Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn thạc sỹ - Quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.04 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

HOÀNG THẾ SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Hà Nội – 5/2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------

HOÀNG THẾ SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ SỐ: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS NGUYỄN LÂM THÀNH

Hà Nội – 5/2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
riêng tôi. Luận văn này chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm với sự cam đoan này.

Tác giả luận văn

Hoàng Thế Sơn


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn luận văn của
tôi, Tiến sĩ Nguyễn Lâm Thành. Thầy đã giúp tôi hình thành nên ý tưởng tên
đề tài cũng như phương hướng thực hiện đề tài. Trong suốt quá trình nghiên
cứu, thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để hướng dẫn và động viên
tôi rất nhiều. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học và kinh nghiệm quý báu của
thầy sẽ là hành trang giúp tôi đạt được những thành tựu sau này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các quý thầy, quý cô trong Khoa Khoa
học quản lý, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, các quý thầy cô đã tận tình
giảng dạy, chỉ bảo và đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thiện luận văn.

Tác giả luận văn

Hoàng Thế Sơn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH.............................................................................7
1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững..................................7
1.1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững.................................7
1.1.2. Vai trò của phát triển du lịch bền vững trong phát triển kinh tế xã hội.....8
1.2 Quản lý nhà nước về du lịch........................................................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch...................................................11
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch.....................................................16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch...........................23
1.3.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên...........................23
1.3.2. Các yếu tố về kinh tế xã hội và môi trường.............................................23
1.3.3. Các yếu tố thuộc về đường lối phát triển du lịch.....................................24
1.4. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về du lịch ở một số tỉnh.........................26
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của Lao Cai...........................26
1.4.2 Kinh nghiệm Đà Nẵng..............................................................................28
1.4.3. Bài học kinh nghiệm................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯƠC TRONG
LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN.............................30
2.1. Tổng quan về tỉnh Điện Biên, tiềm năng và thế mạnh trong phát
triển du lịch.......................................................................................................30
2.1.1. Giới thiệu chung......................................................................................30
2.1.2 Tiềm năng du lịch.....................................................................................31
2.2. Thực trạng hoạt động du lịch ở tỉnh Điện Biên giai đoạn từ năm 2014 đến
năm 2018.............................................................................................................33
2.2.1 Những kết quả đạt được...........................................................................33


2.2.2. Một số hạn chế về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn

2014-2018.........................................................................................................36
2.3. Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực du lịch trên địa bàn
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014-2018...................................................................38
2.3.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển du lịch........................................................................................38
2.3.2. Tuyên truyền quảng bá du lịch, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin
về du lịch...........................................................................................................40
2.3.3. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch..42
2.3.4. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở
trong nước và nước ngoài..................................................................................44
2.3.5 Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các
cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch.................................46
2.3.6 Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
về du lịch...........................................................................................................47
2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Điện Biên giai
đoạn vừa qua.......................................................................................................47
2.4.1 Những mặt được.......................................................................................47
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế..............................................................................47
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế............................................................49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN....................................................................................................................... 51
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch, và mục tiêu phát
triển du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2025..................................51
3.1.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch............................51
3.1.2 Mục tiêu cụ thể phát triển du lịch Điện Biên thời gian tới...............................52
3.2. Các giải pháp về quản lý nhà nước đối với sự phát triển du lịch tỉnh Điện
Biên thời gian tới................................................................................................52



3.2.1 Hoàn thiện việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể Quy
hoạch chi tiết phát triển du lịch.........................................................................52
3.2.2 Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách tạo bước đột phá để thu hút các
nguồn lực cho đầu tư phát triển du lịch.............................................................54
3.2.3 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch. .54
3.2.4 Đa dạng hóa các sản phẩm phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh..................55
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch.....56
3.2.6

Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch................................57

3.2.7

Hoàn thiện tổ chức quản lý và nâng cao năng lực quần lý nhà nước về

du lịch và đảm bảo an ninh du lịch....................................................................60
3.2.8

Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác phát triển du lịch..................................62

3.2.9 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong hoạt động
du lịch................................................................................................................ 63
3.4. Một số kiến nghị..........................................................................................65
KẾT LUẬN............................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................69
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 71


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG BIỂU:


Bảng 2.1

Kết quả hoạt động du lịch Điện Biên giai đoạn 2016-2018.................36

Bảng 2.2:

Một số văn bản về quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Điên Biên............................................................................................39

Biểu đồ 2.1: Kết quả điều tra về hoạt động xây dựng và phổ biến quy hoạch, kế hoạch......40
Biểu đồ 2.2 Hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch của tỉnh Điện Biên.............42
Bảng 2.2

Kết quả đào tạo về nghiệp vụ du lịch giai đoạn 2016-2018.................42

Biểu đồ 2.3. Đánh giá hoạt động đào tạo nâng cao chuyên môn du lịch, ngoại ngữ........43
Biểu đồ 2.4 Kết quả đánh giá nội dung hơp tác về du lịch......................................45
HÌNH:

Hình 2.1:

Bản đồ hành chính tỉnh Điện Biên.......................................................31


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Điện Biên là một trong những tỉnh miền núi Tây bắc có tiềm năng lớn

đối với sự phát triển du lịch, trong đó nổi bật nhất là các sản phẩm du lịch
lịch sử, sinh thái, văn hóa.
Trong giai đoạn qua, du lịch của tỉnh Điện Biên đã có những phát triển nhất
định nhưng vẫn còn chưa xứng với tiềm năng và lợi thế của địa phương., Ðiện
Biên có nhiều lợi thế đối với phát triển du lịch, đó là có 18 di tích lịch sử được xếp
hạng, bốn di sản văn hóa phi vật thể nằm trong danh mục Di sản văn hóa phi vật
thể quốc gia, trong đó có di tích lịch sử quốc gia đặc biệt chiến trường Ðiện Biên
Phủ. Bên cạnh đó, Ðiện Biên còn sở hữu hệ sinh thái rừng, hang động, hồ nước,
điểm nước khoáng nóng, thuận lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng.
Nhờ có sự ưu đãi của thiên nhiên, Ðiện Biên đang là nơi thu hút khách
du lịch trong nước và ngoài nước. Chỉ tính riêng trong mười tháng đầu năm
2018, tỉnh đã đón hơn 600 nghìn lượt khách, trong đó gần 67 nghìn khách
quốc tế; ước tính cả năm sẽ đạt hơn 800 nghìn lượt. Dự kiến, doanh thu ngành
du lịch năm 2018 sẽ đạt trên 1.000 tỷ đồng góp phần tạo việc làm cho hơn 12
nghìn lao động, trong đó có hơn 5.000 lao động trực tiếp. Do đó, rất cần có
những nghiên cứu, giải pháp để du lịch Điện Biên phát triển tốt hơn.
Theo Quyết định Số: 555/QĐ-TTg ngày 16/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã đặt ra mục tiêu phát
triển du lịch là: Xây dựng triển khai có hiệu quả Đề án bảo tồn, phát huy giá
trị quần thể tích lịch sử đặc biệt chiến trường Điện Biên Phủ theo quy hoạch
tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang. Phát
triển du lịch nhanh, bền vững, gắn với an ninh quốc phòng và trật tự an toàn
xã hội. Phát triển du lịch của tỉnh phải đặt trong mối quan hệ với du lịch của


2

các tỉnh trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ, với thủ đô Hà Nội và các tỉnh
biên giới nước bạn. Phát triển các loại hình du lịch chủ yếu: Du lịch lịch sử,

du lịch văn hóa, du lịch sinh thái và du lịch tâm linh.
Những năm vừa qua, tỉnh Điện Biên đã tích cực triển khai các chính
sách mang tính đồng bộ, đồng thời thực hiện tốt các giải pháp phù hợp của
Nhà nước của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về Du lịch, góp phần đưa Du lịch của tỉnh Điện Biên ngày càng hấp dẫn và
cạnh tranh hơn so với các tỉnh lân cận trong khu vực. Tuy nhiên, công tác
quản lý nhà nước về Du lịch tại tỉnh Điện Biên vẫn còn gặp những bất cập
trong công tác quản lý điểm đến, duy trì chất lượng dịch vụ chưa thường
xuyên, công tác xúc tiến quảng bá còn thiếu chuyên nghiệp, sản phẩm du lịch
chưa được đầu tư tương xứng với tiềm năng và thiếu bền vững, du lịch trên
địa bàn tỉnh Điện Biên vẫn chưa có sự đột phá, tạo dấu ấn riêng, tương xứng
với tiềm năng và lợi thế của địa phương. Do đó, rất cần có những nghiên cứu,
giải pháp để du lịch Điện Biên phát triển tốt hơn. Vì vậy việc nghiên cứu một
cách khoa học và có hệ thống để tìm ra những giải pháp Quản lý nhà nước
nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên thực sự
trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn trong thời gian tới và góp phần thúc đẩy
nhành quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên là yêu cầu, nhiệm
vụ cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả của Luận văn đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài:
“ Quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Điện
Biên” để nghiên cứu là cần thiết và có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn
tỉnh Điện Biên trong thời gian tới.
2. Tổng quan nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến quản lý nhà nước
về du lịch như: Nguyễn Tấn Vinh (2007), luận án tiến sĩ tại Đại học Kinh tế quốc
dân với đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm


3


Đồng” luận án đã đánh giá được thực trạng QLNN đối với ngành du lịch trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng, từ đó có những giải hoàn thiện QLNN về du lịch góp phần
phát triển ngành du lịch tỉnh Lâm Đồng; Phạm Thị Hà (2010) với luận văn thạc
sĩ tại Đại học kinh tế quốc dân với đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” cũng đã tổng kết được cơ sở lý luận về quản lý
nhà nước trong lĩnh vực du lịch, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước trong lĩnh vực này tại Ninh Bình; hay Trần Thị Phương Thảo (2017), với
luận văn thạc sĩ tại Đại học kinh tế quốc dân với đề tài “Quản lý nhà nước về du
lịch của chính quyền tỉnh Sơn La” cũng đã đánh giá được hoạt động quản lý nhà
nước tại Sơn La có những đặc thù, và phải đổi mới thời gian tới.
Nguyễn Đình Sơn (2002) cho rằng du lịch là hoạt động của con người mà
trong quá trình đó đồng thời diễn ra cả hai mặt: sản xuất và tiêu dùng các sản
phẩm du lịch, người đi du lịch là những người tiêu dùng các sản phẩm du lịch,
người kinh doanh du lịch là người cung cấp các sản phẩm du lịch, chỉ có hoạt
động diễn ra đồng thời thì mới đảm bảo được một tour du lịch hoàn chỉnh. Để
phát triển kinh tế du lịch ở vùng Bắc Bộ kết hợp với tăng cường củng cố quốc
phòng an ninh trong thời gian tới nhằm góp phần tăng trưởng KT-XH, giải quyết
việc làm và tăng thu nhập người dân, tác giả đã đề xuất phương hướng, mục tiêu
và những giải pháp cơ bản để giải quyết những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
của những tồn tại, hạn chế của kinh tế du lịch.
Hoàng Văn Hoa (2017) cho rằng liên kết phát triển du lịch theo hướng
bền vững là giải pháp tạo sự phát triển mang tính thúc đẩy du lịch toàn Vùng.
Liên kết phát triển trên phạm vi toàn vùng và từng tiểu vùng có mối quan hệ
mật thiết với vấn đề phát triển bền vững. Muốn xây dựng được sự liên kết du
lịch vùng theo hướng bền vững đòi hỏi phải thực hiện các nội dung, hình
thức, giải pháp liên kết hiệu quả. Trong đó, đặc biệt chú ý sự liên kết trong
từng tiểu vùng, tránh các rào cản về hành chính, điều kiện tự nhiên. Liên kết
đòi hỏi phải có sức mạnh tổng thể, phối hợp công tư, hợp tác đa bên.



4

Trần Thị Vân Hoa (2017) cho rằng để phát triển du lịch như một ngành
mũi nhọn, cần có chiến lược phát triển du lịch tổng thể gắn với chiến lược
phát triển quốc gia và một triết lý phát triển du lịch rõ ràng. Đặc biệt cách
thức để đạt mục tiêu phải nhất quán từ việc lựa chọn sản phẩm, lựa chọn
khách cũng như những chính sách bảo tồn, giữ gìn tiềm năng du lịch của
mình nhằm đảm bảo phát triển du lịch bền vững trong dài hạn; hay Bùi Thanh
Thuỷ (2017) cho rằng Liên kết phát triển du lịch là xu thế tất yếu, mang tính
quy luật khách quan đối với phát triển du lịch nói chung và phát triển vùng
du lịch nói riêng. Trong đó hiệu quả du lịch và hoạt động của doanh nghiệp
luôn được đánh giá cao và có vai trò quyết định đối với sự liên kết và phát
triển du lịch. Với tiềm năng sẵn có về truyền thống văn hoá lịch sử và điều
kiện tự nhiên, các tỉnh Tây Bắc nếu giải quyết tốt bài toán liên kết cùng phát
triển du lịch sẽ tạo nên sự đột biến, chuyển mình mạnh mẽ trong công cuộc
phát triển kinh tế của các địa phương trong vùng cũng như du lịch.
Ngoài ra các sách chuyên khảo như Nguyễn Văn Đính, Phạm Hồng
Chương (2000), với Giáo trình hướng dẫn du lịch, NXB Thống kê, Ấn phẩm
định kỳ “Du lịch Việt Nam”; Lanqnar, R (1993), Kinh tế du lịch; Sawart
Shirley B (1982) Tourism in the caribbean: The economic impact, cũng được
tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu luận văn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước trong
lĩnh vực du lịch.
Thứ hai, Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước trong
lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên thời gian qua
Thứ ba, Đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên trong thời
gian tới.



5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Hoạt động quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực du
lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Về thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2018
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các hoạt động quản lý Nhà nước
được thực hiện bởi chính quyền tỉnh Điện Biên như nghiên cứu việc triển khai
thực hiện các chính sách, công cụ, hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực du
lịch, công tác quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thống kê, tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu, các phương pháp so sánh.
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Sử dụng số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được sử dụng từ báo cáo
tổng kết năm của tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2018.
- Sử dụng số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được sử dụng từ các cuộc
phỏng vấn các cán bộ, công chức và công nhân viên công tác trong lĩnh vực
quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên, thời gian khảo sát
tháng 4 năm 2019. Tác giả sẽ lập phiếu khảo sát, tiến hành khảo sát 60 cán bộ
và viên chức, người lao động làm du lịch thuộc Sở Văn hoá thể thao và du
lịch tỉnh Điện Biên quản lý.
5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Thứ nhất, đối với các phiếu khảo sát, tác giả sẽ tổng hợp và sử dụng phần
mềm Excel để phân tích, sử lý.
Thứ hai, Phương pháp xử lý số liệu tiếp theo được sử dụng là phương pháp

thống kê so sánh. Trên cơ sở số liệu thu thập được, người nghiên cứu sẽ tập
hợp tại các bảng so sánh đối với các tiêu chí khác nhau từ đó có được những


6

góc nhìn khác về thực trạng công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch,
đánh giá được mức độ tác động bởi các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch. Từ đó giúp người nghiên cứu nhận thấy
một số điểm mạnh, các điểm yếu và tìm ra nguyên nhân của điểm yếu trong
công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực du lịch tại địa bàn tỉnh Điện Biên
giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn sẽ được trình bày bao gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực du
lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Điện Biên.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH
1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Khái niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững
Theo Luật Du lịch 2017 thì “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không

quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm
hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác”.
Du lịch đã và đang ngày càng trở thành hoạt động khá phổ biến của con
người trong thời đại ngày nay. Khái niệm du lịch đã được sử dụng rộng rãi
trên sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, qua mỗi thời
kỳ phát triển, khái niệm về du lịch cũng mang những nét đặc trưng khác nhau
và được nhận thức ngày càng đầy đủ hơn. Khái niệm du lịch có thể được được
định nghĩa theo quan niệm sản phẩm - dịch vụ du lịch hoặc theo hoạt động du
lịch. Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành (International Union of
Official Travel Oragnization - IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du
hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên cuả mình nhằm mục
đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc
kiếm tiền sinh sống”.
Có nhiều cách hiểu về du lịch bền vững, như du lịch bền vững là du
lịch mà giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho
môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương và có thể được thực hiện lâu
dài nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào; hay du
lịch bền vững là: Việc di chuyển và tham quan đến các vùng tự nhiên một
cách có trách nhiệm với môi trường để tận hưởng và đánh giá cao tự nhiên (và
tất cả những đặc điểm văn hoá kèm theo, có thể là trong quá khứ và cả hiện
tại) theo cách khuyến cáo về bảo tồn, có tác động thấp từ du khách và mang


8

lại những lợi ích cho sự tham gia chủ động về kinh tê-xã hội của cộng đồng
địa phương. (World Conservation Union,1996),
Mạng Lưới tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc (United
Nation World Tourism Organization Network – UNWTO) chỉ ra rằng du lịch
bền vững cần phải:

 Về môi trường: Sử dụng tốt nhất các tài nguyên môi trường đóng
vai trò chủ yếu trongphát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và
giúp duy trì di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên.
 Về xã hội và văn hóa: Tôn trọng tính trung thực về xã hội và văn
hóa của các cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị
truyền thống đã được xây dựng và đang sống động, và đóng góp vào sự hiểu
biết và chia sẻ liên văn hóa.
 Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp
những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ
một cách công bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận
ổn định và các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, và đóng góp
vào việc xóa đói giảm nghèo.
1.1.2. Vai trò của phát triển du lịch bền vững trong phát triển kinh tế
xã hội
Phát triển du lịch bền vững không chỉ tập trung vào việc bảo vệ môi
trường mà còn tập trung vào việc duy trì những văn hóa của địa phương và
đảm bảo việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích công bằng cho các nhóm đối
tượng tham gia.
Phát triển du lịch bền vững giúp bảo vệ môi trường sống. Vì bảo vệ
môi trường sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các loài động thực vật quý
hiếm sống trong môi trường đó, mà nhờ có việc bảo vệ môi trường sống mà
con người được hưởng lợi từ đó: Không bị nhiễm độc nguồn nước, không


9

khí và đất. Đảm bảo sự hài hòa về môi trường sinh sống cho các loài động
thực vật trong vùng cũng là giúp cho môi trường sống của con người được
đảm bảo.
Phát triển du lịch bền vững còn giúp phát triển kinh tế, ví dụ, từ việc

khai thác các đặc sản văn hóa của vùng, người dân trong vùng có thể nâng cao
đời sống nhờ khách du lịch đến thăm quan, sử dụng những dịch vụ du lịch và
sản phẩm đặc trưng của vùng miền, của vùng. Phát triển du lịch bền vững
cũng giúp người làm du lịch, cơ quan địa phương, chính quyền và người tổ
chức du lịch được hưởng lợi, và người dân địa phương có công ăn việc làm.
Phát triển du lịch bền vững còn đảm bảo các vấn đề về xã hội, như việc
giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp công ăn việc làm cho người
dân trong vùng. Ở một cái nhìn sâu và xa hơn, du lịch bền vững giúp khai
thác nguồn tài nguyên một cách có ý thức và khoa học, đảm bào cho các
nguồn tài nguyên này sinh sôi và phát triển để thế hệ sau, thế hệ tương lai có
thể được tiếp nối và tận dụng.
Tổ chức Du lịch Thế giới UNWTO (2015) cũng đã dự đoán xu hướng
phát triển du lịch tới năm 2030 như sau:
- Số lượng khách du lịch đạt con số 1,4 tỷ năm 2020 và 1,8 tỷ vào năm 2030;
- Tới năm 2030, mỗi ngày có 5 triệu khách đi qua biên giới ra nước
ngoài cho các mục tiêu khác nhau như kinh doanh, giải trí...
- Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tiếp tục là khu vực có tốc độ
tăng trưởng lượng khách đến lớn nhất và cũng sẽ là khu vực có khách du lịch
ra nước ngoài (outbound) lớn nhất.
- Đông Nam Á sẽ là khu vực tăng trưởng lượng khách tới lớn nhất và
Đông Bắc Á sẽ là nơi có lượng khách du lịch tới lớn nhất.
- Các loại hình du lịch thăm thân, thăm bạn bè, sức khỏe, tôn giáo sẽ
tăng nhanh hơn một chút so với khách du lịch giải trí và công vụ.
Du lịch có những bước phát triển mạnh mẽ trong thời gian vừa qua, trở
thành một hoạt động phổ biến, một lĩnh vực kinh tế quan trọng của Việt Nam.


10

Số lượng khách du lịch tăng trưởng nhanh qua các năm đặc biệt là khách du

lịch nội địa.
Trong thời gian qua, số lượng khách quốc tế đến du lịch Việt Nam tăng
trưởng mạnh với tốc độ trung bình trên 12% mỗi năm, sự tăng trưởng không
ngừng về khách đã thúc đẩy mở rộng quy mô hoạt động của ngành du lịch
trên mọi lĩnh vực. Du lịch Việt Nam phát triển với tốc độ nhanh trong 10 năm
trở lại đây, đạt mức 10 triệu lượt khách du lịch quốc tế, trên 60 triệu lượt
khách du lịch năm 20163. Du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế lớn, đóng
góp tới gần 10% GDP của Việt Nam (WTTC, 2016). Điện Biên là một tỉnh
thuộc Vùng Tây Bắc, theo số liệu thống kê của Tổng cục Du lịch, Bộ Văn hoá
- Thể thao và Du lịch, giai đoạn 2013 – 2016 tốc độ tăng trưởng bình quân về
du khách vùng Tây Bắc đạt trên 16% (năm 2013 số lượt khách đạt 11,2 triệu
lượt; năm 2014 đạt 13,5 triệu lượt, tăng 20% so với 2013; năm 201 đạt 14,4
triệu lượt, tăng 6,6% so với năm 2014; năm 2016 đạt gần 18 triệu lượt, tăng
25% so với năm 2015). Tổng doanh thu gia đoạn 2013 – 2016 tăng bình quân
12,8% (năm 2013 tổng doanh thu đạt 6,5 ngàn tỷ đồng, đến năm 2016 đạt trên
9 ngàn tỷ đồng).
Hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành Du lịch ngày càng
phát triển. Trong Chiến lược và Quy hoạch phát triển du lịch Việt Nam giai
đoạn 2013-2020 tầm nhìn 2030 đưa ra những định hướng cơ bản trong phát
triển du lịch Việt Nam là:
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội;
- Phát triển theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng
điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả,
khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh;
- Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; chú trọng du
lịch quốc tế đến, tăng cường quản lý du lịch ra nước ngoài;
- Phát triển du lịch bền vững, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các



11

giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; đảm bảo an
ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài
nước đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia và
yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng các vùng, miền trong
nước; tăng cường liên kết phát triển du lịch.
Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ trong đó có tỉnh Điện Biên là một
trong 7 vùng du lịch của cả nước có định hướng phát triển là:
- Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng trung du, miền núi Bắc Bộ là du
lịch văn hóa, sinh thái gắn với tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số.
- Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng: Du lịch về
nguồn tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc Việt Nam; tham quan, nghiên
cứu hệ sinh thái núi cao, hang động, hệ sinh thái trung du; nghỉ dưỡng núi;
nghỉ cuối tuần; thể thao khám phá; du lịch biên giới gắn với thương mại các
cửa khẩu.
1.2

Quản lý nhà nước về du lịch

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
Quản lý Nhà nước về du lịch được hiểu là quá trình tác động của
Nhà nước đến hoạt động du lịch thông qua hệ thống chính sách pháp
luật, qui hoạch, kế hoạch với mục tiêu phát triển du lịch đúng định
hướng của Nhà nước.
Từ khái niệm trên có thể thấy quản lý Nhà nước là sự tác động của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đến đối tượng chịu sự quản lý, nhằm hướng
hành vi của họ đến các mục tiêu nhà nước mong muốn thực hiện. Các thành
phần tham gia vào hoạt động du lịch bao gồm: khách du lịch; các doanh

nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách du lịch; chính quyền sở tại;
cộng đồng dân cư địa phương. Từ đó, ta có thể thấy rằng các thành tố trong
hoạt động quản lý Nhà nước về du lịch, gồm: Chủ thể quản lý (các cơ quan


12

quản lý Nhà nước về du lịch); đối tượng quản lý (các hoạt động trong lĩnh vực
du lịch); công cụ quản lý (chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát
triển du lịch). Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm quản lý Nhà
nước về du lịch là sự tác động có tổ chức vào các hoạt động du lịch nhằm
định hướng các hoạt động này theo các mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn.
quản lý Nhà nước về du lịch cấp thành phố trực thuộc trung ương đó là sự tác
động của chính quyền thành phố tới hoạt động du lịch theo phân cấp chức
năng, nhiệm vụ quản lý tới hoạt động du lịch để đạt mục tiêu KT-XH của địa
phương và quốc gia đề ra trong từng giai đoạn.
Như vậy, chủ thể quản lý Nhà nước về du lịch gồm: Cơ quan quản lý
Nhà nước về du lịch cấp thành phố trực thuộc trung ương là Hội đồng nhân
dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố cùng với các cơ quan tư
vấn, giúp việc như Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VH-TT-DL), các sở
ngành có liên quan. Cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch cấp thành phố trực
thuộc trung ương thực hiện quản lý theo phân cấp được quy định, dưới sự chỉ
đạo của các cơ quan quản lý cấp trung ương và chịu sự giám sát của nhân dân.
Đối tượng quản lý: là các hoạt động du lịch và các hoạt động liên quan
đến du lịch trên địa bàn của thành phố trực thuộc trung ương . Công cụ quản
lý: các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở thành phố trực thuộc trung ương
thực hiện quản lý các hoạt động du lịch bằng hệ thống các công cụ quản lý
kinh tế như các chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch phát triển hoạt
động du lịch , các quy định của pháp luật trong phạm vi thẩm quyền được
phân cấp. Từ các phân tích trên, quản lý Nhà nước về du lịch cấp thành phố

trực thuộc trung ương là sự tác động có tổ chức của chính quyền nhà nước
cấp thành phố trực thuộc trung ương tới hoạt động du lịch trên địa bàn nhằm
thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển bền vững và có hiệu quả, góp phần thực
hiện các mục tiêu KT-XH đề ra của địa phương.
Quản lý nhà nước về du lịch của chính quyền thành phố trực thuộc


13

trung ương là sự tác động có tổ chức của chính quyền cấp tỉnh trong phạm vi
thẩm quyền của mình lên hoạt dộng du lịch trên địa bàn, đáp ứng các yêu cầu,
tiêu chuẩn ngành nhằm đạt mục tiêu của ngành và mục tiêu của địa phương
trong từng giai đoạn phát triển. Đó là mô hình quản lý theo ngành dọc kết hợp
với quản lý theo lãnh thổ trên cơ sở phát huy tính chủ động, sáng tạo của
chính quyền cấp tỉnh trong khung khổ được phân cấp.
Trong bối cảnh hiện nay, quản lý nhà nước về du lịch tại các tỉnh, thành phố
cần đổi mới, hoàn thiện đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển, bởi các lý do sau:
Thứ nhất, đó chính là những hạn chế, yếu kém nội tại trong quản lý nhà
nước về kinh tế nói chung và quản lý nhà nước về du lịch nói riêng, nên cần
thiết phải đối mới nhanh chóng. Việt Nam đang trên con đường đổi mới nền
kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý của nhà nước vẫn chịu ảnh hưởng
nhiều bởi cơ chế “xin - cho”, quản lý nhà nước vẫn can thiệp quá sâu vào thị
trường nhưng chưa chắc đã mang lại những kết quả tốt đẹp, có khi còn kìm
hãm sự phát triển và làm chệch hướng của cơ chế thị trường. Hệ thống thể chế
thị trường còn thiếu, yếu và không đồng bộ; Bộ máy tổ chức còn cồng kềnh,
chồng chéo, năng lực quản lý còn yếu; công tác cán bộ còn nhiều hạn chế;
công tác cải cách hành chính chưa đạt hiệu quả mong muốn, thủ tục hành
chính còn rườm rà, gây cản trở đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh và
thu hút đầu tư nước ngoài. Đổi mới thể chế và hệ thống chính sách du lịch đòi

hỏi phải cải cách rộng khắp trong toàn bộ nền kinh tế, không những chỉ là đổi
mới chính sách du lịch mà còn là đổi mới về mặt hoạch định chính sách và
đổi mới tư duy quản lý. Chính sách trong chiến lược tăng trưởng và phát triển
là tổng thể biện pháp mà Nhà nước sử dụng trong chiến lược để thực hiện các
nhiệm vụ nhằm đạt được các mục tiêu. Chính sách được xem như những giải
pháp để đưa chiến lược tới thành công.
Năm 2006 được đánh dấu là năm đầu tiên Việt Nam chính thức trở


14

thành thành viên chính thức của WTO, và sẽ phải tuân thủ tất cả các cam kết
cũng như luật lệ của WTO, và đến nay Việt Nam đã ký kết và đang đàm phán
16 Hiệp định thương mại tự do (FTA). Do môi trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt cũng như các nguyên tắc du lịch đa phương được mở rộng trong
phạm vi lớn nên những tranh chấp giữa các thành viên trong WTO ngày càng
tăng lên, và các tổ chức phi chính phủ, chính quyền địa phương và cả những
doanh nghiệp tư nhân sẽ muốn tham gia bộ máy giải quyết tranh chấp. Do đó,
nếu không đổi mới trong quá trình xây dựng thể chế sẽ dẫn đến sự không nhất
quán về chính sách cũng như vi phạm các cam kết và luật lệ của WTO. Ngoài
ra, trong quá trình toàn cầu hoá hiện nay, việc hoạch định các chính sách du
lịch cũng đã khác trước rất nhiều. Tư duy về phát triển đã trải qua một quá
trình tương đối dài, kinh tế học về thể chế đã chứng minh được tầm quan
trọng trong lý luận và thực tiễn. Thể chế được coi là những luật lệ; luật lệ có
thể coi là chính thức, theo hình thức hiến pháp, pháp luật, những quy định và
những hợp đồng, hoặc những thể chế không chính thức như những giá trị và
tiêu chuẩn xã hội. Các cuộc cải cách thể chế thành công thường kết hợp các
bản thảo được du nhập từ bên ngoài với sự điều chỉnh phù hợp (Bernard
Hoekman, 2001) và hội nhập kinh tế quốc tế đi kèm với “nhập khẩu” các thể
chế từ bên ngoài là tất yếu. Ngoài ra, kinh tế thị trường tại Việt Nam đã phát

triển lên một cấp độ mới, cao hơn nên đứng trước nhiều đòi hỏi gay gắt về
việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, nâng cao năng lực quản lý của Nhà
nước trong hoạch định chính sách và điều tiết nền kinh tế.
Thứ hai, Thế giới đang bắt đầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đi kèm
là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông
tin và truyền thông đã làm thay đổi toàn diện bộ mặt của nền kinh tế thế giới,
một mặt đem lại nhiều cơ hội, thách thức đối với tăng trưởng, phát triển và
đảm bảo công bằng xã hội. Do vậy, công tác đổi mới quản lý của nhà nước sẽ
đương đầu với những khó khăn, thách thức cũng như đón bắt được những cơ


15

hội do quá trình hội nhập đem lại.
Thứ ba, Có nhiều các khiếm khuyết của thị trường mà chính phủ phải
can thiệp để đảm bảo một môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch cũng
như đảm bảo công bằng xã hội. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt
Nam thì các thất bại của thị trường càng trở nên phổ biến và trách nhiệm của
chính phủ hết sức nặng nề. Do đó, việc đổi mới quản lý nhà nước về du
lịchcàng trở nên cấp thiết nhằm nâng cao năng lực quản lý nền kinh tế của
chính phủ nhằm đạt được những mục tiêu tăng trưởng và phát triển của Việt
Nam trong quá trình đổi mới.
Tóm lại, du lịch luôn là ngành quan trọng và sẽ càng trở nên quan trọng
trong quá trình hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới. Do đó, đổi mới
quản lý nhà nước đối với sự phát triển du lịch là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và
thực tiễn nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược về tăng trưởng và phát triển
kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Do vậy, trong thời gian tới quản lý
nhà nước về du lịch cần đổi mới quản lý một cách toàn diện, xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn. Điều
chỉnh và khắc phục sự chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; đẩy mạnh

công tác phân công, phân cấp trong quản lý. Cải cách hành chính là nhiệm vụ
trọng tâm của cả nước trong nhiều năm vừa qua với mục tiêu hiện đại hoá, minh
bạch hoá và nâng cao hiệu quả nền hành chính quốc gia. Hoàn thiện các thể chế
kinh tế thị trường và nâng cao năng lực quản lý và hoạch định chính sách. Một
trong những công cụ giúp đổi mới quản lý nhà nước đó là ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông vào quản lý nhà nước song hành với xây dựng chính
phủ điện tử. Các chính sách kinh tế vĩ mô và thể chế phù hợp sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng và tái sử dụng các nguồn lực trong nước nhằm đạt
được các mục tiêu tăng trưởng, phát triển và thích ứng với môi trường kinh tế và
khoa học công nghệ đang phát triển hiện nay.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch


16

Chính quyền cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý Nhà nước về du
lịch tại địa phương theo sự phân cấp, cụ thể hóa chính sách phát triển họat
động du lịch phù hợp với thực tế địa phương, có biện pháp bảo vệ an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến
du lịch, đô thị du lịch.
Quản lý Nhà nước về du lịch dưới giác độ chính quyền cấp tỉnh được
phân cấp thực hiện, gồm các nội dung cụ thể như sau: xây dựng, hoạch định
phát triển hoạt động du lịch; xây dựng và thực hiện chính sách về hoạt động
du lịch trên địa bàn; tổ chức hoạt hoạt động du lịch trên địa bàn; phát triển kết
cấu hạ tầng du lịch trên địa bàn; khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh du
lịch trên địa bàn; kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch trên địa bàn.
1.2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và chính sách phát triển du lịch
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức
tạp, do đó, nhà nước phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch phát triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để
thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của
quốc gia. Đề làm được điều này, nhà nước phải xác định được chiến lược tổng
thể phát triển du lịch phù hợp với điều kiện đất nước, vừa phát huy được tính
đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch, vừa
phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa tranh thủ được nguồn lực bên ngoài.
Hoạch định phát triển các hoạt động du lịch là việc định hướng phát
triển thông qua các công cụ như chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, thông tin và
các nguồn lực của nhà nước. Để hoạt động du lịch phát triển cần phải có
hoạch định phát triển du lịch, đây là một trong những nội dung quản lý nhà
nước có tính quyết định đối với sự phát triển hoạt động du lịch trên địa bàn
của chính quyền cấp tỉnh. Hoạch định phát triển du lịch để định hướng hoạt
động du lịch địa phương phát triển theo quỹ đạo và mục tiêu KT-XH đã được


17

định ra, hướng dẫn các nhà kinh doanh, các tổ chức kinh tế hoạt động hướng
đích theo các mục tiêu chung. Việc định hướng phải đảm bảo theo các nguyên
tắc của thị trường, mang tính mềm dẻo, uyển chuyển, vừa đảm bảo tính tự chủ
vừa thực hiện mục tiêu chung.
Việc hoạch định phát triển các hoạt động du lịch ở địa phương phải
đảm bảo phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển chung của vùng và cả
nước, phù hợp với nhu cầu hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế
giới gắn với tiến trình phát triển đất nước. Xây dựng và công khai các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các hoạt động du lịch là công việc rất
quan trọng quyết định định hướng phát triển và có tác dụng định hướng dài
hạn cho các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động du lịch phát triển. Chính
quyền địa phương xác định rõ xu hướng chung phát triển hoạt động du lịch,
mục tiêu phát triển dài hạn, đồng thời cân đối đủ các nguồn lực cần thiết và

xác định rõ lộ trình thực hiện mục tiêu.
Cần xây dựng các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn về phát triển du lịch.
Quy hoạch phát triển các hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố bao gồm
quy hoạch tổng thể và quy hoạch cụ thể: Quy hoạch tổng thể phát triển các
hoạt động du lịch được lập cho phạm vi toàn thành phố, bao gồm các nội
dung: Xác định vị trí, vai trò, lợi thế của các hoạt động du lịch trong phát triển
KT-XH của địa phương, vùng và cả nước; đánh giá tiềm năng, thực trạng tài
nguyên và các nguồn lực để phát triển; xác định quan điểm, mục tiêu, tính
chất, quy mô phát triển khu vực quy hoạch, dự báo các chỉ tiêu phát triển,
luận chứng các phương án phát triển; tổ chức không gian lãnh thổ du lịch, cơ
sở vật chất, hạ tầng du lịch (thường là từ 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn nữa);
chọn các khu vực và đối tượng ưu tiên phát triển, hình thành danh mục các
chương trình và dự án đầu tư, cân đối yêu cầu vốn đầu tư, nguồn nhân lực;
đánh giá tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trường du
lịch; kế hoạch thực hiện kèm theo chính sách, cơ chế, biện pháp quản lý đầu


×