Tải bản đầy đủ (.ppt) (67 trang)

Hướng dẫn thực hiện chuẩn KT-KN môn toán tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.8 KB, 67 trang )


Tài liệu tập huấn kiểm tra,
đánh giá
kết quả học tập của học sinh
tiểu học
theo chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Toán
Vinh, ngày 26 / 02 / 2009

I. Mục tiêu và nội dung dạy học môn Toán cấp
Tiểu học
1. Mục tiêu môn Toán
Môn Toán ở cấp Tiểu học nhằm giúp HS :
- Kiến thức: Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số
học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng
thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn
giản.
- Kĩ năng: Hình thành các kĩ kĩ năng thực hành tính, đo
lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong
đời sống.


- Thái độ và hành vi: Bước đầu phát triển
năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lí
và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát
hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn
giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích
trí tưởng tượng; chăm học và hứng thú học
tập toán; hình thành bước đầu phương
pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa
học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo.




Các yếu tố mới của mục tiêu môn Toán :

+ Nội dung: Gần với cuộc sống hiện tại hơn qua
các ví dụ, bài tập, thực hành.

+ Kĩ năng: Hình thành các kĩ năng ứng dụng
thiết thực trong đời sống.

+ Bài tập: Đa dạng, phong phú, không có bài
toán sao (*)

+ Phương pháp học tập mới: Tìm tòi, phát hiện
và nêu vấn đề, cùng giải quyết với bạn có sự
giúp đỡ của GV.

2. Nội dung dạy học môn Toán

Nội dung dạy học môn Toán được nêu trong Chương
trình giáo dục phổ thông - cấp Tiểu học theo từng lớp,
trong đó có nêu rõ mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ
năng (Chuẩn kiến thức, kĩ năng) của từng chủ đề, theo
các mạch kiến thức của từng lớp.

Chuẩn kiến thức, kĩ năng (QĐ 16) nêu rõ:

- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là yêu cầu cơ bản, tối thiểu
về kiến thức, kĩ năng của môn học mà HS cần phải và
có thể đạt được.


- Chuẩn kiến thức, kĩ năng được cụ thể ở các chủ đề
của môn học theo từng khối lớp, ở các lĩnh vực học
tập cho từng lớp và cả cấp học.

- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là cơ sở để biên soạn SGK,
quản lý dạy học, đánh giá kết quả giáo dục ở từng
môn học.

3. Thực hiện Chuẩn kiến thức kĩ năng.

Tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức kĩ năng
môn Toán được soạn theo kế hoạch dạy học qui định (
tuần, tiết - bài) trình bày thứ tự theo các bài học trong
SGK môn Toán ở từng khối, lớp đang được sử dụng
trong các trường học trên toàn quốc. Chúng ta khẳng
định rằng: Dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức kĩ
năng là quá trình dạy học đảm bảo mọi đối tượng HS
đều đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn học
bằng sự nỗ lực của bản thân, đồng thời đáp ứng được
nhu cầu phát triển năng lực riêng của từng HS về môn
Toán. Như vậy dạy học trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kĩ
năng môn Toán thực chất là quá trình tổ chức, hướng
dẫn HS hoạt động học tập môn Toán để mọi đối tượng
HS đều đạt được chuẩn và phát triển được các năng
lực cá nhân bằng các giải pháp phù hợp đối tượng.


Đối với từng bài học trong SGK môn Toán, cần quan
tâm tới yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà tất cả HS cần phải

đạt được sau khi học xong bài học đó. Có thể hiểu
theo nghĩa rộng là: Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ
năng ở mỗi chủ đề của chương trình môn Toán và đặc
điểm, khả năng nhận thức của HS, mỗi bài học đều có
một mục tiêu cụ thể nhằm hướng tới mục tiêu khái
quát mang tính tổng hợp ở cấp độ cao hơn của Chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn Toán, trong đó có những vấn
đề yêu cầu cốt lõi cần đạt của bài học. Nói cách khác
yêu cầu cần đạt của mỗi bài học thực chất là yêu cầu
cơ bản, tối thiểu - phần mang tính lượng hoá của mục
tiêu bài học. Như vậy ngoài yêu cầu cần đạt của bài
học đặt ra cho tất cả đối tượng HS, mục tiêu của mỗi
bài học (có thể tham khảo SGV) còn có thể hướng tới
giải quyết và phát triển những kiến thức, kĩ năng được
khai thác mở rộng hoặc sâu hơn nhằm nâng cao, phát
hiện cho một bộ phận học sinh có năng lực học toán.


Quá trình tích luỹ được qua yêu cầu cần đạt ở mỗi bài
học đối với HS cũng chính là quá trình bảo đảm cho
HS đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn Toán
theo từng chủ đề, từng lớp và toàn cấp Tiểu học.

Để đảm bảo thực hiện được yêu cầu cần đạt của mỗi
bài học, phải thực hiện các bài tập cần làm trong số
các bài tập thực hành, luyện tập của bài học trong
SGK. Đây là các bài tập cơ bản, thiết yếu phải hoàn
thành đối với HS trong mỗi giờ học. các bài tập cần
làm ở mỗi bài học trong SGK đã được lựa chọn theo
những tiêu chí (đảm bảo tính sư phạm, tính khả thi,

tính đặc thù của môn học,...) nhằm đáp ứng các yêu
cầu sau:


- Là các dạng bài tập cơ bản, cần thiết, tối thiểu giúp
HS thực hành để từng bước nắm được kiến thức, rèn kĩ
năng và yêu cầu về thái độ nhằm đáp ứng yêu cầu cần
đạt của mỗi bài học.

- Góp phần thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng của
mỗi chủ đề nội dung trong môn Toán đối với từng lớp
1, 2, 3, 4, 5.

- Góp phần thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu
cầu về thái độ mà HS cần đạt sau khi học hết mỗi lớp ;
thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái
độ của chương trình tiểu học.


Như vậy, trong quá trình chuẩn bị và dạy học,
GV phải nắm được yêu cầu cần đạt và các bài
tập cần làm của mỗi bài học trong SGK đối với
HS để bảo đảm mọi đối tượng HS đều đạt chuẩn
kiến thức, kĩ năng của chương trình môn Toán
theo từng chủ đề, từng lớp và toàn cấp Tiểu học.
Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Toán góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục ở tiểu học trên các phương diện sau:

- Nâng cao nhận thức trong chỉ đạo, dạy học, kiểm tra

đánh giá kết quả học tập của HS cho đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục và giáo viên.

- Tăng cường hiệu quả về tổ chức thực hiện dạy
học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn
học.

- Hỗ trợ thiết thực cho công tác quản lý, chỉ đạo
của các cấp quản lý từ TW đến các địa phương
và các trường

4. Sử dụng Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến
thức, kĩ năng môn Toán trong tổ chức hoạt
động dạy học.

Khi chuẩn bị bài dạy môn Toán (soạn kế hoạch dạy học)
cùng với SGK, tham khảo SGV, GV căn cứ vào yêu cầu
cần đạt và các bài tập cần làm trong bài học (được nêu
trong tài liệu Hướng dẫn) để xây dựng các hoạt động dạy
học, chuẩn bị các câu hỏi gợi ý, dẫn dắt, dự kiến các tình
huống sư phạm và tiến trình thời gian phù hợp để tất cả
HS, có chú ý đến HS yếu, kém hoàn thành hết các bài tập
cần làm. Đồng thời, GV cũng chuẩn bị kế hoạch để các
HS có khả năng năng lực học toán, sau khi đã hoàn thành
các bài tập cần làm, có thể tiếp tục hoàn thành các bài tập
còn lại trong sách giáo khoa.

Khi lên lớp, căn cứ vào tình hình thực tế của các
đối tượng HS, của lớp học, GV đầu tư thời gian

thích hợp để hướng dẫn, giúp đỡ HS làm được hết
các bài tập cần làm. Đồng thời khuyến khích, tạo
điều kiện cho HS có năng khiếu làm thêm các bài
tập còn lại của mỗi bài học trong SGK. GV cần
chủ động, linh hoạt, sáng tạo vận dụng SGK trong
tổ chức dạy học cho các đối tượng HS khác nhau,
phù hợp với từng vùng miền nhằm phát triển tối
đa năng lực cá nhân của từng HS, góp phần thực
hiện dạy học phân hoá đối tượng ở tiểu học.


Qua thực tiễn những năm qua: GV thường chú
ý nhiều đến nội dung kiến thức, ít quan tâm chú
ý đến PPDH nên bài soạn hoặc khi giảng dạy
trên lớp chỉ là tóm tắt SGK, không nắm rõ trọng
tâm, không hiểu hết dụng ý SGK, sử dụng thiết
bị dạy học chưa hiệu quả, không làm nổi bật
phương pháp dạy học của bài học, chưa làm rõ
tường minh các hoạt động dạy - học. Mặt khác
lượng bài tập thực hành thường khó hoàn hoàn
thành trong 1 tiết dạy học nên GV thường cháy
giáo án hoặc chạy hết bài nhưng hiệu quả dạy
học rất hạn chế (chỉ một bộ phận HS hoàn
thành còn đa số HS chưa làm được các bài tập)


Dạy học theo Chuẩn kiến thức, kĩ
năng qua một số bài cụ thể đối với
môn Toán ở mỗi lớp được trình
bày trong tài liệu Hướng dẫn thực

hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn
Toán như sau :

Lớp Tên bài
dạy
Yêu cầu cần đạt Ghi chú,
bài tập cần làm
1 Phép trừ
trong
phạm vi
5
(Toán 1,
trang 6)
- Sử dụng các mô hinh, hinh vẽ
thao tác để minh hoạ.
- Nhận biết ý nghĩa của phép
trừ , thuộc bng trừ trong phạm
vi 10 và biết trừ nhẩm trong
phạm vi 10.
- Bài 1.
- Bài 2 (cột 1).
- Bài 3.
- Bài 4 (câu a)
2 Luyện tập
(Toán 2,
trang 6)
- Biết cộng nhẩm số tròn chục có
2 chu số.
- Biết tên gọi thành phần và kết
qua của phép cộng.

- Biết thực hiện phép cộng các số
có hai chu số không nhớ trong
phạm vi 100.
- Biết giai bài toán bằng một
phép tính cộng.
-Bài 1.
-Bài 2: Cột 2.
-Bài 3: Câu a, câu c.
-Bài 4.

3 Cộng, trừ các
số có ba
chữ số,
không nhớ
(Toán 3,
trang 4)
- Biết cách tính cộng, trừ các
số có ba chữ số (không
nhớ).
- Biết giai toán có lời văn về
nhiều hơn, ít hơn.
- Bài 1: Cột a, cột c.
- Bài 2.
- Bài 3.
- Bài 4.
4 Ôn tập các số
đến 100
000
(Toán 4,
trang 3)

- Đọc, viết được các số đến
100 000.
- Biết phân tích cấu tạo số.
- Bài 1.
- Bài 2.
- Bài 3:
+ Câu a: Viết được
2 số.
+ Câu b: Dòng 1.

5 Hỗn số
(Toán 5,
trang
12)
- Biết đọc, viết hỗn số.
- Biết hỗn số có phần
nguyên và phần phân
số.
-
Bài 1.
- Bài 2: Câu a.
Ví dụ: Phép trừ trong phạm vi 5 (SGK Toán 1 Trang 58)

+ Xác định bài Phép trừ trong phạm vi 5 thuộc chủ đề
Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10 của Chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn Toán lớp 1.

+ Về mức độ cần đạt: Sử dụng các mô hình, hình
vẽ, thao tác để minh hoạ; nhận biết ý nghĩa của phép
trừ, thuộc bảng trừ trong phạm vi 10.



+ Đây chính là cơ sở để biên soạn nội dung bài:
Phép trừ trong phạm vi 5 với mục tiêu cụ thể:
Giúp HS tiếp tục củng cố khái niệm ban đầu về
phép trừ và mối quan hệ giữa phép cộng và
phép trừ; thành lập và ghi nhớ bảng trừ trong
phạm vi 5; biết làm tính trừ trong phạm vi 5
( tham khảo SGV Toán 1)

+ Căn cứ vào khả năng nhận thức của HS
lớp 1 và thời lượng của tiết học cần chỉ ra yêu
cầu cần đạt (thuộc bảng trừ, làm được tính trừ
trong phạm vi 5) cùng với các bài tập cần làm
(Bài 1, bài 2 (cột 1), bài 3, bài 4 (câu a) trang
59 SGK Toán 1.

+ Đây chính là lượng hoá mục tiêu của bài
và là yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà mọi HS cần
đạt sau khi hoàn thành bài học.

+ Như vậy từ mục tiêu của bài học qui định mức độ cần
đạt, cách thức tổ chức và phương pháp dạy học, từ đó
xác định đồ dùng dạy học cần thiết và các hoạt động
dạy học chủ yếu.
+ Lưu ý : Phương pháp tổ chức hoạt động dạy
học toán của HS lớp 1: thực hiện bằng tay với các vật
thật, trình bày (nói) được việc đã làm, viết dưới dạng
toán học và cuối cùng là nhớ và hiểu được những kết
quả do HS tìm tòi khám phá. Như vậy kiến thức được

hình thành bởi chính hoạt động của HS, GV là người
thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập.
+ Từ đó ta có thể tổ chức các hoạt động như sau:


HĐ 1: Làm việc với các que tính

- Lấy 5 que tính

- Tách 5 que tính thành 2 phần (tách tuỳ ý)

- Cất đi 1 phần

- Đếm số que tính còn lại

- Nói lại cách làm và kết quả.

- Thể hiện phép tính tương ứng với hoạt động
(viết, đọc phép tính)

Thực hiện các HĐ trên chính là HĐ học của
HS. Câu lệnh phải rõ ràng cụ thể.


HĐ 2: Hình thành bảng trừ trong
phạm vi 5

- Quan sát hình vẽ (phần khung xanh
trong SGK)


- Mô tả bằng lời các hình vẽ

- Nói phép tính tương ứng ứng với các
hình vẽ

- Viết và đọc các phép tính

- Viết bảng trừ trong phạm vi 5.


HĐ3: Quan hệ giữa phép cộng và phép trừ

- Quan sát các hình vẽ với các chấm tròn

- Mô tả bằng lời hình vẽ bên trái (Có 4 chấm
tròn trong hình tròn lớn, có 3 chấm tròn trong
hình tròn bé, tất cả được khoanh lại trong 1 hình
ovan tô màu xanh)

- Viết các phép tính cộng và trừ tương ứng với
hình vẽ ( 4+1 = 5, 1+4 = 5; 5 - 1 = 4; 5 - 4 = 1)

- Làm tương tự với hình bên phải


Mục tiêu của HĐ này là từ mô hình trực quan (1
hình vẽ) có thể hiện được nhiều mô hình toán
học (một hình vẽ thể hiện được 4 phép tính).
Điều cơ bản là từ 1 phép tính đã cho có thể suy
ra 3 phép tính đúng khác. Đây chính là mối

quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.

Ví dụ: Từ 4 = 1 = 5 suy ra 1+ 4 = 5; 5 - 1 = 4; 5
- 4 = 1

HĐ 4: Thực hành

(Bài 1, bài 2 (cột 1), bài 3, bài 4 (câu a) trang 59 SGK
T1)

Bài 1: HS áp dụng trực tiếp kiến thức đã học về phép
trừ trong phạm vi 3, 4, 5 để làm bài; HS tự làm, nhận
xét kết quả.

Bài 2(cột1): Kiểm tra kiến thức vừa học về phép trừ,
bảng trừ trong phạm vi 5.

Bài 3: Thực hành cộng dọc.

Bài 4 (câu a): Bài tập vận dụng ở mức độ cao. Đây là
bài toán mở. HS tập diễn đạt, viết đúng đủ các phép
tính theo hình vẽ (4 phép tính). HS khá mô tả hình vẽ,
nói đúng đủ 4 phép tính, HS TB, yếu mô tả nói được ít
nhất 1 phép tính đúng.

×