Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 115 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của các đơn
vị được khảo sát..
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Học viên

Mai Thị Sen


2

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Thị
Thúy Vân đã hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình cho tơi trong suốt quá trình nghiên cứu,
thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện luận văn..
Tôi cũng xin bảy tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các cán bộ, nhân viên của các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội mà tôi đã thực hiện điều tra, phỏng vấn
đặc biệt là các công ty đã tham gia trả lời câu hỏi phỏng vấn, tạo điều kiện thuận lợi
cho tơi trong q trình khảo sát thực tế, thu thập tài liệu phục vụ cho quá trình viết
luận văn. .
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Kế
toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại, bạn bè, gia đình, đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên, khích lệ và chia sẻ với tơi trong q trình học tập và thực hiện
luận văn này. .
Tôi xin chân thành cảm ơn! .


3



MỤC LỤC


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
BCĐKT
BCTC
BCKQKD
BTC
CP
DN
GTGT
HSKK
KH&CN
NSNN
SXKD
TNCN
TNDN
TNHH
TNHL
TSCĐ
VAS01
VAS14

Nghĩa đầy đủ
Bảng cận đối kế tốn.

Báo cáo tài chính.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Bộ tài chính.
Cổ phần.
Doanh nghiệp.
Giá trị gia tăng.
Hồ sơ kê khai.
Khoa học và công nghệ.
Ngân sách nhà nước.
Sản xuất kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập hiện hành.
Thu nhập hỗn lại.
Tài sản cố định.
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01.
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14.

VAS17

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17.


5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các sắc thuế nằm trong chiến lược cải cách thuế, thì thuế Thu nhập
doanh nghiệp là một sắc thuế được nhà nước và các doanh nghiệp khơng ngừng
nghiên cứu, hồn thiện và kiến tạo. Trên cơ sở nghiên cứu các chuẩn mực kế toán
quốc tế, học hỏi kinh nghiệm của các nước trong khu vực và trên thế giới, Bộ tài

chính và các chuyên gia đã xác định mục tiêu duy nhất là giúp cho Doanh nghiệp
tuân thủ pháp luật về thuế và sắc thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu
quản lý và yêu cầu hội nhập quốc tế.Thuế Thu nhập doanh nghiệp là một khoản
chi của Doanh nghiệp, do vậy việc thực hiện cơng tác kế tốn thuế thu nhập doanh
nghiệp tại các doanh nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng..
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra khơng ít thách thức địi hỏi các doanh nghiệp cần
phải đáp ứng được. Một trong những u cầu đó là việc cơng bố thơng tin kế tốn,
đặc biệt là thơng tin trình bày trên Báo cáo tài chính phải rõ ràng và có độ trung
thực cao.Phản ánh đúng kết quả kinh doanh và tính đúng, tính đủ số thuế TNDN mà
doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước là vấn đề đặt ra cho kế
toán doanh nghiệp.Ở Việt Nam hiện nay, loại hình doanh nghiệp thương mại là mũi
nhọn đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia.Bằng
chứng là qua quá trình khảo sát thực tế cơng tác kế tốn thuế TNDN tại một số
doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội, tác giả nhận thấy doanh
nghiệp thương mại có những đóng góp to lớn trong việc kê khai đúng đủ các khoản
thuế, đặc biệt là thuế TNDN. Nhưng bên cạnh đó, tác giả nhận thấy rất nhiều doanh
nghiệp chưa hoàn toàn vận dụng VAS 17 và còn tồn tại một số bất cập trong việc
xác định, hạch toán, kê khai và quyết tốn thuế TNDN..
Ngồi ra, các doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến việc hạch toán các
khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thuế TNDN hỗn lại do có sự khác biệt về
thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí giữa quy định trong chế độ, chính sách kế
toán và quy định trong Luật thuế TNDN. Họ cho rằng các quy định về thuế TNDN


6
hiện hành đã có từ lâu, việc thực hiện là bắt buộc, mang tính chất pháp lý cao,
doanh nghiệp khơng thể khơng thực hiện, cịn các quy định về thuế TNDN hoãn lại
chỉ xuất hiện kể từ khi VAS 17 được ban hành nên các doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc áp dụng.Chính vì vậy, các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính liên quan đến

thuế TNDN hỗn lại thường bị các doanh nghiệp bỏ ngỏ. Theo đó, tình hình tài
chính của các doanh nghiệp được phản ánh khơng đúng so với thực tế, thơng tin
trình bày trên BCTC khơng đáng tin cậy, điều này là không tốt đối với các doanh
nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới..
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết về lý luận và thực tiễn nêu trên, đề tài:“Kế toán
thuế Thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn
thành phố Hà Nội”,sẽgóp phần giúp các doanh nghiệp xác định đúng chi phí thuế
TNDN và cung cấp thơng tin về thuế TNDN trên báo cáo tài chính một cách toàn
diện và trung thực hơn. .
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu.

Thuế TNDN là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với NSNN dựa trên kết quả
hoạt động của một kỳ sản xuất kinh doanh. Số tiền này được xác định căn cứ vào
Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hiểu một cách đơn giản, kế
toán thuế TNDN giúp doanh nghiệp xác định nghĩa vụ đó của mình, ghi nhận chi
phí và nợ phải trả, đồng thời phản ánh các khoản thuế TNDN còn phải thanh tốn
hoặc sẽ được hồn trả vào cuối kỳ kế tốn..
Nếu lợi nhuận tính cho mục đích kế tốn và lợi nhuận tính cho mục đích thuế
được tính tốn theo cùng một nguyên tắc và phương pháp sẽ cho kết quả là số thuế
TNDN phải nộp là bằng nhau. Nhưng trên thực tế, do những khác biệt giữa các quy
định về kế tốn và thuế nên điều trên khơng xảy ra, từ đó dẫn đến kế tốn thuế
TNDN trở thành vấn đề phức tạp, địi hỏi kế tốn phải sử dụng các phương pháp để
xác định lợi nhuận kế tốn và thu nhập tính thuế sao cho vừa phản ảnh được nghĩa
vụ thuế TNDN theo pháp luật, vừa xử lý được sự khác biệt giữa kế toán và thuế
nhằm trình bày báo cáo tài chính trung thực và hợp lý..
Sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và lợi nhuận tính thuế là do việc ghi nhận
doanh thu và chi phí theo quy định của kế tốn và theo quy định của thuế có sự khác


7

nhau. Kế tốn ghi nhận doanh thu, chi phí dựa trên các ngun tắc cơ bản của kế tốn,
cịn thuế lại ghi nhận doanh thu và chi phí chủ yếu dựa vào các chứng từ hợp pháp..
Tính đến thời điểm hiện nay đã có một số các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả khác nhau về kế toán kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp như:
Nguyễn Thị Nguyệt, 2017-“Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội”- Luận
vănthạc sỹ Đại học Thương Mại. Đề tài đã tập trung nghiên cứu phương pháp tính
thuế thu nhập doanh nghiệp,đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và
chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế trong kế toán thuế TNDN tại các doanh
nghiệp xây dựng, từ đó kiến nghị các giải pháp giúp các doanh nghiệp xây dựng
hồn thiện cơng tác kế tốn thuế TNDN. Ngồi ra, tác giả Nguyễn Thị Nguyệtcịn
phân tích mức độ tn thủ chế độ kế toán và việc áp dụng các chính sách thuế, thơng
tư nghị định về thuế TNDN tại các doanh nghiệp.Hệ thống hoá kế toán thuế TNDN
dựa trên nguyên lý cơ bản và các quan điểm về thuế TNDN..
Mặc dù vậy, đề tài vẫn chưa phân tích được những thuận lợi, khó khăn đối với
các doanh nghiệp xây dựng khi vận dụng VAS 17, chưa chỉ ra được nguyên nhân
sâu xa của những tồn đọng trong kế toán thuế TNDN, đồng thời chưa mơ tả được
quy trình kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp xây dựng được lựa chọn nghiên
cứu. Đề tài cũng chưa đề cập đến cơ sở tính thuế và giá trị ghi sổ của khoản mục tài
sản và nợ phải trả khi xác định các khoản chênh lệch tạm thời làm cho cơ sở lý
thuyết của vấn đề này càng trở nên khó tiếp cận. .
Nguyễn Thị Hồng Liên, 2016-“Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương”. Luận
án tiến sĩ Trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã làm rõ nội dung cơng tác hạch
tốn kế tốn thuế, quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại địa bàn tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất các giải pháp Doanh nghiệp cần tính
đúng các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN giúp kế tốn có
được sự chi tiết khi xác định các khoản chi phí khi tính thuế TNDN.Nội dung các
khoản điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN. Tác giả làm rõ các
nội dung của các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN giúp



8
kế tốn có được sự chi tiết khi xác định các khoản điều chỉnh giảm này tại các chỉ
tiêu cụ thể. Lợi nhuận từ hoạt động không thuộc diện chịu thuế TNDN; Giảm trừ
các khoản doanh thu đã tính thuế năm trước; Các khoản chi phí của doanh thu đã
điều chỉnh tăng. Các khoản điều chỉnh làm giảm lợi nhuận trước thuế khác. Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Liên cũng chỉ rõ nếu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
trên địa bàn tỉnh Hải Dương mà thực hiện được các u cầu nên trên thì cơng tác
quản lý thuế thu nhập thực sự đơn giản và minh bạch..
Phạm Thị Bích Liên,2016- “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh thành phố Hà Nội”. Luận
văn thạc sĩ trường Đại học Thương Mại. Tác giả Phạm Thị Bích Liên đã làm rõ các
khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp theo các chính sách kế tốn và sự khác
biệt giữa chính sách thuế với chính sách kế tốn chi phối đến kế tốn thuế TNDN,
phân tích ảnh hưởng của một số loại hình kế tốn đến kế tốn thuế TNDN và hệ
thống hóa kế tốn thuế TNDN dựa trên ngun lý cơ bản của các quan điểm về thuế
TNDN. Tác giả cũng đã phân tích kế tốn thuế TNDN qua các năm và so sánh mức
độ kiểm soát và thu và nộp thuế của doanh nghiệp trên địa bàn huyện Mê Linh.
Trong phần kết quả nghiên cứu tác giả đã làm rõ nguyên nhân của việc một số
doanh nghiệp tư nhân khơng kê khai đầy đủ thuế và có mục đích trốn thuế qua các
kỳ liên tiếp. Từ đó tác giả Phạm Thị Bích Liên đưa ra các giải pháp hồn thiện kê
khai thuế TNDN..
Hồng Việt Thái, 2016- “Kế tốn thuế Thu nhập doanh nghiệp tại công ty
TNHH thương mại- sản xuất và dịch vụ Đông Thành”.Luận văn thạc sĩĐại học
Thương Mại . Đề tài phân tích các tình huống trong hạch toán kế toán theo từng quy
định cụ thể để làm rõ sự khác biệt về: Doanh thu trả tiền trước đối với hoạt động cho
thuê tài sản; Hàng tồn kho bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn. Hàng hóa hư
hỏng do hết hạn sử dụng, do q trình sinh hóa tự nhiên;Chi phí khấu hao TSCĐ trong
trường hợp tạm dừng hoạt động sản xuất kinh doanh; Chi phí tiền lương, tiền cơng;

Các khoản ưu đãi thuế, các quy định pháp lý hiện hành về việc quyết tốn thuế TNDN
tại Cơng ty TNHH thương mại – sản xuất và dịch vụ Đông Thành. Luận văn đã tổng
hợp và đưa ra bộ hồ sơ quyết toán thuế TNDN giúp kế tốn cócái nhìn chi tiết hơn về


9
các khoản mục doanh thu, chi phí để ghi nhận khi quyết toán,“các khoản điều chỉnh
tăng tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế TNDN.Tác giả đã phân tích được các khái niệm
về kế toán thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp. Hạch toán và số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của cơng ty. Đồng thời tác giả phân tích những kết quả đạt được
những hạn chế và chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế trong kế toán thuế TNDN tại
công ty, làm cơ sở quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp và đề xuất các điều kiện
cần thiết đối với nhà nước nhằm tăng tính khả thi cho các giải pháp đề xuất..
Trần Văn Lâm, 2016-“Kế tốn thuế Thu nhập doanh nghiệp tại cơng ty
TNHH Hùng Lâm”.Luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại năm 2016. Đề tài
tập trung chủ yếu vào công tác kê khai nghĩa vụ nộp thuế TNDN của công ty TNHH
Hùng Lâm nhưng chưa có sự so sánh với các cơng ty trên cùng địa bàn hoặc các
công ty trong cùng ngành, cùng lĩnh vực kinh doanh. Điểm mạnh của đề tài là đưa
ra được các mẫu bảng biểu, các hướng dẫn kê khai nộp thuế nhưng do cơng ty có
quy mơ nhỏ nên cơng tác hạch tốn kế tốn thuế TNDN vẫn chưa áp dụng theo quy
định của chuẩn mưc số 17”
Bùi Hữu Hà, 2016- “Kế toán thuế Thu nhập tại công ty Cổ phần Lilama 693”. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương Mại. Tác giả đã phân tích rất rõ những
chi phí được trừ và chi phí khơng được trừ khi hạch tốn thu nhập chịu thuế tại công
ty Cổ phần Lilama 69-3. Đồng thời tác giả liệt kê những khoản chi phí phát sinh
khơng có hóa đơn, những khoản lương cơng nhân th khốn thời vụ chưa có đầy
đủ Hợp đồng giao khốn thì kế tốn cơng ty khơng được đưa vào chi phí được trừ
để tính thu nhập chịu thuế. Trong phần giải pháp chương 3 tác giả Bùi Hữu Hà đã
đưa ra các giải pháp tối ưu nhất cho cơng ty của mình nghiên cứu.”



10
3.Mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề về cả lý luận và thực tiễn, cụ thể:
Các vấn đề về thuế TNDN trong đó nhấn mạnh về: Phương pháp tính thuế
TNDN, quy định cụ thể về thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế, doanh thu tính
thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế, kê khai
thuế TNDN, nộp thuế TNDN quyết toán thuế TNDN.....Các vấn đề về kế tốn thuế
TNDN trong đó tập trung về: Nội dung kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 17-“Thuế Thu nhập doanh nghiệp”; phương pháp tính thuế TNDN”
Đề tài sẽ đi nghiên cứu, giải quyết những vấn đề trên thơng qua việc tìm hiểu,
đánh giá thực trạng tình hình thực hiện kế tốn thuế TNDN tại các doanh nghiệp
thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội để phát hiện những nguyên nhân tồn tại
về kế tốn thuế TNDN.Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn thuế
TNDN tại các doanh nghiệp này. .
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
• Về mặt lý luận:
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản liên quan đến thuế TNDN theo
quy định của luật thuế, kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp. Quy định của
VAS 17 và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành về thuế TNDN. Đề tài nghiên
cứu các bất cập về: Thu nhập chịu thuế, một số các khoản chi cụ thế chưa hợp lý.
Nghiên cứu về vấn đề kết quả kinh doanh lỗvà việc hạch tốn kế tốn thuế TNDN
tại VAS 17”


Về mặt thực tiễn:
Phân tích và đánh giá thực trạng kế tốn thuế TNDNtại các doanh nghiệp
thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội để từ đó chỉ rõ những bất cập về: việc
xác định chi phí khi tính thuế TNDN. Việc xác định doanh thu khi kê khai tính thuế
TNDN, những kết quả đạt được, những hạn chế nguyên nhân của những tồn tại để
từ đó đề xuất các giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hồn thiện kế tốn thuế

TNDN tại doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội. .


11


Về đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu lý luận cơ bản về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN; thực
trạng kế toán thuế TNDN đã và đang diễn ra tại các doanh nghiệp thương mại trên địa
bàn thành phố Hà Nội; ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân; giải pháp hồn thiện kế tốn
thuế TNDN tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội.”



Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Về nội dung: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu kế toán thuế TNDN trong hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thơng thường. Đề tài khơng đề cập đến kế
tốn thuế TNDN trong các hoạt động chuyển nhượng vốn, chứng khoán và bất động
sản đầu tư cũng như trong các lĩnh vực ngành nghề khác.”
Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu kế toán thực tế của các doanh nghiệp trong
những năm gần đây, tập trung chủ yếu trong các năm 2016, Q I/2017; đề xuất hồn
thiện kế tốn thuế TNDN của các doanh nghiệp trong những năm tiếp theo.”
Về không gian: Đề tài nghiên cứu kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp
thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng chế độ kế tốn theo Thơng tư
133/2006/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp vừa và nhỏ và áp dụng thông tư 200/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 của Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế tốn doanh nghiệp vừa và lớn. .
5. Phương pháp nghiên cứu .
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.


 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Nhằm làm rõ cơ sở lý luận về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN, chỉ ra sự
khác biệt giữa quy định trong các chính sách thuế TNDN và quy định trong chuẩn
mực, chế độ kế toán về thuế TNDN, tác giả đã nghiên cứu các nội dung được đề cập
đến trong VAS 17 và thông tư hướng dẫn cùng với các văn bản Luật, Nghị định và
Thơng tư về thuế TNDN đang có hiệu lực thi hành. Đồng thời, tác giả cũng thu thập


12

và hệ thống hóa các luận án, luận văn về những vấn đề liên quan đến kế toán thuế
TNDN đã được công bố ở Việt Nam trong thời gian gần đây.


13

Ngồi ra, tác giả thường xun đến trực tiếp phịng kế tốn của các cơng ty
được lựa chọn làm khách thể nghiên cứu, thu thập các Chứng từ; Sổ sách theo dõi
doanh thu, chi phí, thuế TNDN, Báo cáo tài chính và Báo cáo thuế TNDN để lấy số
liệu thực tế phục vụ cho việc phân tích thực trạng tuân thủ các quy định về thuế
TNDN trong kê khai, nộp, quyết toán thuế TNDN và vận dụng các quy định của
chuẩn mực, chế độ về kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp thương mại trên địa
bàn thành phố Hà Nội.”
Quá trình thu thập dữ liệu thứ cấp giúp cho tác giả nắm bắt một cách khái quát
về cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về kế toán thuế TNDN; đặc điểm hoạt
động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm tổ chức công tác kế toán và
thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Đó cũng là tiền đề để tác giả đưa ra các kết luận, các phát hiện qua
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp giúp các doanh nghiệp hồn thiện cơng tác kế
toán thuế TNDN trong tương lai.”

 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tác giả còn thu thập và lựa chọn các thông tin phù hợp bằng cách sử dụng kết
hợp phương pháp quan sát và phương pháp phỏng vấn cá nhân. .
- Phương pháp quan sát.
Tác giả tập trung quan sát cách thức tổ chức và thực hiện kế toán thuế TNDN


14

tại các công ty mà tác giả lựa chọn khảo sát từ khâu tổ chức hạch toán ban đầu; theo
dõi và ghi chép các khoản doanh thu, chi phí; xác định kết quả kinh doanh của kỳ
hạch toán, xác định và ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành, chi phí thuế TNDN
hỗn lại cho đến khâu cuối cùng là trình bày các thơng tin liên quan đến thuế TNDN
trên Báo cáo tài chính. Đồng thời, quan sát việc tuân thủ pháp luật về thuế TNDN
trong việc kê khai, nộp và quyết toán thuế TNDN của các doanh nghiệp này.“Mặc
dù mất khá nhiều thời gian nhưng việc quan sát trực tiếp quy trình kế tốn thuế
TNDN tại phịng kế tốn giúp cho tác giả có thể mơ tả và phân tích một cách chân
thật hơn thực trạng kế tốn thuế TNDN tại các doanh nghiệp thương mại trên địa
bàn thành phố Hà Nội. Qua đó, tác giá có thể nhận định và đánh giá những kết quả
mà các doanh nghiệp đạt được cũng như những mặt còn tồn tại cần tập trung xử lý
trong thời gian tới..
- Phương pháp phỏng vấn cá nhân.
Để khảo sát thực tế việc tuân thủ các quy định của Luật thuế TNDN và vận dụng
VAS 17 tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội, những thuận
lợi và khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình vận dụng VAS 17, bên cạnh
việc quan sát, tác giả còn phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng và nhân viên kế toán thuế
của các doanh nghiệp được lựa chọn khảo sát. Tác giả đã thiết kế một bảng câu hỏi
theo trình tự lôgic với các thang đo lường khác nhau phù hợp với vấn đề nghiên cứu
của đề tài (Phụ lục 1.5: Mẫu bảng câu hỏi phóng vấn cá nhân). Trong quá trình phỏng
vấn, tác giả ghi chép lại các kết quả thu thập được, sau đó đối chiếu với kết quả mà tác

giả quan sát được, từ đó rút ra các kết luận cần thiết.”
Sử dụng phương pháp phỏng vấn cá nhân để thu thập dữ liệu, tác giả sẽ có một
cái nhìn sâu sắc hơn về thực trạng kế tốn thuế TNDN tại các doanh nghiệp thương
mại trên địa bàn thành phố Hà Nội mà lại mất ít thời gian và có thể đặt ra các câu


15
hỏi khó.
5.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được các dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành
phân loại, sắp xếp và chọn lọc những thông tin cần thiết liên quan đến các vấn đề
nghiên cứu. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp để khái quát cơ sở lý
luận, tổng quan tình hình nghiên cứu về kế toán thuế TNDN tại Việt Nam và giới
thiệu chung về các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thực
trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp này được tác giả phân tích chủ yếu
bằng phương pháp thống kê mơ tả và có sự kết hợp với phương pháp phân tích tổng
hợp. Phương pháp thống kê so sánh được tác giả sử dụng để đánh giá mức độ tuân
thủ quy định của Luật thuế TNDN và vận dụng VAS 17 của các doanh nghiệp, từ đó
chỉ ra những cơng việc mà các doanh nghiệp cần phải làm để giải quyết những bất
cập còn tồn tại nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn thuế TNDN hơn nữa.


16
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu..
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: .
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế TNDN, kế toán thuế TNDN trong các doanh
nghiệpthương mại. .
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp thương mại
trên địa bàn thành phố Hà Nội..
Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn thuế TNDN

tại các doanh nghiệp thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội.


17
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP, KẾ
TOÁN THUẾ TNDN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
“Thuế TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp
trong kỳ tính thuế.”- theo Luật quản lý thuế mới sửa đổi bổ sung và các văn bản
hướng dẫn thi hàng, trang 127- Tổng cục thuế, tạp chí thuế nhà nước, Nhà xuất bản
tài chính 2015.
Theo Thơng tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế TNDN
thì:“Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của các tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ có thu nhập chịu thuế”
Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ các lý do sau đây:“
Thứ nhất, thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư
nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội. .
Thứ hai, thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của NSNN và có xu
hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển,
đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp tăng lên làm cho khả năng huy động
nguồn tài chính cho nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc.
Thứ ba, xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh
trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng
chịu thuế, sử dụng thuế suất và các ưu đãi thuế TNDN, nhà nước thực hiện các mục
tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.” .
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ nhất,“thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các

doanh nghiệp đồng thời cũng là người chịu thuế.”
Thứ hai,“thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế nên chỉ khi
các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba,“thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập


18
mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi
ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết...là phần thu nhập được chia
sau khi nộp thuế TNDN.”
1.1.1.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Thứ nhất,“thuế TNDN đảm bảo nguồn thu ổn định cho NSNN.“
Thuế là nguồn thu chủ yếu cho NSNN nhằm đảm bảo trang trải cho các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước, cho nên cũng giống như các loại thuế khác, vai trò đầu
tiên của thuế TNDN là đảm bảo một nguồn thu ổn định và không nhỏ cho NSNN
thông qua việc ngày càng mở rộng đối tượng chịu thuế, bao quát được hầu hết các
nguồn thu nhập trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển xuất hiện nhiều loại
hình thu nhập phức tạp hơn trước.Thuế TNDN trong tổng số thu Ngân sách Nhà
nước do ngành thuế quản lý (trừ dầu thô) năm 2015 là 17,1 %, năm 2016 là 18,0%,
hiện nay chiếm khoảng 18,4%.“
Thứ hai,“thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý
vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh.“
Thông qua hệ thống ưu đãi thuế suất, miễn giảm thuế, thuế TNDN góp phần
định hướng cho các nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước cần
khuyến khích đầu tư, từ đó thực hiện chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, vùng kinh
tế nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của đất nước trong từng thời kỳ.“
Thứ ba, thuế TNDN thể hiện vai trị đặc trưng của thuế là đảm bảo cơng bằng
xã hội..

Thuế TNDN có khả năng đảm bảo cơng bằng xã hội theo chiều dọc. Đối tượng
nộp thuế có thu nhập tính thuế cao thì nộp nhiều, đối tượng nộp thuế có thu nhập
tính thuế thấp thì nộp ít; đối tượng nộp thuế gặp khó khăn thì được miễn giảm thuế,


19
được chuyển lỗ sang những năm sau và có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập của một tổ chức phụ
thuộc vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất (vốn, lao động, cơng nghệ...), sự phân
hóa giàu nghèo là điều khơng thể tránh khỏi. Trong hồn cảnh đó, thuế TNDN sẽ là
biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội..
1.1.2 Những nội dung cơ bản về thuế TNDN
1.1.2.1 Đối tượng nộp thuế TNDN”

Đối tượng nộp thuế TNDN được quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC,ngày
18 tháng 06 năm 2016 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau: “Đối
tượng nộp thuế TNDN là tổ chức hoat động kinh doanh sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này”, bao gồm:”
Thứ nhất là:“Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
NamVN, cụ thể là thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các tổ chức
tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khốn, Luật dầu khí, Luật thương
mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức... Ví dụ: Các Cơng ty Cổ
phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp nhà
nước, văn phòng luật sư, văn phịng cơng chứngtư, Các bên trong hợp đồng hợp tác
kinh doanh....
Thứ hai là:“Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (gọi là doanh nghiệp nước ngồi) có cơ sở thường trú hoặc khơng có cơ sở
thường trú tại Việt Nam.
Thứ ba là:“Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
Thứ tư là:“Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của Pháp luật Việt

Nam.
Thứ năm là:“Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập như
các Chi nhánh, văn phịng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải,
hầm mỏ, mỏ dầukhí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt
Nam, cụ thể:“



Địa điểm xây dựng, cơng trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc


20
tổ chức chi nhánh khác;
◊ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
◊ Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp DNNN là đại diện có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên hoặc đại diện khơng có Thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên
DNNN nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
tại Việt Nam.(Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần có quy định khác về cơ
sở tính thuế thì thực hiện theo quy định của Hiệp định”
Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo luật thuế TNDN, cơ sở tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong
kỳ.Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.Có 2
phương pháp tính thuế TNDN:“



Phương pháp tính thuế theo kê khai
Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu.”
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu các doanh

nghiệp thương mại hạch toán tính thuế TNDN theo phương pháp kê khai. Theo
thơng tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 sửa đổi một số điều của
TT 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06năm 2014 thì thuế TNDN phải nộp được xác
định theo cơng thức sau:”.
ThuếTNDN phải nộp
= Thu nhậptính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học cơng nghệ thì
thuế TNDN phải được xác định như sau: .
ThuếTNDN
Thu nhập
Phần trích
Thuế suất
=(
)x
phải nộp
tính thuế
lậpQuỹKH&CN
thuế TNDN
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế
TNDN ở ngồi Việt Nam thì Doanh nghiệp được trừ số thuế TNDN đã nộp nhưng

tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN”.
1.1.2.2 Căn cứ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp
Theo Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 sửa đổi bổ
sung một số điều tại thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014, căn cứ
tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất:“ .


21
Thu nhập tính thuế.c

Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định theo cơng thức sau: .
Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập
chịu thuế

-

Thu nhập được
miễn thuế Quỹ
KH&CN

Các khoản lỗ được
kết chuyển theo quy
định TNDN

+

“Thu nhập chịu thuế“
Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác, thu nhập chịu thuế trong kỳ được xác
đinh theo công thức:“
Thu nhập
chịu thuế

=(


(Doanh thu

-

Chi phí
được trừ

)-

Các khoản thu
nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu
của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động
sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập của từng họat động nhân(x) với thuế suất(%) tương ứng.“
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất thì
phải tính riêng thu nhập tính thuế của từng hoạt động nhân (x)với thuế suất tương
ứng. Thuế suất thuế TNDN phổ thông áp dụng đối với năm tài chính, kể từ
01/01/2016 là 20%. Ngồi ra, các mức thuế suất khác được áp dụng trong từng
trường hợp cụ thể. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập thì kê khai tạm tính q
với mức thuế suất 22%. Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu của các tháng trong
năm nhỏ hơn 1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp làm quyết toán theo mức thuế suất thuế
TNDN là 20%.”
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu quy định về thu nhập
chịu thuế, thu nhập miễn thuế và thuế suất thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thơng thường.”



22
Tác giả khơng đề cập đến thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn, chứng
khoán, bất động sản, dự án, quyền thăm dị, khai thác, chế biến khống sản. Những
hoạt động trên được hạch toán riêng để kê khai nộp thuế, không được bù trừ vào thu
nhập hoặc lỗ của các hoạt động kinh doanh khác, nhưng được bù trừ lãi, lỗ của các
hoạt động này với nhau.“
Để xác định được thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp cần
phải xác định các yếu tố sau:”
 Thứ nhất, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán hàng hố, tiền gia
cơng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.”
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là
doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT. Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp trên GTGT là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp có HĐKD dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho
nhiều năm thì Doanh thuđể tính Thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả
tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh
nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi
phải căn cứ vào tổng số thuế TNDN phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho
số năm thu tiền trước..
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được đối với hoạt
động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá
cho người mua; đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụđiều 71 thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015.“
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm
dịch vụ hồn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời
điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.“



23
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế cần lưu ý trong một số trường
hợp:“Trường hợp 1: Bán sản phẩm, hàng hóa theo phương thức trả góp, trả chậm,
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền bán hàng hố, dịch vụ trả tiền một lần,
khơng kể tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.”
Trường hợp 2: Dùng sản phẩm, hàng hóa để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng
nội bộ (khơng bao gồm sản phẩm, hàng hóa sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp), doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại
thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ.
Trường hợp 3:”Hoạt động gia cơng hàng hố, doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là tiền thu về bao gồm cả tiền cơng, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu
phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia cơng hàng hố.“
Trường hợp 4: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp giao
hàng hoá cho các đại lý, ký gửi là tổng số tiền bán hàng hoá; đối với doanh nghiệp
nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng được
hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi“
 Thứ hai, chi phí được trừ và khơng được trừ khi xác định

thu nhập chịu thuế
Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải đáp ứng
đủ các điều kiện sau:“
Điều kiện 1:“Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.“
Điều kiện 2:“Khoản chi có đủ hố đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Đối với hoá đơn mua hàng hố, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
phải có chứng từ thanh tốn không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc
phải có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.”

Trường hợp mua Hóa đơn dịch vụtừng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi
trên Hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưathanh tốn và
chưa có chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi


24
phíđược trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Nếu khi thanh tốn khơng dùng tiền mặt
thì phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị HHDV khơng có chứng
từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh tốn bằng
tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết
định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).”
Đối với các hóa đơn mua HHDV đã thanh tốn bằng tiền mặt phát sinh trước
thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì khơng phải điều chỉnh lại.
Các khoản chi phí khơng được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:“
Một là,“khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện là chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế; trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường
hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.”
Hai là,“khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.”
Ba là,“khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.”
Bốn là,“phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ
cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do
pháp luật Việt Nam quy định.”
Năm là,“phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phịng.
Sáu là,“phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không
phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Bảy là,“ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng
lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền
lương, tiền cơng, các khoản hạch tốn chi khác để chi trả cho người lao động nhưng
thực tế không chi trả hoặc khơng có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

Tám là,“khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa
học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các
đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình
của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội
đặc biệt khó khăn. “
Chín là,“khoản trích khấu hao TSCĐ khơng đúng quy định của pháp luậtđược
quy định theo thông tư số 28/2017/TT-BTC sửa đổi thông tư147/2016/TT-BTC ngày
13/10/2016 và áp dụng để quyết tốn thuế TNDN năm 2016.
Mười là,“khoản trích trước vào chi phí khơng đúng quy định của pháp luật.
Mười một là,“phần thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ, thuế GTGT nộp theo


25
phương pháp khấu trừ, thuế TNDN. “
Mười hai là,“phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ cịn
thiếu
Mười ba là,“phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh
xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo
quy định của pháp luật“
Mười bốn là,“khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số,
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của BTC.“
 Thứ ba,“thu nhập khác để tính thu nhập chịu thuế

Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản
thu nhập này khơng thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm một số khoản thu nhập sau:
Một là,“thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản).
Hai là,“thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, không bao gồmchênh lệch tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các
khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.“

Ba là,“thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, phí bảo lãnh tín dụng và các
khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn
Bốn là,“thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ.“
Năm là,“thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị
bỏ sót phát hiện ra.“
Sáu là,“quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng
tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh tốn,
thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác”
Bảy là,“doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác
vi phạm hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi
phạm hợp đồng, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác
Tám là,“thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi
và chi phí tiêu thụ. ”
Chín là,“khoản tiền hồn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất


×