Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2019-2020 - Trường THCS Hòa Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.9 KB, 12 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 – HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2019­2020
A.HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC:
I. Các phương châm hội thoại:
a.Phương châm về lượng: yêu cầu khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp  
ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. 
Ví dụ: ­ Hỏi: Bạn học bài chưa?
           ­Trả lời: Mình học rồi.­> tuân thủ phương châm về lượng.
b. Phương châm về  chất: yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay  
không có bằng chứng xác thực.
Ví dụ: Nói có sách, mách có chứng ­> tuân thủ phương châm về chất.
c. Phương châm quan hệ: yêu cầu khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. 
Ví dụ: Ông nói gà, bà nói vịt .­> vi phạm phương châm quan hệ.
d. Phương châm cách thức: yêu cầu khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
Ví dụ: Nói ra đầu ra đũa .­> tuân thủ phương châm cách thức.
e. Phương châm lịch sự: yêu cầu khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Ví dụ: Lời chào cao hơn mâm cỗ.­> tuân thủ phương châm lịch sự.
* Lưu ý: việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao 
tiếp.
Việc không tuân thủ PCHT có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây sự chú ý  để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
II.Các cách phát triển từ vựng tiếng Việt: 3 cách
1.Biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng. 
+ Có hai phương thức chủ yếu: Phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ
2.Tạo từ ngữ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên.
3.Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ 
mượn tiếng Hán.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
1.Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp  


được đặt trong dấu ngoặc kép.
2.Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho phù hợp.  
Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. 
Ví dụ: Nhà thơ Ấn Độ Ta­go đã  nói: “Giáo dục một người đàn ông được một người đàn ông, giáo dục  
một người đàn bà được cả gia đình,  giáo dục một người thầy  được cả xã hội”
Ví dụ: Khi bàn về giáo dục nhà thơ Ta­go cho rằng giáo dục … xã hội.
IV. Xưng hô trong hội thoại
­ Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề nghiệp.
­ Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
­ Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho 
thích hợp.
V. Thuật ngữ: 
­ Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn 
bản khoa học, công nghệ.
­ Đặc điểm quan trọng nhất của thuật ngữ là tính chính xác với các biểu hiện dễ nhận thấy: 
+ Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ tương ứng với 
một khái niệm.
+ Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Ẩn dụ, a­xít, ba zơ,….
VI. Trau dồi vốn từ: Ba định hướng chính để trau dồi vốn từ:
1


­ Hiểu đầy đủ và chính xác nghĩa của từ trong những văn cảnh cụ thể.
­ Biết cách dùng từ cho đúng nghĩa.
­ Tích lũy thêm những yếu tố cấu tạo từ chưa biết, làm phong phú vốn từ của bản thân.
VII. Tổng kết về từ vựng 
­ Nắm lại các nội dung đã tổng kết, trọng tâm là phần vận dụng để làm bài tập.  
VIII. Chương trình địa phương (Phần tiếng Việt)
B.LUYỆN TẬP 

1. Làm lại tất cả các bài tập phần tiếng Việt đã học ở kì 1.
2.Phân tích lại các ví dụ và tìm thêm ví dụ khác.
3.Vận dụng viết đoạn văn có sử dụng phương châm hội thoại, các cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
4.Bài tập bổ trợ:
Bài 1:Hãy chỉ ra  từ ngữ  nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm 
trong ví dụ sau:
                        “ Áo anh rách vai
                          Quần tôi có vài mảnh vá
                          Miệng cười buốt giá
                          Chân không giày
                          Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
                          Đêm nay rừng hoang sương muối
                          Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
                          Đầu súng trăng treo.”                                            (Chính Hữu, Đồng chí)
Bài 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo 
của đoạn trích sau:
“Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai”
                                                                     (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài 3: Trích dẫn ý kiến sau theo cách dẫn trực tiếp:
Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị 
trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. 
(Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại) 
Bài 4.Vận dụng kiến thức đã học về một số biện pháp tu từ từ vựng đã được học viết đoạn văn để 
phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong đoạn thơ sau:
        “Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
       Dập dìu tài tử giai nhân

Ngựa xe như nước áo quần như nêm” 
                                 (Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài 5: Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo ph ương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu 
phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa? 
Bài 6: Viết đoạn văn (8 đến 10 câu) kể về ngôi trường của em có sử dụng cách dẫn trực tiếp phù hợp? 
Chỉ ra cách dẫn đó?

2


ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP TẬP LÀM VĂN – HỌC KÌ I
A.Hệ thống hóa kiến thức
1. Những nội dung lớn trong tập làm văn
a.Văn thuyết minh
­ Tác dụng: giúp người đọc hiểu về các sự vật, hiện tượng trong đời sống.
­Phạm vi sử dụng: thơng dụng, phổ biến trong đời sống.
­Tính chất: khách quan, chân thực, hữu ích.
­Ngơn ngữ: trong sáng, rõ ràng.
­ Phương pháp: nêu định nghĩa, so sánh, nêu số liệu, liệt kê, phân tích phân loại ,…
­Dàn ý: ba phần
+Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh.
+Thân bài: Trình bày chính xác, dễ  hiểu những tri thức khách quan về  đối tượng như  cấu tạo đặc  
điểm, lợi ích,…bằng các phương pháp thuyết minh phù hợp.
+Kết bài: vai trò, ý nghĩa của đối tượng được đề cập đến trong bài đối với đời sống.
b. Văn tự sự
Đặc điểm: là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng 
dẫn đến một ý nghĩa.
­Ý nghĩa: Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề, bày tỏ thái độ khen,  
chê.
­Sự việc trong văn tự sự: Là những việc xảy ra như lũ lụt, hạn hán, mất mùa; những việc do con người  

làm ra như kén rể, cầu hơn, cứu người đẹp, trừng trị kẻ tham lam,..
+Sự việc được trình bày một cách cụ thể: Sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật 
cụ thể thực hiện, có ngun nhân, diễn biến, kết quả.
Các sự việc được sắp xếp theo trật tự, diễn biến có ý nghĩa.
+Là yếu tố quan trọng , cốt lõi của tự sự, khơng có sự việc thì khơng có tự sự.
­Nhân vật trong văn tự sự:
+Là người làm ra sự việc, hành động, vừa là người được nói tới, được biểu dương hay bị lên án; được  
thể hiện qua các mặt: tên gọi, giới thiệu lai lịch, chân dung, tài năng, việc làm.
+Có nhiều loại: nhân vật chính, nhân vật phụ, nhân vật chính diện và nhân vật phản diện.
­Dàn ý: Thường gồm có ba phần:
+ Mở bài giới thiệu chung về nhân vật và sự việc.
+Thân bài kể diễn biến của sự việc.
+Kết bài kể kết cục của sự việc.
2.Vai trò, vị trí, tác dụng của biện pháp nghệ thuật và miêu tả trong văn bản thuyết minh.
-Các biện pháp nghệ  thuật trong văn bản thuyết minh: kể  chuyện, tự  thuật, đối thoại theo lối  ẩn dụ,
nhân hóa -> góp phầnlàm rõ đặcđiểmcủối tượng mộtcáchsinh độnggây hứngthú
cho người đọc
- Các yếu tố miêu tả: làm hiện lên đặc điểm, tính chất nổi bật về hình dáng, kích thước, vóc dáng, cách  
sắp xếp bài trí. ­> làmcho đối tượng hiệnlên cụ thể,gầngũi, dễcảmnhậnhoặcnổi bật,
gâyấntượng.
3.Phân biệt văn thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự với văn miêu tả, tự sự
a. Văn thuyết minh: ­ Trung thành với đặc điểm của đối tượng một cách khách quan, khoa học. Cung 
cấp đầy đủ tri thức về đối tượng cho người đọc, nghe.
3


b. Văn miêu tả: Xây dựng hình tượng về một đối tượng nào đó thơng qua quan sát, liên tưởng, so sánh  
và cảm xúc chủ quan của người viết. Mang đến cho người nghe, người đọc một cảm nhận mới về đối 
tượng.
c.Tự sự: Tái tạo hiện thực bằng nhân vật và cốt truyện.

4.Nội dung văn bản tự sự ở SGK Ngữ văn 9 tập 1
­Tóm tắt văn bản tự sự
­ Miêu tả trong văn bản tự sự: tái hiện lại những hình ảnh, trạng thái …­> lời kể cụ thể, sinh động và  
hấp dẫn hơn.
­ Miêu tả  nội tâm trong văn bản tự  sự: tái hiện những ý nghĩa, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của  
nhân vật.
­Nghị luận trong văn bản tự sự: những biểu hiện suy nghĩ, đánh giá, bàn luận hỗ trợ cho việc kể, làm  
cho tự sự thêm sâu sắc.
­ Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn tự sự
­Người kể chuyện trong văn bản tự sự.
5.  Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn tự  sự là những hình thức ngơn ngữ  quan 
trọng của nhân vật để thể hiện nhân vật.
+Đối thoại là những hình thức đối đáp, trò truyện giữa hai hoặc nhiều người.Trong văn bản, đối thoại  
được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở lời trao và lời đáp.
+Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc một ai đó trong tưởng tượng. Trong  
văn bản, khi độc thoại được nói thành lời thì phía trước của lời độc thoại có gạch đầu dòng; khi độc 
thoại khơng thành lời thì đó là độc thoại nội tâm. Trong văn bản tự  sự, độc thoại nội tâm khơng có  
gạch đầu dòng.
6. Người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự
­ Tự sự  ở ngơi thứ nhất “Tôi không quản trời lạnh giá, về thăm làng cũ, xa
những hai ngàn dặm mà tôi đã từ biệt hơn hai mươi năm”
­ Tự  sự   ở  ngơi thứ ba: “ Buổi trưa hôm ấy ông Hai ở nhà một mình. Con bé
lớn gánh hàng ra quán cho mẹ chưa thấy về. Hai đứa bé thì ông cắt
chúng nó ra vườn trông mấy luống rau mới cấy lại chẳng gà vặt hết”
* Kể  chuyện  ở  ngơi thứ  nhất đễ đi sâu vào tâm tư, tình cảm của nhân vật,
miêu tả được những diễn biến tâmlí, phức tạp đang diễn ra trong tâm
hồn nhân vật “ tôi”. Song, kể ở ngôi thứ nhất có hạn chế trong việc
miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, khó tạo ra cái nhìn nhiều
chiều.
* Kể  chuyện  theo  ngơi thứ  ba  làm cho câu chuyện mang đậm tính khách quan.

Người kể ở đây dường
B. Luyện tập:
1.   Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm
Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con
của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bò rất chu đáo cho con trước ngày
khai trường. Còn điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn
không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng học
bài trầm bổng: “ Hằng năm cứ vào cuối thu….con đường làng dài và
hẹp.” ( Cổng trường mở ra – Lí Lan)
2. 1. Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận:
Vua Quang Trung cưỡi voi ra doanh yên ủi quân lính, truyền cho tất cả đến
ngồi mà ra lệnh, rồi dụ họ rằng:
_ Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã
biết chưa? Trong khoảng vũ trụ… Vì vậy ta kéo quân ra đánh đuổi chúng.
Các ngươi đều là… công lớn. Chớ có quen thói cũ…chớ bảo là ta
không nói trước. ( Hoàng Lê nhất thống chí – Ngô gia văn phái)
3. Đoạn văn tự sự có cả miêu tả nội tâm và nghị luận:

4


Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo …như thế. Họ dễ tủi 
thân nên rất hay chạnh lòng…Cuộc đời này quả  thật cứ  mỗi ngày một thêm đáng buồn. (Lão Hạc –  
Nam Cao).
4. Đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm:
Có người hỏi:
-Sao bảo làng Chợ Dầu…nhục nhã thế này. ( Làng – Kim Lân)
5. Các đề bài tham khảo
Đoạn văn: Viết đoạn văn tự  sự  chủ đề  tự  chọn có sử  dụng miêu tả  nội tâm và yếu tố  nghị  luận, đối  
thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.

Đề 1. Thuyết minh về con vật nuôi có ích trong đời sống con người.
Đề 2. Thuyết minh về loài cây em yêu.
Đề 3: Kể lại một lần em mắc lỗi.
Đề 4: Kể lại một kỉ niệm giữa em và thầy cô giáo cũ.
Đề 5.Qua văn bản Chiếc lươc ngà của Nguyễn Quang Sáng, em hãy đóng vai nhân vật Thu kể lại niềm 
khao khát tình cha của mình.
Đề 6. Cảm nhận về nhân vật bé Thu và tình cha con trong chiến tranh.
Đề 7. Tình yêu làng, yêu nước thống nhất gắn bó hòa quyện qua nhân vật ông Hai.
Đề 8. Hình ảnh người lính trong thơ văn hiện đại.
Đề 9. Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”
Đề 10. Qua văn bản Làng của nhà văn Kim Lân, em hãy đóng vai nhân vật ông Hai kể lại diễn biến tâm 
trạng của mình từ khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc cho đến khi nguồn tin n ày được cải chính.
(HS lập dàn ý, viết thành bài văn hoàn chỉnh) 

VĂN BẢN NHẬT DỤNG
I.Lập bảng hệ thống hoá kiến thức
Tên tác 
Thể  Tác 
phẩm
loại
giả

Nội dung và nghệ thuật

Ý nghĩa
5


Phong   cách  Văn 
Hồ   Chí  bản 

nhật 
Minh
dụng

Đấu tranh 
cho một 
thế giới 
hòa bình

Tun   bố 
thế  giới về 
sự   sống 
còn,   quyền 
được   bảo 
vệ   và   phát 
triển   của 
trẻ em.

Lê 
Anh 
Trà

G.G. 
Mác­
két

Tun 
bố Hội 
nghị 
cấp 

cao 
thế 
giới 
về trẻ 
em…

Sự hiểu biết sâu, rộng về  các dân tộc 
và văn hóa thế  giới nhào nặn nên cốt 
cách văn hóa dân tộc Hồ Chí Minh.
Phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị 
trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là 
cách di dưỡng tinh thần, thể  hiện một  
quan niệm thẩm mĩ cao đẹp. 
­Sử  dụng ngơn ngữ  trang trọng. Vận  
dụng kết hợp các phương thức biểu  
đạt tự sự, biểu cảm, lập luận.
Vận dụng các hình thức so sánh, nghệ  
thuật đối lập.
Nguy cơ chiến tranh hạt
nhân đe dọa loài người và
sự phi lí của cuộc chạy đua
vũ trang. Lời kêu gọi đấu
tranh vì thế giới hóa bình
­ Có lập luận chặt chẽ; chứng cứ cụ  
thể, xác thực. 
­   Sử   dụng   nghệ   thuật   so   sánh   sắc  
sảo, giàu sức thuyết phục.

Bằng lập luận chặt chẽ, 
chứng   cứ   xác   thực,   tác 

giả   Lê   Anh   Trà   đã   cho 
thấy   cốt   cách   văn   hóa 
Hồ  Chí Minh trong nhận 
thức và trong hành động. 
Từ đó đặt ra một vấn đề 
của   thời   kì   hội   nhập: 
tiếp thu tinh hoa văn hóa 
nhân loại, đơng thời phải 
giữ gìn, phát huy bản sắc 
văn hóa dân tộc.
Văn bản thể hiện những 
suy nghĩ nghiêm túc, đầy 
trách   nhiệm   của   G.G. 
Mác   –   két   đối   với   hòa 
bình nhân loại.

Quyền sống, quyền được bảo
vệ và phát triển của trẻ em
trên toàn thế giới là vấn đề
mang tính nhân bản
- Những thảm họa bất hạnh đối
với trẻ em là thách thức đối
với chính phủ, các tổ chức và
mội cá nhân
- Những đề xuất nhằm đảm
bảo quyền cho trẻ em.
­   Gồm   có   17   mục,   được   chia   thành   4  
phần,   cách   trình   bày   rõ   ràng   hợp   lí.  
Mối liên kết logic giữa các phần làm  
cho văn bản có kết cấu chặt chẽ.

­   Sử   dụng   phương   pháp   nêu   số   liệu, 
phân tích khoa học.

Văn   bản   nêu   lên   những 
nhận   thức   đúng   đắn   và 
hành   động   phải   làm   vì 
quyền sống, quyền được 
bảo vệ  và phát triển của  
trẻ em.

II.Lyện tập
1.Điều gì đã làm nên vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
Gợi ý: đó chính là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, giữa vẻ đẹp  
cao cả và sự giản dị (dẫn chứng) ­> tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh
2.Trong tình hình đất nước ta đang mở cửa, hội nhập với thế giới như hiện nay, việc học tập phong 
cách Hồ Chí Minh có ý nghĩa như thế nào?
Trong tình hình đất nước ta đang mở cửa, hội nhập với thế giới, một vấn đề được đặt ra và 
cần giải quyết tốt, đó là tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, thế giới, đồng thời giữ gìn và phát huy 
bản sắc văn hóa dân tộc. Đó là một nhiệm vụ to lớn và khơng dễ dàng. Phong cách HCM là một tấm 
gương về phương diện này. Vì thế, việc học tập phong cách ấy sẽ giúp mọi người đặc biệt là thế hê 
trẻ có được một bài học sinh động về việc kết hợp tinh hoa văn hố thế giới với bản sắc văn hóa dân 
tộc. 
3.Dựa vào văn bản Phong cách Hồ Chí Minh ­ L ê Anh Trà, em hãy viết đoạn văn (khoảng 10 câu) 
nêu những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.
G ợi ý: Vẻ  đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị trong lối sống, trong sinh hoạt hằng ngày.
+ Nơi ở và nơi làm việc rất đơn sơ: chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao, chỉ vẻn vẹn có vài 
phòng để vừa “tiếp khách, họp Bộ chính trị, làm việc và ngủ…” 
Trang phục hết sức giản dị: “Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đơi dép lốp thơ sơ, tư trang: một 
chiếc va li con với vài bộ áo quần...”
6



­Ăn uống rất đạm bạc: “cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa”. 
Cách sống giản dị đạm bạc của Hồ Chí Minh là c ách di dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm 
thẩm 
mĩ cao đ ẹp…
4.Nêu nhận xét của em về hiểm họa hật nhân sau khi học bài “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” 
của G.G.Mác­két ? (HS dựa vào nội dung của bài để làm)
5. Học văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triể của trẻ (Trích 
Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, sách Ngữ văn 9 tập I.), em đã hiểu được tầm quan 
trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) nêu những đề xuất nhằm đảm bảo cho trẻ em được 
chăm sóc, được bảo vệ và phát triển trong cuộc sống hiện nay.
Gợi ý: ­ Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng; phát triển giáo dục cho trẻ em.
­ Quan tâm hàng đầu đến các đối tượng: trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn, 
các bà mẹ; Đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ trong trẻ em; Củng cố gia đình; xây dựng môi trường xã 
hội tốt đẹp cho trẻ em; Khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa, xã hội…
Ngoài ra, học sinh cũng có thể nêu thêm các đề xuất khác theo suy nghĩ riêng của các em như: Tầm 
quan trọng của vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em; đây là vấn đề liên quan trực tiếp  đến tương lai của 
một đất nước, của toàn nhân loại.
6.Học thuộc lòng nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa các văn bản.
7.Liên hệ thực tế các vấn đề trên: Bài học của bản thân.

VĂN HỌC TRUNG ĐẠI

Đọc kĩ lại các tác phẩm thơ, truyện trung đại trong sách ngữ văn 9 để làm đề cương theo ví dụ dưới 
đây
I. Hệ thống hóa kiến thức
1.L ập bảng thống kế các tác phẩm truyện trung đại
Tên tác 

phẩm 
(đoạn trích)
Chuyện 
người con 
gái Nam 
Xương.
(Truyền kì
Mạn lục)

Hoàng Lê 
nhất thống 
chí (Hồi 
thứ 14)

Truyện 
Kiều

Tên tác giả 
và người 
dịch
Nguyễn Dữ
(Thế kỉ XVI)
Trúc Khê – 
Ngô Văn 
Triện dịch

Nội dung chủ yếu

Vẻ đẹp của nhân vật Vũ 
Nương: hết lòng vì gia đình, 

hiếu thảo với mẹ chồng, 
thủy chung với chồng, chu 
đáo, tận tình và rất mực yêu 
thương con; Bao dung, vị tha, 
nặng lòng với gia đình.
Thái độ của tác giả: Phê 
phán sự ghen tuông mù 
quáng, ngợi ca người phụ nữ 
tiết hạnh
Ngô gia văn 
Hình ảnh người anh hùng 
phái (Ngô Thì  Nguyễn Huệ và sức mạnh 
Chí, Ngô Thì  dân tộc trong cuộc chiến đấu 
Du – thế kỉ 
chống xâm lược Thanh.
XVIII)
Bọn xâm lược kiêu căng tự 
Nguyễn Đức  mãn, chủ quan khinh địch và 
Vân – Kiều 
sự thảm bại của quân tướng 
Thu hoạch 
Tôn Sĩ Nghị chạy về nước; 
dịch
vua quan Lê Chiêu Thống 
đớn hèn, nhục nhã, số phận 
gắn chặt với bọn giặc xâm 
lược.
Nguyễn Du  Tác giả Nguyễn Du.
Truyện Kiều có dựa vào cốt 
(1785­1820)

truyện từ cuốn Kim Vân 
Kiều truyện của Thanh Tâm 

Đặc sắc nghệ thuật

Ý nghĩa

Khai thác vốn văn học 
dân gian.
Sáng tạo về nhân vật, 
cách kể chuyện, sử 
dụng yếu tố truyền kì,..
Sáng tạo một kết thúc 
tác phẩm không mòn 
sáo.

Với quan niệm cho 
rằng, hạnh phúc khi đã 
tan vỡ không thể hàn 
gắn được, truyện phê 
phán thói ghen tuông 
mù quáng và ngợi ca 
vẻ đẹp truyền thống 
của người phụ nữ 
Việt Nam.

Lựa chọn trình tự kể 
theo diễn biến các sự 
kiện lích sử .
­  Khắc   họa   nhân   vật 

lịch sử với ngôn ngữ kể, 
tả chân thật, sinh động.
­Giọng   điệu   trần   thuật 
thể hiện thái độ của các 
tác giả  với vương triều 
nhà Lê, chiến thắng dân 
tộc   và   bọn   giặc   cướp 
nước .
Có nhiều sáng tạo trong 
nghệ thuật kể chuyện, 
sử dụng ngôn ngữ, miêu 
tả thiên nhiên, khắc họa 

Văn   bản   ghi   lại   hiện 
thực   lịch   sử hào   hùng 
của dân tộc ta và hình 
ảnh   người   anh   hùng 
Nguyễn   Huệ   trong 
chiến thắng mùa xuân 
năm Kỉ Dậu (1789).

7


Chị em 
Thúy Kiều

Nguyễn Du 
(1785­1820)


Cảnh ngày 
xuân

Nguyễn Du 
(1785­1820)

Kiều ở lầu 
Ngưng Bích

Nguyễn Du 
(1785­1820)

Lục Vân 
Tiên cứu 
Kiều 
Nguyệt Nga

Nguyễn 
Đình Chiểu 
(1822­1888)

Tài Nhân nhưng sáng tạo của 
Nguyễn Du là rất lớn.
Tác phẩm gồm có ba phần; 
có giá trị hiện thực và giá trị 
nhân đạo.
Thái độ trân trọng, ngợi ca 
vẻ đẹp, tài năng của Thúy 
vân, Thúy Kiều.
Dự cảm về cuộc đời của chị 

em Thúy Kiều
Vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân 
được khắc họa qua cái nhìn 
của nhân vật trước ngưỡng 
cửa   tình   yêu     hiện   ra   mới 
mẻ,   tinh   khôi,   sống   động; 
quang   cảnh   hội   mùa   xuân 
rộn   ràng,   náo   nức,   vui   tươi 
với   những   nghi   thưc   trang 
nghiêm   mang   tính   chất 
truyền thống của người Việt 
tưởng   nhớ   những   người   đã 
khuất; chị em Kiều từ lễ hội  
đầy lưu luyến trở về
Tâm   trạng   nhân   vật   Thúy 
Kiều khi  ở  lầu Ngưng Bích. 
Đau đớn, xót xa nhớ  về Kim 
Trọng; Day dứt nhớ  thương  
gia đình; Hai bức tranh thiên 
nhiên trước lầu Ngưng Bích 
trong   cảm   nhận   của   Thúy 
Kiều:   Bức   tranh   thứ   nhất, 
thứ hai…
Đạo lí nhân nghĩa: ở hình 
tượng Lục vân Tiên được 
thể hiện qua hành động dũng 
cảm đánh cướp cứu người, 
tấm lòng chính trực, hào 
hiệp, trọng nghĩa khinh tài, 
từ tâm nhân hậu khi cư xử 

với Kiều Nguyệt Nga sau khi 
đánh lại bọn cướp.
Qua lời nói của cô gái thùy 
mị, nết na, Kiều Nguyệt Nga 
một lòng tri ân người đã cứu 
mình.

hình tượng nhân vật

Sử   dụng   hình   ảnh 
tượng trưng, ước lệ; 
Nghệ   thuật   đòn   bẩy; 
Lựa   chọn   và   sử   dụng 
ngôn   ngữ   miêu   tả   tài 
tình.
Sử  dụng ngôn ngữ  miêu 
tả   giàu   hình   ảnh,   nhịp 
điệu diễn tả tinh tế tâm 
trạng nhân vật.
  ­  Miêu tả  theo trình tự 
thời   gian   cuộc   du   xuân 
của chị em Thúy Kiều. 

Thể hiện tài năng 
nghệ thuật và cảm 
hứng nhân văn ngợi ca 
vẻ đẹp và tài năng của 
con người của tác giả 
Nguyễn Du
Miêu tả bức tranh mùa 

xuân   tươi   đẹp   qua 
ngôn ngữ  và bút pháp 
nghệ   thuật   giàu   chất 
tạo   hình   của   Nguyễn 
Du

­   Nghệ   thuật   miêu   tả 
nội   tâm   nhân  vật:   diễn 
biến tâm trạng thể  hiện 
qua ngôn ngữ  độc thoại 
và tả cảnh ngụ tình đặc 
sắc.
­ Lựa chọn từ ngữ và sử 
dụng   các   biện   pháp   tu 
từ .

Thể hiện tâm trạng cô 
đơn, buồn tủi và tấm 
lòng thủy chung , hiếu 
thảo của Thúy Kiều.

Miêu tả nhân vật chủ 
yếu thông qua cử chỉ, 
hành động, lời nói.
Sử dụng ngôn ngữ  mộc 
mạc, bình dị, gần với 
lời nói thông thường, 
mang màu sắc Nam Bộ 
rõ nét, phù hợp với diễn 
biến tình tiết truyện.


Đoạn trích ca ngợi 
phẩm chất cao đẹp 
của hai nhân vật Lục 
Vân Tiên, Kiều 
Nguyệt Nga và khát 
vọng hành đạo cứu 
đời của tác giả.

2.Phân tích vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm Chuyện người con 
gái Nam Xương và qua các đoạn trích Truyện Kiều
­ Số phận bi kịch: đau khổ, oan khuất (số phận của Vũ Nương), bi kịch điển hình của người phụ nữ 
(nhân vật Thúy Kiều hội đủ những đau khổ của người phụ nữ trong xã hội xưa mà lớn nhất là bi kịch 
tình yêu tan vỡ và bi kịch nhân phẩm bị chà đạp)
­ Vẻ đẹp của người phụ nữ: Vẻ đẹp về nhan sắc, tài năng (Thúy Vân, Thúy Kiều)
­ Vẻ đẹp tâm hồn phẩm chất: hiếu thảo, thủy chung son sắt (Vũ Nương, Thúy Kiều)
3.Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị, của xã hội phong kiến:
­Hèn nhát, thần phục ngoại bang một cách nhục nhã (Hoàng Lê nhất thống chí)
8


4.Phân tích hình tượng các nhân vật:
­ Người anh hùng dân tộc qua hình tượng Nguyễn Huệ (Hồng Lê nhất thống chí): Lòng yếu nước 
nồng nàn; quả cảm, tài trí; nhân cách cao đẹp.
­ Người anh hùng với lí tưởng đạo đức cao đẹp qua hình tượng Lục Vân Tiên (Lục Vân Tiên cứu Kiều 
Nguyệt Nga). Lí tưởng theo quan niệm tích cực của nho gia: “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi – làm người 
thế ấy cũng phi anh hùng” 
5.Những nét chính về  thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có  ảnh hưởng lớn tới sự nghiệp  
văn học của ơng.  Tóm tắt Truyện Kiều: Theo ba phần
6.Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Kiều qua các đoạn trích:

­ Khẳng đònh, đề cao con người (Chò em Thúy Kiều).
- Thương cảm trước những nỗi đau khổ, bi kòch của con người (Kiều ở lầu  
Ngưng Bích).
7.Phân tích thành cơng nghệ thuật của truyện Kiều qua các đoạn trích:
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên: Trực tiếpmiêutảthiênnhiên(Cảnh ngày xuân).
+ Tả cảnh ngụ tình (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật: Khắc họa nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật ước lệ  (Chò em Thúy  
Kiều).
+ Miêu tả đời sốngnội tâmnhânvậtquangônngữđộcthoại vànghệthuậttảcảnh
ngụ tình(Kiều ở lầu Ngưng Bích).
II.Luyện tập
1.Tóm tắt các văn bản truyện đã học.
2.Học thuộc lòng các văn bản thơ.
3.Trình bày ý nghĩa các yếu tố truyền kì trong “Chuyện người con gái Nam Xương”
4. Ngun nhân nào dẫn đến nỗi oan khuất mà Vũ Nương phải chịu?
5. Cảm nhận cả em về bức tranh xn trong hai câu thơ sau:
Cỏ non xanh tận chân trời
                                   Cành lê trắng điểm một vài bơng hoa (Nguyễn Du­Truyện Kiều) 
6.Phân tích tám câu thơ sau
Buồn trơng cửa bể chiều hơm
Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa?
Buồn trơng ngọn nước mới sa
Hoa trơi man mác biết là về đâu?
Buồn trơng nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh
                                               Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi     (Nguyễn Du­Truyện Kiều) 
7.Phân tích và cảm nhận tất cả các văn bản truyện trung đại.

VĂN HỌC HIỆN ĐẠI


Đọc kĩ lại các tác phẩm thơ, truyện hiện đại trong sách ngữ văn 9, từ bài 10 dến bài 15
I. Hệ thống hóa kiến thức
1.Lập bảng thống kế các tác phẩm thơ và truyện hiện đại    
       
Tên tác 
Thể 
Năm 
phẩm
loại
Tác giả
sáng  Nội dung và nghệ thuật chính
Ý nghĩa
tác
Đồng 
chí

Thơ tự 
do

Chính 
H ữu
1926­
2007

1948

­ Sự  hình thành  của tình đồng chí 
và các biểu hiện tình cảm của tình 
đồng chí. 

­ Chi tiết, hình ảnh, ngơn ngữ giản 
dị, chân thực.

Bài thơ  ngợi ca tình cảm đồng 
chí   cao   đẹp   giữa   những   người  
chiến sĩ trong thời kì đầu kháng 
chiến chống thực dân Pháp gian 
khổ.

9


Đoàn 
thuyền 
đánh cá

Thơ bảy 
chữ

Huy Cận
1919­
2005

Bếp lửa

Thơ tám 
chữ

Bằng 
Việt

1941

1963

­ Kỉ niệm xúc động về người bà và 
tình bà cháu. 
­ Kết hợp biểu cảm, miêu tả, bình 
luận, hình ảnh sáng tạo. 

Bài thơ 
về tiểu 
đội xe 
không 
kính

Thơ tự 
do

Phạm 
Tiến 
Duật 
1941­
2007

1969

Ánh 
trăng

Thơ năm 

chữ

Nguyễn 
Duy
1948

1978

Làng 
(Trích)

(Văn 
xuôi)
Truyện 
ngắn

Kim
Lân
1920­
2007

1948

Chiếc 
lược ngà
(Trích)

(Văn 
xuôi)
Truyện 

ngắn

Nguyễn 
Quang 
Sáng
1932

1966

Lặng lẽ 
Sa Pa
(Trích)

(Văn 
xuôi)
Truyện 
ngắn

Cố 
hương

(Văn 
xuôi)
Truyện 
ngắn

­ Tinh thần lạc quan và lòng dũng 
cảm của các chiến sĩ lái xe Trường 
Sơn thời  chống Mĩ. 
­   Chất   liệu   hiện   thực   sinh   động, 

hình ảnh độc đáo, giọng điệu khỏe 
khoắn 
­   Lời   tự   nhắc   nhở   về   các   năm 
tháng gian lao của người lính gắn 
bó với thiên nhiên, đất nước.
­ Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa, 
giọng điệu  suy tư.
Tình yêu làng quê và lòng yêu nước 
của người dân phải đi tản cư   qua 
nhân vật ông Hai
­ Thành công trong việc xây dựng 
tình   huống   truyện,   trong     nghệ 
thuật miêu tả  tâm lí và ngôn ngữ 
nhân vật.
 Tình cha con sâu nặng và cao đẹp 
trong   cảnh   ngộ   éo   le   của   chiến 
tranh.
  Truyện  đã thành công trong việc 
miêu   tả   tâm   lí   và   xây   dựng   tính 
cách nhân vật đặc biệt là nhân vật 
bé Thu.
­ Hình  ảnh những người lao động 
bình   thường,   mà   tiêu   biểu   là   anh 
thanh niên làm công tác khí tượng ở 
một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó, 
truyện khẳng định vẻ  đẹp của con 
người   lao   động   và   ý   nghĩa   của 
những công việc thầm lặng.
­ Xây dựng được tình huống hợp lí, 
cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết 

hợp  giữa  tự  sự,  trữ  tình với  bình 
luận. 
Kết hợp nhuần nhuyễn các 
phương thức biểu đạt tự sự, miêu 
tả, biểu cảm, nghị luận.
­ Xây dựng hìn ảnh mang ý nghĩa 
biểu tượng.
­ Kết hợp giữa kể với tả, biểu 
cảm và lập luận làm cho câu 
chuyện được kể sinh động, giàu 
cảm xúc và sâu sắc.

Nguyễn 
Thành 
Long
1925­
1991

Lỗ tấn 
(1881­
1936

1958

1970

­  Bức  tranh  về   thiên  nhiên  và  lao 
động của người lao động trên biển. 
­ Hình  ảnh đẹp, rộng lớn, giàu trí 
tưởng tượng, âm hưởng khỏe, lạc 

quan. 

Bài thơ thể hiện nguồn cảm 
hứng lãng mạn  ngợi ca biển cả 
lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt 
tình lao động vì sự giàu đẹp cả 
đất nước của những người lao 
động mới.
Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm 
áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta 
hiểu biết thêm về những người 
bà, những người mẹ, về nhân 
dân nghĩa tình
Bài thơ  ca  ngợi   người chiến sĩ 
lái   xe   Trường   sơn   dũng   cảm, 
hiên   ngang,   tràn   đầy   niềm   tin 
chiến thắng trong thời kì chống 
giặc Mĩ xâm lược.
Ánh   trăng   khắc   họa   một   khía 
cạnh   trong   vẻ   đẹp   của   người 
lính   sâu   nặng   nghĩa   tình,   thủy 
chung sau trước.

Đoạn trích thể  hiên tình cảm 
yêu làng, tinh thần yêu nước 
của   người   nông   dân   trong 
thời   kì   kháng   chiến   chống  
thực dân Pháp.
Là   câu   chuyện   cảm   động   về 
tình   cha   con   sâu   nặng,  Chiếc  

lược   ngà  cho   ta   hiểu   thêm   về 
những mất mát to lớn của chiến 
tranh   mà   nhân   dân   ta   trải   qua 
trong   cuộc   kháng   chiến   chống 
Mĩ cứu nước.

Lặng lẽ  Sa Pa là câu chuyện 
về   cuộc   găp   gỡ   với   những  
con người trong một chuyến 
đi thực tế  của nhân vật ông 
họa   sĩ,   qua   đó,   tác   giả   thể 
hiện  niềm  yêu  mến  đối   với 
những con người có lẽ  sống 
cao   đẹp   đang   lặng   lẽ   quên 
mình cống hiến cho Tổ quốc.
Cố hương là nhận thức về 
thực tại và là mong ước đầy 
trách nhiệm của Lỗ Tấn về 
một đất nước Trung Quốc 
đẹp đẽ trong tương lai.

1


2.Tóm tắt cốt truyện, tình huống chính và nêu chủ đề của các truyện ngắn.
a. Làng ­ Cốt truyện: Ông Hai đi tản cư, đau xót khi nghe tin làng theo giặc. Lúc đầu ông không tin 
nhưng qua nhiều dữ kiện, ông biết đó là sự thật. Ông bị dằn vặt với cái tin ấy, ông nghĩ rằng: Yêu làng 
nhưng không thể đi ngược lại lòng yêu nước. Vì là dân của làng theo giặc, ông bị bà chủ nhà đuổi 
không cho ở. Trong lúc đau khổ, xót xa về cái làng của mình ông đã đem tâm sự giãi bày với đứa con và 
hai cha con đều thề mãi mãi là dân làng Chợ Dầu, mãi mãi trung thành với cụ Hồ. Về sau, có tin là nhà 

ông bị đốt, có nghĩa là ông không phải là dân theo giặc nên mụ chủ nhà cho ở lại.
­ Tình huống: gay cấn nhất là khi ông nghe tin làng theo giặc (ngoài  ra còn khi tin làng được cải chính)
­ Chủ đề: Tình yêu làng và lòng yêu nước của người dân quê bỏ làng ra đi, nghe tin làng theo 
giặc.
b. Lặng lẽ Sa Pa (HS về nhà hoàn thành giống như tác phẩm trên.)
c. Chiếc lược ngà. (HS về nhà hoàn thành giống như tác phẩm trên)
* Ông Hai (Làng ­ Kim Lân): Tình yêu làng.
- Ông Hai là một nông dân gắn bó với làng quê, yêu làng với tất cả niềm tin. Tình yêu làng quê, yêu 
nước của ông chân thật, bộc bạch, ông đã thể hiện nỗi dằn vặt nội tâm của ông về cái tin làng theo 
giặc.
- Tác giả miêu tả diễn  biến tâm lí của ông một cách sinh động qua cử chỉ, lời nói, nội tâm….
­ Ông yêu làng quê rất tha thiết nhưng ông quyết không thể đồng tình với thái độ theo giặc của người 
làng. Ông đã đặt lòng yêu nước trên lòng yêu làng quê. 
* Nhân vật anh thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long): Sống một mình giữa núi cao, làm 
công việc âm thầm và gian khổ, anh thanh niên rất tự hào về công việc của mình. Anh sống lạc quan, 
tôn trọng và học hỏi bạn đồng nghiệp. Anh không thấy cô đơn vì đã có sách, hoa và nghề nghiệp làm 
bạn. Anh rất “thèm” muốn được gặp người và thể hiện sự tiếp đón nồng nhiệt khi gặp người. Người 
ta nói là anh “thèm” người. Anh là tấm gương về người lao động bình thường, âm thầm nhưng rất yêu 
nghề, luôn tự hào, lạc quan về công việc của mình.
* Nhân vật bé Thu (Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng): bé Thu là một cô bé giàu tình cảm, hồn 
nhiên nhưng rất bướng bỉnh “cứng đầu”. Đã không phải là cha thì quyết không chấp nhận tình cảm cha 
con. Nhưng bé Thu vẫn là cô bé rất đáng yêu với tất cả tính cách ngây thơ, hồn nhiên của mình. Khi đã 
nhận ra cha thì tình cảm hồn nhiên, ngây thơ đó bộc lộ rất rõ. Hình ảnh Thu và tình yêu cha làm xúc 
động của người đọc.  Phản ứng tâm lí bé Thu là tự nhiên chứng tỏ cá tính mạnh mẽ, một tình yêu sâu 
sắc chân thật giành cho ba. ­> Tình cha con trong chiến tranh có những xa cách trắc trở  nhưng rất 
thiêng liêng và sâu sắc mãnh liệt, cao đẹp. Người đọc thật sự xúc động về tình cảm của họ nhưng 
không khỏi có những trăn trở, suy nghĩ: Thấm thía những đau thương mất mát éo le do chiến tranh gây 
ra đối với bao con người  và bao gia đình
 3.Hình ảnh người lính:  Giống: Cùng phải chịu hoàn cảnh gian khổ, khó khăn, hiểm nguy của chiến  
trường. Có ý chí, nghị lực, niềm tin, lí tưởng và tinh thần yêu nước, có tình đồng chí đồng đội gắn bó.

Khác: Đồng chí: xuất thân từ  những người nông dân nghèo, trang bị  còn thô sơ, tình cảm thầm lặng.  
Bài thơ về…không kính: Xuất thân từ nhiều tầng lớp, trang bị hiện đại hơn, tình cảm sôi nổi, trẻ trung  
hơn
4.Cả ba bài thơ đều tìm xúc cảm từ các biểu tượng: người lính (trong chiến đấu), người đánh cá 
(trong lao động), người về thành phố khi hòa bình lặp lại. Tuy nhiên, hình tượng được xây dựng khác 
nhau.  Đồng chí là sự khai triển bằng thơ một khái niệm, Đoàn thuyền đánh cá là một chuyến săn cá 
đêm giàu chất lãng mạn. Ánh trăng là một lời nhắc nhở  soi rọi vào tâm hồn những ai đxa quên quá khứ 
gian khổ. Nhìn chung, bút pháp thơ của Đoàn thuyền đánh cá giàu chất sáng tạo và liên tưởng, bút pháp 
thơ của Ánh trăng giàu chất tự sự xen độc thoại nội tâm. Cả ba bài thơ đều có câu kết giàu sức khái 
quát.
II. Luyện tập
1. a/ Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ “Ánh trăng” mang hai tầng ý nghĩa. Hãy chỉ rõ? 
b/Khổ thơ nào trong bài thơ thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều 
sâu tư tưởng tình cảm của tác phẩm?
c/ Giải thích nghĩa các từ “mặt” trong câu thơ “ Ngửa mặt lên nhìn mặt”. Cách dùng từ như thế thể 
hiện tình cảm gì của tác giả?
11


Gợi ý nội dung:  a/ Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ “Ánh trăng” có hai tầng nghĩa. 
Phân tích: Vầng trăng (hình ảnh thực): vật thể thiên nhiên chiếu sáng ban đêm.
­ Vầng trăng (hình ảnh biểu tượng): q khứ nghĩa tình của dân tộc.
b/ Khổ thơ cuối trong bài thơ thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng.
Trăng cứ tròn vành vạnh…im phăng phắc diễn đạt được chiều sâu tư tưởng tình cảm của tác phẩm: 
Q khứ đẹp đẽ vẫn vẹn ngun, chẳng thể phai mờ.
c/ Giải thích nghĩa các từ “mặt” : từ “mặt” đầu tiên trong câu thơ trên là mặt người, mặt tác giả; từ 
“mặt” thứ hai là mặt trăng . Cách dùng từ ngữ nhân hóa ngẫu nhiên ấy thể hiện tình cảm thân thiết của 
tác giả đối với thiên nhiên: trăng với người là bạn, là tri kỉ.
2.Bình giảng ba câu thơ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Tham khảo : Đầu tiên tác giả viết là “đầu súng mảnh trăng treo” nhưng

sau đó bỏ đi chữ “mảnh” cho cô đúc hơn. Câu thơ gợi ra hình ảnh thực
và mối liên tưởng bất ngờ của nhà thơ – người lính: mảnh trăng như
treo lơ lửng trên đầu ngọn súng. Súng và trăng, gần và xa, thực tại và
mơ mộng, hiện thực và lãng mạn. Đó là vẻ đẹp hài hòa của tâm hồn
chiến só – thi só, vẻ đẹp của cuộc đời anh bộ đội cụ Hồ.Chính Hữu viết:
đầu súng trăng treo ngoài hình ảnh còn có nhòp điệu như nhòp lắc của
một cái gì lơ lửng, chông chênh, trong sự bát ngát. Nói lên một cái gì lơ
lửng ở xa chứ không buộc chặt. Suốt đêm, vầng trăng từ bầu trời cao
xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những
đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng là một người bạn, rừng hoang sương
3.Học thuộc lòng các văn bản thơ, tóm tắt truyện.
4.Phân tích thơ và cảm nhận về các nhân vật văn học trong các văn bản trên.
5. Viết đoạn văn liên hệ vấn đề về mơi trường, biển đảo, học tập tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ 
Chí Minh; Tình cảm gia đình, tình đồng chí,  tình u làng, đất nước,… 
CHÚC CÁC EM ƠN TẬP, LÀM BÀI TỐT

1



×