Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

luận văn thạc sĩ hoạt động huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh đông anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH PHƯƠNG

HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không
trùng lặp với các đề tài khác.
Tác giả

Hoàng Thị Hồng Nhung


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Thương mại Khoa đào tạo Sau Đại học, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy, cô, em đã
nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện
tại nhằm nâng cao trình độ năng lực làm việc của bản thân.
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng “Hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Đông Anh” là kết quả của
quá trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Nguyễn Thanh Phương người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.

Em cũng xin cảm ơn các thầy, cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập.
Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo
điều kiện, trong quá trình học tập và hoàn thành bài luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về
tài liệu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Hoàng Thị Hồng Nhung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................ii
MỤC LỤC................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ............................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:...........................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:....................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu:..................................................................................................5
6. Kết cấu luận văn..................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................................7

1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 7
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại và các hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng thương mại............................................................................................................7
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại:...................................................................10
1.2. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại.................................................................14
1.2.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn.......................................................................14
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại......................................14
1.2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại......19
1.3. Sự cần thiết tăng cường huy động vốn và nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
của Ngân hàng thương mại..................................................................................................24
1.3.1. Sự cần thiết phải tăng cường huy động vốn trong Ngân hàng thương mại..........24
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của Ngân hàng thương mại.........25
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại và bài học cho
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Đông Anh..30
1.4.1. Kinh nghiệm và bài học tăng cường huy động vốn của một số NHTM..................30
1.4.2. Bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi


iv

nhánh Đông Anh....................................................................................................................32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.......................................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG
ANH..........................................................................................................................................34
2.1. Khái quát về Agribank – Chi nhánh Đông Anh........................................................34
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đông Anh............................................................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh....................................................................................35
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh tại Agribank - Chi nhánh Đông Anh................37
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Agribank - Chi nhánh Đông Anh............................40
2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn tại Agribank - Chi nhánh Đông Anh.......................40
2.2.2. Chính sách huy động vốn tại Agribank - Chi nhánh Đông Anh............................43
2.2.3. Thực trạng huy động vốn tại Agribank - Chi nhánh Đông Anh............................46
2.3. Đánh giá kết quả huy động vốn tại Agribank - Chi nhánh Đông Anh..................53
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................................................53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân:...........................................................................................53
2.3.2.2. Nguyên nhân:............................................................................................................54
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................................................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÔNG ANH..........................................................................58
3.1. Định hướng huy động vốn của Agribank chi nhánh Đông Anh.............................58
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Agribank chi nhánh Đông Anh trong hoạt
động huy động vốn..................................................................................................................58
3.1.2. Mục tiêu và định hướng huy động vốn của Agribank Chi nhánh Đông Anh.......59
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại Agribank Chi
nhánh Đông Anh....................................................................................................................61
3.2.1. Đa dạng hóa đối tượng gửi tiền..................................................................................61
3.2.2. Xử lý tốt mối quan hệ giữa huy động vốn với sử dụng vốn.....................................62
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng...........................63


v

3.2.4. Tận dụng sự cho phép mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách
hàng..........................................................................................................................................65

3.2.5. Ứng dụng, đẩy mạnh hoạt động Marketing vào công tác huy động vốn...............65
3.2.6. Đổi mới phương thức điều hành................................................................................66
3.3. Kiến nghị..........................................................................................................................66
3.3.1. Kiến nghị với Agribank................................................................................................66
3.3.2. Kiến nghị với NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước.........................................68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.......................................................................................................70
KẾT LUẬN.............................................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHXH
CBCNV

Ý nghĩa
Bảo hiểm xã hội
Cán bộ công nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHNo

Ngân hàng Nông nghiệp

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCKT-XH

Tổ chức kinh tế - xã hội

TMCP

Thương mại cổ phần

WTO


Tổ chức Thương mại thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC bảng
Bảng 2.1. Bảng tăng trưởng dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Agribank –
chi nhánh Đông Anh giai đoạn 2015-2017...........................................................38
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Agribankchi nhánh Đông Anh giai đoạn 20152017………………………………………………………………………………...39
Bảng 2.3. Các sản phẩm tiền gửi dành cho khách hàng cá nhân tại Agribank –
Chi nhánh Đông Anh.............................................................................................41
Bảng 2.4: Các sản phẩm tiền gửi dành cho khách hàng doanh nghiệp của
Agribank-Chi nhánh Đông Anh...........................................................................42
Bảng 2.5. Quy mô và cơ cấu vốn huy động tại Agribank chi nhánh Đông Anh
giai đoạn 2015-2017...............................................................................................47
Bảng 2.6. Quy mô và Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tại Agribank – Chi
nhánh Đông Anh giai đoạn 2015-2017.................................................................48
Bảng 2.7. Quy mô và Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn tại ngân hàng AgribankChi nhánh Đông Anh giai đoạn 2015-2017..........................................................49
Bảng 2.8. Chi phí trả lãi/Quy mô nguồn vốn huy động tại ngân hàng AgribankChi nhánh Đông Anh giai đoạn 2015-2017..........................................................50
Bảng 2.9. Cân đối nguồn và sử dụng nguồn trung và dài hạn của ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh Đông Anh giai
đoạn 2015-2017......................................................................................................51
Bảng 2.10. Tình hình huy động, sử dụng vốn ngắn hạn.....................................52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Hoạt động huy động vốn của Agribank – chi nhánh Đông Anh giai
đoạn 2015 – 2017....................................................................................................37
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng dư nợ tại ngân hàng Agribank – chi nhánh Đông Anh giai
đoạn 2015-2017.......................................................................................................38
DANH MỤC HÌNH vẽ

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Đông Anh................................35


viii


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính, tiền tệ. Huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế xã hội, từ dân cư là hoạt
động chủ yếu và thường xuyên của Ngân hàng thương mại và sau đó ngân hàng sử
dụng nó để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn và cung ứng các dịch
vụ ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, vốn là điều kiện tiên quyết, là cơ
sở để ngân hàng điều hành mọi hoạt động kinh doanh của mình. Thực tế tại các
NHTM hiện nay, thì vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một tỷ lệ khá nhỏ, còn vốn huy
động, vốn đi vay và vốn khác lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Vì thế,
huy động vốn là điều kiện được ưu tiên, và quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi ngân hàng. Thực tiễn cũng cho thấy cạnh tranh trên lĩnh vực huy động vốn
giữa các NHTM là khá khốc liệt. Mặt khác, bên cạnh hình thức gửi tiết kiệm ngân
hàng, người dân còn có nhiều kênh đầu tư khác để sinh lợi từ nguồn vốn nhàn rỗi
của mình, ví dụ như thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng,
dự trữ ngoại tệ mạnh, mua bảo hiểm, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, mua trái phiếu
doanh nghiệp…. Các kênh đầu tư khác này phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến,
dễ tiếp cận đối với nhiều tầng lớp, thành phần nhân dân nên trở thành kênh hút vốn
lớn cạnh tranh trực tiếp với các NHTM. Nhằm tạo lập nguồn vốn lớn, trong những
năm qua ngành ngân hàng đã không ngừng thực hiện đổi mới sâu sắc trong tổ chức
và hoạt động. Tuy nhiên vẫn chưa đủ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.

Bên cạnh sự cạnh tranh của các kênh hút vốn mới, các NHTM còn gặp phải
khó khăn khi huy động vốn do phải tuân theo các chính sách, các quy định chặt chẽ
từ phía NHNN. Do đó, các NHTM cần tăng cường tìm kiếm, khai thác, tận dụng tối
đa các nguồn vốn ổn định có chi phí hợp lý. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam nói chung và Agribank chi nhánh Đông Anh nói riêng cũng
không nằm ngoài xu thế này.


2

Trong thực tế tại Chi nhánh NHNN&PTNT Đông Anh, công tác huy động vốn
được coi trọng và quan tâm đúng mức nên hoạt động huy động vốn đã đạt được
những kết quả nhất định song bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế
như: quy mô vốn chưa được ổn định, nguồn vốn hoạt động tại địa phương chưa đáp
ứng được so với tốc độ tăng trưởng dư nợ, cơ cấu vốn chưa hợp lý,… Do đó cần
phải nghiên cứu về lý luận và thực tiễn để tăng cường hoạt động huy động vốn
nhằm phục vụ công tác tín dụng, góp phần đưa ngân hàng phát triển đi lên.
Do đó học viên lựa chọn đề tài: “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Đông Anh”, làm đề tài nghiên
cứu trong luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình tại Trường Đại học Thương mại.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế. Một trong những
vấn đề quan tâm hàng đầu của các NHTM là việc tạo lập, tổ chức và quản lý vốn, vì
lợi ích, lợi nhuận của NHTM. Xuất phát từ thực tiễn đó, vấn đề về vốn và huy động
vốn tại các NHTM đã nhiều lần được lựa chọn để làm đề tài nghiên cứu trong một
số nghiên cứu khoa học. Một số công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn
của NHTM là:
Luận án tiến sỹ “Giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và sử
dụng vốn của Ngân hàng Công thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Thanh
bảo vệ tại trường Đại học kinh tế quốc dân năm 2001. Luận án đã hệ thống hóa

được các hình thức huy động và sử dụng vốn trong các NHTM. Luận án cũng đã
phân tích, rút ra được những kết quả đạt được, hạn chế, và đưa ra giải pháp nhằm đa
dạng hóa hoạt động huy động và sử dụng vốn cho Ngân hàng Công thương Việt
Nam trong giai đoạn tác giả nghiên cứu.
Luận án tiến sỹ “Huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng cho chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hưng Yên” của nghiên cứu sinh Nguyễn Huy
Cường bảo vệ tại trường Đại học kinh tế Quốc dân năm 2009. Luận án đã tổng hợp
cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác động của huy động vốn


3

và sử dụng vốn đầu tư của hệ thống ngân hàng đối với tăng trưởng kinh tế của các
bộ phận cấu thành nền kinh tế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó, luận
án cũng chỉ ra các vướng mắc trong huy động vốn và sử dụng vốn của hệ thống
ngân hàng cũng như các biện pháp quản trị điều hành của ngân hàng để hệ thống
ngân hàng nói chung và các ngân hàng tại Hưng Yên nói riêng trở thành một kênh
huy động vốn hữu hiệu cho nền kinh tế.
Luận văn thạc sỹ “ Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hưng Yên” của tác giả Phạm Thị Minh
Thanh năm 2016 được bảo vệ tại trường Đại học Thương mại. Tác giả đều đã nêu
lên được thực trạng kết quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng trong giai đoạn
2013-2015. Đồng thời luận văn cũng đưa ra được các giải pháp nhằm tăng cường
huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi
nhánh Hưng Yên .
Đề tài Luận văn thạc sỹ về “ Huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Thăng Long” của tác giả Nguyễn
Ngọc Diên năm 2015 được bảo vệ tại trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tác giả đều đã nêu lên được thực trạng huy động vốn tại ngân hàng trong giai
đoạn 2013-2015. Đồng thời luận văn cũng phân tích SWOT về huy động vốn, đưa

ra được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại các
NHTM nói chung và tại ngân hàng tác giả chọn nghiên cứu nói riêng.
Luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp đối với hoạt động huy động vốn tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Sơn La” của tác
giả Cẩm Nguyệt Anh năm 2014, được bảo vệ tại Trường Đại học Thương Mại. Luận
văn đã nêu lên được thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng tác giả chọn
làm nghiên cứu. Từ đó đưa ra các giải pháp huy động vốn tại chi nhánh.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam - chi nhánh Tây Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thu
Hiền, bảo vệ tại Trường Đại học Thương Mại năm 2013. Luận văn đã phân tích
thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -


4

chi nhánh Tây Hà Nội và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn tại chi nhánh.
Luận văn thạc sỹ “Huy động vốn ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần
An Bình – chi nhánh Hà Nội” (2013) của tác giả Tăng Phương Trang, Trường Đại
học Thương Mại. Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng huy động vốn ngắn hạn
của NHTM Cổ phần An Bình chi nhánh Hà Nội và đưa ra một số giải pháp cụ thể
nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn ngắn hạn tại chi nhánh.
Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi ngân hàng khác nhau lại có những
chiến lược và phướng hướng thực hiện hoạt động huy động vốn của riêng mình để
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn. Các đề tài trên đã nghiên cứu
về công tác huy động vốn của các NHTM, tuy nhiên các công trình nghiên cứu
trong thời gian 2016 trở về trước, do đó không còn phù hợp với bối cảnh hiện nay.
Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước, căn cứ
vào tình hình biến động của hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời gian gần
đây, tác giả lựa chọn đề tài “ Huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh”, luận văn sẽ có những điểm mới
và khác biệt so với các đề tài nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
- Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng trên địa
bàn huyện Đông Anh, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
– chi nhánh Đông Anh đang triển khai các hoạt động đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh của mình, nhất là hoạt động huy động vốn. Nghiên cứu về kết quả huy động
vốn của chi nhánh là cơ sở cho việc đưa ra kế hoạch và chiến lược về nguồn vốn
cho ngân hàng. Như vậy, mục đích nghiên cứu của luận văn chính là “đề xuất một
số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, tạo cơ cấu huy động hợp lý
tại Agribank chi nhánh Đông Anh”.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn, huy động vốn và kết quả huy động


5

vốn của NHTM trong nền kinh tế.
- Phân tích các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến kết quả huy động
vốn của các NHTM trong bối cảnh hiện nay.
- Tập trung phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn và kết quả huy động
vốn tại Agribank chi nhánh Đông Anh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung
và tại Agribank chi nhánh Đông Anh nói riêng, đề tài tập trung vào Hoạt động huy
động vốn Tiền gửi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài chỉ được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn - chi nhánh Đông Anh

+ Về thời gian: đề tài chỉ đề cập đến các số liệu khảo sát hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - chi nhánh Đông Anh giới
hạn trong khoảng thời gian từ 2015 đến năm 2017. Các giải pháp và kiến nghị được
áp dụng cho giai đoạn 2019 - 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu:
- Xác định các thông tin và dữ liệu cần thiết phải thu thập cho luận văn
- Thực hiện thu thập dữ liệu trong nội bộ Ngân hàng (Các báo cáo tổng kết
hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Việt Nam – chi nhánh Đông Anh các năm
từ 2015-2017; Tài liệu về lịch sử hình thành phát triển của chi nhánh) thông qua tìm
hiểu, khai thác từ cán bộ Ngân hàng dưới sự đồng ý của Giám đốc. Ngoài ra, nguồn
thông tin thứ cấp cũng được thu thập từ nguồn dữ liệu bên ngoài ngân hàng, cụ thể
là Những số liệu đã được công bố qua sách, báo, tạp chí, tài liệu khoa học đã nghiên
cứu về vốn và quản lý huy động vốn tại các NHTM, bài viết từ website ngân hàng,

- Tiến hành thu thập thông tin từ các nguồn dữ liệu thứ cấp đó, sắp xếp các
thông tin một cách khoa học, có hệ thống. Từ đó, chọn lọc lấy những thông tin cần


6

thiết để đưa vào luận văn.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp phân tích được sử dụng để phân chia các vấn đề phức tạp thành
các vấn đề đơn giản, tạo điều kiện để phân tích kỹ lưỡng các lý thuyết, số liệu.
Phương pháp tổng hợp là liên kết các yếu tố đã được phân tích thành một tổng
thể thống nhất, từ đó rút ra kết luận nhận xét về các vấn đề cần quan tâm.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các chỉ tiêu về huy động vốn của Agribank

chi nhánh Đông Anh qua các năm với nhau để thấy được sự phát triển của nguồn
vốn, tăng trưởng vốn huy động từ năm 2015 đến năm 2017.
- Phương pháp khác
Có thể sử dụng các bảng biểu hoặc phương pháp quan sát nhằm có cái nhìn
toàn diện hơn, củng cố tính xác thực và đánh giá tổng quát về tình hình nghiên cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm có
03 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động vốn của ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đông Anh
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động vốn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Đông Anh.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và nguồn vốn của Ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại và các hoạt động kinh doanh
chủ yếu của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Kinh doanh ngân hàng được biết đến từ thời xa xưa, với những nghiệp vụ sơ
khai ban đầu là nhận bảo quản, gìn giữ các loại tài sản quý như vàng, bạc, tiền, giấy
tờ có giá ... Do nhu cầu ngày càng tăng, dần dần trong xã hội hình thành những tổ
chức thực hiện các nghiệp vụ đa dạng hơn như nhận bảo quản tài sản quý, đổi tiền,
thanh toán, cho vay ... Đó cũng chính là mầm mống các NHTM ngày nay. Cho đến

nay, trên phương diện học thuật, vẫn còn tồn tại một số quan điểm khác nhau giữa
các nhà nghiên cứu về khái niệm NHTM. Tuy nhiên, có thể thấy cách tiếp cận khá
phổ biến của nhiều nhà nghiên cứu khi đưa ra khái niệm NHTM đều xuất phát từ
những nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng như nhận tiền gửi, cho vay và thanh
toán. (Frederic S.Myshkin, 1992)
NHTM là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng
cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn
nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát triển kinh tế. (Nguyễn Duệ, 2001), (Trịnh Thị
Hoa Mai, 2004) Tuy nhiên, do đặc thù về văn hóa, phong tục tập quán hay sự khác
biệt thông lệ ở các quốc gia, do tính đa dạng của các loại hình ngân hàng, do tính
phức tạp của các nghiệp vụ ngân hàng, khái niệm NHTM có khác biệt ở các quốc
gia trên thế giới. Chẳng hạn:
Tại Mỹ, NHTM có thể được hiểu là một tổ chức cung cấp tài khoản tiền gửi
cho khách hàng rút tiền theo yêu cầu, thực hiện cho vay đối với các tổ chức kinh
doanh hay cho vay thương mại. Tại Đài Loan, thuật ngữ NHTM được quy định
trong Luật Ngân hàng, là ngân hàng có chức năng chính là nhận tiền gửi tài khoản


8

séc và cấp tín dụng ngắn hạn. Tại Pháp, luật Ngân hàng quy định NHTM là những
xí nghiệp , cơ sở hành nghề thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức
ký thác hay hình thức khác. Số tiền mà họ dùng vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín
dụng hay dịch vụ tài chính. (Lê Thị Mận, 2010)
Một cách định nghĩa khác của Peters.Rose cho thấy: “ NHTM là loại hình tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt
là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. (Peters.Rose,
1999, trang 7)
Ở Việt Nam, tại điều 4.3, Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số

47/2010/QH12 do Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm
2010, định nghĩa: “NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”. (Luật các TCTD số 47/2010/QH12, 2010, trang 2-3)
Một cách tổng quát, có thể nói NHTM là một trong những định chế tài chính,
doanh nghiệp đặc biệt cung cấp các dịch vụ tài chính như là nhận tiền gửi, tiền tiết
kiệm, cho vay tiền, cung cấp các dịch vụ, phương thức thanh toán, chuyển tiền.
Ngoài ra, NHTM cũng có thể cung cấp các dịch vụ khác để thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.
1.1.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
a. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của NHTM. Bất kỳ một
NHTM nào cũng phải bắt đầu hoạt động bằng việc tiến hành huy động vốn. Đối
tượng chính các NHTM huy động là lượng tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế,
dân chúng. Nguồn vốn có vai trò lớn nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất của NHTM là
tiền gửi của khách hàng. Các NHTM có thể nhận tiền gửi của các cá nhân đơn lẻ,
của các công ty, hợp tác xã, các quỹ hoặc tổ chức kinh tế xã hội khác, thậm chí huy
động tiền từ các ngân hàng khác. Ngoài hoạt động nhận tiền gửi, các NHTM còn có
thể huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá như phát hành kỳ phiếu, tín


9

phiếu, trái phiếu,…hoặc vay vốn của các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Nhà nước.
Các hoạt động huy động vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của ngân hàng
và ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy động
được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết định đến
hoạt động của ngân hàng. Do đó quản lý nguồn vốn phù hợp và sử dụng vốn có hiệu
quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi ngân hàng.
b. Hoạt động sử dụng vốn

Khi đã huy động được vốn, nắm trong tay một số tiền nhất định thì các NHTM
phải có phương án để hiệu quả hoá những nguồn vốn này, nghĩa là tìm cách để
những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại
nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Phương án giải quyết là hoạt động “cấp tín dụng” một nghiệp vụ quan trọng của các NHTM. Theo điều 4.14, Luật các Tổ chức Tín
dụng Việt Nam, số 47/2010/QH12, hiệu lực từ ngày 16/6/2010: “ Cấp tín dụng là
việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác”. (Luật các TCTD số 47/1010/QH12, 2010, trang 3)
c. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Trong các dịch vụ này, ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ
mà đứng ở vị trí trung gian thanh toán, giúp quá trình thanh toán của khách hàng dễ
dàng, thuận tiện, đảm bảo an toàn. Hoạt động trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ
khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng, dịch vụ chuyển khoản; dịch
vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động; dịch vụ
thanh toán quốc tế,…
Tóm lại, các hoạt động của NHTM có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy
nhau phát triển. Có huy động vốn hiệu quả, xây dựng được nguồn vốn lớn thì mới tạo
được tiền đề cho nghiệp vụ cho vay, khi cho vay có hiệu quả phát triển kinh tế thì xã
hội mới có nguồn vốn để ngân hàng huy động vào, đồng thời muốn thu hút khách hàng
tìm đến sử dụng dịch vụ của ngân hàng thì phải thực hiện tốt hoạt động thanh toán và


10

ngân quỹ, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt động của ngân
hàng và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của các NHTM.
1.1.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại:
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm 2 loại chính: Vốn chủ sở hữu
và vốn nợ. Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng tác động nhất định đến

hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại. Để
một ngân hàng được pháp luật cho phép hoạt động, chủ ngân hàng phải có trước một
lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng để hình thành tổ chức
hoạt động, xây dựng dịch vụ, trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà cửa… cho ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu của NHTM gồm: vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.
Vốn điều lệ là loại vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương
mại. Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu
khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp (vốn
của Nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ phần thì do các cổ đông đóng góp thông qua
mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân hàng liên doanh do các bên liên doanh góp. Ngân
hàng tư nhân là vốn thuộc sở hữu tư nhân. Vốn điều lệ của từng loại ngân hàng
thương mại không được thấp hơn mức vốn phát định mà pháp luật quy định cho
từng loại ngân hàng thương mại.
Các quỹ dự trữ: Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh các NHTM được
trích lập các quỹ dự trữ. Tùy theo quy định của từng thời kỳ về mức độ trích lập,
quy mô, mục đích sử dụng. Quỹ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo tỷ lệ
nhất định từ lợi nhuận sau thuế (theo nghị định 146/NĐ/CP ngày 23/11/2005 mức
trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của quỹ này bằng mức vốn điều lệ
thực có). Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng tổn thất, được trích lập
hàng năm để bù đắp thua lỗ (mức dự trữ nhỏ hơn hoặc bằng 25% vốn điều lệ của


11

NHTM). Ngoài ra còn các quỹ đầu tư phát triển, quỹ lợi nhuận không chia,… các
quỹ này được trích lập và sử dụng theo nhu cầu của ngân hàng và quy định của

pháp luật.
Vốn cấp 2 bao gồm các khoản như giá trị tăng thêm của tài sản cố định được
định giá lại theo quy định của pháp luật (50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố
định được định giá lại); giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được
đánh giá lại theo quy định (40% phần giá trị tăng thêm của loại chứng khoán đầu
tư); trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa
mãn các điều kiện theo quy định; các công cụ nợ khác đáp ứng các điều kiện của
pháp luật; quỹ dự phòng chung (tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro).
Mỗi ngân hàng có nguồn hình thành vốn chủ sử hữu khác nhau tuỳ theo tính
chất, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Đây là nguồn vốn khá quan trọng, nó tạo uy tín cho chính ngân hàng; đồng
thời, tạo được cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch.
1.1.2.2. Vốn nợ
Vốn nợ của NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi, phát hành
các giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng khác, vay của Ngân hàng trung
ương và từ các nguồn khác.
* Vốn huy động từ tiền gửi
Vốn tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một ngân
hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ
và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các
doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền
của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được
nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều
hình thức huy động khác nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, tiền gửi của ngân hàng khác…
Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn): là loại tiền gửi mà khách hàng có


12


thể gửi vào và rút ra bất kỳ lúc nào, lãi suất thấp, được sử dụng để thanh toán cho
các hoạt động mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ và các khoản chi khác… Với
tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể sử dụng để thanh toán với các phương tiện
thanh toán như: thẻ thanh toán, ủy nhiệm chi, séc …
Tiền gửi có kỳ hạn: là những khoản tiền gửi vào ngân hàng có sự thỏa thuận
trước về thời hạn rút tiền.
Tiền gửi tiết kiệm: là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu
dùng cá nhân.
Tiền gửi khác: NHTM có thể huy động tiền từ các tổ chức tín dụng khác như
tiền gửi của các đoàn thể xã hội, tiền gửi của kho bạc Nhà nước…
* Vốn đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, ngân hàng
có thể vay mượn thêm. Tại nhiều quốc gia, ngân hàng Nhà nước được quy định tỷ lệ
giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu. Do vậy, khi khả năng huy động bị hạn
chế, nhiều ngân hàng phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả. Các ngân
hàng có thể vay của các tổ chức tín dụng khác và của ngân hàng trung ương; vay
trên thị trường vốn (phát hành các giấy tờ có giá).
Vay ngân hàng Nhà nước (vay ngân hàng trung ương)
Khi có nhu cầu chi trả cấp bách, NHTM thường vay ngân hàng Nhà nước một
khoản để giải quyết. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh
toán), NHTM thường vay NHNN. Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết
khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu (hoặc tái
chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng mang những thương
phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Thông thường, NHNN chỉ tái chiết khấu cho
những thương phiếu có chất lượng (thời hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp
với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu,
NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định.
* Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng



13

với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang
có dự trữ vượt yêu cầu do gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm
cho vay sẽ sẵn lòng cho ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược
lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo
thanh khoản. Trong nhiều trường hợp, nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay
mượn từ NHNN.
Hình thức vay này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với
ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Khoản vay có thể không cần
đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. Kết quả dự trữ
của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay tăng lên.
* Vay trên thị trường vốn
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng cách
phát hành các giấy tờ có giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn.
Hình thức này thường để huy động vốn trung hạn hoặc dài hạn nhằm đáp ứng nhu
cầu cho vay trung, dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Các ngân hàng nhỏ ít uy tín,
không có khả năng trả lãi cao khó tiếp cận nguồn vốn nên thường phải vay gián tiếp
thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả
năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả
năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn
tương đối phức tạp, các NHTM cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô,
mệnh giá, các vấn đề chuyển nhượng, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp.
* Nguồn vốn khác
Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn
khác như:
Vốn ủy thác: Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư, cấp phát, giải ngân và thu hộ… Các dịch vụ này làm gia tăng

nguồn vốn ngân hàng thương mại.
Vốn trong thanh toán là số vốn có được do ngân hàng thương mại làm trung
gian thanh toán.


14

1.2. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về hoạt động huy động vốn
Hiện nay, có khá nhiều quan điểm về huy động vốn tại NHTM như:
Huy động vốn là quá trình thu hút, động viên và quản lý những phương tiện
tiền tệ trong xã hội nhằm cho vay và thực hiện những nhiệm vụ kinh doanh của
ngân hàng, đảm bảo điều kiện về cơ sở, vật chất cần thiết để đáp ứng các nhu cầu
chi trả khác nhau của ngân hàng. Hay nói cách khác, huy động vốn là nghiệp vụ tiếp
nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức
khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
Hoặc Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm tạo lập và duy trì
nguồn vốn kinh doanh cho ngân hàng. Huy động vốn là các hình thức hoạt động
khác nhau của ngân hàng nhằm thu hút vốn từ các tổ chức, cá nhân, các thành phần
khác trong nền kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
Hay Huy động vốn của ngân hàng có thể hiểu là những công cụ, cách thức,
phương pháp và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân, các tổ
chức và từ đó gửi tiền vào ngân hàng trên cơ sở hai bên đều có lợi.
Như vậy, khái niệm huy động vốn được thống nhất sử dụng trong luận văn
như sau:
“Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng”.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Huy động từ nguồn tiền gửi

Nguồn vốn quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn
của NHTM là tiền gửi của khách hàng. Các NHTM nhận tiền gửi của các cá nhân,
các tổ chức kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các ngân hàng khác.
Hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền,
nền kinh tế, cũng như bản thân ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà ngân hàng
có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử


15

dụng với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh
tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng.
Về mặt pháp lý, nhận tiền gửi là thỏa thuận giữa ngân hàng và người gửi tiền
thông qua hợp đồng tiền gửi về việc người gửi tiền sẽ đưa tiền cho ngân hàng vay
trong một thời gian nhất định, ngân hàng sẽ phải trả lãi tiền gửi và gốc cho người
gửi tiền theo lãi suất đã thỏa thuận. Theo điều 4.13, Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010: “ Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của
tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu tín phiếu và các hình thức nhận
tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả.”
Để huy động vốn tiền gửi, các ngân hàng đã cung cấp rất nhiều loại hình tiền gửi
khác nhau cho khách hàng chọn lựa. Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn tiền gửi của
các NHTM gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và tiền gửi khác.
* Huy động qua tiền gửi của tổ chức kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TCKT thường có một phần vốn nhàn
rỗi tạm thời như: tiền thu bán hàng, tiền trả nợ chưa đến hạn, tiền trả lương thưởng
chưa đến hạn thanh toán của nhân viên; các quỹ đầu tư phát triển đã trích nhưng
chưa sử dụng đến… Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các
TCKT có thể gửi số vốn đó vào ngân hàng để lấy lãi. Bên cạnh đó, để thuận tiện
cho quá trình sử dụng vốn, giao dịch với các khách hàng, các TCKT cần phải gửi

vốn vào ngân hàng thông qua tài khoản thanh toán. Các TCKT có thể gửi vốn vào
ngân hàng dưới hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ
hạn khác nhau.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Tiền gửi không kỳ hạn thường là tiền gửi để thanh
toán, được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản thanh toán, mua bán hàng
hoá, dịch vụ…khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, ngân hàng có trách nhiệm
phải thực hiện các khoản chi trả kịp thời, chính xác cho khách hàng trong phạm vi
số dư. Nguồn vốn này có đặc điểm là tính ổn định thấp, thời gian sử dụng ngắn phụ
thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời vụ của khách hàng. Đối với tiền gửi


×