Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEMSKKN - LI 9.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.63 KB, 5 trang )

sáng kiến kinh nghiệm
đề tài: vận dụng đổi mới phơng pháp thực nghiệm trong bài
hiện tợng cảm ứng điện từ. Vật lý lớp 9
----------------
Phần I: mở đầu
I. Đặt vấn đề.
Trong giai đoạn hiện nay khi đất nớc ngày một đi lên trong công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đòi hỏi tất cả các ngành các cấp phải cố gắng nỗ lực
vơn lên để đạt đợc kết quả cao. Trong bối cảnh đó nhiệm vụ của giáo dục đào tạo của
ngời giáo viên là vô cùng quan trọng, giáo dục và phát triển, những con ngời trài
năng toàn diện có tầm cao trí tuệ để đáp ứng yêu cầu chung của đất nớc. Để làm đợc
điều đó thì việc giáo dục không thể dừng lại bằng phơng pháp giáo dục thầy giảng
trò nghe. Thầy hớng dẫn trò thực hiện theo nh trớc đây nữa mà phải tích cực cải tiến
phơng pháp giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu cung của mục tiêu giáo dục lấy học
sinh làm trung tâm.
II. Lý do chọn đề tài.
1. Cơ sở lý luận.
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm con đờng hình thành kiến thức vật lý
nhiều khi thực hiện qua các thí nghiệm. Thí nghiệm vật lý không thể thiếu đợc trong
hoạt động nhận thức của học sinh nó là phơng tiện nhận thức, là nguồn chi thức. Thí
nghiệm vật lý là phơng tiện trực quan có hiệu quả giúp học sinh dẽ hiệu hơn các hiện
tợng vật lý xảy ra... Thí nghiệm vật lý đã làm cho các kiến thức vật lý gắn liền với
thực tiễn sản xuất và đời sống học sinh hiện nay cũng nh sau này.
Bài Hiện tợng cảm ứng điện từ của vật lý lớp 9 là bài vật lý thực nghiệm.
Nh vậy phơng pháp thực nghiệm không chỉ là làm thí nghiệm đơn thuần, không phải
là sự quy nạp đơn giản mà là sự phân tích sâu sắc các sự kiện thực nghiệm và lý
thuyết là cả một quá trình tìm tòi ý tởng từ lúc ban đầu đến kết luận cuối cùng.
2. Cơ sở thực tiễn.
Qua thực tế giảng dạy môn vật lý lớp 9 nói chung và bài Hiện tợng cảm ứng
điện từ nói riêng, việc dạy học vẫn còn ảnh hởng rất nhiều của phơng pháp day học
truyền thống mặc dù phơng pháp học tích cực lấy học sinh làm trung tâm đã đợc


đa vào áp dụng giảng dạy từ nhiều năm nay nhng cha đạt hiệu quả tối u, cha phát huy
hết u thế, phơng pháp dạy học vật lý mới chỉ dừng lại ở việc giáo viên hớng dẫn hoạ
sinh, tổ chức học sinh làm thí nghiệm và rút ra kết luận nhận xét theo định hớng nhất
định. Với phơng pháp học này học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, ghi nhớ nhắc lại
dập khuôn, lối dạy này có thể tạo ra những con ngời có thể bắt chớc đợc nhng khi
học sinh phải hoạt động để giải quyết những tình huống trong thực tiễn thì rất lúng
túng.
Vì vậy: Để đạt đợc mục đích mới trong dạy học môn vật lý thí nghiệm lớp 9 bài hiện
tợng cảm ứng điện từ thì việc dạy phải đợc thông qua các hoạt động của bản thân học
sinh. Học sinh phải đợc tìm tòi, nghiên cứu và đợc thực nghiệm để khám phá những
kiến thức mới, học sinh phải đợc xem, phải đợc làmg thí nghiệm qua đó nhằm tạo
niềm tin cho học sinh trong học tập bộ môn... Vậy phải dạy nh thế nào, áp dụng ph-
ơng pháp mới nh thế nào để vận dụng phơng pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý
lớp 9 nói chung và bài hiện tợng cảm ứng điện từ nói riêng nh thế nào để học sinh đạt
đợc những kết quả cao nh mong muốn đó là vấn đề đặt ra cho mỗi giáo viên chúng
ta. Vì vậy tôi đã chọn nghiên cứu đề tài này.
III. Mục đích nghiên cứu.
Từ thực tế giảng dạy môn vật lý 9 nói chung bài hiện tợng cảm ứng điện từ nói
riêng theo phơng pháp thực nghiệm nhằm tìm ra những phơng pháp giảng dạy tốt
nhất vận dụng vào bài giảng để nâng cao chất lợng dạy học môn vật lý lớp 9.
IV. Nội dung nghiên cứu.
Nghiên cứu đổi mới phơng pháp thực nghiệm thí nghiệm trong dạy học vật lý
9. Bài hiện tợng cảm ứng điện từ sao cho phù hợp với nội dung chơng trình ngày một
đổi mới nhằm đạt đợc những mục tiêu đề ra.
V. Đối tợng nghiên cứu.
Ngiên cứu trên đối tợng là học sinh lớp 9, tại đơn vị công tác.
Phần II: Nội dung và phơng pháp tiến hành
I. Thực trạng về đối tợng nghiên cứu.
* Điểm mạnh:
Về đội ngũ cán bộ giáo viên nhiệt tình giảng dạy đặc biệt đợc sự quan tâm của

bộ giáo dục, sở giáo dục, phòng giáo dục, đầu t trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất,
hơn nữa là đợc sự quan tâm của lãnh đạo nhà trờng thờng xuyên tổ chức các đợt hội
thảo chuyên môn, thăm lớp dự giờ đóng góp ý kiến cho tiết dạy.
* Điểm yếu:
Phần lớn các em học tập theo kiểu đối phó qua loa, việc ghi nhớ kiến thức cha
sâu, việc chuẩn bị bài mới còn cha chu đáo, cha chịu khó nghiên cứu, suy nghĩ tìm
tòi trong học tập chất lợng dạy và học cha cao, hơn nữa đa số các em con nhà nông
thôn, gia đình khó khăn, địa bàn vừa thoát khỏi vùng III, gia đình lại không quan tâm
đến việc học của các em, sách, vở tài liệu phục vụ cho môn học còn thiếu thốn nhiều.
* Nguyên nhân:
Do cha phát huy tối đa khả năng dạy và họcc của cả thầy và trò, bên cạnh đó
vẫn còn một số lý do khác nữa nh: Chất lợng trang thiết bị cha đảm bảo, thiếu chính
xác, ảnh hởng đến việc dạy và học.
II. Nội dung và phơng pháp tiến hành.
Qua thực tế giảng dạy để dạy tốt môn vật lý 9 nói chung và bài hiện tợng cảm
ứng điện từ nói riêng không phải chỉ là thầy giảng trò nghe ghi chép học thuộc lòng,
thầy làm thí nghiệm trò quan sát ghi nhận kết quả mà phải làm cho học là quá trình
tự giác tích cực chiếm lĩnh tri thức cơ bản trên cơ sở tìm tòi suy nghĩ so sánh tổng
hợp các sự vật hiện tợng, mối liên hệ giữa chúng.
Còn dạy học phải là sự điều khiển hớng dẫn học sinh tìm tòi phát hiện tri thức
qua đó hình thành kĩ năng và phát triển t duy cao hơn. Phơng pháp thực nghiệm trong
dạy học vật lý 9 bài hiện tợng cảm ứng điện từ là phơng pháp hạot động sáng tạo, rèn
luyện cho học sinh phơng pháp thực nghiệm là rèn cho học sinh hoạt động tìm tòi
sáng tạo trong học tập, rèn cho học sinh hoạt động theo các giai đoạn. Làm xuất hiện
vấn đề, xây dựng dự đoán suy luận và rút ra hệ quả, đề xuất và thực hiện một phơng
án thí nghiệm kiểm tra khả thi hợp thức hoá kết quả nghiên cứu ứng dụng kiến thức.
Trong khi thực hiện tuỳ từng đối tợng học sinh trong lớp mà đa ra mức độ yêu cầu về
nội dung kĩ thuật tổ chức dạy trong mỗi giai đoạn khác nhau mà giáo viên có thể lựa
chọn các phơng pháp dạy học, hệ thống câu hỏi gợi mở khác nhau để vận dụng cho
phù hợp với từng đối tợng học sinh.

Để dạy và học đợc nh trên thì việc phải chuẩn bị là rất quan trọng.
+ Với học sinh phải chuẩn bị thật kĩ bài ở nhà, học bài cũ, đọc bài mới tìm
hiểu những kiến thức liên quan, đọc để hiểu những nội dung yêu cầu của bài mới,
chuẩn bị đầy đủ những thiết bị cần thiết cho thí nghiệm theo yêu cầu của giáo viên
với tinh thần tự giác, tích cực nhiệt tình.
+ Với giáo viên thì việc chuẩn bị bài càng phải kĩ hơn ngoài việc soạn bài cần
phải tìm đọc thêm tài liệu có liên quan đến kiến thức bài học, những lu ý khi giải
quyết các vấn đề cần nghiên cứu, chuẩn bị kĩ những thiết bị dạy học, phục vụ cho
phần thực hành, giáo viên làm trớc các thí nghiệm để tìm ra phơng án thực hành dẫn
tới thành công nhất lờng trớc các tình huống có thể xảy ra làm ảnh hởng tới kất quả
thí nghiệm.
Qua đó đề ra những yêu cầu đối với học sinh khi thực hiện các thao tác thí
nghiệm. Hơn nữa muốn giảng dạy đạt hiệu quả cao, giáo viên phải tìm tòi sáng tạo
phơng pháp dạy học ở từng phần, từng ý. Với ý này có thể đạt câu hỏi nh thế nào để
khái quát nhất kích thích t duy tới trí tuệ học sinh, đẻ học sinh hứng thú say mê tích
cực tìm tòi phát hiện phơng án trả lời hay nhất. Từ đó biết cách khái quát đối chiếu
so sánh, kiểm tra rút ra bài học nh thế nào cho phù hợp để học sinh tích cực hoạt
động nghên cứu sáng tạo trong thực nghiệm. Chuẩn bị bài kĩ giáo viên làm chủ kiến
thức thì sẽ chủ động khi lên lớp, thầy và trò cùng làm việc tích cực, nh vậy giờ dạy
đạt hiệu quả nh mong muốn.
Ví dụ minh hoạ:
Đoạn thí nghiệm dạy bài Hiện tợng cảm ứng điện từ
vấn đề: Có những cách nào làm xuất hiện dòng điện trong vòng dây dẫn kín.
Thí nghiệm 1: Dùng nam châm vĩnh cửu. Dịch chuyển nam châm lại gần cuộn dây ra
xa cuộn dây hoặc đa cuộn dây lại gần ra xa nam châm.
Làm thí nghiệm quan sát và cho nhận xét.
Hs: Đèn LED sáng trong cuộn dây có dòng điện.
Gv: Nguyên nhân làm xuất hiện dòng điện trong vòng dây là gì ?
Hs: Sự thay đổi vị trí tơng đối giữa nam châm và cuộn dây.
Gv: Hệ quả rút ra từ kết luận đó ?

Hs: Với mọi nam châm, cứ thay đổi vị trí tơng đối giữa nó với cuộn dây thì trong
cuộn dây có dòng điện cảm ứng. Còn không có sự thay đổi vị trí tơng đối giữa chúng
thì không có dòng điện cảm ứng.
Gv: Ta cần phải bố trí thí nghiệm nh thế nào để kiểm tra hệ quả đó ?
Thí nghiệm 2: Dùng nam châm điện, đặt cố định nam châm điện so với cuộn dây,
đóng ngắt khoá K.
Gv: Hãy làm thí nghiệm quan sát và cho biết kết luận ?
Hs: Đèn LED sáng, trong cuộn dây có dòng điện.
Gv: Vậy nguyên nhân có dòng điện cảm ứng là gì ?
Hs: Có dòng điện cảm ứng trogn thời gian dòng điện của nam châm điện biến thiên.
III. Kết quả và bài học kinh nghiệm.
1. Kết quả.
Khi áp dụng các phơng pháp gợi mở vào giảng dạy môn vật lý 9 bài hiện tợng
cảm ứng điện từ đặc biệt là các kiến thức, kết luận đợc suy ra từ các thí nghiệm vật
lý. Tôi thấy học sinh rất hứng thú trong học tập, sự tiếp thu kiến thức sâu hơn, ghi
nhớ kiến thức lâu hơn. Biết vận dụng kiến thức vào việc giải các bài tập và giải thích
một số hiện tợng vật lý trong thực tế liên quan đến kiến thức đó.
Cụ thể qua thực tế giảng dạy tại trờng cho thấy trong năm 2005 2006 việc
thực hiện thí nghiệm của học sinh còn lúng túng. Về giáo viên cha linh hoạt trong
việc tổ chức các hoạt động trên lớp nên chất lợng giảng dạy cha cao, mới chỉ đạt 50
60% từ trung bình trở lên (môn vật lý 9)
Năm học 2007 2008 áp dụng phơng pháp này chất lợng đợc nâng lên đạt 75
85% từ trung bình trở lên (học sinh lớp 9)
2. Bài học kinh nghiệm.
Để vận dụng linh hoạt sáng tạo phơng pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý
đòi hỏi giáo viên phải thờng xuyên chuẩn bị và sử dụng các thiết bị dạy học trong
các bài dạy vật lý.
Tích cực nghiên cứu tìm hiểu thêm các kiến thức, tài liệu tham khảo phục vụ
cho giờ dạy từ ngoài sách giáo khoa nhng có liên quan đến bài học để cho bài giảng
sinh động hơn.

Phần III: Kết luận và kiến nghị
I. Kết luận
Việc sử dụng phơng pháp thực nghiệm trong dạy học vật lý lớp 9 bài hiện tợng
cảm ứng điện từ là một phơng pháp học tập cho học sinh t duy tìm tòi sáng tạo, tổng
hợp trong học tập. Nó phải đợc kết hợp chặt chẽ với các phơng pháp dạy học khác,
phải đảm bảo những yêu cầu về mặt s phạm. Sử dụng thiết bị dạy học trong thí
nghiệm thực hành phải đảm bảo an toàn, không chiếm nhiều thời gian, không làm
mất sự tập chung của học sinh vào nội dungbài giảng.
Với nội dung bài học có cách dạy riêng tuỳ theo đặc thù nội dung mỗi bài mặc
dù phơng pháp dạy cso những nét giống nhau song vấn đề đặt ra cho ngời giáo viên
là: Với những phơng pháp dạy học phải biết vận dụng kiến thức đó vào thực tế bài
dạy nh thế nào cho tôt nhất để học sinh tiếp thu bài tốt nhất.
II. Kiến nghị
Để thực hiện tốt việc dạy học môn vật lý theo phơng pháp thực nghiệm trong
vật lý lớp 9 hiện nay cần phải có đầy đủ trang thiết bị dạy học, t liệu tham khảo,
phòng thí nghiệm với đặc thù riêng của bộ môn.
Vì vậy tôi cũng xin đề nghị với các cấp lãnh đạo nh sau:
+ Bộ giáo dục, sở giáo dục, phòng giáo dục cần chu cấp đầy đủ trang thiết bị
dạy học, trang thiết bị chuẩn chính xác. Tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm sử
dụng thiết bị thí nghiệm.
+ Đối với ban giám hiệu nhà trờng thờng xuyên tổ chức hội thảo chuyên đề về
thực hành thí nghiệm đề giúp giáo viên có những kinh nghiệm trong giảng dạy.
+ Đối với giáo viên cần làm hết trách nhiệm của ngời thầy với học sinh tất cả
vài học sinh thân yêu.
H Giang, ng y 20 tháng 12 năm 2008
Ngời viết
Nguyễn Thị Vân

×