Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.54 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ HOÀI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

TOM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2019


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: PGS. TS. Lê Văn Huy
Phản biện 2: PGS. TS. Đỗ Ngọc Mỹ
.

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 09 tháng 3 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng;
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự tăng trưởng kinh tế, phát triển
xã hội, Đảng và nhà nước đã đặc biệt quan tâm, chỉ đạo phát triển sự
nghiệp y tế và công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trong
điều kiện của nền kinh tế thị trường, nhằm huy động mọi nguồn lực
của xã hội, nhất là từ những bệnh nhân có thu nhập khá để y tế công
có điều kiện phục vụ toàn dân tốt hơn, y tế tư nhân có vị trí, vai trò
đặc biệt quan trọng. Hoạt động hành nghề y tế tư nhân nói chung và
hoạt động hành nghề y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng
đã và đang phát triển về số lượng và chất lượng, tạo thành mạng lưới
y tế rộng khắp, phát huy hiệu quả trong việc cung cấp dịch vụ khám,
chữa bệnh, tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các hệ
thống bệnh viện, góp phần đáng kể trong công tác bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe nhân dân.
Đặc biệt từ khi có Pháp lệnh hành nghề Y dược tư nhân ra đời thì
lĩnh vực hoạt động y tế tư nhân ngày càng phát triển và đã đạt được
những mặt tích cực, cùng với hệ thống y tế công lập hình thành một
mạng lưới khám, chữa bệnh rộng khắp, đa dạng, phong phú nhằm
sớm phát hiện bệnh tật, được chăm sóc và theo dõi sức khỏe thường
xuyên hơn. Qua đó, góp phần thực hiện công bằng xã hội trong chăm
sóc sức khỏe, chia sẻ gánh nặng và góp phần giảm sự quá tải trong
các cơ sở y tế nhà nước, giúp cho người dân có nhiều cơ hội lựa chọn
hệ thống bệnh viên kỹ thuật cao chăm sóc sức khỏe cho mình.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đạt được nêu trên, vốn bản
chất là doanh nghiệp tư nhân với mục đích lợi nhuận, y tế tư nhân,
nhất là những đơn vị lớn là bệnh viện tư nhân, họ có những quyết
định vì lợi nhuận sẽ gây các tổn thất cho người bệnh và xã hội. Điều
đó đòi hỏi phải có sự quản lý của Nhà nước trong ngành nghề đặc



2
biệt này. Thật vậy, trong quá trình khám, chữa bệnh, ở khu vực này
còn có một số bất cập do hệ thống pháp luật điều chỉnh chưa hoàn
chỉnh, việc quản lý còn lỏng lẻo và có nhiều kẽ hở, lực lượng thanh
kiểm tra của ngành còn mỏng, các chế tài xử phạt chưa đủ mạnh,
chưa đủ sức răn đe.
Để có những giải pháp quản lý phù hợp giúp cho hoạt động hành
nghề y tư nhân và cụ thể là quản lý hoạt động khám chữa bệnh của
các hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, tôi lựa chọn và
tiến hành nghiên cứu đề tài: “ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát.
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động y tế
tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, làm rõ những vấn đề đặt ra trong
công tác quản lý hoạt động khám, chữa bệnh tại hoạt động y tế tư
nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến công tác quản lý
hoạt động y tế tư nhân.
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh Gia Lai.
- Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động y tế tư
nhân.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu:
Về quản lý ở đây là quản lý của nhà nước
Về hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai chỉ tập
trung vào khám chữa bệnh của y tế tư nhân ở đây
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập trong
5 năm gần đây (2013-2017), đề xuất các giải pháp tăng cường công
tác quản lý hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong thời
gian tới (2019-2025).
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia
Lai.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng để xem
xét hoạt động quản lý y tế tư nhân trong mối quan hệ với chức năng
quản lý xã hội đối với dịch vụ y tế và chức năng quản lý kinh tế đối
với khu vực tư nhân, xây dựng các giải pháp cho tương lai trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng lịch sử.
Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp tiếp cận hệ
thống, xem xét hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống hoạt
động y tế tư nhân thông qua các yêu cầu đầu ra của Nhà nước đối với
hệ thống này, các điều kiện đầu vào của quản lý nhà nước để thiết kế
các phương hướng và giải pháp.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin

Chủ yếu là dữ liệu thứ cấp thông qua các báo cáo của Sở Y tế
tỉnh Gia Lai và của các hoạt động y tế tư nhân.
4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin.
- Xử lý thông tin thứ cấp: Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên


4
quan phục vụ đề tài nghiên cứu.
- Xử lý thông tin sơ cấp: Tổng hợp, phân loại và xử lý các số
liệu điều tra bằng chương trình excel và các công cụ hỗ trợ khác.
4.4. Phương pháp phân tích
- phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng đề so sánh tình
hình QLNN về hoạt động của hệ thống các hoạt động y tế tư nhân
qua các giai đoạn, các năm.
- Phương pháp thống kê mô tả: Số liệu thu thập được từ các
nguồn khác nhau được xử lý, phân tích qua các chỉ tiêu thống kê để
mô tả tình hình QLNN về hoạt động của hệ thống cơ sở y tế trên địa
bàn tỉnh Gia Lai và những hạn chế còn tồn tại.
Ngoài các phương pháp trên, đề tài còn sử dụng thêm phương
pháp chuyên gia chuyên khảo, nghiên cứu dựa trên sự chọn lọc
những ý kiến đánh giá của những người đại diện trong từng lĩnh vực
như sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia trong lĩnh
vực nghiên cứu… từ đó có nhận xét chung để đánh giá khách quan,
chính xác về vấn đề nghiên cứu.
5. Bố cục đề tài
Đề tài luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động y tế tư nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước y tế tư nhân ở Gia
Lai.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước y tế

tư nhân ở Việt Nam.


5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ
TƯ NHÂN
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y
TẾ
1.1.1. Quản lý về xã hội của nhà nước
Quản lý nhà nước về xã hội là sự tác động liên tục, có chủ
đích, có tổ chức của chủ thể quản lý xã hội lên xã hội và các khách
thể có liên quan nhằm duy trì và phát triển xã hội theo các mục tiêu
và các đặc trưng mà các chủ thể quản lý đặt ra phù hợp với xu thế
phát triển khách quan của lịch sử.
1.1.2. Quản lý hoạt động y tế của nhà nước
Quản lý hoạt động y tế của nhà nước là sự tác động có chủ
đích của nhà nước vào hệ thống y tế bằng quyền lực nhà nước, bảo
đảm cho sự phát triển của hệ thống này nhằm cung cấp dịch vụ y tế
có chất lượng ngày càng cao và cải thiện và nâng cao sức khỏe cho
nhân dân.
1.1.3. Vai trò của quản lý hoạt động y tế tư nhân
Nhằm đảm bảo tính công bằng và môi trường cạnh tranh
bình đẳng không phân biệt đối xử giữa các chủ thể cung ứng dịch vụ
KCB công lập và tư nhân.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ KCB đạt các chuẩn mực
khu vực và thế giới, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh chăm sóc sức
khỏe nhân, góp phần ngày càng hoàn thiện hệ thống cung ứng dịch
vụ y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển.
1.1.4. Đặc điểm của các hoạt động y tế tư nhân có ảnh

hưởng tới nội dung quản lý hoạt động y tế tư nhân của nhà nước
Dịch vụ khám chữa bệnh của các hoạt động y tế tư nhân là
một loại dịch vụ công mở rộng được Nhà nước cho phép hoạt động


6
nhằm cung ứng cho người dân các dịch vụ khám chữa bệnh có chất
lượng.
Với đặc thù riêng biệt của loại hình dịch vụ này gắn liền với
an sinh xã hội, liên quan trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng của con
người đã đặt ra yêu cầu hoàn thiện các quy định của pháp luật đối với
dịch vụ khám chữa bệnh của các hoạt động y tế tư nhân nhằm đảm
bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ cho người dân và khắc
phục các bất cập của thị trường dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện
nay…
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN
1.2.1. Ban hành và triển khai các chính sách về y tế đối
với y tế tư nhân
Các chính sách về y tế đối với hoạt động y tế tư nhân là
những văn bản quy phạm pháp luật và không phải quy phạm pháp
luật cũng như những văn bản khác của nhà nước quy định hành lang
pháp lý cũng như bảo đảm các điều kiện cho sự phát triển các cơ sở
này.
Ban hành và triển khai các chính sách về y tế đối với hoạt
động y tế tư nhân là quá trình các cơ quan quản lý nhà nước thông
qua các kênh khác nhau để cung cấp và hướng dẫn việc thực hiện các
các chính sách về y tế đối với hoạt động y tế tư nhân. …
Chủ thể ban hành chính sách là các cơ quan quản lý nhà nước
từ cấp trung ương tới địa phương.
Việc ban hành và triển khai các chính sách về y tế đối với

hoạt động y tế tư nhân phải gắn liền với công tác tuyên truyền về quy
định pháp luật. Các chính sách về y tế với hoạt động y tế tư nhân
không chỉ liên quan tới các cơ sớ y tế tư nhân mà còn cả với người
dân – người mua dịch vụ của các cơ sở này. Công tác tuyên truyền,
triển khai các chính sách này cần phải được triển khai cung cấp cho


7
người dân để họ vừa giám sát vừa biết quyền lợi của họ khi mua các
dịch vụ của các cơ sở này.
Các tiêu chí phản ánh: Số văn bản được ban hành và hưởng
dẫn (văn bản); Tập huấn và phổ biến các chính sách y tế cho cơ sở y
tế tư nhân (lần); Thời gian trung bình để các văn bản được triển khai
đến cơ sở y tế tư nhân (Ngày); Tỷ lệ % người dân khi đến hoạt động
y tế tư nhân khám chữa bệnh biết được các quy định. (%)
1.2.2. Quy hoạch và quản lý quy hoạch hệ thống y tế tư
nhân.
Quy hoạch hệ thống y tế tư nhân là quá trình sắp xếp, bố trí
hệ thống y tế tư nhân vào một không gian nhất định – đại bàn huyện
hay tỉnh nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch phát triển hệ thống y
tế của địa phương.
Quy hoạch hệ thống y tế tư nhân là một công cụ để làm một
việc có chủ đích, dùng làm công cụ quản lý hoạt động y tế tư
nhân. Quy hoạch là cơ sở để cấp giấy phép hoạt động cho các hoạt
động y tế tư nhân nhằm bảo đảm phân bổ hợp lý mạng lưới khám
chữa bệnh. Quy hoạch còn làm cơ sở để đánh giá mức độ phát triển
và quản lý hoạt động của cac cơ sở này. Ngoài ra đây còn là cơ sở để
phối hợp tổ chức và liên kết hoạt động của các cơ sở y tế (Nguyễn
Phong Cầm (2017))
Xây dựng quy hoạch chỉ là khâu đầu, triển khai và quản lý

quy hoạch là khâu tiếp theo nhưng khó khăn và quan trọng hơn. Việc
triển khai quy hoạch nhất là mạng lưới khám chữa bệnh sẽ cung cấp
cho các cơ sở y tế tư nhân biết những thông tin cần thiết cho quyết
định hoạt động của mình. Ngay sau khi quy hoạch được phê duyệt,
Sở Y tế sẽ công bố trên mạng và gửi thông tin cho tất cả các cơ sở y
tế trên địa bàn.
Các công cụ để quản lý về cơ bản vẫn là các biện pháp hành


8
chính, giáo dục và kinh tế. Tuy nhiên trong lĩnh vực y tế thì biện
pháp hành chính sẽ đóng vai trò quan trọng hơn.
Tiêu chí đánh giá: Tỷ lệ cơ sở y tế tư nhân hài lòng với công
tác quản lý quy hoạch; Tỷ lệ cơ sở y tế tư nhân đánh giá ảnh hưởng
tốt của QH tới hoạt động của họ; Tỷ lệ cơ sở y tế tư nhân chấp hành
đúng quy định của quy hoạch; Tỷ lệ cơ sổ y tế tư nhân bị xử lý vì
thực hiện sai quy hoạch y tế
1.2.3. Giám sát thực hiện quy định điều kiện hoạt động
khám chữa bệnh và giá đối với hoạt động y tế tư nhân
Quy định điều kiện hoạt động cơ sở khám chữa bệnh
Quản lý giá khám chữa bệnh
1.2.4. Cấp và kiễm soát thực hiện chứng chỉ hành nghề
trong hoạt động y tế tư nhân.
Đặc điểm của ngành y là ngành cung cấp sản phẩm dịch vụ
đặc biệt có liên quan tới sức khỏe và tính mạng con người. Do đó lao
động trong ngành phải là lao động có trình độ đào tạo về y tế đủ
chuẩn về chuyên môn và nghề nghiệp.
Chứng chỉ hành nghề y là Văn bản do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền là Bộ y tế và sở y tế tỉnh cấp cho cá nhân có đủ trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm nghề y theo quy định của pháp luật để

hoạt động trong ngành y.
Các tiêu chí phản ánh; Số lượng chứng chỉ hành nghề (
CCHN) đã cấp; Số lượng CCHN đã cấp cho hoạt động y tế tư nhân;
Tỷ lệ CCHN cấp cho khu vực tư nhân.
1.2.5. Tổ chức thanh kiểm tra hoạt động y tế tư nhân
a, Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
b. Quy trình thanh tra, kiểm tra
c. Quy trình xử lý vi phạm


9
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG TỚI QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh
1.3.2 Tình hình hoạt động y tế tư nhân
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
2.1.1 Đặc điểm tư nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Gia Lai.
a. Đặc điểm tự nhiên:
b. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Gia Lai
Về hành chính
Về kinh tế
Tổng sản phẩm trong tỉnh năm 2017 (theo giá so sánh 2010)

ước đạt 39.1 2,5 tỷ đồng, tăng .02% so với cùng k năm 201 ; trong
đó nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 5, %, công nghiệp - xây dựng
tăng ,53%, dịch vụ tăng , %, thuế sản phẩm tăng 10, 2%. Cơ cấu
kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, nông lâm nghiệp - thủy
sản chiếm 39, 1%, công nghiệp - xây dựng chiếm 27, 0%, dịch vụ
chiếm 33,19%. GRDP bình quân đầu người đạt 3 ,2 triệu đồng. Tổng
vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2017 là 17.051 tỷ đồng. Tổng
chi ngân sách địa phương ước đạt .930 tỷ đồng, bằng 10 ,1% dự toán
Hội đồng nhân dân tỉnh giao, tăng 2,7% so với cùng k . Tình hình xã


10
hội có nhiều chuyển biến tích cực thể hiện qua số liệu.
Về xã hội
Dân số và lao động: Dân số trung bình năm 2017 của tỉnh là
1.479.400 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên chiếm 1,25%. Mật độ dân
cư phân bố không đều tập trung chủ yếu ở các thành phố thị xã và các
trục đường giao thông. Còn các vùng sâu, xa dân cư thưa thớt, mật độ
thấp. Lao động trong độ tuổi chiếm 5% dân số. Tỷ lệ qua đào tạo là
3%. Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2017 là 1 .95% giả
chút so với 2017.
2.1.2. Tình hình phát triển của y tế tư nhân tỉnh Gia Lai.
a. Hệ thống y tế tại Gia Lai
Cơ sở y tế trên địa bàn gồm: tuyến tỉnh có 10 bệnh viện; 02
Chi cục; 07 trung tâm thuộc hệ y tế dự phòng, 01 trường trung cấp y
tế, 01 trung tâm giám định, 01 trung tâm pháp y; tuyến huyện có 17
phòng y tế, 17 trung tâm y tế huyện, 1 trung tâm Dân số- kế hoạch
hóa gia đình và 222 xã, phường, thị trấn có y tế hoạt động. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị ngành y tế được đầu tư xây dựng, nâng cấp ở cả 3
tuyến (tỉnh, huyện, xã) đáp ứng yêu cầu khám và điều trị cho nhân

dân.
Năng lực của ngành tăng đáng kể, quy mô giường bệnh từ
2. 9 giường bệnh năm 2010 tăng lên 4.901 giường bệnh năm 2015
(tăng 2.412 giường bệnh), bình quân đạt 35 giường bệnh/ 1 vạn dân.
Toàn ngành có . 3 cán bộ y tế, trong đó 74 bác sỹ (bác sỹ trình độ
sau ĐH là 32 người); bác sỹ làm việc thường xuyên tại xã là 150
người; có 337 cán bộ ngành dược (trong đó 65 dược sĩ đại học);
100% số xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi; 2.115 nhân viên y tế thôn
bản. Năm 2015 có 62, % trạm y tế xã có bác sỹ, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên 1,356%; 7 , 9% người dân tham gia bảo hiểm y tế; 100% cơ
sở điều trị đảm bảo cung ứng đủ thuốc chủ yếu, vật tư tiêu hao trong


11
danh mục quy định của Bộ Y tế.
b. Số lượng hoạt động y tế tư nhân
Hoạt động hành nghề Y tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong
những năm gần đây được xem là phát triển rất nhanh chóng cả về số
lượng và chất lượng. Bảng …. Cho thấy Tính đến tháng cuối năm
2017, trên địa bàn toàn tỉnh có 349 cơ sở hành nghề y tư nhân được
cấp phép (trong đó có : 01 Bệnh viện tư nhân với quy mô 200 giường
bệnh, 0 phòng khám đa khoa, 27 phòng khám chuyên khoa, 01 cơ
sở dịch vụ y tế, 5 phòng chẩn trị y học cổ truyền và các loại hình
hành nghề khác. Như vậy so với 2013 đã có sự gia tăng đáng kể về
số lượng cơ sở. Tăng nhanh nhất là Phòng khám đa khoa, từ 155
phòng năm 2013, đến 2017 là 27 . Phòng khám chuyên khoa tăng từ
1 lên trong thời gian này.
c. Tình hình khám, chữa bệnh của y tế tư nhân
Hiện nay, trên toàn tỉnh có 30 người đã đang ký hành nghề Y
tế tư nhân đối với Sở Y tế, trong đó có 232 Bác sỹ, 53 điều dưỡng, 55

Lương Y và các đối tượng khác. Nhìn chung, đội ngũ nhân lực tham
gia hoạt động y tế tư nhân đa số có trình độ Đại học nên có trình độ
chuyên môn tương đối cao.
Hiện tại, người hành nghề tư nhân đều thực hiện đúng theo
phạm vi hoạt động chuyên môn đã được Sở Y tế cấp phép, chưa phát
hiện các trường hợp quảng cáo hoặc thực hiện các kỹ thuật chuyên
môn vượt quá khả năng cho phép gây hậu quả nghiêm trọng.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
2.2.1. Ban hành và triển khai các chính sách về y tế tư nhân
ở tỉnh Gia Lai
Sau khi Quốc Hội ban hành Luật khám bệnh, chữa bệnh, Nghị
định số 7/2011/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết


12
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh;
Thông tư 1/2011/TT-BYT của Bộ Y tế Hướng dẫn cấp chứng chỉ
hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản luật có liên quan. Sở
Y tế Gia Lai tiến hành tổ chức nhiều đợt tập huấn phổ biến tất cả các
quy định pháp luật có liên quan đến người hành nghề Y trong đó có
các hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai và Pleiku. Ngoài
Luật Khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; thì các văn
bản sau:
Không chỉ tổ chức tập huấn sở Y tế còn cho in tờ rơi tuyên
truyền, phát hành tài liệu hướng dẫn thi hành luật khám chữa bệnh
2009 cho các cơ sở.
Văn phòng Sở Y tế tỉnh đã cải cách hành chính, cắt giảm thủ
tục, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý văn bản nên đã rút ngắn

đáng kể thời gian và khả năng tiếp cận văn bản như bảng dưới. Thời
gian trung bình để các văn bản được triển khai đến hoạt động y tế tư
nhân đã giảm đáng kể, từ 15 ngày năm 2013 đã giảm còn 7.7 ngày
năm 2017.
Không chỉ ban hành các chính sách, các cơ quan quản lý nhà
nước còn quan tâm tới triển khai chính sách. Vì chính sách chỉ có thể
đi vào cuộc sống và bảo đảm tính hiệu lực của chính sách. Số lần tập
huấn và phổ biến chính sách đã tăng dần qua các năm. Nếu năm 2013
là 13 lần, năm 2015 là 17 và năm 2017 là 22. Nghĩa là năm 2017 gần
như một tháng có 2 lần.
Nhìn chung, cơ quan quản lý nhà nước y tế tư nhân đã có
những nỗ lực trong Ban hành và triển khai các chính sách y tế. Tính
kịp thời của các chính sách đã được thể hiện qua sự cụ thể hóa các
chính sách từ trung ương qua các chính sách của tỉnh. Tiếp theo đó
các chính sách được triển khai nhanh và gắn với các biện pháp cụ


13
thể đi liền với các cải cách hành chính. Điều này đã giúp cải thiện
Thời gian trung bình để các văn bản được triển khai đến cơ sở y tế tư
nhân và tăng Tỷ lệ % người dân khi đến hoạt động y tế tư nhân khám
chữa bệnh biết được các quy định theo thời gian.
2.2.2. Tình hình Quy hoạch và quản lý quy hoạch hoạt
động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Nhìn chung, việc triển khai quy hoạch đã được thực hiện khá
tốt, nhưng vẫn cần cải thiện để cải thện tỷ lệ cơ số y tế tư nhân có thể
nắm được thông tin về quy hoạch và quản lý quy hoạch hoạt động y
tế của tỉnh. Công tác quản lý quy hoạch cũng được cải thiện nhưng
vẫn còn tỷ lệ chưa hài lòng với công tác này còn cao. Chất lượng quy
hoạch đã giúp cho các cơ sở y tế hoạt động có hiệu quả hơn nhưng

vẫn cần cải thiện để giúp cho các cơ sở y tế hoạt động tốt hơn. C ng
tác kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch của các cơ sở y tế tư nhân
đã được các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thường xuyên, tình
trạng vi phạm và bị xử lý đã giảm dần theo thời gian.
2.2.3. Thực hiện giám sát thực hiện quy định điều kiện
hoạt động khám chữa bệnh và giá đối với y tế tư nhân
a. Quản lý thực hiện Quy định điều kiện hoạt động cơ sở
khám chữa bệnh
Để tiến hành quản lý thực hiện Quy định điều kiện hoạt động
cơ sở khám chữa bệnh, Sở Y tế tỉnh đã triển khai cung cấp thông tin
điều kiện kiện hoạt động cơ sở khám chữa bệnh trên cổng thông tin
điện tử của sở và tại bộ phận một cửa của sở. Các điều kiện như (i)
điều kiện đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; (ii) Có
đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn;
(iii) Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phải có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh


14
ít nhất là 3 tháng.
Trên cơ sở các quy định này, sở Y tế đã tiến hành thu nhận
hồ sơ của các cơ sở y tế tư nhân để xử lý và cấp giấy phép. Tuy nhiên
ngay lần đầu xử lý tỷ lệ cơ sở đủ ngay điều kiện không nhiều do
nhiều lý do khác nhau. Khi đó cán bộ công chức của sở Y tế đã tiến
hành tư vấn để các cơ sở bổ sung.
Với Điều kiện đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành, riêng năm 2017, sau khi tiếp nhận hồ sơ chỉ có 72.5% số hồ sơ
đủ điều kiện hay 27.5% chưa đủ điều kiên, trong đó có 11.5% cơ sở

chỉ cần bổ sung thủ tục, và 1 % cơ sở cần tư vấn để giải quyết. Các
trường hợp cần tư vấn, sở giao cho các phòng chức năng có ý kiến cụ
thể cho từng trường hợp sau đó chuyển cho bộ phận 1 cửa. Những
trường hợp còn thắc mắc thì bộ phận 1 cửa của sở Y tế sẽ hướng dẫn
đại diện cơ sở y tế tư nhân liên hệ làm việc với các bộ phận chức
năng của sở.
Với điều kiện có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi
hoạt động chuyên môn, tỷ lệ hồ sơ đủ điều kiện cao hơn so với điều
kiện nêu trên. Tỷ lệ cơ sở không đủ điều kiện chỉ là 15. %, trong đó
Tỷ lệ cơ sở chỉ cần bổ sung thủ tục là .2% và Tỷ lệ cơ sở cần tư vấn
để giải quyết là 7. %.
Nhờ những giải pháp tích cực của cơ quan quản lý nhà nước
này mà hoạt động y tế tư nhân ngày càng mở rộng. Số lượng giấy
phép kinh doanh (GPHĐ) đã cấp cho các cơ sở khám chữa bệnh
(KCB) cho y tế tư nhân là 3 1, chiếm 59. % tổng số. Trong đó có
Bệnh viện, 0 Phòng khám đa khoa, 27 Phòng khám chuyên khoa,
5 Phòng chẩn trị y học cổ truyền, 09 Cơ sở chẩn đoán hình
ảnh…Tất cả đã tạo ra mạng lưới hoạt động y tế tư nhân, cùng với các
cơ sở y tế công lập đã bảo đảm cung cấp dịch vụ y tế cho người dân


15
trong tỉnh.
b. Gíám sát giá khám chữa bệnh
Những năm qua, qua kiểm tra và phản ánh của người bệnh,
vẩn có khoảng 1 cơ sở y tế tư nhân đã không thực hiện quy định
trong cùng một lần đến khám bệnh tại cùng một cơ sở y tế, người
bệnh sau khi khám một chuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên
khoa khác thì từ lần khám thứ 2 trở đi chỉ tính 30% mức giá của 1 lần
khám bệnh và mức thanh toán tối đa chi phí khám bệnh không quá 2

lần mức giá của 1 lần khám. Hay Người bệnh đến khám bệnh tại cơ
sở y tế đã được khám, cấp thuốc về điều trị nhưng sau đó có biểu
hiện bất thường, đến cơ sở y tế đó để khám lại ngay trong ngày và
được thăm khám thì lần khám này được coi như là lần khám thứ 2 trở
đi trong một ngày. Tất cả các vi phạm này đã được sở Y tế tỉnh xử lý
nghiêm khắc và sau đó các cơ sỏ này đã không còn vi phạm. Sở Y tế
đã công bố đường dây nóng của thanh tra sở để bệnh nhân có thể
phản ánh và cung cấp thông tin.
2.2.4. Thực hiện Cấp và giám sát thực hiện chứng chỉ
hành nghề trong hoạt động y tế tư nhân
Các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Gia Lai đã nỗ lực trong
cấp chứng chỉ hành nghề, tạo điều kiện pháp lý cho các cơ sở này
hoạt động. Số chứng chỉ được cấp cho y tế tư nhân chiếm tỷ trọng
khá lớn.
Thủ tục hành chính và thơi gian cấp chứng chỉ đã dược cải
thiện đáng kể, nếu tiếp tục duy trì thì việc cấp ch71ng chỉ hành nghề
sẽ cải thiện tốt hơn. Tuy nhiên thủ tục hành chính nhất là thời gian
cấp vẫn còn khá dài.
Hoạt động kiểm tra giám sát việc sử dụng của các cơ sở y tế
tư nhân đã được tiến hành thường xuyên và nhờ vậy việc sử dụng
CCHN đã có dần theo đúng quy định.


16
2.2.5. Tổ chức thanh kiểm tra các hoạt động y tế tư nhân
Những năm qua, các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh đã:
Phối hợp khá chặt chẽ và linh hoạt của các ngành, các cấp
trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh và hành nghề Y, dược tư nhân trên địa bàn tỉnh;
Thường xuyên và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra,

xử lý vi phạm hành chính đối với hoạt động hoạt động y tế tư nhân.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1 CƠ SỞ CHO GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng
hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân
Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng là trách
nhiệm của Nhà nước nhưng đồng thời cũng là bổn phận của mỗi
người dân, mỗi gia đình, của mỗi lực lượng kinh tế - xã hội và của cả
cộng đồng.
Sức khỏe là vốn quý của mỗi con người và của toàn xã hội,
đầu tư cho việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng là đầu tư cho phát triển
kinh tế - xã hội.
Hướng tới xây dựng hệ thống y tế công bằng - hiệu quả phát triển;
3.1.2.Quan điểm, định hướng của Đảng và nhà nước về
phát triển y tế tư nhân
- Đầu tư cho bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân là đầu tư cho phát triển.
- Phát triển nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại


17
chúng.
- Hướng tới thực hiện bao phủ chăm sóc sức khỏe và bảo
hiểm y tế toàn dân; mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức
khỏe; được bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tham gia
bảo hiểm y tế và thụ hưởng các dịch vụ y tế.
3.2. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG Y YẾ TƯ NHÂN TỈNH GIA LAI
3.2.1. Về đổi mới nhận thức
Phải nhận thức y tế tư là một bộ phận cấu thành không tách
rời trong hệ thống y tế Việt Nam và ứng xử với y tế tư một cách bình
đẳng trên mọi khía cạnh quản lý như y tế công. Muốn phát triển y tế
tư thì ngoài các chủ trương còn cần có những chính sách cụ thể để
khuyến khích đặc biệt với các loại hình dịch vụ không vì lợi nhuận và
doanh nghiệp nhỏ vì lợi nhuận. Bên cạnh chính sách khuyến khích,
Nhà nước cần có những chính sách bảo hộ y tế tư, nhất là y tế tư tại
các vùng nghèo, khó khăn (kể cả luật bảo vệ cán bộ y tế khi làm
nhiệm vụ).
3.2.2 Về mặt tổ chức
Một là: Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch phát triển y tế tư
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Hai là: Chuyển đổi cung cách quản lý y tế tư nhân.
Ba là: Tùy theo mục đích đầu tư mà Nhà nước áp dụng các
chính sách sao cho phù hợp.
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG Y TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
3.3.1. Hoàn thiện việc ban hành và triển khai các chính
sách y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Mục tiêu của giải pháp : Cải thiện việc ban hành và triển khai
các chính sách y tế đối với hoạt động y tế tư nhân ở tỉnh Gia Lai


18
Các giải pháp tập trung
Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
điều chỉnh hoạt động của y tế tư nhân.
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham mưu

UBND các tỉnh, thành phố ban hành các văn bản quản lý nhà nước
như giao trách nhiệm cho UBND quân, huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh thẩm quyền trong việc đình chỉ hoạt động của các cơ sở y
tế tư nhân không có giấy phép hành nghề;
Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới các cơ sở y tế
tư nhân từ trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở. Bố trí,
sắp xếp đủ biên chế cho bộ phận quản lý hành nghề y dược ngoài
công lập; thanh tra y tế. Thực hiện phân cấp trong quản lý y tế tư
nhân từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến quận, huyện, xã,
phường.
3.3.2. Hoàn thiện công tác Quy hoạch và quản lý quy
hoạch hoạt động y tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Mục tiêu của giải pháp là Hoàn thiện công tác Quy hoạch và
quản lý quy hoạch hệ thống y tế tư nhân tỉnh Gia Lai những năm tới
Định hướng giải pháp
Để thực hiện cần phải bảo đảm tính thông nhất và hệ thống
của quy hoạch hệ thống y tế của cơ quan quản lý nhà nước về y tế Sở Y tế. Bảo đảm diện tích mặt bằng thích hợp cho sự phát triển các
cơ sở dân lập và ưu tiên vào những khoảng “trống ” dịch vụ y tế công
lập. Quy hoạch cũng cần quản lý chặt chẽ tránh phá vỡ quy hoạch
hay quy hoạch treo.
Mở rộng và phân bố lại mạng lưới cơ sở cung cấp dịch vụ y
tế tư phải được coi trọng và bình đẳng với khu vực công hay nói cách
khác không có sự phân biệt đối xử. Việc mở rộng này phải được coi
là mở rộng hệ thống cung cấp dịch vụ y tế chung của địa phương.


19
Các điều kiện để thực hiện
Trước hết phải bảo đảm mặt bằng đất đai cho việc bố trí các
cơ sở cung cấp dịch vụ của hoạt động y tế tư nhân.

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật xung quanh để bố trí cơ sở y tế cũng
phải đảm bảo.
Hỗ trợ nguồn vốn cho đầu tư cơ sở mới:
Về cơ chế phối thực hiện
Sở Y tế là cơ quan chịu trách nhiệm chính và tham mưu cho
UBND tỉnh trong chủ trì sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng của
thành phố, các cơ sở cung cấp dịch vụ của hoạt động y tế tư nhân và
nhà nước trong quá trình mở rộng diện bao phủ dịch vụ y tế.
Sở Y tế cần tham mưu cho UBND tỉnh trong việc ban hành
các văn bản pháp quy quy định phối hợp giữa các bên tham gia mở
rộng diện bao phủ dịch vụ cũng như cơ chế chính sách hỗ trợ cho
hoạt động này..
3.3.3. Hoàn thiện quy định điều kiện hoạt động khám
chữa bệnh và giá đối với y tế tư nhân
Về quy định điều kiện hoạt động khám chữa bệnh
Sở Y tế tỉnh yêu cầu các cơ sở y tế tư nhân trên địa bàn công
khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở (nếu có) và tại cơ sở y tế tư
nhân các thông tin về giấy phép hoạt động bao gồm phạm vi hoạt
động chuyên môn, thời gian hoạt động; danh sách, văn bằng chuyên
môn và phạm vi hoạt động chuyên môn của người chịu trách nhiệm
chuyên môn và người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh; tên và địa chỉ cơ quan quản lý nhà nước trực
tiếp để người dân biết và phản ánh khi có sai phạm.
Sở Y tế tỉnh tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch hoặc đột xuất để kiểm tra hoạt động của các cơ sở
hành nghề KCB tư nhân, xử lý nghiêm minh các vi phạm pháp luật


20
về KCB. Thường xuyên kiểm tra biển hiệu quảng cáo, người hành

nghề hoạt động chuyên môn của các cơ sở KCB tư nhân, việc thực
hiện các quy chế chuyên môn.
Về quản lý giá
Cần quy trách nhiệm cho lãnh đạo địa phương, bắt buộc
chính quyền phải vào cuộc, đôn đốc công tác thanh kiểm tra các
phòng khám, nhất là đơn vị đã phát hiện sai phạm.
Việc niêm yết công khai chứng chỉ hành nghề của người
hành nghề, danh sách nhân sự tham gia hành nghề tại cơ sở cũng như
số điện thoại đường dây nóng của Sở Y tế ở những vị trí thuận lợi, dễ
quan sát phải được các cơ sở y tế tư nhân chấp hành nghiêm chỉnh để
phục vụ công tác giám sát của các cơ quan chức năng và của người
dân.
Bên cạnh đó, công tác phổ biến, tuyên truyền các quy định
của pháp luật về điều kiện hành nghề y, dược tư nhân cần được đẩy
mạnh hơn nữa.
Cuối cùng, việc nâng cao ý thức, hiểu biết của người dân
trong việc sử dụng dịch vụ này là hết sức quan trọng vì chính người
dân là chủ thể quyết định sự tồn tại của các phòng khám. Nếu có sự
chung tay, tham gia giám sát, quản lý hoạt động khám chữa bệnh của
người dân thì tình trạng vi phạm sẽ giảm.
3.3.4. Hoàn thiện công tác Cấp và giám sát thực hiện
chứng chỉ hành nghề trong hoạt động y tế tư nhân
Cần có quy định trường hợp phải thu hồi chứng chỉ hành
nghề khi người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục
trong thời hạn 02 năm liên tiếp hoặc không hành nghề trong 02 năm
liên tục. .
Sở Y tế tăng cường quản lý người hành nghề thông qua việc
đăng ký hành nghề, Sở Y tế cần đăng tải công khai trên trang thông



21
tin điện tử của Sở Y tế danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân đã được cấp giấy phép hoạt động trên địa bàn, kèm theo phạm
vi hoạt động chuyên môn, thời gian hoạt động, danh sách và phạm vi
hoạt động chuyên môn của người hành nghề tại các cơ sơ này để
người dân tiện tìm hiểu thông tin trước khi khám bệnh, chữa bệnh.
3.3.5. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra về
hoạt động y tế tư nhân
Sở Y tế tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra
theo kế hoạch hoặc đột xuất để kiểm tra hoạt động của các cơ sở
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tư nhân, xử lý nghiêm minh các vi
phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động theo pháp
luật của các cơ sở y tế tư nhân. Kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp
luật về y tế là biện pháp quan trọng nhằm bảo đảm việc tôn trọng và
thực hiện nghiêm pháp luật, khắc phục, phòng ngừa vi phạm, vì lợi
ích của người bệnh. Nội dung thanh tra chuyên ngành về y tế theo
thẩm quyền gồm các chế độ, quy tắc chuyên môn, kỹ thuật y tế, các
thủ tục hành chính trong quá trình khám, chữa bệnh, các hoạt động
của các cơ sở y dược tư nhân. Khi phát hiện hành vi vi phạm, thanh
tra y tế và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xử lý nghiêm,
kịp thời, công tâm và khách quan, bảo đảm trật tự, kỷ cương trong
khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của cơ
sở y tế, người hành nghề y, dược và người dân.
Các Sở Y tế thường xuyên kiểm tra biển hiệu quảng cáo,
người hành nghề hoạt động chuyên môn của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tư nhân, việc thực hiện các quy chế chuyên môn.
Khi kiểm tra, thanh tra phát hiện cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có sai phạm phải xử lý nghiêm minh theo đúng pháp luật,
không bao che sai phạm, thực hiện xử phạt hoặc kiến nghị cấp có



22
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, kết
hợp với các hình thức phạt bổ sung như tước chứng chỉ hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh, tước giấy phép hoạt động hoặc đình chỉ hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân
theo quy định của pháp luật.
Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân có vi phạm pháp
luật về y tế, tính chất, mức độ vi phạm, hình thức xử phạt để nhân
dân biết nhằm tăng tính răn đe và phòng ngừa tái phạm.
Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến y
tế tư nhân, nâng cao vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp, của
người dân trong giám sát công tác khám, chữa bệnh, hoạt động của
các cơ sở y tế tư nhân. Chú trọng công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật về khám, chữa bệnh cho người hành nghề và các cơ sở y tế tư
nhân; gióa dục đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn; biểu
dương kịp thời các cá nhân, cơ sở y tế có nhiều đóng góp cho sự
nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu trên đầy có thể rút ra nhưng kết luận
sau đây.
Thứ nhất; quản lý hoạt động y tế là sự tác động có chủ đích
của nhà nước vào hệ thống y tế bằng quyền lực nhà nước, bảo đảm
cho sự phát triển của hệ thống này nhằm cung cấp dịch vụ y tế có
chất lượng ngày càng cao và cải thiện và nâng cao sức khỏe cho nhân
dân. Quản lý hoạt động y tế tư nhân bao gốm các nội dung: Ban hành
và triển khai các chính sách về y tế đối với y tế tư nhân; Quy hoạch
và quản lý quy hoạch hệ thống y tế tư nhân; Giám sát thực hiện quy

định điều kiện hoạt động khám chữa bệnh và giá đối với hoạt động y


23
tế tư nhân; Cấp và kiễm soát thực hiện chứng chỉ hành nghề trong
hoạt động y tế tư nhân; Tổ chức thanh kiểm tra hoạt động y tế tư
nhân.
Thứ hai; Trong nhưng năm qua, công tác quản lý hoạt động y
tế tư nhân đã thực hiện một cách có hiệu lực và hiệu quả. Cụ thể: (i)
cơ quan quản lý nhà nước y tế tư nhân đã có những nỗ lực trong Ban
hành và triển khai các chính sách y tế. Tính kịp thời của các chính
sách đã được thể hiện qua sự cụ thể hóa các chính sách từ trung ương
qua các chính sách của tỉnh. Tiếp theo đó các chính sách được triển
khai nhanh và gắn với các biện pháp cụ thể đi liền với các cải cách
hành chính. Điều này đã giúp cải thiện Thời gian trung bình để các
văn bản được triển khai đến cơ sở y tế tư nhân và tăng Tỷ lệ % người
dân khi đến hoạt động y tế tư nhân khám chữa bệnh biết được các
quy định theo thời gian; (ii) việc triển khai quy hoạch đã được thực
hiện khá tốt, nhưng vẫn cần cải thiện để cải thện tỷ lệ cơ số y tế tư
nhân có thể nắm được thông tin về quy hoạch và quản lý quy hoạch
hoạt động y tế của tỉnh. Công tác quản lý quy hoạch cũng được cải
thiện nhưng vẫn còn tỷ lệ chưa hài lòng với công tác này còn cao.
Chất lượng quy hoạch đã giúp cho các cơ sở y tế hoạt động có hiệu
quả hơn nhưng vẫn cần cải thiện để giúp cho các cơ sở y tế hoạt động
tốt hơn. C ng tác kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch của các cơ
sở y tế tư nhân đã được các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện
thường xuyên, tình trạng vi phạm và bị xử lý đã giảm dần theo thời
gian; (iii) Các hoạt động y tế tư nhân ngày càng mở rộng và đa dạng
hóa các hoạt động, đã góp phần cung cấp dịch vụ y tế ngày càng tốt
hơn cho xã hội. Các cơ quan quản lý nhà nước đã Quản lý thực hiện

Quy định điều kiện hoạt động cơ sở khám chữa bệnh khá tốt. Không
chỉ tập trung vào kiểm tra giám sát điều kiện mà cơ quan quản lý nhà
nước còn tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động y tế tư nhân có điều


×