƣởng đến tinh
thần, thái độ học tập môn học giáo dục thể chất của sinh viên
Ngành đi biển, Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam (n=144)

T
T

Nguyên nhân

Rất
tán
thành
5
điểm

1

Nội dung học
tập đơn điệu,
thiếu đa dạng
và phong phú

71

33

9

21


10

3.64

0.17

2

Nội dung học
tập chưa phù
hợp, thiếu nội
dung và bài
tập thực dụng
nghề nghiệp

57

61

13

10

3

4.03

0.95

3


Giáo viên dạy
học một chiều,
đơn điệu, thiếu
hấp dẫn

19

59

55

5

6

4.37

0.81

4

Cách đánh giá
kết quả môn
học bằng chữ
(đạt, không
đạt), làm giảm
nỗ lực

52


47

15

11

19

3.12

0.78

5

Sức ép học
tập thi cử

52

47

15

11

19

3.64


0.56

6

Sức khoẻ, thể
chất hạn chế

10

53

29

23

29

2.94

0.63

7

Đời sống khó
khăn

71

42


26

5

-

4.37

0.81

Tán
thành
4
điểm

Không
ý kiến
3 điểm

Không
tán
thành
2 điểm

Rất
không
tán
thành
1 điểm


Mean

Std.
Deviati
on


7

3.1.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh thể lực sinh viên Ngành đi biển
Trường Đại học học Hàng hải Việt Nam
Lựa chọn các chỉ tiêu, test đánh sự phát triển thể chất sinh viên Ngành
đi biển, rường Đại học H ng hải Việt Nam:
Bước 1:
Tìm hiểu các tài liệu, công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến
các chỉ tiêu và test đánh giá sự phát triển thể chất sinh viên Ngành đi biển.
Bước 2:
Hệ thống hoá các chỉ tiêu và tes đánh giá sự phát triển thể chất sinh
viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam,
Bước 3:
Xin ý kiến tư vấn chuyên gia về lựa chọn các chỉ tiêu và test đánh
giá sự phát triển thể chất sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam.
Thông qua quy trình, đề tài đã chọn các chỉ tiêu và test có trên 85% ý kiến
tán đồng; bao gồm 11 chỉ tiêu y sinh và 14 test đánh giá thể lực chung và
chuyên môn.
Bước 4:
Kiểm định độ tin cậy, tính thông báo của các test (sư phạm) đánh giá
sự phát triển thể chất sinh viên Ngành đi biển, đều có hệ số tương quan (r)
có ý nghĩa (p<0,05), bảo đảm đủ độ tin cậy cần thiết (r≥0,8). Có hệ số
thông báo từ 0.81- 0.89 với p<0.05-0.01.

Như vậy, các test trên đủ điều kiện xác định tính thông báo (sư phạm)
đánh giá sự phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt
Nam.
3.1.3. Đánh giá thực trạng phát triển thể chất sinh viên Ngành đi
biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam:
Tác giả tiến hành đánh giá thực trạng về hình thái, chức năng sinh lí,
tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, thông
qua các chỉ tiêu, test đã được lựa chon. Kết quả được trình bày ở bảng 3.8
đến 3.10:


Bảng 3.8. Thực trạng hình thái, chức năng sinh lý sinh viên Ngành đi biển
Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam (n= 144)
TT

Chỉ tiêu, test

X



MX

Cv



Xmax

Xmin


1

Chiều cao (cm)

167.58

5.42

0.45

0.03

0.023

182

154

2

Cân nặng (kg)

59.57

9.56

0.79

0.16


0.033

99

35

3

Chỉ số BMI

21.18

2.95

0.24

0.14

0.022

35.08

12.4

4

Chỉ số Quetelet

354.99


52.02

4.32

0.15

0.026

589.29

208

5

Mạch đập yên tĩnh (lần/phút)

94.28

12.04

1.0

0.13

0.091

120

60


6

Huyết áp TĐ (mmHg)

118.83

8.94

0.74

0.08

0.025

140

100

7

Huyết áp TT (mmHg)

79.72

67.12

5.57

0.84


0.026

880

60

8

Công năng tim (HW)

14.12

3.1

0.26

0.22

0.13

23.2

8.2

9

Dung tích sống (ml)

4.29


3.41

0.28

0.79

0.01

4.36

2.1

10

DTS tương đối (mml)

0.07

0.02

0.002

0.29

0.04

0.88

0.03


11

Test nín thở (gy)

31.72

18.8

1.56

0.59

0.038

91.5

51.6


Bảng 3.9. Thực trạng tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển
Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam (n = 144)
TT

Test

X




MX

Cv



Xmax

Xmin

Tố chất thể lực chung:
1

Lực bóp tay thuận (kG)

42.59

6.99

0.57

0.17

0.031

58.3

22.1

2


Lực bóp tay không thuận (kG)

41.39

5.89

0.57

0.19

0.022

57

20.6

3

Dẻo gập thân (cm)

8.17

5.09

0.42

0.62

0.025


20

0

4

Nằm ngửa gập bụng (lần/30 gy)

18.17

2.8

0.26

0.18

0.091

25

10

5

Nằm sấp chống đẩy tay (lần)

26.59

10.64


0.83

0.42

0.025

70

4

6

Bật xa tại chỗ (cm)

221.41

20.18

1.68

0.09

0.026

280

160

7


Chạy 30m XPC (giây)

4.96

0.35

0.03

0.07

0.014

6.09

4.09

8

Chạy con thoi 4x10m (gy)

10.42

0.71

0.06

0.07

0.011


12.48

8.88

9

Chạy 5 phút tuỳ sức (m)

987.0

139.6

11.01

0.23

0.019

1127.5

874.7

2016

329.5

29.45

0.2


0.009

2860

1025

11 Vòng quay ly tâm (vòng/30 gy)

9.84

4.98

0.41

0.51

0.091

22

0

12 Vòng quay lớn (vòng/30 gy)

2.86

2.26

0.19


0.79

0.021

10

0

173.63

32.14

2.67

0.19

0.023

248

90

37.5

38.07

3.16

1.02


0.017

200

0

10 Chạy 12 phút (m)
Tố chất thể lực chuyên môn:

13 Chạy giàn thể lực (gy)
14 Khả năng bơi ( m)


Bảng 3.10. Kết quả thực trạng thể lực sinh viên Ngành đi biển
Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam so với Chuẩn đánh giá thể lực theo QĐ 53/2008/BGDĐT (n=144)
Phân loại
TT

Các test
Tốt

%

Đạt

%

Chƣa
đạt


%

1

Lực bóp tay thuận (kG)

31

21.53

89

61.80

24

16.67

2

Nằm ngửa gập bụng (số lần/30 gy)

39

27.08

88

61.11


17

11.81

3

Bật xa tại chỗ (cm)

41

28.47

71

49.31

32

22.22

4

Chạy 30m XPC (gy)

37

25.69

69


47.92

38

26.39

5

Chạy con thoi 4x10m (gy)

35

24.31

65

45.14

44

30.55

6

Chạy 5 phút tuỳ sức (m)

32

22.22


91

63.56

21

14.58

31

21.53

87

60.41

26

18.06

Đánh giá toàn diện 4/6 chỉ tiêu
7
(1,3,5,6)


8

3.1.4. Xây dựng thang điểm và bảng điểm tổng hợp đánh giá thể lực
sinh viên Ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Bước 1:
iểm định t nh phân bố chuẩn của các test đánh giá thể lực sinh viên
Ng nh đi biển, rường Đại học H ng hải Việt Nam:
Kiểm định tính phân bố chuẩn của kết quả kiểm tra các test đánh giá
thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, tác giả tiến hành
xác định tính phân bố chuẩn thông qua các chỉ số về hệ số biến sai (Cv), sai
số tương đối của số trung bình ().
Bước 2:
Xây dựng thang điểm, bảng điểm đánh giá tổng hợp thể lực sinh viên
Ng nh đi biển, rường Đại học H ng hải Việt Nam:
Để có cơ sở xây dựng bộ công cụ đánh giá, nhiều công trình nghiên cứu
được các tác giả tiến hành phân loại theo quy tắc tắc 2 xích-ma (2δ), giá trị
của các test được phân thành 5 mức;
Quy ước như sau:
Xếp loại Tốt

Từ 9 đến 10 điểm

Xếp loại Khá

Từ 7 đến < 9 điểm

Xếp loại TB

Từ 5 đến < 7 điểm

Xếp loại Yếu

Từ 3 đến < 5 điểm


Xếp loại Kém

Từ 0 đến < 3 điểm

Trong thực tế nếu việc phân loại theo 5 mức, cùng với phân loại theo
bảng điểm có thể xảy ra mâu thuẫn về thang đo.
Để nhất quán khi xây dựng bộ công cụ đánh giá phát triển thể lực sinh
viên Ngành đi biển Trường ĐHHH Việt Nam, xây dựng bảng tính điểm cho
từng chỉ tiêu riêng rẽ căn cứ vào giá trị trung bình ( ) và độ lệch chuẩn (),
tác giả tiến hành tính điểm theo thang độ C từng các chỉ tiêu đánh giá sự
phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam.
Kết quả được trình bày ở bảng 3.12.


Bảng 3.12. Bảng điểm tố chất thể lực sinh viên Ngành đi biển Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam
Điểm
TT

Test

10

9

8

7

6


5

4

3

2

1

Tố chất thể lực chung:
1

Lực bóp tay thuận (kG)

> 53.99

53.99

50.55

47.11

43.67

40.2

36.8

33.4


29.9

< 29.91

2

Lực bóp tay không thuận (kG)

> 49.97

49.97

46.53

43.08

39.64

36.2

32.8

29.3

25.9

< 25.86

3


Dẻo gập thân (cm)

>18.35

18.35

15.81

13.26

10.72

8.17

5.63

4.08

0.30

< 0.30

4

Nằm ngửa gập bụng (lần/30 gy)

>25

23


21

19

17

15

13

11

9

<9

5

Nằm sấp chống đẩy tay (lần)

> 43

43

38

33

28


23

18

13

9

<9

6

Bật xa tại chỗ (cm)

> 261

261

251

241

231

221

211

201


191

< 191

7

Chạy 30m XPC (giây)

<4.44

4.44

4.61

4.71

4.79

5.10

5.31

5.49

5.56

>5.66

8


Chạy con thoi 4x10m (gy)

<9.0

9.0

9.25

9.50

9.75

11.0

11.25

11.50 11.75

>11.75

9

Chạy 5 phút tuỳ sức (m)

>1114

1114

1084


10.54

1024

994

964

934

904

<874

> 2477

2477

2300

2123

1945

1769

1591

1414


1237

< 1236

11 Vòng quay ly tâm (vòng)

> 10

9

8

7

6

5

4

3

2

<1

12 Vòng quay lớn (vòng)

> 20


18

16

14

12

10

8

6

4

<2

13 Chạy giàn thể lực (gy)

<125

125

141

158

174


189

205

221

237

>237

14 Khả năng bơi (m)

>130

130

115

100

85

70

55

40

25


<25

10 Chạy 12 phút (m)
Tố chất thể lực chuyên môn:


9

Bước 3:
Xác định điểm tổng hợp đánh giá thể lực sinh viên Ng nh đi biển,
rường Đại học H ng hải Việt Nam:
Với 14 test được lựa chọn theo lý thuyết sẽ phản ánh từng mặt tương
đối độc lập của sự phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển Trường ĐHHH
Việt Nam.
Từ xác định thang điểm đánh giá thực trạng thể lực sinh viên Ngành đi
biển, Trường ĐHHH Việt Nam với các test riêng lẻ, cho phép xây dựng
bảng điểm tổng hợp đánh giá sự phát triển thể lực sinh viên Ngành đi biển,
Trường ĐHHH Việt Nam với: Tổng điểm tối đa là 140 điểm, tổng điểm tối
thiểu là 14 điểm. Việc xác định khoảng cách điểm đánh giá giữa các mức
tính như sau:

X max  X min
 12.6
10
(làm tròn là 12.5)
Khi đánh giá xếp loại tổng hợp thể lực sinh viên Ngành đi biển,
Trường ĐHHH Việt Nam, không tính tỷ trọng các yếu tố thành phần do
quy luật bù trừ.
Khi so chiếu giữa thành tích thực tế với bảng điểm tổng hợp, sử dụng

phương pháp tiệm cận, nghĩa là thành tích gần với điểm nào thì được phép
sử dụng điểm đó làm điểm đánh giá. Bảng điểm tổng hợp các chỉ tiêu đánh
giá thể lực sinh viên Ngành đi biển, trình bày ở bảng 3.13.
Bảng 3.13. Bảng điểm tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá thể lực sinh viên
Ngành đi biển, Trƣờng ĐHHH Việt Nam
TT

Xếp loại

Điểm

1

Tốt

> 126

2

Khá

101 - 126

3

Trung bình

76 - 100

4


Yếu

50 - 75

5

Kém

< 50


10

3.1.5. Bàn luận mục tiêu 1:
Về thực trạng giáo dục thể chất v thể thao của rường Đại học H ng
hải Việt Nam:
Nhà trường đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trên cả 2 lĩnh vực:
Thực hiện chương trình môn học GDTC và tổ chức các hoạt động thể thao
ngoại khóa cho sinh viên; Theo hướng dạy cho sinh viên kiến thức, kỹ năng
vận động để phát triển thể chất và góp phần hình thành nhân cách, trong đó ưu
tiên số một là sự vận động thể lực tích cực của sinh viên trong mỗi giờ học.
Theo tinh thần Thông tư số 25/2015/BGDĐT, Chương trình môn học
GDTC của Trường ĐHHH Việt Nam bao gồm 7 nội dung: Điền kinh, bóng
chuyền, bơi ếch, bóng rổ, cầu lông, bóng đá và thể thao hàng hải. Mỗi khoa
học chọn 4/7 nội dung, với tổng quỹ thời gian vật chất là 120 tiết (4 tín chỉ),
30 tiết/học trình. Đối với đối với sinh viên các ngành kỹ thuật đều được tự
chọn, đáp ứng nhu cầu của sinh viên và điều kiện của Nhà trường.
Riêng đối với sinh viên Ngành đi biển được bố trí 2 tín chỉ bắt buộc là
bơi và thể thao hàng hải (chiếm 50% trong số 4 tín chỉ). Đặc biệt các nội dung

(tín chỉ) thể dục thực dụng nghề nghiệp và bài tập thể lực chuyên biệt đối
với sinh viên Ngành đi biển chưa được coi trọng. Vì vậy cần phải chú trọng
cung cấp những tri thức, cơ sở khoa học về GDTC chuyên biệt để sinh viên
chuyên Ngành đi biển có kiến thức sử dụng bài tập thể chất như một phương
tiện chuyên môn cơ bản để rèn luyện, phát triển, củng cố và nâng cao sức
khỏe phục vụ trên biển.
Về thực trạng phát triển hình thái, chức năng sinh viên Ng nh đi biển,
rường đại học H ng hải Việt Nam:
Kết quả các chỉ số về chiều cao đứng của sinh viên Ngành đi biển là
167.58 ±5.42cm, cao hơn chiều cao trung bình của người Việt Nam
(163.44±4.46cm); xấp xỉ loại Tốt theo Tiêu chuẩn đánh giá phát triển thể
chất người Việt Nam năm 2001; Vượt quy định của Bộ Y tế đối với sức
khoẻ của học viên, sinh viên làm việc trên tàu biển (≥164cm). Cân nặng của
sinh viên Ngành đi biển là 59.57±9.56kg, cao hơn cân nặng của người Việt
Nam cùng độ tuổi (50.72±4.62kg); Thuộc loại Tốt theo Tiêu chuẩn đánh giá


11

phát triển thể chất người Việt Nam năm 200; Vượt quy định của Bộ Y tế đối
với sức khoẻ của học viên, sinh viên làm việc trên tàu biển (≥50kg).
Kết quả kiểm tra đánh giá chức năng sinh lí của sinh viên Ngành đi
biển cho thấy: Chỉ số mạch yên tĩnh (nhịp tim) của sinh viên Ngành đi biển
là 84.28± 6.04 lần/phút, cao hơn Quy định của Bộ Y tế đối với thuyền viên
(Từ 60-80 lần/phút). Chỉ số huyết áp tối đa 118.83±8.94mmHg và huyết áp
tối thiểu 79.72±3.1mmHg phù hợp quy định của Bộ Y tế (từ 100-130/5080mmHg).
Chỉ số công năng tim của sinh viên Ngành đi biển là 14.12±3.1HW.
Nếu so với tiêu chuẩn quốc tế thì Chỉ số công năng tim của sinh viên Ngành
đi biển thuộc loại Kém (từ 11-15). Kết quả kiểm tra, cho thấy, chỉ số DTS
trung bình của sinh viên Ngành đi biển là 4.29±3.41 lít, cao hơn chỉ số trung

bình của người bình thường (3,5-4,0 lít). Test Stange (nín thở khi hít vào),
chỉ số nín thở đo được của sinh viên Ngành đi biển, trường ĐHHH Việt
Nam là 31.36±20.31gy, tương đương ở người khoẻ mạnh trung bình 30-55
giây (Vận động viên từ 1 phút đến 2,5 phút). Như vậy chỉ số nín thở của
sinh viên Ngành đi biển thuộc người khoẻ mạnh.
Về thực trạng thể lực sinh viên ng nh đi biển:
Kết quả đánh giá thực trạng thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường
ĐHHH Việt Nam, thông qua các test, gồm: Lực bóp tay thuận (kG), Lực
bóp tay không thuận (kG), Dẻo gập thân (cm), Nằm ngửa gập bụng (lần/30
giây), Nằm sấp chống đẩy tay (lần), Bật xa tại chỗ (cm), Chạy 30m XPC
(giây), Chạy con thoi 4x10m (gy), Chạy 5 phút tuỳ sức (m), Chạy 12 phút
(m), Vòng quay ly tâm (vòng/30 giây), Vòng quay lớn (vòng/30 giây), Chạy
giàn thể lực (giây), Khả năng bơi (m). Như vậy, các thông số về thực trạng tố
chất thể lực sinh viên Ngành đi biển, Trường ĐHHH Việt Nam, là một trong
các cơ sở quan trọng cho phép sử dụng giá trị trung bình cộng và độ lệch
chuẩn ( x   ) để xây dựng tiêu chuẩn thể lực sinh viên Ngành đi biển,
Trường ĐHHH Việt Nam.
Về quy trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên Ng nh đi
biển, rường đại học H ng hải Việt Nam.


12

Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên Ngành đi biển,
Trường ĐHHH Việt Nam, dựa trên cơ sở lý thuyết về lập test.
Theo đó, cơ sở lý luận của test và lý thuyết đánh giá kết quả đo lường
rất quan trọng đo lường thể thao.
Để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá theo thể lực sinh viên ngành đi biển,
Trường ĐHHH Việt Nam, luận án đã tiến hành theo dõi, kiểm tra 144 sinh
viên chuyên Ngành đi biển những đối tượng đã được kiểm định thông qua

các thuật toán thống kê. Ngoài ra còn xác định tính phân bố chuẩn của các
số liệu đã kiểm tra để làm cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, đây
là một trong những phương pháp xây dựng tiêu chuẩn đã được nhiều tác giả
sử dụng trong nhiều công trình nghiên cứu khác nhau.
Nhận xét chung:
Ưu điểm: Trường ĐHHH Việt Nam đã dảm bảo thực hiện chương
trình nội khóa theo quy định của Bộ GDĐT, công tác GDTC được thực hiện
nề nếp, ổn định; Đã tổ chức được các giờ tập ngoại khóa và các hoạt động
thi đấu thể thao cho sinh viên. Điều này chứng tỏ nhận thức và sự quan tâm
về công tác GDTC của nhà trường và hệ thống chính trị của và các bộ phận
chức năng quan, Ban Giám hiệu rường đã có những quan tâm sát sao đối với
chương trình học tập nội khoá và ngoại khoá thể thao; Đội ngũ giảng viên
GDTC cơ bản đáp ứng về số lượng và chất lượng dạy học. Chất lượng được
chuẩn hoá, giảng viên thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn. Cơ sở vật chất dành cho hoạt động TDTT trong nhà trường về
cơ bản đáp ứng cho dạy học và hoạt động TDTT. Diện tích đất dùng cho các
công trình thể thao được cải thiện, trang thiết bị tập luyện các môn thể thao
cơ bản đầy đủ hơn.
Hạn chế: Về nhận thức của giảng viên, cán bộ quản lý tuy đã có
chuyển biến nhưng vẫn còn một số chưa quan tâm tích cực đến công tác
GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường. Nội dung giờ thể dục nội
khóa nhìn chung chưa đổi mới nên thiếu tác dụng rèn luyện cơ thể. Đặc biệt
đối với sinh viên Ngành đi biển, tuy đã sắp xếp 2/4 học trình mang tính thể
thao hàng hải, nhưng nội dung bơi là bơi thể thao; Nội dung thể thao hàng


13

hải là các bài tập chuyên môn trên cạn; Chưa xây dựng Tiêu chuẩn thể lực
cho sinh viên của nghề đặc thù. Hoạt động phát triển thể lực thông qua giờ

học nội khoá chiếm tỷ trọng rất thấp, Các bài tập thể lực đơn giản, chưa
thành hệ thống có định mức chặt chẽ. Đặc biệt nội dung rèn luyện kỹ năng
thể dục thực dụng để sing tồn trong môi trường nước chưa được nghiên cứu
ứng dụng.
3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng nội dung giáo dục thể
chất chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển, Trường Đại học Hàng hải
Việt Nam
3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận:
Một trong những cơ sở pháp lý để xây dựng nội dung GDTC chuyên biên
cho sinh viên Ng nh đi biển, rường ĐHHH Việt Nam l :
Nghị quyết số 29-NQ/TW, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội
nhập quốc tế; Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính qui theo hệ
thống tín chỉ tại Quyết định số 43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15 tháng 8 năm
2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư số 25/2015/TT-BGDĐT ngày
14/10/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy định về chương trình môn học
Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo đại học.
ơ sở thực tiễn:
Một cơ sở qua trọng chuẩn bị thể lực thực dụng nghề nghiệp cho sinh
viên Ngành đi biển là định hướng chuẩn bị thể lực thực dụng nghề nghiệp
chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi biển; thông qua khảo sát ý kiến chuyên
gia và sinh viên, trình bày ở bảng 3.14, cho thấy có sự tương đồng (p>0.05).
Đơn cử, về định hướng tăng cường nội dung thể thao thực dụng nghề
nghiệp: Đối với chuyên gia có 13 ý kiến (52.0%) rất cần thiết, 9 ý kiến
(36.0%) cần thiết, 3 ý kiến (12.0%) không cần thiết; Đối với sinh viên có 98
ý kiến (68.08%) rất cần thiết, 33 ý kiến (22.92%) cần thiết, 13 ý kiến (9.0%)
không cần thiết.



Bảng 3.14. Kết quả khảo sát định hƣớng phát triển thể lực thực dụng nghề nghiệp
cho sinh viên Ngành đi biển, Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam
Chuyên gia (n=25)
TT

1
2
3

4

5

Nội dung

Tăng cường nội dung thể dục
thực dụng nghề nghiệp (bơi
thực dụng, cứu đối...).
Tăng cường các bài tập phát
triển thể lực phục nghề đi biển.
Chú trọng rèn luyện kỹ năng
vận động trên cạn và dưới
nước.
Kết hợp tập luyện phát triển
thể lực ngay trong tiết học nội
khoá, khuyến khích ngoại khoá
Lựa chọn các bài tập phát triển
thể lực toàn diện, đa dạng, sinh
động, phong phú, có định mức

chặt chẽ, phù hợp sức khoẻ,
tâm lý sinh viên.

Rất
cần
thiết

Sinh viên (n=144)

Cần
thiết

Không
cần
thiết

Rất
cần
thiết

Cần
thiết

Không
cần
thiết

13
52.0%


9
36.0%

3
12.0%

88
61.1%

33
22.92%

23
16.0%

11
44.0%

8
32.0%

6
24.0%

89
61.81%

25
17.36%


30
20.83

9
36.0%

9
36.0%

7
28.0%

77
53.47%

45
31.25%

22
15.28

11
44.0%

10
40.0%

4
16.0%


69
47.92%

53
36.81%

22
15.27%

13
52.0%

9
36.0%

3
12.0%

98
68.08%

33
22.92%

13
9.0%

2tính

2bảng


29.81

31.14

p

>0.05


14

3.2.2. Cấu trúc nội dung học trình Bơi thực dụng và cứu đuối và
lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên biệt cho sinh viên Ngành đi
biển Trƣờng Đại học Hàng hải Việt Nam
Để lựa chọn nội dung học tập và bài tập phát triển thể lực chuyên biệt
cho sinh viên Ngành đi biển, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và cụ thể
là:
Cấu trúc nội dung học trình bơi thực dụng và cứu đuối:
Lượng kiến thức học trình (tín chỉ) thể dục nghề nghiệp được thiết kế
bao gồm 30 tiết/1 đơn vị học trình/1tín chỉ, thay thế cho 1 môn thể thao tự
chọn;
Nâng quỹ thời gian vật chất dành cho các nội dung thể dục thực dụng
nghề nghiệp từ 2/4 tín chỉ (50%), lên 4/3 tín chỉ (75%).
Nội dung cụ thể bao gồm: 15 tiết (50%) dành cho học tập các kỹ năng
vận động trên nước và các bài tập bơi thực dụng:
Các bài tập phát triển kỹ năng vận động trong nước (biết cách thở và
nhịn thở trong khi hoạt động trong nước).
Hình thành và phát triển kỹ năng vận động cơ bản trong nước (ngụp
nước, lướt nước);

Kỹ thuật nghỉ trong nước;
Kỹ thuật bơi ngửa lai dắt người bị đuối nước; Kỹ thuật bơi nghiêng lai
dắt người bị đuối nước;
Kỹ năng sơ cứu người bị đuối nước;
Ngoài ra là các bài tập phát triển thể lực chuyên biệt nghề đi biển.
Kiểm định lựa chọn hệ thống bài tập phát triển thể lực chuyên biệt
cho sinh viên Ngành đi biển Trường ĐHHH Việt Nam thông qua trưng cầu
ý kiến chuyên gia ở mức cần thiết đến rất cần thiết (mean từ 3.41).
Nhóm các bài tập phát triển phát triển sức nhanh:
1/Chạy lặp lại 20-30mXPC, từ 2-3lần, nghỉ giữa 1 phút; 2/Chạy 60m
TĐC, từ 2-3lần, nghỉ giữa 2 phút; 3/Chạy con thoi 4x15m; 4/Chạy tiếp sức
theo nhóm 5 người, liên tục thay đổi nhau, lặp lại trong cự ly 15 m; 5/Nhảy
dây tốc độ tối đa, 2-3 lần, mỗi lần 1 phút, nghỉ giữa 2 phút.


15

Nhóm các bài tập phát triển phát triển sức mạnh:
1/Nằm sấp chống đẩy tay số lần tối đa, lặp lại 2-3 lần, nghỉ giữa 4
phút; 2/Treo co tay xà đơn, số lần tối đa, lặp lại 2-3 lần, nghỉ giữa 4 phút;
3/Bật xa tại chỗ 3 bước lặp lại 3 lần, nghỉ giữa 30 giây; 4/Lò cò đổi chân cự
ly 15mx2 lần, nghỉ giữa 30 giây; 5/Chạy đạp sau cự ly 15mx2 lần, nghỉ 30
giây.
Nhóm các bài tập phát triển phát triển sức bền:
1/Chạy 1500m, 85-90% sức; 2/Chạy biến tốc 200m nhanh,200m chậm
x 2 lần, nghỉ giữa 3 phút; 3/Chạy việt dã 2-3km, 4phút/1km; 4/Chạy vượt
chướng ngại 1 lần, 85% sức; 5/Chơi bóng rổ hoặc bóng ném 1 giờ.
Nhóm các bài tập phát triển phát triển tố chất thể lực tổng hợp:
1/Leo dây cao 5m tay, kết hợp đạp chân, lặp lại 3 lần, nghỉ giữa 1
phút2/Nằm sấp chống tay (10-15 lần) kết hợp với ngồi thấp và nhảy lên cao

(6-8 lần), kết hợp đứng khom lưng hai tay giang ngang, văn người, ngón tay
này chạm bàn chân kia (10-15 lần), lặp lại 2-3 lần, nghỉ giữa 1 phút; 3/Ngồi
trên thành bể bơi, tay chống sau lưng, đạp chân trườn sấp với tốc độ cao mỗi
lần từ 20-30 giây, lặp lại 3 lần, nghỉ giữa 30 giây; 4/Ngồi chống tay trên
thành bề bơi, chân duỗi thẳng, nâng lên cao đồng thời khom lưng lên phía
trước giữ tư thế đó trong vòng 6-10 giây; Lặp lại 6-8 lần, nghỉ giữa 30 giây;
5/Nằm sấp trên thành bể bơi, đập chân trườn sấp, mỗi lần từ 20-30 giây; Lặp
lại 3 lần, nghỉ giữa 30 giây.
Nhóm các bài tập phát triển thể lực chuyên môn:
1/Bài tập vòng lăn, lặp lại 3-5 lần, nghỉ giữa 1 phút; 2/Bài tập quay
vòng ly tâm, lặp lại 3-5 lần, nghỉ giữa 2 phút; 3/Bài tập quay vòng lớn, lặp
lại 2-3 lần, nghỉ giữa 1 phút; 4/Bài tập cầu sóng, lặp lại 2-3 lần, nghỉ giữa 2
phút; 5/Bài tập chạy giàn thể lực, lặp lại 2-3 lần, nghỉ giữa 3 phút.
Hệ thống các bài tập phát triển thể lực chuyên biệt trên được phân bổ
trong tiến trình giảng dạy các học trình (tín chỉ): Bơi ếch, Thể thao hàng hải,
Bơi thực dụng và cứu đuối.
3.2.3. Thực nghiệm đánh giá hiệu quả ứng dụng học trình Bơi thực
dụng và cứu đuối và hệ thống bài tập chuyên biệt phát triển thể lực sinh


16

viên Ngành đi biển Trường Đại học Hàng hải Việt Nam.
Tổ chức thực nghiệm:
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành đồng thời trên cả hai nhóm đối
tượng được chọn ngẫu nhiên là sinh viên năm thứ I (khoá 56) Ngành đi
biển, Trường ĐHHH Việt Nam.
Nhóm thực nghiệm: 81 sinh viên. Ngoài học tập theo chương trình
hiện hành, thực hiện những nội dung đã đề xuất gồm: Học trình Bơi thực
dụng và cứu đuối (1 tín chỉ) và hệ thống bài tập thể lực chuyên biệt phục vụ

nghề đi biển.
Nhóm đối chứng: 64 sinh viên nam học tập và tập luyện theo nội
dung, chương trình hiện hành.
Các điều kiện đảm bảo như giáo viên, cơ sở vật chất, môi trường học
tập và sinh hoạt của 2 nhóm là tương đồng, không có sự can thiệp, tác động
từ bên ngoài.
Thời gian thực nghiệm từ tháng 9/2016-7/2017 (Ứng với 1 năm học).
Do tổ chức dạy học theo học chế tín chỉ, mỗi năm học có thể sắp xếp
thực hiện từ 2-3 tín chỉ, nên quỹ thời gian thực hiện mỗi tín chỉ được gói
gọn trong 7,5 tuần, với 4 tiết/tuần (2 buổi/tuần).
Kết quả so sánh phát thể lực trước thực nghiệm giữa Nhóm thực
nghiệm với Nhóm đối chứng:
Kết quả kiểm tra TTN, cho thấy, về cơ bản 2 nhóm tương đồng, không
có sự khác biệt (p>0.05). Ngoại trừ 04 test là: Lực bóp tay không thuận, Lực
bóp tay không thuận, Bật xa tại chỗ, Chạy 5 phút tuỳ sức và Chạy 12 phút
có sự chênh lệch (p<0.01-0.05) giữa 2 nhóm. Tuy vậy sự chênh lệch không
thiên về một nhóm nào.
Kết quả so sánh phát triển thể lực sau thực nghiệm giữa Nhóm thực
nghiệm với Nhóm đối chứng: Kết quả kiểm tra STN, cho thấy: Riêng 02
test: Dẻo gập thân, Chạy con thoi 4x10m, Quay vòng lớn Nhóm thực
nghiệm có tốt hơn Nhóm đối chứng, nhưng chưa rõ rệt (p>0.05); 12 test còn
lại Nhóm thực nghiệm đều tốt hơn Nhóm đối chứng rõ rệt (p<0.01-0.05).
Đánh giá mức độ tăng trưởng thể lực sau thực nghiệm:


17

ăng trưởng thể lực của Nhóm thực nghiệm: Ngoại trừ test chạy con
thoi 4x10m tăng trưởng thấp, không đáng kể (p>0.05, W% 0.53%). Các tố
chất thể lực đều tăng trưởng đáng kể (p<0.01- 0.05), với W% từ 1.1441.08%. Đặc biệt đối với các test chuyên môn, có sự tăng trưởng rất cao, từ

12.27% đến 41.08%, trong đó test Khả năng bơi, tăng trưởng cao nhất
41.08%. Nhịp tăng trưởng bình quân của Nhóm thực nghiệm: 13.47%.
ăng trưởng thể lực của Nhóm đối chứng: Kết quả tăng trưởng thể lực
của Nhóm đối chứng cho thấy 07 test: Nằm sấp chống đẩy tay, Chạy
30mXPC, Chạy con thoi 4x10m, Chạy 5 phút tuỳ sức, Chạy 12phút, Vòng
quay li tâm, Vòng quay lớn, Chạy giàn thể lực tăng trưởng không đáng kể
(p>0.05); 05 test còn lại tuy có tăng trưởng nhưng thấp (W% từ 0.93-37.85%,
p<0.05). Nhịp tăng trưởng bình quân của Nhóm đối chứng 7.35%.
Như vậy nhịp tăng trưởng của Nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối
chứng 1.83 lần.
Đánh giá mức độ tăng trưởng thể lực to n diện:
Đánh giá mức độ tăng trưởng thể lực toàn diện của Nhóm thực nghiệm
và Nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm, trình bày ở bảng 3.24-3.25.
Bảng 3.24. Kết quả tăng trƣởng tố chất thể lực toàn diện sinh viên
Ngành đi biểnTrƣờng ĐHHH Việt Nam
- Trƣớc thực nghiệm

TT

Phân
loại

Nhóm thực
nghiệm
(n = 81 )

Nhóm đối
chứng
(n = 64 )


Sinh
viên

Tỷ lệ
%

Sinh
viên

Tỷ lệ
%

1

Tốt

11

14.14

9

14.06

2

Khá

18


22.22

13

20.31

29

35.800

23

35.94

3

Trung
bình

4

Yếu

15

18.52

12

18.75


5

Kém

8

9.88

7

10.94

2tính

2bảng

p

9.39

9.49

p>0.05


18

Qua bảng 3,24 cho thấy:
Nhóm thực nghiệm: Số đạt loại tốt 11 sinh viên (14.14%); Số đạt khá

18 sinh viên (22.22%); Số đạt trung bình 29 sinh viên (35.80%), Số yếu 15
sinh viên (18.52%) và số kém 8 sinh viên (9.88%).
Nhóm đối chứng: Số đạt loại tốt 9 sinh viên (14.06%); Số đạt khá 13
sinh viên (20.31%); Số trung bình 23 sinh viên (35.94%), Số yếu 12 sinh
viên (18.75%) và số kém 7 sinh viên (10.94%).
Như vậy so sánh thể lực toàn diện của sinh viên 2 nhóm thực nghiệm và
đối chứng trước thực nghiệm là tương đồng (p>0.05).
Bảng 3.25. Kết quả tăng trƣởng tố chất thể lực toàn diện sinh viên
Ngành đi biểnTrƣờng ĐHHH Việt Nam
- Sau thực nghiệm

TT

Phân
loại

Nhóm thực

Nhóm đối

nghiệm

chứng

(n=81)

(n=64)

2tính


Sinh

Tỷ lệ

Sinh

Tỷ lệ

viên

%

viên

%

1

Tốt

18

22.22

7

10.94

2


Khá

23

28.40

17

26.56

38

46.91

37

57.81

3

Trung
bình

4

Yếu

2

2.47


3

4.69

5

Kém

0

0

0

0

2bảng

21.96 13.28

P

p<0.01

Qua bảng 3.25, cho thấy:
Nhóm thực nghiệm: Số đạt loại tốt 18 sinh viên (22.22%); Số đạt khá
23 sinh viên (28.40%); Số đạt trung bình 38 sinh viên (46.91%), Số yếu 2
sinh viên (2.47%) và số kém 0 sinh viên.



19

Nhóm đối chứng: Số đạt loại tốt 7 sinh viên (10.94%); Số đạt khá 17
sinh viên (26.56%); Số trung bình 37 sinh viên (57.81%), Số yếu 3 sinh viên
(4.69%) và số kém 0 sinh viên. Như vậy khi so sánh thể lực toàn diện của
sinh viên 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm, cho thấy tỷ lệ
số sinh viên đạt thể lực toàn diện của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối
chứng gần 2 lần, với 2tính >2bảng, p<0.01. Khẳng định tính ưu việt của nội
dung phát triển thể lực chuyên biệt đối với sinh viên Ngành đi biển, Trường
ĐHHH Việt Nam.
3.2.3.6. Đánh giá học trình Bơi thực dụng và cứu đuối:
Để đánh giá sự đáp ứng các tiêu chí trên, đã tiến hành trưng cầu ý kiến
các giảng viên của Bộ môn GDTC gồm 14 giảng viên, là những người trực
tiếp hoặc quan sát quá trình triển khai thử nghiệm học trình Bơi thực dụng
và cứu đuối cho sinh viên Ngành đi biển, theo thang đo Liker 5 bậc; cho
thấy cấu trúc nội dung học trình Bơi thực dụng và cứu đuối về cơ bản đáp
ứng các tiêu chí, mean từ 3.61 đến 4.09.
3.2.3.7. Đánh giá về tinh thần v thái độ của sinh viên Ng nh đi biển,
rường đại học Hàng hải Việt Nam đối với quá trình thực nghiệm:
Tiến hành phỏng vấn sinh viên Nhóm thực nghiệm (81 sinh viên), về
tinh thần, thái độ đối với giờ học GDTC khi được quan tâm rèn luyện kỹ
năng vận động và phát triển thể lực chuyên biệt, chuẩn bị cho Nghề đi biển,
thông qua so sánh trước và sau thực nghiệm, có khác biệt (p<0.01).
3.2.4. Bàn luận mục tiêu 2:
Về cơ sở cấu trúc học trình Bơi thực dụng v cứu đuối:
Cơ sở cấu trúc học trình Bơi thực dụng và cứu đuối thông qua tiếp cận
phương pháp dạy học định hướng hoạt động trong các trường dạy nghề.
Theo đó, quan điểm đổi mới chất lượng dạy học trong dạy nghề là trang bị
cho người học các năng lực thực hiện nhiều hơn những tri thức có tính tái

hiện lại.
Về cơ sở lựa chọn hệ thống b i tập phát triển thể lực chung cho sinh
viên ng nh đi biển:


×