Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý nhà nước các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.69 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN DUY KHIÊM

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DOANH NGHIỆP TƢ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 60 34 04 10

Đà Nẵng – Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. VÕ XUÂN TIÊN

Phản biện 1: TS. NGUYỄN HIỆP
Phản biện 2: PGS.TS. BÙI VĂN HUYỀN

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng ngày 23 tháng 02 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đài học Kinh tế, ĐHĐN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Theo báo cáo
tình hình KT-XH tỉnh Quảng Ngãi năm 2017, tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 ước đạt 45.386 tỷ đồng (theo giá so sánh
năm 2010), tăng 1,3% so với năm 2016. Năm 2017 thì số lượng DN
đang hoạt động là 3.976 DN, tăng khoảng 17% so với năm 2016.
Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2018, có 384 DN đăng ký thành
lập mới, xấp xĩ so với cùng kỳ 2017, vốn đăng ký đạt 2.897 tỷ đồng;
có 150 DN đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 74,4%; có 29 DN giải
thể tự nguyện, giảm 31%, phần lớn là DN nhỏ, DNTN.
Về mặt QLNN đối với DNTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
còn tồn tại nhiều vấn đề như: công tác xây dựng chiến lược; công tác
xây dựng, thực thi chính sách, bộ máy quản lý và công tác thanh tra,
kiểm tra còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, Nhà nước cần tích cực hơn
trong việc quản lý DNTN. Chính vì những lý do trên,tác giả lựa chọn
đề tài “Quản lý nhà nƣớc các doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu là nhằm góp phần vào
nghiên cứu những thực trạng, và tìm giải pháp phát triển DNTN tỉnh
Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng quan các kết quả nghiên cứu, hệ thống hóa những lý
luận cơ bản trong hoạt động QLNN các DNTN.
- Phân tích đặc điểm địa bàn tỉnh, đánh giá thực trạng về
QLNN các DNTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý

DNTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.


2
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng QLNN các DNTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
hiện nay?
- Để quản lý DNTN một cách hiệu quả cần những giải pháp
nào?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là
QLNN các DNTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý các DNTN trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Về thời gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu đánh giá thực
trạng QLNN các DNTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 20122017. Từ đó, đề xuất giải pháp cho công tác quản lý DNTN đến năm
2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng. Từ những số liệu thứ cấp, sơ cấp
tác giả sử dụng phương pháp thống kê, mô tả tổng hợp, so sánh để
phân tích.
5. Bố cục dự kiến của luận văn
Luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận cơ bản về QLNN các DNTN.
Chương 2. Thực trạng QLNN các DNTN trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Chương 3. Một số giải pháp QLNN các DNTN trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.

6. Tổng quan tài liệu


3
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm
Luật DN năm 2014 quy định: “DNTN là DN do một cá nhân
làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của DN”[12].
QLNN đối với DNTN là sự tác động có chủ đích, có tổ chức
và bằng pháp quyền của Nhà nước và thông qua một số hệ thống các
chính sách kinh tế với các công cụ kinh tế lên hệ thống DN, tạo lập
môi trường pháp lý trong nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng hiệu
quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế, để đạt được các mục tiêu
phát triển KT-XH của đất nước.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp tƣ nhân
Chủ DNTN chịu mọi trách nhiệm về hoạt động của DN. Chủ
DNTN chịu trách nhiệm vô hạn trước pháp luật khi phá sản và có
toàn quyết quyết định tài sản trong DN.[5]
Chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành
viên công ty hợp danh.
DNTN không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ
phần, phần vốn góp trong công ty. Chủ DN có quyền cho thuê trong
thời gian cho phép nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về hoạt động
của DN.
DNTN dễ dàng thích ứng với sự đa dạng và thay đổi liên tục
của thị trường. DNTN nguồn lực hạn chế, đặc biệt vốn đầu tư ban

đầu ít.


4
Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các DNTN gọn nhẹ,
linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp. DNTN trình độ
công nghệ kỹ thuật lạc hậu, trình độ quản lý còn yếu dẫn đến sức
cạnh tranh của DN về sản phẩm và dịch vụ thấp.
1.1.3. Ý nghĩa của quản lý nhà nƣớc các doanh nghiệp tƣ
nhân
Nhà nước bằng hoạt động của mình, giúp các doanh nhân
giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh, tìm ra nhu cầu của họ để
đáp ứng, hỗ trợ cho các DN phát triển.
Nhà nước đứng ra làm trung gian để giải quyết, cân bằng mối
quan hệ giữa các DN, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các DN.
Nhà nước có vai trò ổn định chính trị xã hội, góp phần tạo
nên một cơ chế thị trường lành mạnh cho các DNTN.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN
1.2.1. Hoạch định chiến lƣợc và tạo môi trƣờng pháp lý
Hoạch định phát triển DN là việc xác định sứ mệnh, tầm nhìn
chiến lược, kế hoạch phát triển DN; là một quá trình hoạt động để
định ra các mục tiêu, xác lập những phương tiện và nguồn lực cần
thiết đạt được những mục tiêu, đồng thời xác định các giai đoạn thực
hiện.
Công tác xúc tiến, hoạch định phát triển DN là cơ sở để vạch
ra các chính sách quản lý kinh tế và cả cơ cấu nhiệm vụ của bộ máy
quản lý. Xác định rõ các chủ trương, định hướng chiến lược phát
triển của DNTN trong các Văn kiện của Đại hội Đảng toàn quốc, các
Nghị quyết về phát triển KT-XH, xây dựng nền kinh tế thị trường

của Chính phủ, Quốc Hội[1].


5
Hệ thống các quy hoạch, kế hoạch phát triển DNTN là những
tư tưởng chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, các mô hình, biện pháp ngắn
hạn và dài hạn để định hướng cho sự phát triển của DN theo mục tiêu
chung của phát triển kinh tế-xã hội, khuyến khích, trợ giúp phát triển
các DN được công khai, minh bạch, giúp các DN phát huy hiệu quả
năng lực của mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh
doanh[1].
Tổ chức xây dựng chiến lược, kế hoạch phù hợp để thực hiện
quản lý DN được coi là nhiệm vụ mang tính vĩ mô, xuyên suốt trong
quá trình phát triển đất nước. Do đó cần phải có một chiến lược, kế
hoạch lâu dài trong phát triển DN và tổ chức thực hiện nó một cách
khoa học, kịp thời để đưa các chủ trương, chính sách của Đảng vào
thực tiễn đời sống xã hội.
Pháp lý là công cụ quản lý chủ yếu khi thực hiện chức năng
QLNN đối với DN. Tạo môi trường pháp lý DN chính là tạo
ra những cơ sở pháp lý mà DN phải căn cứ vào đó để thực , đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh phù hợp với những qui định của pháp luật.
1.2.2. Xây dựng, ban hành, thực thi các chính sách, quy
định về phát triển doanh nghiệp tƣ nhân
Hướng dẫn việc xây dựng, ban hành, thực thi các văn bản,
pháp luật, chính sách của Nhà nước cho các DN là nội dung quản lý
nhằm nâng cao hiểu biết và tiếp cận các văn bản pháp luật của Trung
ương cũng như của địa phương đến các DN.
Hoàn thiện khung pháp lý, tuyên truyền, phổ biến, chính sách
qui định và phạm vi hỗ trợ DNTN phát triển trong nước, hội nhập
quốc tế nhằm: Xác định rõ khuôn khổ về gia nhập, hoạt động và giải

thể, phá sản; Hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn; Hỗ trợ công nghệ, khoa học kỹ thuật; Phát triển nguồn


6
nhân lực, tập trung vào nâng cao năng lực quản trị; Đẩy mạnh hình
thành nhóm DNTN; cung cấp thông tin hỗ trợ và xúc tiến mở rộng
thị trường.
Luật DN, các quy định, văn bản hướng dẫn thi hành và chính
sách đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý
mới trong QLNN đối với DN. Nhà nước có trách nhiệm không
ngừng hoàn thiện và phổ biến, tuyên truyền các quy định, chính sách
kinh doanh sao cho cởi mở, minh bạch có tác dụng định hướng và
quản lý thống nhất DN, vừa tạo lòng tin và thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh của DN. Bồi dưỡng kiến thức về luật, quy định cho các
DN[16].
Xây dựng ban hành, tuyên truyền, phổ biến các luật, chính
sách có liên quan đến hoạt động DN như: Luật tổ chức các loại hình
DN, Luật DN, Luật hợp tác xã ... và các luật quy định về các mặt
hoạt động của DN. Bên cạnh đó tuyên truyền các chính sách hỗ trợ
DN: chính sách ưu đãi về thuế, các chính sách tài trợ vốn ưu đãi cho
các DN.
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tƣ nhân
Tổ chức bộ máy QLNN đối với DN là hệ thống thống nhất các
cá nhân, đơn vị trong một tổ chức nhà nước, có sự liên hệ chặt chẽ
tác động qua lại lẫn nhau, hỗ trợ nhau cùng nhau thực hiện hỗ trợ,
tạo môi trường pháp lý phát triển DN bền vững theo định hướng mục
tiêu của Nhà nước.
Cơ cấu bộ máy quản lý của nhà nước đối với DN sau đăng ký
thành lập hình thành tương đối rõ. Trong đó, Quốc hội ban hành và

sửa đổi các luật liên quan đến hoạt động DN, tòa án nhân dân và viện
kiểm soát nhân dân các cấp xét xử và kiểm soát việc tuân thủ pháp
luật của các DN cũng như cơ quan QLNN. Chính phủ thống nhất


7
thực hiện các chức năng quản lý hành chính nhà nước trên cơ sở
phân công, phân cấp quản lý. Chính phủ và Thủ tướng chính phủ
trực tiếp ban hành nghị định, quyết định các chính sách cụ thể liên
quan đến DN.
Bộ, các cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng QLNN đối với
DN trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của
mình, ban hành các văn bản, chính sách hướng dẫn quy phạm pháp
luật theo thẩm quyền.
UBND cấp tỉnh, thành phố thực hiện chức năng QLNN đối
với DN ở địa phương, tổ chức thực hiện QLNN đối với DN theo
ngành, lĩnh vực trên địa bàn theo thẩm quyền. UBND cấp huyện, cấp
xã tổ chức thực hiện QLNN đối với DN sau đăng ký thành lập trên
địa bàn theo thẩm quyền phân cấp hành chính và từng lĩnh vực cụ thể
có liên quan.
Liên quan trực tiếp đến vòng đời của DN, có một số cơ quan
đầu mối quan trọng trong việc QLNN đối với DN như: cơ quan đăng
ký kinh doanh, cơ quan thuế, cơ quan quản lý chuyên ngành… Trong
đó cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế đóng vai trò trung
tâm, đầu mối theo dõi thông tin của DN.
1.2.4. Khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trƣờng hoạt động cho
doanh nghiệp tƣ nhân
Để thúc đẩy phát triển DN mạnh mẽ chính quyền nhà nước
cần cải cách hành chính và tạo lập môi trường pháp lý, kinh doanh
nhằm hổ trợ, bảo đảm quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình

đẳng.
Đối với cải cách hành chính trước hết để cải thiện môi trường
kinh doanh, tạo thuận lợi cho hoạt động của DN. Cải cách hành
chính hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ chuyên


8
nghiệp, tạo thuận lợi cho các DN, đáp ứng yêu cầu QLNN, góp phần
quan trọng trong phát triển KTXH.
Tăng cường nắm bắt kịp thời các khó khăn và đề xuất, kiến
nghị của DN. Từ đó điều chỉnh chính sách, xây dựng chính sách mới
và thực hiện kịp thời các giải pháp cần thiết để tháo gỡ khó khăn, cải
thiện môi trường kinh doanh thúc đẩy DN phát triển.
1.2.5. Kiểm tra, thanh tra, và xử lý vi phạm doanh nghiệp
tƣ nhân
Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về phát triển DN
là hoạt động phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các sở, ngành,
UBND các cấp, cơ quan thuế đến DN nhằm bảo đảm cho DN hoạt
động đúng pháp luật, đúng quy định, đúng hướng, bảo vệ lợi ích hợp
pháp cho cả DN và xã hội, bảo đảm KT-XH.
Công tác kế toán kiểm toán, công khai tài chính phải phản ánh
trung thực tình hình tài chính của DN trên nguyên tắc và các chuẩn
mực kế toán kiểm toán Việt Nam phù hợp với các chuẩn mực quốc
tế, là công cụ cho công tác quản lý DN[1].
Quy định về công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp
luật và xử lý vi phạm của DN đã được đổi mới trên cơ sở đảm bảo
quyền tự do kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của
DN.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN

1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh
1.3.2. Sự thay đổi về pháp luật
1.3.3. Sự phát triển doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn
tỉnh
1.3.4. Tổ chức bộ máy và chất lƣợng nguồn nhân lực quản
lý nhà nƣớc các doanh nghiệp tƣ nhân


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1.1. Đặc điểm của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên
địa bàn tỉnh
a. Điều kiện tự nhiên
Quảng Ngãi là tỉnh thuộc duyên hải Trung Trung Bộ, trải dài
từ 14°32′ đến 15°25′ Bắc, từ 108°06′ đến 109°04′ Đông, tựa vào dãy
núi Trường Sơn hướng ra biển Đông, phía Bắc giáp tỉnh Quảng
Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kon Tum,
phía đông giáp biển Đông.
b. Điều kiện kinh tế
Tình hình kinh tế tỉnh Quảng Ngãi ngày càng chuyển biến tích
cực, GRDP qua các năm tăng. Trong giai đoạn 2012 – 2017, GRDP
trên địa bàn đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là 39,44%.
ĐVT: Triệu đồng

Hình 2.1: Tình hình tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tỉnh
Quảng Ngãi theo giá so sánh 2010 từ năm 2012-2017
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi)



10
c. Điều kiện xã hội
Các lĩnh vực xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng trong giáo
dục và đào tạo, lĩnh vực y tế, tạo việc làm, văn hóa thể dục thể thao.
Số lao động từ 15 tuổi trở lên tăng qua các năm. Năm 2017 số lượng
lao động tỉnh Quảng Ngãi là 756,8 nghìn người, tăng 40,73 nghìn
người so với năm 2012, tăng 5,43 nghìn người so với năm 2016.
2.1.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp tƣ nhân trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi
Từ năm 2012-2017, số lượng DN đăng ký thành lập và đi vào
hoạt động tăng so với giai đoạn trước. Trong năm 2017, toàn tỉnh có
717 DN đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 14.811,7 tỷ
đồng, tăng 15,8% về số DN năm 2016.
Số lượng DNTN trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tương đối ổn
định và tăng nhẹ qua từng thời kỳ từ năm 2012 với 515 DN đến năm
2017 với 809 DN. Tốc độ phát triển năm 2012 – 2017 khoảng 57,1%.
ĐVT: Doanh nghiệp

Hình 2.9: Tình hình số lƣợng DNTN trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn năm 2012 – 2017
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi & Sở KH-ĐT)


11
Thực trạng DNTN: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng
năm, lao động, doanh thu thuần sản xuất kinh doanh, DNTN phân
theo quy mô vốn
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.2.1. Thực trạng về công tác hoạch định chiến lƣợc và tạo
môi trƣờng pháp lý
Việc hoạch định phát triển DNTN tại tỉnh Quảng Ngãi cũng
phải phù hợp với kế hoach phát triển KT-XH tại địa phương.
Số lượng DN trên địa bàn tỉnh năm 2017 là 3.976 DN đã đạt
56,8% mục tiêu năm 2020 đề ra. Số lượng công ty TNHH và DNTN
chiếm phần lớn, DNTN trên địa bàn tỉnh 2017 toàn tỉnh có 809
DNTN chiếm 20,3% trong tổng số DN đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát chủ doanh nghiệp tƣ nhân về công
tác hoạch định chiến lƣợc và tạo môi trƣờng pháp lý
Chỉ tiêu

ĐVT

Tính kịp thời về công tác Người
hoạch định chiến lược

%

Khả năng giải quyết vấn Người

Mức độ
1

2

3


4

5

Tổng

2

75

4

6

0

87

-

100%

0

87

-

100%


0

0

87

-

-

100%

2,3 86,2 4,6 6,9
0

77

7

3

đề của các văn bản chiến
lược, quy hoạch và tạo

%

-

88,5 8,0 3,5


môi trường pháp lý
Sự đổi mới, sáng tạo Người

0

80

7

trong công tác đề xuất
chiến lược, quy hoạch và
tạo môi trường pháp lý

%

-

92,0 8,0


12

Chỉ tiêu

ĐVT

Sự phổ biến và lan truyền Người
rộng rãi của các văn bản
chiến lược, quy hoạch và


%

Mức độ
1

2

3

4

5

Tổng

1

79

7

0

0

87

-

-


100%

1,2 90,8 8,0

tạo môi trường pháp lý
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Các hoạch định chiến lược và tạo môi trương pháp lý hầu hết
được các DNTN hài lòng, mức ủng hộ đạt trên 80%. Họ cho rằng
nhà nước hoạch định chiến lược và tạo môi trường pháp lý giúp hoạt
động các DNTN phát. Một số lượng nhỏ khoảng 3,5% cho rằng
không có gì thay đổi trong quá trình thực hiện công việc trước và sau
khi hoạch định chiến lược và tạo môi trường pháp lý và 6,9% cho
rằng tính kịp thời của các văn bản chiến lược là chưa phù hợp.
2.2.2. Thực trạng về công tác xây dựng, ban hành, thực thi
các chính sách, quy định về phát triển doanh nghiệp tƣ nhân
Luật DN 2014 và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Trung
ương (Nghị định của chính phủ, Quyết định của thủ tướng, Thông tư
hướng dẫn của các bộ, ngành…) đã quy định rõ ràng chi tiết về công
tác quản lý DN.
Hệ thống hạ tầng CNTT cơ bản hoàn thiện, kết nối liên thông
các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nâng cao chất lượng
quản lý và thực thi, tuyên truyền các chính sách, quy định.
UBND tỉnh Quảng Ngãi đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, bảo đảm hầu hết các dịch vụ công cơ bản được cung cấp
trực tuyến ở mức độ 3 và một số dịch vụ ở mức độ 4.


13
Tỉnh Quảng Ngãi định kỳ tổ chức các buổi tuyên truyền, phổ

biến thông tin và hướng dẫn cho các DN trên địa bàn về quy định
pháp luật về kinh doanh, đầu tư, thuế...
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát chủ DNTN đối với việc ban hành và
thực hiện chính sách
Chỉ tiêu

ĐVT

Mức độ phù hợp với Người
tình hình hoạt động
của DNTN

%

Tính kịp thời của các Người

Mức độ
1

2

3

4

5

Tổng

0


80

5

2

0

87

-

100%

0

87

-

100%

0

87

-

100%


0

92,0 5,7 2,3
78

7

2

văn bản pháp luật và
hình thức phổ biến,

%

-

89,7 8,0 2,3

tuyên truyền đa dạng
Hiệu quả tiếp cận các Người
chính sách, quy định
đối với DNTN

%

1

80


5

1

1,1 92,0 5,7 1,2

Nguồn: Khảo sát của tác giả
Có trên 90% các chủ DNTN đều đồng tình với các chính sách,
quy định do UBND cấp tỉnh ban hành và thực thi. Tuy nhiên có một
số ý kiến của chủ DNTN cho rằng việc ban hành thực thi các chính
sách quy định chưa thực sự phù hợp với tình hình của DNTN và tính
kịp thời của các văn bản pháp luật các chủ DNTN còn hạn chế.
2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp tƣ
nhân
Hiện nay, bộ máy quản lý DN khá ổn định, việc phối hợp giữa
UBND các cấp, sở ban ngành trong việc quản lý DN được ban hành
thành những quy chế, quy định cụ thể.


14
Toàn tỉnh có 17 21 sở, ban ngành cấp tỉnh, 13 14 huyện, thành
phố và 177 184 xã, phường, thị trấn đã thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông, một cửa theo hướng hiện đại.
Trung tâm HCC đã tiếp nhận và đưa hơn 900 thủ tục hành
chính của 8 sở, ngành vào xử lý, giải quyết. Sau 6 tháng đi vào hoạt
động, Trung tâm đã tiếp nhận và đã giải quyết trên 7.000 hồ sơ; tỷ lệ
hồ sơ trả kết quả giải quyết đúng hạn bình quân đạt trên 96%.
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát chủ DNTN về tổ chức bộ máy quản lý
doanh nghiệp tƣ nhân
Chỉ tiêu

Tổ

chức

bộ

QLNN

ĐVT
máy Người
%

Mức độ
1

2

3

4

5

Tổng

0

60

27


0

0

87

-

-

100%

0

0

87

-

-

100%

12

0

87


-

100%

-

Công tác đào tạo cán Người

0

bộ QLNN

-

%

Chất lượng đội ngũ Người

0

cán bộ QLNN

-

%

69,0 31,0
53


34

60,9 39,1
45

30

51,7 34,5 13,8

Nguồn: Khảo sát của tác giả
Theo bảng 2.9, DNTN cho rằng tổ chức bộ máy quản lý DN là
bình thường, ý kiến cho rằng phù hợp chỉ chiếm 51,7 - 69%. Bên
cạnh đó các DNTN cho rằng chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
không cao về năng lực chuyên môn và đạo đức. Có 13,8 % ý kiến
không hài lòng về vấn đề này.
2.2.4. Thực trạng về công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi
trƣờng hoạt động cho doanh nghiệp tƣ nhân
Ngày 24/02/2017, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành quyết
định phê duyệt Đề án cải cách hành chính, nhất là cái cách thủ tục
hành chính tỉnh Quảng Ngãi năm 2016-2020, Các Sở, ngành ngày


15
càng đơn giản về thủ tục và thời gian giải quyết hồ sơ được rút ngắn
so với quy định, giảm chi phí gia nhập thị trường.
Công tác tổ chức vận hành ổn định, an toàn đối với hạ tầng
cổng thông tin điện tử, hệ thống dịch vụ công của tỉnh, đảm bảo hệ
thống phục vụ 24 7.
Thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ và phát triển DN như tinh
thần Nghị quyết số 35 của Chính phủ đề ra, với quyết tâm hoàn thành

mục tiêu thành lập mới 1.000 DN trong năm 2018.
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát chủ DNTN về khuyến khích, hỗ trợ
tạo môi trƣờng hoạt động cho DNTN
Chỉ tiêu

ĐVT

Công tác cải cách hành Người
chính

%

Hỗ trợ tạo môi trường Người

Mức độ
1

2

3

4

5

Tổng

2

79


6

0

0

87

-

-

100%

24

0

87

-

100%

2,3 90,8 6,9
0

10


53

hoạt động: hỗ trợ pháp
lý, nhân lực, chính
sách thuế, tiếp cận

%

-

11,5 60,9 27,6

vốn, đối thoại DN
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Theo bảng khảo sát 2.11 đối với các DNTN, có trên 90% hài
lòng với công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
đã góp phần giảm bớt chi phí cho DNTN. Tuy nhiên về vấn đề hỗ trợ
tạo môi trường hoạt động thì có 27,6% ý kiến không hài lòng. Qua
trao đổi thì phần lớn các DNTN cho rằng việc tiếp cận các chính
sách ưu đãi về vốn, chính sách thuế rất khó khăn. Hầu như các
DNTN trên địa bàn tỉnh không tiếp cận được các Quỹ tín dụng ưu đãi
cho DN.


16
2.2.5. Thực trạng về công tác kiểm tra, thanh tra, và xử lý
vi phạm doanh nghiệp tƣ nhân
Các sở, ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra DNTN theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra
đã được phê duyệt và thanh tra, kiểm tra đột xuất theo quy định.

Theo báo cáo kết quả rà soát các cuộc thanh tra KT – XH
trong quý 1 2018, toàn ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi đã thực
hiện 340 cuộc thanh tra, kiểm tra tại 829 đơn vị, phát hiện 235 đơn vị
sai phạm 1.954,5 triệu đồng cùng nhiều sai phạm khác.
Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra DN phối hợp xử
lý các trường hợp chồng chéo, trùng lắp trong kế hoạch thanh tra,
kiểm tra. Năm 2018, Quảng Ngãi đảm bảo nguyên tắc thanh tra theo
kế hoạch không quá 01 lần 01 năm đối với một DN[18].
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát chủ DNTN về công tác kiểm
tra, thanh tra, và xử lý vi phạm doanh nghiệp tƣ nhân
Chỉ tiêu

ĐVT

Sự quan tâm đến công Người
tác kiểm tra, thanh tra,
giám sát các DNTN

Tỷ lệ
%

Tính đột xuất, xử lý Người

Mức độ
1

2

3


4

5

Tổng

0

2

83

1

1

87

-

2,2 95,4 1,2 1,2 100%

0

5

80

2


0

87

-

5,8

92

2,2

-

100%

chồng chéo trong công
tác kiểm tra, thanh tra
các DNTN, không gây
cản trở đến hoạt động
của DN

Tỷ lệ
%


17

Chỉ tiêu


ĐVT

Sự minh bạch trong Người

Mức độ
1

2

3

4

5

Tổng

5

6

51

23

2

87

công tác giải quyết

khiếu nại, tố cáo và xử

Tỷ lệ

lý vi phạm pháp luật

%

5,8 6,9 58,6 26,4 2,2 100%

các DNTN
Nguồn: Khảo sát của tác giả
Các DNTN không đánh giá cao về công tác kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm của các sở ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Họ
cho rằng việc kiểm tra thanh tra còn xảy ra nhiều chồng chéo và
thiếu sự minh bạch trong việc xử lý vi phạm pháp luật đối với
DNTN, có trên 27% cho rằng thiếu sự phù hợp và minh bạch trong
việc tham tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC CÁC DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI
2.3.1. Những thành công và hạn chế
a. Thành công
Công tác hoạch định chiến lược và tạo môi trường pháp lý trên
đại bàn tỉnh đã đạt được những kết quả đáng kể, cộng đồng DNTN
trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng.
Một số DN đã nắm bắt được các chính sách hỗ trợ tư phía
chính quyền, các quy định luật về DN cũng được phổ biến nhanh và
hiệu quả.
Bộ máy quản lý DN được tổ chức chặt chẽ, việc phối hợp giữa

UBND các cấp, sở ban ngành trong việc quản lý.


18
Công tác khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trường hoạt động cho
DNTN hiệu quả.
Công tác thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm ngày càng chặt chẽ
hơn, xử lý kịp thời những vi phạm của các DNTN.
b. Hạn chế
Cơ chế chính sách hoạch định đối với DNTN đặc biệt là DN
nhỏ chưa kịp thời và đồng bộ.
Văn bản hướng dẫn thi hành luật thay đổi không kịp thời.
Tạo điều kiện thuận lợi cho DN tiếp cận thông tin pháp lý
trong hoạt động đầu tư, kinh doanh và hội nhập còn thấp.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ trong bộ máy quản lý vẫn yếu,
thiếu kinh nghiệm thực tiễn[10].
Công tác kiểm tra hoạt động đối với DNTN sau đăng ký thành
lập chưa được triển khai thường xuyên.
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế
Chưa sự thống nhất cao về tư tưởng để chỉ đạo thực hiện. Việc
hoạch định hỗ trợ phát triển DNTN mang nặng tính hành chính, chưa
được xã hội hóa một cách mạnh mẽ.
Các hình thức phổ biến, tuyên truyền các chính sách, quy định
đối với DNTN chưa đa dạng và ảnh hưởng sâu sắc DNTN.
Cán bộ địa phương còn hạn chế về số lượng và chất lượng.
Các chính sách ưu đãi, thúc đẩy tăng trưởng, khuyến khích
phát triển DNTN vẫn chưa thực sự hoạt động một cách có hiệu quả.
Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ
quan được cho là có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra hiện nay còn
chồng chéo và chưa được phân công hợp lý.



19
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DOANH
NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC CÁC DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
3.1.1. Định hƣớng phát triển doanh nghiệp tƣ nhân
Nâng cao chất lượng và tỷ trọng các ngành dịch vụ, nhất là du
lịch; thực hiện tái cơ cấu nền nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng, phát triển bền.
Nâng cao chất lượng và tỷ trọng các ngành dịch vụ. Ưu tiên
phát triển các ngành thương mại, logictics, công nghiệp hỗ trợ; phát
triển công nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường .
Khuyến khích khởi sự DN, phát triển mạnh số lượng DN, tạo
nhiều việc làm cho người lao động. Cải thiện tình trạng thiếu mặt
bằng sản xuất, phát triển các công nghiệp.
Nâng cao sản xuất, chất lượng hàng hoá của DN. Khuyến
khích DN tham gia vào các ngành nghề sử dụng ít nguyên vật liệu
nhập khẩu, sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.
Tăng cường việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các DN có
qui mô khác nhau, phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên
cứu có khả năng ứng dụng thương mại.
Cải thiện việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các DN[2].
Cải cách hành chính theo hướng đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính và phát huy vai trò
tích cực của người đứng đầu; lấy hiệu quả phục vụ, sự hài lòng của
người dân và DN làm thước đo. Tăng cường công tác điều phối thực
hiện các hoạt động trợ giúp phát triển DN, phân định trách nhiệm

giữa các sở ban ngành và sự phối hợp giữa các cơ quan.


20
3.1.2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp
Theo mục tiêu Nghị quyết 35 NQ-CP về hỗ trợ và phát triển
DN đến năm 2020 đặt ra xây dựng DN Việt Nam có năng lực cạnh
tranh, phát triển bền vững, cả nước có ít nhất 1 triệu DN hoạt động,
trong đó có các DN có quy mô lớn, nguồn lực mạnh. Khu vực tư
nhân Việt Nam đóng góp khoảng 48 - 49% GDP, khoảng 49% tổng
vốn đầu tư toàn xã hội. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng
góp khoảng 30 - 35% GDP. Năng suất lao động xã hội tăng khoảng
5% năm. Hàng năm, có khoảng 30 - 35% DN Việt Nam có hoạt động
đổi mới sáng tạo[3].
UBND tỉnh Quảng Ngãi đã đưa ra mục tiêu chương trình hành
động thực hiện nghị quyết 35 NQ-CP là đến năm 2020, DN trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi có năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững,
toàn tỉnh có trên 7.000 DN, trong đó có 3% DN có quy mô lớn,
nguồn lực mạnh.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN
3.2.1. Nhóm giải pháp về việc hoạch định chiến lƣợc và tạo
môi trƣờng pháp lý
Việc hoạch định hỗ trợ phát triển DNTN cần được cụ thể hóa
bằng hành động không mang nặng tính hành chính[13]. Các quy
hoạch, kế hoạch phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, DN hiện tại trên
địa bàn tỉnh. Tránh tình trạng quy hoạch khu phù hợp.
Tạo điều kiện cho DNTN tiếp cận các chính sách ưu đãi về
vốn[11]. Xây dựng các mô hình Quỹ tín dụng để các DNTN có thể
tiếp cận được. Bên cạnh đó có chính sách ưu đãi về lãi suất đối với

các ngành mũi nhọn của tỉnh[2].


21
Đầu tư đồng bộ hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, trong đó cần ưu tiên xây dựng hệ thống thu gom, xử lý
nước thải, rác thải tập trung. Khuyến khích thu hút phát triển một số
ngành công nghiệp chủ lực, mũi nhọn[9], khuyến khích, thu hút
DNđầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Tăng cường việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các DN có
qui mô khác nhau, phát triển có hiệu quả các chương trình nghiên
cứu có khả năng ứng dụng thương mại[8];
Tổ chức xây dựng kịp thời các văn bản quy phạm hướng dẫn
thi hành[6] nhanh chóng đi vào đời sống, tránh tình trạng quy định
pháp lý đã được ban hành mà không thực hiện được;
3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng, ban hành, thực thi các
chính sách, quy định về phát triển doanh nghiệp tƣ nhân
UBND tỉnh cần đổi mới, nâng cao, triển khai thương xuyên,
đồng bộ ở các cấp, toàn bộ cộng đồng DN để DN kịp thời tiếp cận,
thực hiện các chính sách quy định của Nhà nước đề ra.
Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 36a NQ-CP ngày 14/10/2015
của Chính phủ về Chính phủ điện tử; sớm hoàn thiện Đề án Chính
quyền điện tử nhằm công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan
nhà nước, tạo điều kiện cho DN.
Xây dựng trang thông tin điện tử về hỗ trợ pháp lý cho DN là
rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, hiện nay chúng ta chưa có một
chuyên trang riêng biệt về hỗ trợ pháp lý cho DN[16].
Tăng cường hỗ trợ pháp lý trực tiếp cho DN trên một số hoạt
động cụ thể: Tư vấn, giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp bằng nhiều
hình thức: bằng văn bản, qua mạng điện tử, điện thoại.



22
Định kỳ tổ chức các buổi tuyên truyền, phổ biến thông tin và
hướng dẫn cho các DN trên địa bàn về quy định pháp luật về kinh
doanh, đầu tư, thuế... thông qua các khóa tập huấn, hội thảo…[16]
Các sở ban, ngành tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật; kịp thời tham mưu UBND tỉnh kiến nghị các Bộ,
ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục những hạn chế.
3.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý doanh
nghiệp tƣ nhân
Thường xuyên chú trọng đến việc củng cố cơ cấu tổ chức của
từng bộ máy từ Trung ương đến cấp huyện để thống nhất nhất quán
về quan điểm, thông suốt và nâng cao về chuyên môn[13].
Quán triệt tới từng cán bộ, công chức về cải cách hành chính,
chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, chuyển biến mạnh mẽ
nhận thức trên tinh thần phục vụ, hỗ trợ DN là chính.
Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy hành chính, phải thường
xuyên kiện toàn, củng cố và hoàn thiện theo hướng nâng cao chất
lượng, khắc phục sự thụ động trong công việc.
Tinh gọn tổ chức bộ máy, biên chế; nâng cao kỷ luật, kỷ
cương, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; huy động
nguồn lực xã hội; đồng hành, hỗ trợ DN.
Xây dựng đội ngũ công chức đảm bảo phẩm chất, đủ năng lực
vận hành có hiệu quả bộ máy QLNN. Xây dựng cơ chế phối hợp hữu
hiệu giữa các bộ phận trong hệ thống bộ máy QLNN đối với DN.
Thường xuyên tổ chức những buổi tập huấn về thi hành luật,
quy định, bồi dưỡng về cải cách hành chính, kiến thức về phát triển
DN cho cán bộ chuyên trách làm công tác cải cách hành chính tại các
sở, ngành, địa phương nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn[13].



23
3.2.4. Nhóm giải pháp về khuyến khích, hỗ trợ tạo môi
trƣờng hoạt động cho doanh nghiệp tƣ nhân
Tăng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nâng cao
năng lực ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước để góp phần
vào việc cải cách hành chính, đơn giản hóa các thủ tục về quản lý đối
với DN.
Áp dụng nguyên tắc công khai, minh bạch, tham vấn DN và
khai thác tối đa nguồn lực hợp pháp cho việc rà soát quy định, thủ
tục hành chính.
Hàng quý, tổ chức các buổi đối thoại công – tư giữa Lãnh đạo
tỉnh với cộng đồng DN, các nhà đầu tư, báo chí nhằm nắm bắt, hiểu
rõ những thông tin, khó khăn mà DNTN gặp phải trong quá trình
hoạt động để kịp thời nắm bắt thông tin nhằm tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho DN.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 19, Nghị quyết 35 về cải thiện
môi trường kinh doanh, phát triển DN một cách nghiêm túc và thực
chất, cải thiện hơn nữa môi trường pháp lý và cơ chế chính sách
nhằm thúc đẩy sự phát triển của DN.
Cần có những chính sách ưu đãi cụ thể để hỗ trợ DNTN trong
việc tiếp cận các nguồn vốn, giúp DN có mặt bằng thuận lợi để kinh
doanh. Hỗ trợ và xúc tiến mở rộng thị trường cho DN; đẩy mạnh
hình thành các cụm liên kết kinh tế, cụm liên kết ngành, tạo điều kiện
cho các DN tiếp cận các nguồn lực thuận lợi hơn.
3.2.5. Nhóm giải pháp về kiểm tra, thanh tra, và xử lý vi
phạm doanh nghiệp tƣ nhân
Hoàn thiện cơ chế hậu kiểm DN sau đăng kí kinh doanh.
Nâng cao chất lượng công tác phân tích thông tin người nộp

thuế. Khắc phục tính dàn trải trong thanh tra, phải xác định rõ phạm


×