Tải bản đầy đủ (.docx) (196 trang)

Luận án tiến sĩ nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 196 trang )

BI

IBỊ

NGUYỄN THỊ
TÂN LỘC

NGHIÊN CỨU TIÊU THỤ RAU
THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẢN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
Ì1

[f


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TÂN LỘC

NGHIÊN CỨU TIÊU THỤ RAU
THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 62.31.01.05
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Kim Chung

HÀ NỘI - 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong
luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Tân Lộc


LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Đỗ Kim Chung, người hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ và định hướng tôi trưởng thành trong công tác nghiên cứu
khoa học và hoàn thiện luận án. Bản thân tôi đã học được ở GS.TS. Đỗ Kim Chung
nhiều kiến thức mới về công tác nghiên cứu khoa học, đặc biệt về phương pháp tư duy
để giải quyết các vấn để trong nghiên cứu. Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong cùng Bộ
môn, các thầy, cô trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, sự giúp đỡ của các thầy,
cô trong Ban Quản lý đào tạo. Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô về sự hỗ trợ quý
báu này.
Tôi xin cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ các Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội, Sở
Công Thương Hà Nội, chính quyền các huyện, xã, các Ban chủ nhiệm HTX, trưởng các
nhóm rau, các hộ gia đình sản xuất và kinh doanh rau đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời
gian đi thực tế tại các địa phương. Tôi xin cảm ơn đến các Ban quản lý, các anh chị phụ
trách ngành hàng rau tại các chợ và siêu thị đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình

nghiên cứu và tìm hiểu tại công ty. Tôi xin cảm ơn đến các anh, chị thuộc các doanh
nghiệp sản xuất và tiêu thụ rau đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình đi điều tra,
thu thập số liệu tại các cơ sở.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến tập thể Lãnh đạo, các đồng nghiệp của Viện
Nghiên cứu Rau quả đã tạo điều kiện giúp đỡ về tinh thần trong suốt quá trình học tập
của tôi. Đồng thời ở đây tôi cũng xin được cảm ơn sự hỗ trợ quý báu cả về vật chất và
tinh thần của tổ chức Nghiên cứu và phát triển nông nghiệp quốc tế Pháp (CIRAD), đặc
biệt là TS. Paule Moustier và TS. Denis Sautier.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè: bố, mẹ, anh, chị,
em, đặc biệt là chồng, con tôi luôn luôn động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất về
tinh thần cũng như thời gian để tôi hoàn thành luận án này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tới tất cả các tổ chức và cá nhân đã nhiệt
tình giúp đỡ để tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả Luận án


LỜI CẢM ƠN
Nguyễn Thị Tân Lộc


MỤC LỤC

ii i



THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 125
5.1
5.2



5.1

tắt

Từ viết

Bộ NN
& PTNT
5.5
BGĐ
5.3

5.2 Viết đầy đủ
5.4

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

5.6

: Ban giám đốc

5.7

CC

5.8

: Cơ cấu


5.9

Đ

5.10

DANH MỤC BẢNG
: Đồng (Việt Nam đồng)

5.11

ĐVT

5.13
5.15

GAP
GCN

5.12
5.14

5.17

GTP

5.19

HCM


5.21
5.23

HTX
5.22
HTX NN 5.24

: Hợp tác xã
: Hợp tác xã nông nghiệp

5.25

HTX DV 5.26

: Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

5.27
5.29

NTD


5.28
5.30

: Người tiêu dùng
: Quyết định

5.31


RHC

5.32

: Rau hữu cơ

5.33

RAT

5.34

: Rau an toàn

5.35

PGS

5.36

: Hệ thống bảo hành có sự tham gia

NN

: Đơn vị tính
: Thực hành nông nghiệp tốt (Good Traiding
Practices)
5.16
: Giấy chứng nhận

: Thực hành thị trường tốt (Good Trading
Practices).
5.20
: Hồ Chí Minh.
5.18

5.38 (Participatory Guarantee Systems) : Phổ thông
5.37

PTCS

cơ sở

5.39
5.41

PTTH
TP

5.40
5.42

5.43

TSCĐ

5.44
5.46

5.45

VietGAP
5.47

: Phổ thông trung học
: Thành phố

: Tài sản cố định
: Thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn
Việt Nam
TT
Trang

5.3

bảng

1.1 Sự khác biệt giữa tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị về mặt
5.4

Tên


5.5

DANH MỤC BẢNG


4.1 Số lượng và chủng loại rau của những người bán rau tại các chợ bán
5.6



5.7


5.8

Tên sơ đồ

5.9 T
T
5.10

2.
1
2.
2
3.
1
4.
1

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang


5.11

TRÍCH YẾU LUẬN ÁN


5.12

Tên tác giả: Nguyễn Thị Tân Lộc

5.13

Tên Luận án: Nghiên cứu tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa

bàn thành phố Hà Nội.
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

5.14



số: 62.31.01.05
5.15

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA).

5.16

Mục đích nghiên cứu
5.17

Mục tiêu của luận án là phản ánh hiện trạng và đề xuất các giải pháp chủ

yếu thúc đẩy phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành
phố Hà Nội, thông qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất rau phát triển, ổn định tiêu thụ
nhằm đáp ứng nhu cầu về rau ngày càng cao của NTD Hà Nội.

5.18

Phương pháp nghiên cứu
5.19 Bằng cách tiếp cận theo các phương pháp như chuỗi cung ứng; Hình thức

tổ chức sản xuất và tiêu thụ; Vùng địa lý; Hai khu vực công và tư nhân; Theo loại chợ và
siêu thị; Tiếp cận hệ thống; Xây dựng khung phân tích phù hợp đã giúp triển khai thực
hiện tốt các bước thu thập số liệu và thông tin. Số liệu thu thập được xử lý bằng phần
mềm Excel. Các phương pháp phân tích được áp dụng như thống kê mô tả, phân tổ thống
kê, so sánh, phân tích kinh tế và phương pháp SWOT để thấy được sự khác nhau của các
đối tượng sản xuất, các kênh tiêu thụ và đánh giá chung cho toàn thành phố.
5.20

Kết quả chính và kết luận
5.21 Qua nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực tiễn và nội

dung về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Đã phát triển các khái niệm có
liên quan và đặc biệt đưa ra khái niệm về hệ thống chợ và siêu thị. Chia sẻ kinh nghiệm
quản lý hai hệ thống này ở một số nước trên thế giới và rút ra bài học cho Hà Nội.
5.22 Luận án đã chỉ ra có 3 đối tượng chủ yếu là hộ gia đình thuộc các HTX

NN, HTX kiểu mới và nhóm rau hữu cơ và doanh nghiệp tham gia sản xuất và cung ứng
rau tới hệ thống chợ và siêu thị. Tỷ lệ sản lượng rau sản xuất tại Hà Nội do 3 đối tượng
này cung ứng là 95,18% - 4,32% - 0,5%. Đồng thời luận án cũng chỉ ra tiêu thụ rau được
sản xuất ra trên địa bàn Hà Nội thông qua nhiều kênh khác nhau song hai kênh chính
thống là chợ được đạt 40,31%, kênh siêu thị chỉ đạt 4,04% và phần còn lại do người bán
rong (di chuyển và chợ cóc) (42%), các cửa hàng và quầy hàng cũng phân phối được
lượng rau tương đương như các siêu thị. Có trên 9% được đưa thẳng đến các bếp ăn tập
thể và nhóm NTD. Rau sản xuất tại Hà Nội được tiêu thụ tại các siêu thị chỉ chiếm 70%



tổng khối lượng rau được bày bán, tức bình quân mỗi ngày đạt 66,5 tấn. Hiệu quả sản
xuất rau và thu nhập từ một đơn vị diện tích của các hộ thuộc các HTX kiểu mới cao hơn
các đối tượng hộ trong HTX NN và doanh nghiệp. Các hộ thuộc các HTX kiểu mới và
doanh nghiệp là hai đối tượng thành công trong việc cung ứng rau vào siêu thị là nhờ
công tác tổ chức sản xuất và tiêu thụ. Giữa họ đã xây dựng được cả liên kết ngang và liên
kết dọc. Ưu điểm của liên kết này đã hình thành được kênh tiêu thụ chất lượng. Mặc dù
biết hiệu quả sản xuất có thấp hơn, song các hộ thuộc các HTX NN vẫn chọn hình thức
bán qua chợ với lý do thanh toán ngay 90% bằng tiền mặt và không đòi hỏi bất kỳ một
loại giấy tờ nào. Vậy các hộ trong mô hình HTX cũ có thể chuyển đổi theo hướng hoạt
động của các hộ trong mô hình HTX mới? Nếu được, làm thế nào để thực hiện được sớm
nhất.
5.23 Luận án đã phân tích các nhân tố chủ yếu có ảnh hưởng đến quá trình tiêu

thụ qua hai hệ thống: (i) Những nhân tố làm ảnh hưởng tới nguồn cung rau tới hai hệ
thống: Quy hoạch vùng sản xuất rau và RAT. Đặc điểm của các đối tượng tham gia sản
xuất rau. Sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ. Chính sách quản lý chất lượng rau và
khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng; (ii) Đầu tư công cho sản xuất và
tiêu thụ: Đầu tư công cho sản xuất RAT. Đầu tư công cho tiêu thụ RAT; (iii) Nhóm nhân
tố về tiêu dùng: độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp, thói quen mua bán và tiêu chí lựa chọn
địa điểm mua và sản phẩm.
5.24 Các giải pháp chủ yếu được đề xuất như (i) Tạo nguồn cung đảm bảo: Đổi

mới quy hoạch vùng sản xuất rau và RAT. Cải thiện hiện trạng của những đối tượng tham
gia sản xuất. Xây dựng và phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau; Khuyến khích
tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng. Thanh tra, kiểm soát chất lượng rau trên địa bàn
thành phố; (ii) Tiếp tục hỗ trợ cho sản xuất và tiêu thụ rau: Đầu tư cho sản xuất RAT.
Đầu tư cho tiêu thụ RAT; (vi) Thúc đẩy tiêu dùng: Cung cấp đầy đủ thông tin cho NTD.
Quảng bá giúp NTD nhận diện sản phẩm RAT và vai trò của sử dụng RAT.
5.25


Như vậy, kết quả luận án là cơ sở khoa học cho việc định hướng và đưa ra

giải pháp phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Luận án là kênh cung
cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý của Bộ,
Thành phố, các cơ quan tham mưu, các tổ chức nghiên cứu, kinh tế-xã hội và các cá nhân
tham khảo. Đồng thời từ đây cũng rút ra bài học cho các nông sản khác./.
5.26 THESIS ABSTRACT

5.27

PhD. candidate: Nguyen Thi Tan Loc


Thesis title: Study on the vegetable distribution through the system of markets
and supermarkets in Hanoi.
5.29
Major: Development economics
Code:
62.31.01.05
5.30
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
5.31 Objectives of this thesis are to reflect the situation and propose some main
solutions to develop the vegetable distribution through the system of markets and
supermarkets in Hanoi, thereby, contributing to promote the development of vegetable
production and the stability of vegetable distribution to meet the demand of consumers in
Hanoi.
5.32
Materials and Methods

5.33 By accessing to some ways such as supply chain; Forms of organizing
production and distribution; Geographical area; Public and private sectors; Types of
markets and supermarkets; the direction of open market; Establishing appropriate
analytical framework have helped to implement some steps of collecting information
very well.The author uses Excel software for data processing. Methods of data analysis
applied include descriptive statistics, disaggregated statistics, comparison, economic
analysis and SWOT method to see the differences of distribution channels, producers and
general system of the whole city.
5.34
Main findings and conclusions
5.35 This thesis clarifies theoretical and practical issues and contents of the
vegetable distribution through the system of markets and supermarkets. The author
develops some relevant concepts, especially for the concept of market and supermarket
system. The author also shares some management experience for these channels in some
countries over the world and draws some lessons for Hanoi.
5.36 This thesis shows three main objects, they are households in agricultural
cooperatives, new type cooperatives and groups of organic vegetables and enterprises
participating in vegetable production and supply to the system of markets and
supermarkets.Rates of vegetables produced in Hanoi by these objects are respectively
95.18%-4.32%-0.5%. Therefore, the thesis also shows that vegetables produced in Hanoi
are distributed through various channels, however, for two formal channels, rate of
vegetables distributed at markets is nearly 42%, while it is only 4.04%at supermarkets,
and the rest is distributed by street vendors (moving and at temporary markets) (42%),
shops and stalls also distribute the same rate of vegetables with supermarkets. There are
over 9% of vegetables directly taken to canteens and consumer groups. Vegetables
produced in Hanoi that are distributed at supermarkets only account for 70% of total
5.28


volume, equaling 65 tons of vegetables per day. Vegetable production efficiency and

income from a unit of households’ area in the new type cooperatives are higher than
those of other households in agricultural cooperatives and enterprises. Households in the
new type cooperatives and enterprises are two successful objects in supplying vegetables
to supermarkets due to their organization of production and distribution. Linkages have
been established between them. Their advantage is forming a quality distribution
channel. Although they know that their effectivenessis smaller, households in agricultural
cooperatives still sell vegetables at markets, because they suppose that at these places,
90% of them are paid by cash and they are not required any document. So can
households in the old cooperative model convert to conduct activities of the households
in the new cooperative model? If it is applicable, how to implement it in soonest?
5.37 This thesis analyzes key factors that affect the distribution of vegetables
through two systems, they are: (i) The group of factors affecting the supply of vegetables
through two systems are: Planning production areas of vegetables and safe vegetables.
Characteristics of vegetable producers. Linkages between production and distribution.
(ii) Public investment in the production and distribution of vegetables. Public investment
in the production of safe vegetables. Public investment in the distribution of safe
vegetables and Policy of vegetable quality management and incentive policies for the
distribution of agricultural commodities through contracts; (iii) The group of
consumption factors: income, occupation, habits and criteria for location and product
selection.
5.38 Some major solutions proposed are: (i) Generate guaranteed supply
sources: Innovations in planning production areas of vegetables and safe vegetables.
Improve the current status of producers. Support to establish and develop linkages
between vegetable production and distribution. Encourage the distribution of agricultural
commodities through contracts. Inspection and quality control of vegetables in the city;
(ii) Continuously support vegetable production and distribution: Investment in safe
vegetable production. Investment in safe vegetable distribution; (iii) Promote
consumption: Provide adequate information to consumers. Product promotion to help
consumers in identifying safe vegetables and the role of using safe vegetables.
5.39 Thus, results of this thesis are the scientific basis for the direction and

proposing some solutions to develop the vegetable distribution through the system of
markets and supermarkets. The thesis is a source of providing important information for
policy makers, managers of the Ministry, the City, advisory agencies, research
institutions, economic-social organizations and individuals as a reference. Therefore,
from that, the author draws some lessons for other agricultural products./.


5.40

1.1.

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

TÍNH CẤP THIẾT
5.41

Hà Nội là địa bàn không chỉ nổi tiếng là vùng sản xuất rau lâu đời và đã

được phát triển cả về số lượng và chất lượng so với các tỉnh khác trong khu vực Đồng
bằng sông Hồng nói riêng và ở Việt Nam nói chung mà còn là địa bàn rất nổi tiếng về sự
đa dạng của hệ thống phân phối. Chúng bao gồm kênh phân phối truyền thống như thông
qua hệ thống chợ, người bán rong và kênh hiện đại như các cửa hàng tiện ích, siêu thị và
các trung tâm thương mại (TTTM). Mỗi kênh có những nét đặc thù riêng và chúng tạo
nên một thị trường hết sức đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, chỉ có hai kênh là chợ
truyền thống và siêu thị là hai kênh chính thống được thành phố khuyến khích, hỗ trợ.
Riêng với kênh bán rong mặc dù có khả năng tiêu thụ được lượng rau, quả lớn, nhanh và
có số người tham gia lớn song chính từ hoạt động này đã gây ra những cản trở về giao
thông và giảm mỹ quan đô thị (Loc et al., 2015). Từ hoạt động sản xuất đến kinh doanh
trong ngành hàng rau của Hà Nội đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút một số lượng lớn các tác
nhân tham gia và tất cả cùng nhau đáp ứng nhu cầu về rau ngày càng cao về cả số lượng

và chất lượng của người dân Thủ đô.
5.42

Đối với người sản xuất rau trên địa bàn thành phố Hà Nội, họ có nhiều

thuận lợi trong việc phát triển, mở rộng sản xuất như khả năng tiếp cận với các cơ quan
nghiên cứu, các trường đại học, trung tâm nghiên cứu và thị trường lớn, song họ phải đối
mặt với nhiều thách thức. Thách thức lớn đối với họ đó là họ phải chịu sự cạnh tranh của
rau từ các tỉnh khác đưa về, nhập khẩu từ nước ngoài đặc biệt là Trung Quốc. Do đó việc
tiêu thụ rau của họ luôn là một thách thức lớn. Thách thức này lớn hơn khi thị trường Hà
Nội có đa dạng kênh phân phối nên lựa chọn tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ hay
siêu thị luôn là câu hỏi mà những người sản xuất rau nói chung và trên địa bàn thành phố
Hà Nội nói riêng cân nhắc để đưa ra quyết định cho việc tiêu thụ sản phẩm của họ làm
ra. Khâu tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề khó khăn nhất đối với họ. Hiện nay, sự liên kết
giữa các tác nhân thành chuỗi cung ứng rau còn lỏng lẻo, chưa bền vững dẫn tới giá cả
sản phẩm bán ra thị trường với mức giá không ổn định, bấp bênh. Đối với người sản xuất
phụ thuộc vào thu nhập từ nông nghiệp, bất ổn về giá tức là thu nhập bất ổn và rủi ro
nhiều hơn (FAO, 2011) Đồng thời sản xuất của họ còn đối mặt với nhiều rủi ro từ việc
lựa chọn chủng loại rau, phòng trừ sâu bệnh, thiên tai đến thời điểm thu hoạch. Khi có
sản phẩm bán ra thị trường thì giá rẻ, khi hết thì giá cao. Hoặc khi làm ra những sản
phẩm này thì người mua lại cần những loại sản phẩm khác... tất cả những trường hợp


như vậy, người sản xuất luôn là người chịu thiệt thòi nhất.
5.43

Vấn đề khó khăn chung của ngành nông nghiệp và đặc biệt là sản xuất

rau, chưa hình thành được các mối liên kết và chuỗi cung ứng bền vững. Khó khăn này
đã diễn ra nhiều năm và đặc biệt nay khó khăn hơn trong điều kiện thực hiện tái cơ cấu

ngành nông nghiệp khi Hà Nội đang có xu hướng chuyển đổi từ cây trồng nước sang cây
trồng cạn. Việc hình thành chuỗi liên kết là một vấn đề cần thiết và điều này cũng đã
được nhấn mạnh trong thông điệp đầu năm 2014 của thủ tướng Chính phủ (Chính phủ,
2014).
5.44

Có nhiều người tiêu dùng (NTD) Hà Nội muốn mua sản phẩm an toàn,

chất lượng tốt song không dễ dàng do khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn sản phẩm
đảm bảo. Sản phẩm rau an toàn (RAT) trên thị trường còn chưa dễ dàng phân biệt, nhiều
điểm bán còn trà trộn hoặc nhà cung ứng chưa cung cấp đúng nguồn rau đảm bảo.
5.45

Nhìn tổng thể thấy được tiêu thụ rau qua hệ thống chợ cũng có những

thuận lợi nhất định và khó khăn riêng, tiêu thụ qua hệ thống siêu thị cũng có những lợi
thế song cũng không ít trở ngại. Thực tế đã minh chứng rau được tiêu thụ qua hệ thống
chợ được tổ chức tốt, hình thành được kết nối giữa người sản xuất và người kinh doanh
cũng giúp người sản xuất có thu nhập ổn định và hạn chế rủi ro; Rau được tiêu thụ qua
hệ thống siêu thị ổn định đã giúp hình thành nên kênh tiêu thụ rau chất lượng, sản xuất
theo kế hoạch tiêu thụ mang lại thu nhập ổn định không chỉ cho người sản xuất mà cho
cả những người làm công tác thu gom và NTD cũng hoàn toàn yên tâm với nguồn sản
phẩm. Tuy nhiên sau nhiều năm hoạt động đến nay số lượng liên kết bốn nhà, hoặc chuỗi
chưa hình thành được nhiều.
5.46

Ngày nay người sản xuất rau tại Hà Nội biết rất rõ rằng thị trường thành

phố Hà Nội có nhu cầu về rau ngày càng lớn về cả số lượng và chất lượng do dân số của
Hà Nội gia tăng và đa dạng về tầng lớp NTD. Thị trường lớn sẽ mang lại những cơ hội

mới về thị trường, nhưng cũng sẽ tạo ra những thách thức cho họ, đặc biệt khi các thị
trường mới là các siêu thị có những yêu cầu đặc biệt ở khía cạnh về chất lượng, khối
lượng và thời hạn giao hàng (Carlton and Perloff, 1994). Tuy nhiên, các kênh tiêu thụ
cũng chịu nhiều tác động: kênh hiện đại được thành phố khuyến khích và tạo điều kiện
cho phát triển, nhất là chủ trương chuyển đổi và xây dựng mới từ các chợ cũ trong khu
vực nội thành. Song điều kiện để bán sản phẩm nông sản nói chung và rau nói riêng tới
các kênh này đòi hỏi nhiều điều kiện mà người sản xuất nhỏ không dễ dàng tiếp cận
được (Moustier, 2007).
5.47

Nhìn ở một khía cạnh khác cho thấy, tiêu thụ rau chịu nhiều áp lực cạnh


tranh giữa các đối tượng cùng sản xuất trong vùng. Họ là các hộ thuộc các hợp tác xã
nông nghiệp (HTX NN), hoặc hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTX DV NN), hoặc một
số hộ tự nguyện thành lập nên các nhóm sản xuất hoặc HTX theo kiểu mới và gần đây có
sự xuất hiện của một số doanh nghiệp. Ngoài ra, người sản xuất còn chịu một áp lực rất
lớn nữa đó là sự cạnh tranh giữa sản phẩm trong nước và nhập khẩu, đặc biệt là sản
phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc. Như vậy, với từng đối tượng sản xuất rau bán sản phẩm
khi sản phẩm an toàn mà bán ra thị trường tự do thì không phải sản phẩm nào NTD cũng
phân biệt được, do đó người sản xuất thực sự khó khăn.
5.48

Sản xuất rau ở các huyện ngoại thành cung ứng cho NTD tại các quận nội

thành là những thuận lợi đặc biệt về khoảng cách địa lý so với việc cung ứng rau từ các
vùng chuyên canh xa xôi (Moustier, 2012). Sản phẩm có lợi thế hơn về độ tươi và nhà
cung ứng giảm được chi phí vận chuyển và tỷ lệ rau dập nát. Tuy nhiên, hiện nay người
sản xuất rau trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu rất nhiều áp lực: như về tốc độ đô thị
hóa ngày càng ảnh hưởng tới diện tích đất canh tác nói chung và đất sản xuất rau nói

riêng; Điều kiện sản xuất rau chịu tác động của biến đổi khí hậu, khan hiếm nguồn nước,
ô nhiễm môi trường, cạnh tranh với sản phẩm từ các tỉnh khác và nhập khẩu ....
5.49

Vậy trong bối cảnh đó, các đối tượng sản xuất rau trên địa bàn thành phố

đã thực hiện tiêu thụ sản phẩm của họ làm ra như thế nào? Kênh nào là kênh tiêu thụ phù
hợp với họ hiện tại và chiến lược trong tương lai?
5.50

Tìm hiểu các nghiên cứu trước đây có liên quan cho thấy có một số

nghiên cứu đã đề cặp đến vấn đề thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ rau của Hà Nội.
Hoặc đi sâu vào nghiên cứu hiện trạng và giải pháp tiêu thụ rau của 1 huyện khi Hà Nội
còn chưa mở rộng (Bùi Thị Gia, 2001); Hoặc tập trung vào phát triển rau an toàn (Đào
Duy Tâm, 2010); Hoặc chỉ nghiên cứu về thị trường rau nói chung (Hoàng Bằng An,
2008); Hoặc chỉ nghiên cứu về người bán rong (Nguyễn Thị
5.51

Tân Lộc và cs., 2010, 2013); Hoặc thói quen tiêu dùng rau của người Hà Nội

(Figué, 2003). Mỗi nghiên cứu đã tập trung ở một khía cạnh, một vấn đề nhưng chưa có
nghiên cứu nào đi sâu đề cặp đến việc tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị, để
thấy được những khó khăn của người sản xuất, tìm thấy khó khăn trong việc quản lý thị
trường rau Hà Nội và từ đó tìm các giải pháp chủ yếu thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ rau
phát triển đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NTD Hà Nội và góp phần giúp họ thích
ứng hơn với sự thay đổi hiện nay của thành phố.

1.2.
1.2.1.


MỤC TIÊU
Mục tiêu chung
5.52

Phản ánh hiện trạng và đề xuất các giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển


tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội, thông qua
đó góp phần thúc đẩy sản xuất rau phát triển, ổn định tiêu thụ nhằm đáp ứng nhu cầu về
rau ngày càng cao của NTD Hà Nội.
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ rau thông qua hệ thống
chợ và siêu thị.
-

Phản ánh hiện trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến tiêu thụ rau thông
qua chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.

-

Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống

chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Câu hỏi nghiên cứu
1) Tiêu thụ rau tươi thông qua hệ thống chợ và siêu thị bao gồm các nội dung nào?

1.2.3.


2) Những bài học kinh nghiệm nào có thể áp dụng cho thành phố Hà Nội từ thực tiễn tiêu
thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị của một số nước trên thế giới?
3) Người mua rau tươi tại hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn Hà Nội mong đợi chất lượng
rau như thế nào?
4) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tiêu thụ rau tươi thông qua hệ thống chợ và siêu thị
trên địa bàn thành phố Hà Nội?
5) Để phát triển tiêu thụ rau tươi thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn Hà Nội,
cần áp dụng những giải pháp nào?

1.3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
5.53

Đây là nghiên cứu về hiện trạng tiêu thụ và giải pháp phát triển tiêu thụ

rau thông qua chợ và siêu thị. Do đó, ngoài vấn đề về bản chất của việc tiêu thụ, cần xem
xét ở góc độ quản lý có liên quan.
5.54

Đối tượng thu thập số liệu là người sản xuất, người thu gom, người bán

buôn, bán lẻ và người mua rau tại hệ thống chợ và siêu thị.

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.55


Về nội dung: Nội dung nghiên cứu được tập trung vào tiêu thụ rau tươi

được sản xuất tại địa bàn Hà Nội thông qua hệ thống chợ và siêu thị.
5.56

về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội.

5.57

về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 2002 đến 2014 để thấy rõ

sự thay đổi trong tiêu thụ rau của thị trường Hà Nội, đặc biệt tiêu thụ rau tươi thông qua
hệ thống chợ và siêu thị.
5.58

Dữ liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu trong năm 2014.


5.59

1.4.
1.4.1.

Các giải pháp được đề xuất cho đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Những đóng góp về lý luận và học thuật
5.60


Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ được những vấn đề lý luận và thực tiễn

về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Rút ra các khái niệm có liên quan đến
tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và hệ thống siêu thị. Tác giả đã xác định được các
nội dung nghiên cứu về tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu thị. Thấy được kinh
nghiệm quản lý hai hệ thống này ở một số nước trên thế giới, nhất là ở các nước phát
triển và rút ra những kinh nghiệm có thể áp cho Hà Nội. Nghiên cứu đã xây dựng
phương pháp tiếp cận và khung phân tích về thực trạng tiêu thụ rau thông qua hai hệ
thống kể trên. Xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiện trạng tiêu thụ rau thông qua hai hệ
thống và xác định các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ rau tươi tại hai
hệ thống kể trên, tại Hà Nội.

1.4.2.

Những đóng góp về thực tiễn
Luận án đã phản ánh hiện trạng hệ thống chợ và siêu thị trên địa
bàn thành phố, nguồn cung ứng rau được sản xuất tại Hà Nội và việc tiêu
thụ chúng thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa bàn thành phố. Chỉ
rõ được đối tượng tiêu thụ rau qua siêu thị thành công hơn cả là các hộ
thuộc các HTX kiểu mới và doanh nghiệp nhờ công tác tổ chức từ sản
xuất đến tiêu thụ. Song lượng rau được sản xuất tại Hà Nội chỉ chiếm
70% lượng rau được tiêu thụ tại các siêu thị hiện nay, tức tương đương
với 66,5 tấn/ngày và tổng lượng rau tiêu thụ thông qua các điểm bán tại
siêu thị chỉ đáp ứng 3% nhu cầu rau của toàn thành phố. Lượng rau của
Hà Nội sản xuất ra được tiêu thụ thông qua hệ thống siêu thị là 4,04%,
thông qua hệ thống chợ là 40,31% và cũng lượng như vậy được tiêu thụ
thông qua bán rong và những vị trí không chính thống gây nên những vấn
đề khó khăn trong quản lý về nguồn rau và phí tham gia tiêu thụ, trật tự
xã hội và môi trường. Nghiên cứu đã xác định được 03 nhóm nhân tố ảnh
hưởng tới tiêu thụ rau tươi thông qua hệ thống chợ và siêu thị trên địa

bàn Thành phố Hà Nội, đồng thời đề xuất 03 nhóm giải pháp thúc đẩy
phát triển tiêu thụ rau thông qua hai hệ thống kể trên. Các giải pháp phát
triển tiêu thụ rau thông qua hai hệ thống này không chỉ có ý nghĩa áp
dụng thực tiễn đối với ngành hàng rau của Hà Nội mà còn là bài học kinh
nghiệm cho các nông sản khác trong cùng địa bàn và các địa phương
khác góp phần cải thiện việc quản lý trong tiêu thụ rau và làm đẹp mỹ
quan thành phố. Kết quả luận án là cơ sở khoa học cho việc định hướng
và đưa ra giải pháp phát triển tiêu thụ rau thông qua hệ thống chợ và siêu
thị. Luận án là kênh cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch
định chính sách, các nhà quản lý của Bộ, Thành phố, các cơ quan tham
mưu, các tổ chức nghiên cứu, kinh tế - xã hội và các cá nhân tham khảo.

5.61


5.62
5.63

PHẦN 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ

.
.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ RAU THÔNG QUA HỆ THỐNG CHỢ VÀ SIÊU THỊ
Khái niệm và bản chất về tiêu thụ rau
5.64 Tiêu thụ rau
5.65


Điều đầu tiên cần được làm rõ nghĩa thuật ngữ của từ “tiêu thụ”. Trong tiếng Pháp là “distribution”. Từ điển

tiếng Pháp kinh tế (Từ điển tiếng Pháp kinh tế và xã hội) thì “distribution” theo khía cạnh thương mại có nghĩa là: Tất cả
các hoạt động và các hoạt động liên quan đến các sản phẩm có sẵn cho người tiêu dùng (cuối cùng hoặc trung gian). Nhà
phân phối đóng vai trò trung gian và điều chỉnh giữa các nhà cung cấp và người mua hàng: bán buôn, dự trữ, lưu chuyển
thường xuyên đảm bảo việc tiêu thụ là khâu quan trọng đối với các nhà sản xuất và cung cấp sản phẩm thường xuyên cho
các nhà bán lẻ; Trong đó có tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn sản xuất đáp ứng sở thích của người tiêu dùng. Trong phạm
vi đó, phân phối đóng một vai trò kinh tế mà giải thích cho giá có mức lãi. Nhưng cạnh tranh phải đối mặt giữa các nhà
phân phối và giữa các hình thức khác nhau của thương mại (hoặc nhóm mua hàng, thương mại tổng hợp lớn như thư đặt
hàng, cửa hàng bách hóa, đại siêu thị và siêu thị, cửa hàng tiện lợi...) (Échaudemaison et al., 2000).
5.66

Theo Lagrange (2000), tiêu thụ là phân phát/chuyển các sản phẩm cho tất cả người dùng tiềm năng. Tiêu thụ

tập hợp lại tất cả các hoạt động cho phép tạo điều kiện cho người tiêu dùng hoặc những nhóm người dùng khác (nhà hàng,
cộng đồng) các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm được tạo ra bởi người nông dân và các ngành công nghiệp thực phẩm.
Các sản phẩm luân chuyển giữa các tác nhân khai thác khác nhau mà kết quả được thể hiện trong việc chuyển giao quyền
sở hữu (mua và bán) chúng là tất cả các giao dịch hoặc trao đổi.
5.67

Trong tiếng Việt, khi chúng ta nói từ “tiêu thụ” đã có một số trường hợp nhầm là “consommation ”. Ở đây,

từ điển tiếng Pháp chỉ ra “consommation ” là: Tiêu dùng thông qua sử dụng. Sự tiêu dùng dẫn đến tiêu thụ nhanh hơn hoặc
chậm hơn (Échaudemaison et al., 2000).

5.68
Như vậy, ở đây chúng ta hiểu “tiêu thụ” là có một khối lượng sản phẩm nhất định đi từ nơi sản xuất. Đồng
thời các hoạt động trong suốt quá trình đi của sản phẩm có liên quan tới marketing. Do đó, nhìn nhận việc tiêu thụ là có liên
quan từ người sản xuất đến người phân phối.
5.69 Như vậy qua nghiên cứu các khái niệm về tiêu thụ, tác giả rút ra khái niệm

5.70

về tiêu thụ sản phẩm rau là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất, kinh doanh rau. Là quá trình dịch chuyển

sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng và chuyển dần từ trạng thái vật chất sang hình thái tiền tệ. Địa điểm
chuyển này tại hệ thống chợ hoặc siêu thị.
5.71

Trong tiêu thụ sản phẩm rau nói riêng, nông sản nói chung đã xuất hiện quan hệ giữa người bán và người

mua; giữa người bán và người bán. Đó là những quan hệ mâu thuẫn trong việc chia sẻ lợi ích thông qua sản xuất và trao đổi

thương mại. Để giải quyết những mẫu thuẫn và đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa thì đó chính là khởi nguồn của Marketing.
Trong bài viết của tác giả Đỗ Kim Chung (2002) đã dẫn: “Marketing là tiến trình kế hoạch và thực hiện sự sáng tạo, định
giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu cá nhân


và tổ chức”. Với khái niệm trên và áp vào thực tế quá trình phát triển của marketing nông sản nói chung và rau nói riêng
qua từng giai đoạn thì chúng ta thấy rằng trong những năm gần đây, với sự thay đổi nhanh chóng về thị hiếu tiêu dùng, toàn

cầu hóa, tin học hóa, đô thị hóa, các nước châu Á đã hình thành phương thức mới về marketing trong nông nghiệp:
marketing thực phẩm nông sản (Agrofood marketing) (Đỗ Kim Chung, 2002). Theo phương thức này, có sự liên kết giữa
sản xuất và thị trường: Hình thành hệ thống sản xuất mới dựa theo nhu cầu của thị trường; Nền nông nghiệp mới bao gồm
sản xuất 2 giai đoạn: (i) Sản xuất nông nghiệp và (ii) Phát triển hoạt động sau thu hoạch (sơ chế, phân loại, chế biến và bảo
quản nông sản) nhằm gia tăng giá trị sản phẩm. Cũng theo tác giả Đỗ Kim Chung (2002) thì phương thức marketing mới là
dựa vào nhu cầu của thị trường để có những quyết định sản xuất và kinh doanh nông nghiệp một cách đúng đắn.
5.72

Thực tế, quá trình tiêu thụ sản phẩm rau được thực hiện qua nhiều kênh khác nhau: (i) Kênh tiêu thụ trực


tiếp và (ii) kênh tiêu thụ gián tiếp.
5.48
Với kênh tiêu thụ trực tiếp:
5.49

5.50
5.73

Sơ đồ 2.1. Kênh tiêu thụ trực tiếp


5.74

Trong kênh này, người sản xuất trực tiếp bán sản phẩm của mình sản xuất ra tới NTD. Kênh này được xếp là

một kênh ngắn. Tại kênh này có một số ưu và nhược điểm như sau:
5.75

Ưu điểm: Giảm chi phí trung gian và sản phẩm nhanh chóng được đưa vào tiêu dùng. Người sản xuất có cơ

hội tiếp cận trực tiếp, thường xuyên với khách hàng nên nắm được nhu cầu của khách hàng, dễ dàng điều chỉnh trong sản
xuất đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nắm được giá cả thị trường nên có chiến lược về giá hợp lý và thuận lợi trong việc
gây dựng uy tín với khách hàng. Kiểm tra được chất lượng hàng hóa trong quá trình tiêu thụ. Đồng thời NTD biết chắc
chắn về nguồn gốc sản phẩm. Trường hợp muốn chuyên sâu vào khâu sản xuất thì vẫn duy trì được hoạt động.
5.76

Nhược điểm: Đòi hỏi nhân lực đáp ứng cả việc sản xuất và tiêu thụ. Hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ

chậm nên người sản xuất/doanh nghiệp phải quan hệ với nhiều bạn hàng để tiêu thụ sản phẩm, khó mở rộng quy mô sản
xuất. Với cấu trúc và quá trình diễn ra như vậy thường chỉ diễn ra tiêu thụ tại chợ.

5.77

Với kênh tiêu thụ gián tiếp: Trong trường hợp này, sản phẩm tới tay NTD có thông qua một số tác nhân

trung gian. Sơ đồ 2 phản ánh chi tiết điều này.
5.78
Sơ đồ 2.2. Kênh tiêu thụ gián tiếp
1
5.79 Kênh 1: Có 1 nhà trung gian đó là người bán lẻ, gần với NTD cuối cùng. Kênh này cũng được xếp là một
kênh ngắn; Kênh 2: Gồm có 2 nhà trung gian: người bán buôn và người bán lẻ. Kênh này được xếp là một kênh dài; Kênh
3: Gồm có 3 nhà trung gian, kênh này thường được áp dụng khi có nhiều nhà sản xuất nhỏ. Người thu gom/đại lý thu mua
khối lượng từ nhiều hộ sản xuất khác nhau và cung cấp cho người bán buôn khối lượng lớn. Từ người bán buôn này, sản
phẩm được phân phối cho nhiều nhà bán lẻ nhỏ tại các chợ, phố. Kênh này thường xảy ra với các sản phẩm có vùng sản
xuất xa thị trường tiêu thụ.


×