Tải bản đầy đủ (.doc) (171 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại việt hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN THƯƠNG

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VIỆT HỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN THỊ HUYỀN THƯƠNG

KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VIỆT HỒNG

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ


: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐẶNG VĂN LƯƠNG


HÀ NỘI, NĂM 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn “Kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Việt
Hồng” là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng trong một nghiên cứu hay
công trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và
được phép công bố.
Hà Nội, ngày….tháng…năm….
HỌC VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Huyền Thương


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, trong quá trình khảo sát và thu thập, tổng hợp thông

tin em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ các cán bộ công nhân viên Công ty cổ
phần thương mại Việt Hồng. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới đến Công ty cổ phần thương mại Việt Hồng, và đặc biệt xin gửi lời cảm ơn
đến chị Mai Thị Thanh Hiền đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em.
Nhờ những sự chỉ bảo hường dẫn quý giá đó mà trong suốt quá trình triển khai,
nghiên cứu và hoàn thành đề tài được giao một cách tốt nhất.
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Văn Lương người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Trường Đại học Thương Mại cùng tập
thể các thầy cô giáo khoa Sau đại học đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong
quá trình học tập tại trường. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã
luôn động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu em còn gặp khá nhiều khó khăn, bên
cạnh đó là do trình độ nghiên cứu còn hạn chế và những nguyên nhân khác nên dù
cố gắng thì đề tài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo. Những ý kiến đóng góp này sẽ giúp
em nhận ra hạn chế qua đó có thể khắc phục những sai sót và khuyết điểm của mình
và đồng thời có thêm những tư liệu mới trên con đường học tập, nghiên cứu và làm
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2019


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU.......................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.........................8
1.1.Khái niệm, phân loại và yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.........................................................................................8
1.1.1.Khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh................8
1.1.2. Yêu cầu quản lý về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp...............................................................................................................13
1.2.Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp........................................................................................................14
1.2.1. Ảnh hưởng của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đến kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp...............................................14
1.2.2. Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
theo chế độ kế toán Việt Nam...........................................................................22
Kết luận chương 1...................................................................................................49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VIỆT HỒNG...........50
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần thương mại Việt Hồng..................................50
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP thương mại Việt
Hồng.................................................................................................................50
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP thương mại Việt Hồng............51


iv

2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ảnh hưởng đến kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
thương mại Việt Hồng.......................................................................................60
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần thương mại Việt Hồng...............................................................62
2.2.1. Về thực trạng kế toán doanh thu.............................................................62

2.2.2. Về thực trạng kế toán chi phí..................................................................74
2.2.3. Về thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh................................86
2.2.4. Sổ kế toán................................................................................................88
2.2.5 Trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh.............................................88
2.3. Đánh giá thực trạng doanh thu, chi phí và kết quả bán hàng tại Công ty CP
thương mại Việt Hồng..........................................................................................91
2.3.1. Những ưu điểm của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh................................................................................................................91
2.3.2 Những hạn chế của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh................................................................................................................94
Kết luận chương 2.................................................................................................100
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VIỆT
HỒNG................................................................................................................... 101
3.1. Sự cần thiết và điều kiện để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết kinh doanh....................................................................................................101
3.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Việt Hồng.......................101
3.1.2. Điều kiện để hoàn thiện công tác công tác kế toán doanh thu chi phí và
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại Việt Hồng.......................102
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần thương mại Việt Hồng.........................................................103
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu................................................103


v

3.2.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí....................................................105
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh.................................111
Kết luận chương 3..................................................................................................112

KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................115


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22

23
24
25
26

Từ viết tắt
CP
TNHH
CMKTVN
TSCĐ
NVL, CCDC
MMTB
HTK
TK
NSNN
GTGT
TTĐB
XNK
BHXH
KPCĐ
BHYT
BHTN
TNDN
TNDNHH
TNDNHL
DT, CP
SL
SP,HH
DN
KH&CN

BCTC
BCKQHĐK

Nghĩa của từ
Cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
Máy móc thiết bị
Hàng tồn kho
Tài khoản
Ngân sách nhà nước
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất nhập khẩu
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Doanh thu, chi phí
Số lượng
Sản phẩm, hàng hóa
Doanh nghiệp
Khoa học và công nghệ
Báo cáo tài chính
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
1
2
3
4

Sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 2.1: “Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
CP thương mại Việt Hồng”
Sơ đồ 2.2: “Hình thức kế toán Nhật ký chung”
Bảng 2.1: “Thuế TNDN tạm tính quý I, II, III, IV
năm 2017”
Bảng 3.1: “Bảng tính KQHDKD theo từng khoản
mục doanh thu”

Trang
53
59
85
112


vii


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế xã
hội. Xã hội càng phát triển thì kế toán càng trở lên quan trọng và trở thành công cụ
không thể thiếu trong quản lý kinh tế nhà nước và doanh nghiệp. Trong bối cảnh
hiện nay, để tồn tại thì doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh, quản lý
kinh doanh phù hợp. Để đánh giá được một doanh nghiệp có kinh doanh hiệu quả
hay không ta có thể đánh giá qua rất nhiều mặt, tuy nhiên, cách tiếp cận dễ dàng và
trực quan nhất là thông qua các dữ liệu về doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty. Có thể nói, kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh có vai trò rất lớn, phản ánh trung thực tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là phần hành kế toán quan trọng trong quản lý và điều hành doanh
nghiệp, bởi vì mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Quản lý
doanh thu, chi phí và xác định đúng kết quả kinh doanh giúp đánh giá được khả
năng tiêu thụ, hiệu quả kinh doanh của các thị trường, giúp ban lãnh đạo đưa ra
những quyết định đúng đắn, tìm ra hướng kinh doanh để đem lại doanh thu, quản lý
sử dụng chi phí hợp lý và tiết kiệm. Không chỉ vậy, kết quả kinh doanh là chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, nó liên quan chặt chẽ đến chi
phí bỏ ra và lợi nhuận đem lại. Doanh nghiệp nào thực hiện tốt công tác kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả
năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo thì sẽ tồn tại và
phát triển.
Công ty CP thương mại Việt Hồng có đặc thù là một công ty đa lĩnh vực, vừa
có hoạt động sản xuất gia công, vừa có thương mại và lại vừa có cả hoạt động xây
lắp. Không chỉ vậy, các bộ phận của công ty không hoạt động cùng một địa bàn,
chịu tác động của khoảng cách địa lý. Chính vì vậy, vấn đề chi phí, doanh thu và
xác định kết quả tại công ty sao cho đúng, sao cho phù hợp với Chuẩn mực và chế
độ kế toán là một điều vô cùng quan trọng. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của
vấn đề này Công ty cổ phần thương mại Việt Hồng đang từng bước hoàn thiện kế



2

toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa
thực sự hoàn thiện và còn những hạn chế nhất định. Xuất phát từ mặt lý luận và
thực tiễn, sau quá trình tìm hiểu em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Việt Hồng”.
2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu
Đề tài kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp đã
được rất nhiều tác giả tham gia nghiên cứu. Các nghiên cứu đã đạt được những
thành công, ưu điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những
hạn chế nhất định. Cụ thể như sau:
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công
ty CP đầu tư và phát triển Giáo dục Hà Nội” của tác giả Trần Bích Ngọc (năm
2018, Trường Đại học Thương Mại), tác giả đã mang đến những thông tin kiến
thức về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong một doanh nghiệp
thương mại sản xuất. Với đề tài của mình, tác giả đã trình bày được những đặc
điểm ghi nhận doanh thu, chi phí cũng như phương pháp hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, khai thác được thực trạng tình hình kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty CP đầu tư và phát triển Giáo dục Hà Nội, một công
ty chuyên về các lĩnh vực in ấn và xuất bản sách. Những giải pháp mà tác giả đưa
ra cũng mang tính đóng góp cao và có tính khả thi. Tuy vậy, luận văn còn tồn tại
một số nhược điểm như tác giả đã trình bày một cách nặng nề về mặt cơ sở lý luận,
phần thực trạng các ví dụ minh chứng mà tác giả đưa ra còn sơ sài, chưa làm nổi
bật những đặc trưng của công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại đơn vị nghiên cứu. Tác giả nên chú trọng khai thác thực tế nhiều hơn nữa để
minh chứng cho những nhận định, đánh giá, từ đó góp phần hoàn thiện công trình
nghiên cứu của mình.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công
ty CP Dịch vụ Taxi ABC” của tác giả Phan Thị Thanh Hoài (năm 2018, Trường Đại
học Thương Mại chỉ ra rằng đối tượng hạch toán doanh thu, chi phí trong doanh

nghiệp chủ yếu liên quan đến các dịch vụ vận chuyển khách. Chi phí được tập hợp


3

là chi phí thực tế, chi tiết cho từng đầu xe và từng bước của quá trình cung cấp dịch
vụ. Nghiên cứu của tác giả đã khái quát được cơ sở luận của kế toán doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, phân tích được thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty CP dịch vụ Taxi ABC đươc
thực hiện như thế nào. Từ đó, tác giả đưa ra được những nhận xét, đánh giá và các
giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn
vị nghiên cứu. Tuy nhiên, nội dung trong bài còn trình bày khá rời rạc, chưa hợp lý.
Phần nhận xét và kiến nghị mà tác giả đưa ra vẫn còn sơ sài, chưa bám sát thực tế
của doanh nghiệp.
- Luận văn thạc sĩ “Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần cao su Sao Vàng” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh (năm 2016,
Trường Đại học Thương Mại) đã làm rõ và trình bày những vấn đề lý luận chung
về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo Chế
độ kế toán Việt Nam. Luận văn đã làm rõ thực trạng và trình bày khái quát về công
tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty CP Cao su Sao
Vàng, từ đó chỉ ra những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại, đồng thời chỉ ra nguyên
nhân của những bất cập và đề xuất các kiến nghị để hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty CP Cao su Sao Vàng. Luận văn đã trình
bày giữa việc kết hợp văn viết với sơ đồ, bảng biểu, mang tính khoa học và thực
tiễn cao. Tuy vậy, luận văn chỉ chú trọng trình bày cả về mặt lý luận cũng như đánh
giá về mặt thực tiễn kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dựa trên cơ
sở so sánh với Chế độ kế toán Việt Nam mà chưa xem xét sự ảnh hưởng của Chuẩn
mực kế toán Việt Nam. Trong khi đó, tại Việt Nam tồn tại song song Chuẩn mực và
Chế độ kế toán và đây đều là những cơ sở quan trọng hướng dẫn người làm công
tác kế toán. Có thể nói đây là vấn đề còn thiêu sót trong luận văn này.

- Luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Công nghệ điều khiển và Tự động Hóa” của tác giả Hoàng Thu
Hương (năm 2016, Trường Đại học Lao Động – Xã Hội) đã hệ thống được những
nộ dung về mặt lý luận liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh


4

doanh. Luận văn cũng chỉ ra được những ưu điểm của đơn vị nghiên cứu, đưa ra
được những bất cập trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh và chỉ ra những giải pháp nhằm hoàn thiện. Hạn chế lớn nhất mà tác giả đã
chỉ ra trong nghiên cứu của mình là hiện nay doanh nghiệp đã vi phạm nguyên tắc
gghi nhận doanh thu, chi phí được quy định theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Doanh thu và chi phí kinh doanh được ghi nhận vào thời điểm các doanh nghiệp
nhận được chứng từ chứ không phải thời điểm phát sinh các nghiệp vụ nên chỉ tiêu
về doanh thu, chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh không phản ánh đúng thực tế
kết quả kinh doanh trong kỳ báo cáo. Qua đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, luận văn chưa chỉ ra được việc hạch toán chi phí cụ
thể, việc phân loại chi phí còn chưa chi tiết cho từng đối tượng, chưa đưa ra những
giải pháp chi tiết cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán chi tiết theo từng
người bán, người mua.
-Luận văn thạc sỹ Nguyễn Huyền Trang: Hoàn thiện công tác kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Nhiệt Điện Ninh
Bình (năm 2015, Học viện tài chính) đã khái quát được những nội dung về mặt lý
luận liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đồng thời cũng đưa ra
được những bất cập trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí kết quả kinh
doanh và chỉ ra những giải pháp hoàn thiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty có sự tách biệt giữa
kế toán quản trị và kế toán tài chính, trong đó có sự quan tâm nhất định tới công tác

kế toán quản trị. Tuy nhiên, kế toán quản trị mới chỉ dừng lại ở việc liệt kê trung
thực các số liệu phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, báo cáo kết quả kinh doanh
chưa có sự phân loại, tách biệt riêng cho từng đối tượng. Báo cáo phân tích doanh
thu chi phí lập nhưng vẫn còn những hạn chế, chưa thực sự đầy đủ và chuyên
nghiệp để phục vụ công tác quản lý. Luận văn chưa chỉ rõ được thời điểm và giá trị
ghi nhận doanh thu, chi phí, các nguyên tắc ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh, Các vấn đề lý luận dưới góc độ kế toán tài chính còn mờ nhạt..


5

Cách tiếp cận các nội dung kế toán quản trị chưa thật rõ ràng, các nội dung còn
chưa thống nhất với nội dung đề cập ở lý thuyết và mang tính chủ quan.
Nhìn chung, những đề tài đã thực hiện trên đã hệ thống hóa những vấn đề cơ
bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, tuy
nhiên việc nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại Công ty cổ
phần thương mại Việt Hồng thì vẫn chưa có tác giá nào thực hiện. Vì vậy, trong luận
văn này tác giả xin đi vào nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Việt Hồng”. Từ đó, đưa ra
những kiến nghị mang tính ứng dụng, góp phần vào việc hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại Việt Hồng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh nhằm một số mục đích sau:
- Trên cơ sở nghiên cứu, tiến hành hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất – kinh
doanh.
- Tìm hiểu, khảo sát thực trạng, phân tích đánh giá về công tác kế toán đặc biệt
là kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại
Việt Hồng, đồng thời tiến hành so sánh, đối chiếu với chế độ, chuẩn mực ban hành.

Từ đó phát hiện những kết quả đạt được cũng như những bất cập còn tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục tồn tại và góp phần hoàn thiện công tác
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Đề tài đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề liên quan đến công tác kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Việt
Hồng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Tại Công ty cổ phần thương mại Việt Hồng


6

Phạm vi thời gian: Nguồn dữ liệu, thông tin liên quan đến luận văn được thu
thập từ Công ty cổ phần thương mại Việt Hồng năm 2017.
Do phạm vi nghiên cứu và dung lượng cho phép có hạn, đề tài chỉ tập trung
vào nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty từ góc độ kế toán tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
-

Thu thập và xử lý số liệu
Số liệu, chứng từ, sổ sách, nghiệp vụ kế toán thu thập được tại Công ty cổ

phần thương mại Việt Hồng tương đối nhiều. Để có hình ảnh tổng quát về tổng thể
nghiên cứu, cần phải xử lý tổng hợp, trình bày, tính toán các số đo, kết quả có được
giúp khái quát được đặc trưng của về tình trạng của bộ máy kế toán tại Công ty cổ
phần thương mại Việt Hồng.
-


Phương pháp phỏng vấn
Để thu thập thông tin, tác giả đã tiến hành trao đổi trực tiếp với kế toán tại

công ty những vấn đề về thực trạng công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty nói riêng, cũng như về định
hướng phát triển của công ty trong tương lai.
-

Điều tra chọn mẫu
Việc nghiên cứu toàn bộ tất cả các chứng từ, sổ sách, nghiệp vụ kế toán của

công ty là một điều rất khó khăn và không hiệu quả, xét cả về tính kinh tế (chi phí,
thời gian) và tính kịp thời, và gần như không thực hiện được. Vì vậy, để thực hiện
đề tài này, tác giả chỉ có thể nghiên cứu một phần có chọn lọc (các nghiệp vụ kinh
tế tiêu biểu, các chứng từ liên quan, một phần sổ kế toán, báo cáo kế toán…) và từ
đó có thể suy luận về tình trạng của bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần thương mại
Việt Hồng mà vẫn đảm bảo độ tin cậy cho phép.
-

Phương pháp quan sát và nghiên cứu tài liệu
Để tìm hiểu về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty,

tác giả đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu như:


7

+ Các tài liệu có liên quan như các chuẩn mực kế toán có liên quan, chế độ kế
toán, các bài luận văn của các khóa trước về kế toán doanh thu, chi phí và xác định

kết quả kinh doanh …
+ Các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính và các sổ kế toán tổng hợp và chi
tiết liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp.
Cùng với việc nghiên cứu các tài liệu trên, tác giả cũng tiến hành quan sát các
hoạt động của kế toán về cách thức ghi chép, hạch toán và luân chuyển chứng từ để
từ đó đưa ra những kết luận trong bài viết.
6. Những câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
-

Những chuẩn mực, chế độ nào chi phối kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh?

-

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh được thực hiện ở Công ty
CP thương mại Việt Hồng như thế nào?

-

Những tồn tại, bất cập về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty CP thương mại Việt Hồng là gì?

-

Giải pháp nào để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
tại Công ty CP thương mại Việt Hồng?

7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần thương mại Việt Hồng.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Việt Hồng.


8

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm, phân loại và yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1.Khái niệm, phân loại doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu
Khái niệm: Theo chuẩn mực kế toán số 14 về Doanh thu và thu nhập khác thì
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Theo điều 56-“Nguyên tắc kế toán doanh thu” thông tư 133/2016/TT-BTC thì
“ Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
trừ phần vốn góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao
dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được
tiền”
Như vậy, có thể hiểu bản chất của doanh thu là tổng giá trị những lợi ích kinh
tế thu được từ quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, làm gia tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Phân loại doanh thu:
Có rất nhiều cách phân loại doanh thu như: phân loại theo lĩnh vực hoạt động
kinh doanh, phân loại theo phương thức thanh toán, phân loại theo mối quan hệ với
điểm hòa vốn…Nhưng trong phạm vi kế toán tài chính, ta xét phân loại theo lĩnh
vực hoạt động kinh doanh. Theo đó, doanh thu được chia thành:
-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).” Trong đó:


9

+“Doanh thu bán hàng: là số tiền thu được từ việc bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư”.
+“Doanh thu cung cấp dịch vụ: là số tiền thu được từ thực hiện công việc đã
thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ hay nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ
vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu
hoạt động xây dựng….”
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là khoản doanh thu sau
khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như: thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT
phải nộp theo phương pháp trực tiếp, các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán và hàng bán bị trả lại. Cụ thể là:
“+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng
hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng
kinh tế.
+ Hàng bán bị trả lại: là giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách hàng trả lại
do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất

phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: thuế TTĐB được trừ vào doanh thu của các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, nhập khẩu các mặt hàng, dịch vụ mà Nhà nước không
khuyến khích sản xuất và hạn chế tiêu thụ như: thuốc lá, rượu, bia,…
+ Thuế xuất khẩu: thuế xuất khẩu được đánh vào tất cả các mặt hàng, dịch vụ
trao đổi với nước ngoài khi xuất khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam. Doanh nghiệp
trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu thì phải nộp thuế này.
+ Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp: thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu đã được xác định
trong kỳ.”


10

-“Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính là những
khoản thu và lãi liên quan đến hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn
khác của doanh nghiệp như: thu lãi, thu nhập từ hoạt động cho thuê tài sản, thu nhập
về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán, thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia…”
-“Thu nhập khác: Thu nhập khác là các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: thu nhập từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ, thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản, thu tiền được phạt do khách
hàng vi phạm hợp đồng, thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ
chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp.”
1.1.1.2. Khái niệm, phân loại chi phí
Khái niệm: Theo VAS 01- Chuẩn mực chung thì“chi phí là tổng giá trị các
khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi
ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn
chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

Có thể hiểu chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà các doanh nghiệp bỏ ra tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một kỳ kế toán nhất định.”
Phân loại chi phí:
Dưới góc độ kế toán tài chính, chi phí được phân loại như sau:
- “Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc gồm cả
chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp
thương mại, hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác
định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.”
- “Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay, đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán
chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, tổn thất đầu tư vào đơn
vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…”


11

- “Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…”
- “Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi
phí liên quan đến hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí
về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp), BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động; chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho quản lý doanh nghiệp; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ
mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ) và chi phí bằng

tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng…)”
- Chi phí khác: Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp, như chi
phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ (nếu có), tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính,
các khoản chi phí khác…
- Chi phí thuế TNDN: Chi phí thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh vào lợi
nhuận của các doanh nghiệp, bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế
TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh
doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.”
1.1.1.3.Khái niệm kết quả kinh doanh
Khái niệm: Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,


12

chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.”
Kết quả HĐSXKD được xác định như sau:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, DT hàng
bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XNK…
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận gộp – CP bán hàng – CP quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần chính là số lãi (lỗ) về hoạt động sản xuất kinh doanh thông

thường hay nói cách khác đây chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kết quả hoạt động tài chính: Là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính được xác định như sau:
Lợi nhuận thuần

=

Doanh thu hoạt động

-

Chi phí hoạt động

hoạt động tài chính
tài chính
tài chính
- Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác và chi phí thuế TNDN, được xác định như sau:
Lợi nhuận khác
= Doanh thu, thu nhập khác
Chi phí khác
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận của kế toán trong doanh
nghiệp nên có đầy đủ đặc điểm của kế toán nói chung đó là được tiến hành thường
xuyên, liên tục, chính xác, có phương pháp cụ thể, phản ánh đầy đủ tình hình kinh
tế, tài chính, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
phản ánh một cách tổng quát kết quả kinh doanh trong kỳ, từ đó giúp cho nhà quản
trị biết được hiệu quả sử dụng vốn trong năm như thế nào, nên tiếp tục đầu tư hay
đổi mới phương án đầu tư để có thể đem về kết quả cao nhất.
Kế toán kết quả kinh doanh, thông qua Báo cáo tài chính sẽ cung cấp một cách

đầy đủ nhất các thông tin kế toán tài chính mà mọi cá nhân, tổ chức và ngoài doanh
nghiệp cần quan tâm.


13

1.1.2. Yêu cầu quản lý về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý doanh thu trong doanh nghiệp
Doanh thu của kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực và chế độ
kế toán quy định hiện hành.
Doanh thu hàng hóa, dịch vụ phải được hạch toán chi tiết theo từng hoạt động.
Tổ chức quản lý chặt chẽ tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tình hình thanh
toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước các khoản thuế tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ phải nộp.
Lập báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, báo cáo kết quả kinh doanh.
Định kỳ, tiến hành phân tích hình hình tiêu thụ hàng hóa.
1.1.2.2.Yêu cầu quản lý chi phí trong doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có rất nhiều chi phí
phát sinh. Vì vậy để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán kế toán, kế toán cần
phân loại, sắp xếp chi phí theo từng nhóm, theo đặc trưng nhất định.
Đối với nhà quản lý thì các chi phí phát sinh là mối quan tâm hàng đầu, bởi vì
lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã chi
ra. Do đó vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí? Phân tích các
hoạt động sinh ra chi phí là mấu chốt để có thể quản lý chi phí từ đó đưa ra những
quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán quy định hiện hành.
Quản lý chi phí kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng
mục đích, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích, đồng thời đảm bảo hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
1.1.2.3. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kế toán xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối
với doanh nghiệp mà còn rất quan trọng đối với đối tượng sử dụng thông tin kế toán


14

ngoài doanh nghiệp, do đó kế toán xác định kết quả kinh doanh cần được quản lý
chặt chẽ, đúng đắn, hợp lý, đáp ứng yêu cầu:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông tư, quyết
định có liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản
lý của DN đó. Khi xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp
khi ghi nhận doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán
1.2.Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.2.1. Ảnh hưởng của Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) đến kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán số 01 – Chuẩn mực chung, quy định về chi phí,
doanh thu, và kết quả kinh doanh như sau:
Theo đoạn 31 của Chuẩn mực chung“các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và
Chi phí được định nghĩa như sau:
+ Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
+ Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các

khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu.”
Chi tiết hơn, theo đoạn 34, 35 của Chuẩn mực chung thì:“Doanh thu phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường
bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức và lợi nhuận được chia..., Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát


15

sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,...”
Theo đoạn 36, 37, 38 của Chuẩn mực chung thì Chi phí bao gồm các chi phí
sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp và các chi phí khác. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những
chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền
bản quyền, ... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị. Chi phí khác bao gồm các
chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng.”
Chuẩn mực chung cũng quy định về việc ghi nhận doanh thu, chi phí tại
những nội dung sau:
Đoạn 03 “Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương

lai.”
Đoạn 06 “Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ đó.”
Đoạn 08 “Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đòi hỏi:


×