ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 – HỌC KÌ I
NĂM HỌC 20192020
A.HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC:
I. Các phương châm hội thoại:
a.Phương châm về lượng: yêu cầu khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp
ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
Ví dụ: Hỏi: Bạn học bài chưa?
Trả lời: Mình học rồi.> tuân thủ phương châm về lượng.
b. Phương châm về chất: yêu cầu khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay
không có bằng chứng xác thực.
Ví dụ: Nói có sách, mách có chứng > tuân thủ phương châm về chất.
c. Phương châm quan hệ: yêu cầu khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
Ví dụ: Ông nói gà, bà nói vịt .> vi phạm phương châm quan hệ.
d. Phương châm cách thức: yêu cầu khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
Ví dụ: Nói ra đầu ra đũa .> tuân thủ phương châm cách thức.
e. Phương châm lịch sự: yêu cầu khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Ví dụ: Lời chào cao hơn mâm cỗ.> tuân thủ phương châm lịch sự.
* Lưu ý: việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao
tiếp.
Việc không tuân thủ PCHT có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
+ Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp.
+ Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn.
+ Người nói muốn gây sự chú ý để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
II.Các cách phát triển từ vựng tiếng Việt: 3 cách
1.Biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc của chúng.
+ Có hai phương thức chủ yếu: Phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ
2.Tạo từ ngữ mới để làm cho vốn từ ngữ tăng lên.
3.Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ
mượn tiếng Hán.
III. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
1.Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp
được đặt trong dấu ngoặc kép.
2.Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho phù hợp.
Lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.
Ví dụ: Nhà thơ Ấn Độ Tago đã nói: “Giáo dục một người đàn ông được một người đàn ông, giáo dục
một người đàn bà được cả gia đình, giáo dục một người thầy được cả xã hội”
Ví dụ: Khi bàn về giáo dục nhà thơ Tago cho rằng giáo dục … xã hội.
IV. Xưng hô trong hội thoại
Từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt có các từ chỉ quan hệ gia đình, một số từ chỉ nghề nghiệp.
Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho
thích hợp.
V. Thuật ngữ:
Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn
bản khoa học, công nghệ.
Đặc điểm quan trọng nhất của thuật ngữ là tính chính xác với các biểu hiện dễ nhận thấy:
+ Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ tương ứng với
một khái niệm.
+ Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
Ví dụ: Ẩn dụ, axít, ba zơ,….
VI. Trau dồi vốn từ: Ba định hướng chính để trau dồi vốn từ:
1
Hiểu đầy đủ và chính xác nghĩa của từ trong những văn cảnh cụ thể.
Biết cách dùng từ cho đúng nghĩa.
Tích lũy thêm những yếu tố cấu tạo từ chưa biết, làm phong phú vốn từ của bản thân.
VII. Tổng kết về từ vựng
Nắm lại các nội dung đã tổng kết, trọng tâm là phần vận dụng để làm bài tập.
VIII. Chương trình địa phương (Phần tiếng Việt)
B.LUYỆN TẬP
1. Làm lại tất cả các bài tập phần tiếng Việt đã học ở kì 1.
2.Phân tích lại các ví dụ và tìm thêm ví dụ khác.
3.Vận dụng viết đoạn văn có sử dụng phương châm hội thoại, các cách dẫn trực tiếp và gián tiếp.
4.Bài tập bổ trợ:
Bài 1:Hãy chỉ ra từ ngữ nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm
trong ví dụ sau:
“ Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.” (Chính Hữu, Đồng chí)
Bài 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo
của đoạn trích sau:
“Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài 3: Trích dẫn ý kiến sau theo cách dẫn trực tiếp:
Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị
trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.
(Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại)
Bài 4.Vận dụng kiến thức đã học về một số biện pháp tu từ từ vựng đã được học viết đoạn văn để
phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong đoạn thơ sau:
“Gần xa nô nức yến anh
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân
Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe như nước áo quần như nêm”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Bài 5: Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo ph ương châm “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu
phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ minh họa?
Bài 6: Viết đoạn văn (8 đến 10 câu) kể về ngôi trường của em có sử dụng cách dẫn trực tiếp phù hợp?
Chỉ ra cách dẫn đó?
2
ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP TẬP LÀM VĂN – HỌC KÌ I
A.Hệ thống hóa kiến thức
1. Những nội dung lớn trong tập làm văn
a.Văn thuyết minh
Tác dụng: giúp người đọc hiểu về các sự vật, hiện tượng trong đời sống.
Phạm vi sử dụng: thơng dụng, phổ biến trong đời sống.
Tính chất: khách quan, chân thực, hữu ích.
Ngơn ngữ: trong sáng, rõ ràng.
Phương pháp: nêu định nghĩa, so sánh, nêu số liệu, liệt kê, phân tích phân loại ,…
Dàn ý: ba phần
+Mở bài: Giới thiệu đối tượng thuyết minh.
+Thân bài: Trình bày chính xác, dễ hiểu những tri thức khách quan về đối tượng như cấu tạo đặc
điểm, lợi ích,…bằng các phương pháp thuyết minh phù hợp.
+Kết bài: vai trò, ý nghĩa của đối tượng được đề cập đến trong bài đối với đời sống.
b. Văn tự sự
Đặc điểm: là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng
dẫn đến một ý nghĩa.
Ý nghĩa: Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề, bày tỏ thái độ khen,
chê.
Sự việc trong văn tự sự: Là những việc xảy ra như lũ lụt, hạn hán, mất mùa; những việc do con người
làm ra như kén rể, cầu hơn, cứu người đẹp, trừng trị kẻ tham lam,..
+Sự việc được trình bày một cách cụ thể: Sự việc xảy ra trong thời gian, địa điểm cụ thể, do nhân vật
cụ thể thực hiện, có ngun nhân, diễn biến, kết quả.
Các sự việc được sắp xếp theo trật tự, diễn biến có ý nghĩa.
+Là yếu tố quan trọng , cốt lõi của tự sự, khơng có sự việc thì khơng có tự sự.
Nhân vật trong văn tự sự:
+Là người làm ra sự việc, hành động, vừa là người được nói tới, được biểu dương hay bị lên án; được
thể hiện qua các mặt: tên gọi, giới thiệu lai lịch, chân dung, tài năng, việc làm.
+Có nhiều loại: nhân vật chính, nhân vật phụ, nhân vật chính diện và nhân vật phản diện.
Dàn ý: Thường gồm có ba phần:
+ Mở bài giới thiệu chung về nhân vật và sự việc.
+Thân bài kể diễn biến của sự việc.
+Kết bài kể kết cục của sự việc.
2.Vai trò, vị trí, tác dụng của biện pháp nghệ thuật và miêu tả trong văn bản thuyết minh.
-Các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh: kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ,
nhân hóa -> góp phầnlàm rõ đặcđiểmcủối tượng mộtcáchsinh độnggây hứngthú
cho người đọc
- Các yếu tố miêu tả: làm hiện lên đặc điểm, tính chất nổi bật về hình dáng, kích thước, vóc dáng, cách
sắp xếp bài trí. > làmcho đối tượng hiệnlên cụ thể,gầngũi, dễcảmnhậnhoặcnổi bật,
gâyấntượng.
3.Phân biệt văn thuyết minh có yếu tố miêu tả, tự sự với văn miêu tả, tự sự
a. Văn thuyết minh: Trung thành với đặc điểm của đối tượng một cách khách quan, khoa học. Cung
cấp đầy đủ tri thức về đối tượng cho người đọc, nghe.
3
b. Văn miêu tả: Xây dựng hình tượng về một đối tượng nào đó thơng qua quan sát, liên tưởng, so sánh
và cảm xúc chủ quan của người viết. Mang đến cho người nghe, người đọc một cảm nhận mới về đối
tượng.
c.Tự sự: Tái tạo hiện thực bằng nhân vật và cốt truyện.
4.Nội dung văn bản tự sự ở SGK Ngữ văn 9 tập 1
Tóm tắt văn bản tự sự
Miêu tả trong văn bản tự sự: tái hiện lại những hình ảnh, trạng thái …> lời kể cụ thể, sinh động và
hấp dẫn hơn.
Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự: tái hiện những ý nghĩa, cảm xúc và diễn biến tâm trạng của
nhân vật.
Nghị luận trong văn bản tự sự: những biểu hiện suy nghĩ, đánh giá, bàn luận hỗ trợ cho việc kể, làm
cho tự sự thêm sâu sắc.
Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn tự sự
Người kể chuyện trong văn bản tự sự.
5. Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn tự sự là những hình thức ngơn ngữ quan
trọng của nhân vật để thể hiện nhân vật.
+Đối thoại là những hình thức đối đáp, trò truyện giữa hai hoặc nhiều người.Trong văn bản, đối thoại
được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở lời trao và lời đáp.
+Độc thoại là lời của một người nào đó nói với chính mình hoặc một ai đó trong tưởng tượng. Trong
văn bản, khi độc thoại được nói thành lời thì phía trước của lời độc thoại có gạch đầu dòng; khi độc
thoại khơng thành lời thì đó là độc thoại nội tâm. Trong văn bản tự sự, độc thoại nội tâm khơng có
gạch đầu dòng.
6. Người kể chuyện và vai trò của người kể chuyện trong văn bản tự sự
Tự sự ở ngơi thứ nhất “Tôi không quản trời lạnh giá, về thăm làng cũ, xa
những hai ngàn dặm mà tôi đã từ biệt hơn hai mươi năm”
Tự sự ở ngơi thứ ba: “ Buổi trưa hôm ấy ông Hai ở nhà một mình. Con bé
lớn gánh hàng ra quán cho mẹ chưa thấy về. Hai đứa bé thì ông cắt
chúng nó ra vườn trông mấy luống rau mới cấy lại chẳng gà vặt hết”
* Kể chuyện ở ngơi thứ nhất đễ đi sâu vào tâm tư, tình cảm của nhân vật,
miêu tả được những diễn biến tâmlí, phức tạp đang diễn ra trong tâm
hồn nhân vật “ tôi”. Song, kể ở ngôi thứ nhất có hạn chế trong việc
miêu tả bao quát các đối tượng khách quan, khó tạo ra cái nhìn nhiều
chiều.
* Kể chuyện theo ngơi thứ ba làm cho câu chuyện mang đậm tính khách quan.
Người kể ở đây dường
B. Luyện tập:
1. Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm
Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con
của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bò rất chu đáo cho con trước ngày
khai trường. Còn điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn
không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng học
bài trầm bổng: “ Hằng năm cứ vào cuối thu….con đường làng dài và
hẹp.” ( Cổng trường mở ra – Lí Lan)
2. 1. Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận:
Vua Quang Trung cưỡi voi ra doanh yên ủi quân lính, truyền cho tất cả đến
ngồi mà ra lệnh, rồi dụ họ rằng:
_ Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã
biết chưa? Trong khoảng vũ trụ… Vì vậy ta kéo quân ra đánh đuổi chúng.
Các ngươi đều là… công lớn. Chớ có quen thói cũ…chớ bảo là ta
không nói trước. ( Hoàng Lê nhất thống chí – Ngô gia văn phái)
3. Đoạn văn tự sự có cả miêu tả nội tâm và nghị luận:
4
Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy và tôi càng buồn lắm. Những người nghèo …như thế. Họ dễ tủi
thân nên rất hay chạnh lòng…Cuộc đời này quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn. (Lão Hạc –
Nam Cao).
4. Đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm:
Có người hỏi:
-Sao bảo làng Chợ Dầu…nhục nhã thế này. ( Làng – Kim Lân)
5. Các đề bài tham khảo
Đoạn văn: Viết đoạn văn tự sự chủ đề tự chọn có sử dụng miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận, đối
thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.
Đề 1. Thuyết minh về con vật nuôi có ích trong đời sống con người.
Đề 2. Thuyết minh về loài cây em yêu.
Đề 3: Kể lại một lần em mắc lỗi.
Đề 4: Kể lại một kỉ niệm giữa em và thầy cô giáo cũ.
Đề 5.Qua văn bản Chiếc lươc ngà của Nguyễn Quang Sáng, em hãy đóng vai nhân vật Thu kể lại niềm
khao khát tình cha của mình.
Đề 6. Cảm nhận về nhân vật bé Thu và tình cha con trong chiến tranh.
Đề 7. Tình yêu làng, yêu nước thống nhất gắn bó hòa quyện qua nhân vật ông Hai.
Đề 8. Hình ảnh người lính trong thơ văn hiện đại.
Đề 9. Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”
Đề 10. Qua văn bản Làng của nhà văn Kim Lân, em hãy đóng vai nhân vật ông Hai kể lại diễn biến tâm
trạng của mình từ khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc cho đến khi nguồn tin n ày được cải chính.
(HS lập dàn ý, viết thành bài văn hoàn chỉnh)
VĂN BẢN NHẬT DỤNG
I.Lập bảng hệ thống hoá kiến thức
Tên tác
Thể Tác
phẩm
loại
giả
Nội dung và nghệ thuật
Ý nghĩa
5
Phong cách Văn
Hồ Chí bản
nhật
Minh
dụng
Đấu tranh
cho một
thế giới
hòa bình
Tun bố
thế giới về
sự sống
còn, quyền
được bảo
vệ và phát
triển của
trẻ em.
Lê
Anh
Trà
G.G.
Mác
két
Tun
bố Hội
nghị
cấp
cao
thế
giới
về trẻ
em…
Sự hiểu biết sâu, rộng về các dân tộc
và văn hóa thế giới nhào nặn nên cốt
cách văn hóa dân tộc Hồ Chí Minh.
Phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị
trong lối sống, sinh hoạt hằng ngày, là
cách di dưỡng tinh thần, thể hiện một
quan niệm thẩm mĩ cao đẹp.
Sử dụng ngơn ngữ trang trọng. Vận
dụng kết hợp các phương thức biểu
đạt tự sự, biểu cảm, lập luận.
Vận dụng các hình thức so sánh, nghệ
thuật đối lập.
Nguy cơ chiến tranh hạt
nhân đe dọa loài người và
sự phi lí của cuộc chạy đua
vũ trang. Lời kêu gọi đấu
tranh vì thế giới hóa bình
Có lập luận chặt chẽ; chứng cứ cụ
thể, xác thực.
Sử dụng nghệ thuật so sánh sắc
sảo, giàu sức thuyết phục.
Bằng lập luận chặt chẽ,
chứng cứ xác thực, tác
giả Lê Anh Trà đã cho
thấy cốt cách văn hóa
Hồ Chí Minh trong nhận
thức và trong hành động.
Từ đó đặt ra một vấn đề
của thời kì hội nhập:
tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, đơng thời phải
giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc.
Văn bản thể hiện những
suy nghĩ nghiêm túc, đầy
trách nhiệm của G.G.
Mác – két đối với hòa
bình nhân loại.
Quyền sống, quyền được bảo
vệ và phát triển của trẻ em
trên toàn thế giới là vấn đề
mang tính nhân bản
- Những thảm họa bất hạnh đối
với trẻ em là thách thức đối
với chính phủ, các tổ chức và
mội cá nhân
- Những đề xuất nhằm đảm
bảo quyền cho trẻ em.
Gồm có 17 mục, được chia thành 4
phần, cách trình bày rõ ràng hợp lí.
Mối liên kết logic giữa các phần làm
cho văn bản có kết cấu chặt chẽ.
Sử dụng phương pháp nêu số liệu,
phân tích khoa học.
Văn bản nêu lên những
nhận thức đúng đắn và
hành động phải làm vì
quyền sống, quyền được
bảo vệ và phát triển của
trẻ em.
II.Lyện tập
1.Điều gì đã làm nên vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
Gợi ý: đó chính là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, giữa vẻ đẹp
cao cả và sự giản dị (dẫn chứng) > tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh
2.Trong tình hình đất nước ta đang mở cửa, hội nhập với thế giới như hiện nay, việc học tập phong
cách Hồ Chí Minh có ý nghĩa như thế nào?
Trong tình hình đất nước ta đang mở cửa, hội nhập với thế giới, một vấn đề được đặt ra và
cần giải quyết tốt, đó là tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, thế giới, đồng thời giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc. Đó là một nhiệm vụ to lớn và khơng dễ dàng. Phong cách HCM là một tấm
gương về phương diện này. Vì thế, việc học tập phong cách ấy sẽ giúp mọi người đặc biệt là thế hê
trẻ có được một bài học sinh động về việc kết hợp tinh hoa văn hố thế giới với bản sắc văn hóa dân
tộc.
3.Dựa vào văn bản Phong cách Hồ Chí Minh L ê Anh Trà, em hãy viết đoạn văn (khoảng 10 câu)
nêu những nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.
G ợi ý: Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự giản dị trong lối sống, trong sinh hoạt hằng ngày.
+ Nơi ở và nơi làm việc rất đơn sơ: chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc ao, chỉ vẻn vẹn có vài
phòng để vừa “tiếp khách, họp Bộ chính trị, làm việc và ngủ…”
Trang phục hết sức giản dị: “Bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đơi dép lốp thơ sơ, tư trang: một
chiếc va li con với vài bộ áo quần...”
6
Ăn uống rất đạm bạc: “cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa”.
Cách sống giản dị đạm bạc của Hồ Chí Minh là c ách di dưỡng tinh thần, thể hiện một quan niệm
thẩm
mĩ cao đ ẹp…
4.Nêu nhận xét của em về hiểm họa hật nhân sau khi học bài “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”
của G.G.Máckét ? (HS dựa vào nội dung của bài để làm)
5. Học văn bản Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triể của trẻ (Trích
Tuyên bố của hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em, sách Ngữ văn 9 tập I.), em đã hiểu được tầm quan
trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 7 đến 10 câu) nêu những đề xuất nhằm đảm bảo cho trẻ em được
chăm sóc, được bảo vệ và phát triển trong cuộc sống hiện nay.
Gợi ý: Tăng cường sức khỏe và chế độ dinh dưỡng; phát triển giáo dục cho trẻ em.
Quan tâm hàng đầu đến các đối tượng: trẻ em bị tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh sống đặc biệt khó khăn,
các bà mẹ; Đảm bảo quyền bình đẳng nam nữ trong trẻ em; Củng cố gia đình; xây dựng môi trường xã
hội tốt đẹp cho trẻ em; Khuyến khích trẻ em tham gia vào sinh hoạt văn hóa, xã hội…
Ngoài ra, học sinh cũng có thể nêu thêm các đề xuất khác theo suy nghĩ riêng của các em như: Tầm
quan trọng của vấn đề chăm sóc, bảo vệ trẻ em; đây là vấn đề liên quan trực tiếp đến tương lai của
một đất nước, của toàn nhân loại.
6.Học thuộc lòng nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa các văn bản.
7.Liên hệ thực tế các vấn đề trên: Bài học của bản thân.
VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Đọc kĩ lại các tác phẩm thơ, truyện trung đại trong sách ngữ văn 9 để làm đề cương theo ví dụ dưới
đây
I. Hệ thống hóa kiến thức
1.L ập bảng thống kế các tác phẩm truyện trung đại
Tên tác
phẩm
(đoạn trích)
Chuyện
người con
gái Nam
Xương.
(Truyền kì
Mạn lục)
Hoàng Lê
nhất thống
chí (Hồi
thứ 14)
Truyện
Kiều
Tên tác giả
và người
dịch
Nguyễn Dữ
(Thế kỉ XVI)
Trúc Khê –
Ngô Văn
Triện dịch
Nội dung chủ yếu
Vẻ đẹp của nhân vật Vũ
Nương: hết lòng vì gia đình,
hiếu thảo với mẹ chồng,
thủy chung với chồng, chu
đáo, tận tình và rất mực yêu
thương con; Bao dung, vị tha,
nặng lòng với gia đình.
Thái độ của tác giả: Phê
phán sự ghen tuông mù
quáng, ngợi ca người phụ nữ
tiết hạnh
Ngô gia văn
Hình ảnh người anh hùng
phái (Ngô Thì Nguyễn Huệ và sức mạnh
Chí, Ngô Thì dân tộc trong cuộc chiến đấu
Du – thế kỉ
chống xâm lược Thanh.
XVIII)
Bọn xâm lược kiêu căng tự
Nguyễn Đức mãn, chủ quan khinh địch và
Vân – Kiều
sự thảm bại của quân tướng
Thu hoạch
Tôn Sĩ Nghị chạy về nước;
dịch
vua quan Lê Chiêu Thống
đớn hèn, nhục nhã, số phận
gắn chặt với bọn giặc xâm
lược.
Nguyễn Du Tác giả Nguyễn Du.
Truyện Kiều có dựa vào cốt
(17851820)
truyện từ cuốn Kim Vân
Kiều truyện của Thanh Tâm
Đặc sắc nghệ thuật
Ý nghĩa
Khai thác vốn văn học
dân gian.
Sáng tạo về nhân vật,
cách kể chuyện, sử
dụng yếu tố truyền kì,..
Sáng tạo một kết thúc
tác phẩm không mòn
sáo.
Với quan niệm cho
rằng, hạnh phúc khi đã
tan vỡ không thể hàn
gắn được, truyện phê
phán thói ghen tuông
mù quáng và ngợi ca
vẻ đẹp truyền thống
của người phụ nữ
Việt Nam.
Lựa chọn trình tự kể
theo diễn biến các sự
kiện lích sử .
Khắc họa nhân vật
lịch sử với ngôn ngữ kể,
tả chân thật, sinh động.
Giọng điệu trần thuật
thể hiện thái độ của các
tác giả với vương triều
nhà Lê, chiến thắng dân
tộc và bọn giặc cướp
nước .
Có nhiều sáng tạo trong
nghệ thuật kể chuyện,
sử dụng ngôn ngữ, miêu
tả thiên nhiên, khắc họa
Văn bản ghi lại hiện
thực lịch sử hào hùng
của dân tộc ta và hình
ảnh người anh hùng
Nguyễn Huệ trong
chiến thắng mùa xuân
năm Kỉ Dậu (1789).
7
Chị em
Thúy Kiều
Nguyễn Du
(17851820)
Cảnh ngày
xuân
Nguyễn Du
(17851820)
Kiều ở lầu
Ngưng Bích
Nguyễn Du
(17851820)
Lục Vân
Tiên cứu
Kiều
Nguyệt Nga
Nguyễn
Đình Chiểu
(18221888)
Tài Nhân nhưng sáng tạo của
Nguyễn Du là rất lớn.
Tác phẩm gồm có ba phần;
có giá trị hiện thực và giá trị
nhân đạo.
Thái độ trân trọng, ngợi ca
vẻ đẹp, tài năng của Thúy
vân, Thúy Kiều.
Dự cảm về cuộc đời của chị
em Thúy Kiều
Vẻ đẹp thiên nhiên mùa xuân
được khắc họa qua cái nhìn
của nhân vật trước ngưỡng
cửa tình yêu hiện ra mới
mẻ, tinh khôi, sống động;
quang cảnh hội mùa xuân
rộn ràng, náo nức, vui tươi
với những nghi thưc trang
nghiêm mang tính chất
truyền thống của người Việt
tưởng nhớ những người đã
khuất; chị em Kiều từ lễ hội
đầy lưu luyến trở về
Tâm trạng nhân vật Thúy
Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.
Đau đớn, xót xa nhớ về Kim
Trọng; Day dứt nhớ thương
gia đình; Hai bức tranh thiên
nhiên trước lầu Ngưng Bích
trong cảm nhận của Thúy
Kiều: Bức tranh thứ nhất,
thứ hai…
Đạo lí nhân nghĩa: ở hình
tượng Lục vân Tiên được
thể hiện qua hành động dũng
cảm đánh cướp cứu người,
tấm lòng chính trực, hào
hiệp, trọng nghĩa khinh tài,
từ tâm nhân hậu khi cư xử
với Kiều Nguyệt Nga sau khi
đánh lại bọn cướp.
Qua lời nói của cô gái thùy
mị, nết na, Kiều Nguyệt Nga
một lòng tri ân người đã cứu
mình.
hình tượng nhân vật
Sử dụng hình ảnh
tượng trưng, ước lệ;
Nghệ thuật đòn bẩy;
Lựa chọn và sử dụng
ngôn ngữ miêu tả tài
tình.
Sử dụng ngôn ngữ miêu
tả giàu hình ảnh, nhịp
điệu diễn tả tinh tế tâm
trạng nhân vật.
Miêu tả theo trình tự
thời gian cuộc du xuân
của chị em Thúy Kiều.
Thể hiện tài năng
nghệ thuật và cảm
hứng nhân văn ngợi ca
vẻ đẹp và tài năng của
con người của tác giả
Nguyễn Du
Miêu tả bức tranh mùa
xuân tươi đẹp qua
ngôn ngữ và bút pháp
nghệ thuật giàu chất
tạo hình của Nguyễn
Du
Nghệ thuật miêu tả
nội tâm nhân vật: diễn
biến tâm trạng thể hiện
qua ngôn ngữ độc thoại
và tả cảnh ngụ tình đặc
sắc.
Lựa chọn từ ngữ và sử
dụng các biện pháp tu
từ .
Thể hiện tâm trạng cô
đơn, buồn tủi và tấm
lòng thủy chung , hiếu
thảo của Thúy Kiều.
Miêu tả nhân vật chủ
yếu thông qua cử chỉ,
hành động, lời nói.
Sử dụng ngôn ngữ mộc
mạc, bình dị, gần với
lời nói thông thường,
mang màu sắc Nam Bộ
rõ nét, phù hợp với diễn
biến tình tiết truyện.
Đoạn trích ca ngợi
phẩm chất cao đẹp
của hai nhân vật Lục
Vân Tiên, Kiều
Nguyệt Nga và khát
vọng hành đạo cứu
đời của tác giả.
2.Phân tích vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm Chuyện người con
gái Nam Xương và qua các đoạn trích Truyện Kiều
Số phận bi kịch: đau khổ, oan khuất (số phận của Vũ Nương), bi kịch điển hình của người phụ nữ
(nhân vật Thúy Kiều hội đủ những đau khổ của người phụ nữ trong xã hội xưa mà lớn nhất là bi kịch
tình yêu tan vỡ và bi kịch nhân phẩm bị chà đạp)
Vẻ đẹp của người phụ nữ: Vẻ đẹp về nhan sắc, tài năng (Thúy Vân, Thúy Kiều)
Vẻ đẹp tâm hồn phẩm chất: hiếu thảo, thủy chung son sắt (Vũ Nương, Thúy Kiều)
3.Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị, của xã hội phong kiến:
Hèn nhát, thần phục ngoại bang một cách nhục nhã (Hoàng Lê nhất thống chí)
8
4.Phân tích hình tượng các nhân vật:
Người anh hùng dân tộc qua hình tượng Nguyễn Huệ (Hồng Lê nhất thống chí): Lòng yếu nước
nồng nàn; quả cảm, tài trí; nhân cách cao đẹp.
Người anh hùng với lí tưởng đạo đức cao đẹp qua hình tượng Lục Vân Tiên (Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga). Lí tưởng theo quan niệm tích cực của nho gia: “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi – làm người
thế ấy cũng phi anh hùng”
5.Những nét chính về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du có ảnh hưởng lớn tới sự nghiệp
văn học của ơng. Tóm tắt Truyện Kiều: Theo ba phần
6.Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Kiều qua các đoạn trích:
Khẳng đònh, đề cao con người (Chò em Thúy Kiều).
- Thương cảm trước những nỗi đau khổ, bi kòch của con người (Kiều ở lầu
Ngưng Bích).
7.Phân tích thành cơng nghệ thuật của truyện Kiều qua các đoạn trích:
- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên: Trực tiếpmiêutảthiênnhiên(Cảnh ngày xuân).
+ Tả cảnh ngụ tình (Kiều ở lầu Ngưng Bích).
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật: Khắc họa nhân vật bằng bút pháp nghệ thuật ước lệ (Chò em Thúy
Kiều).
+ Miêu tả đời sốngnội tâmnhânvậtquangônngữđộcthoại vànghệthuậttảcảnh
ngụ tình(Kiều ở lầu Ngưng Bích).
II.Luyện tập
1.Tóm tắt các văn bản truyện đã học.
2.Học thuộc lòng các văn bản thơ.
3.Trình bày ý nghĩa các yếu tố truyền kì trong “Chuyện người con gái Nam Xương”
4. Ngun nhân nào dẫn đến nỗi oan khuất mà Vũ Nương phải chịu?
5. Cảm nhận cả em về bức tranh xn trong hai câu thơ sau:
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bơng hoa (Nguyễn DuTruyện Kiều)
6.Phân tích tám câu thơ sau
Buồn trơng cửa bể chiều hơm
Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa?
Buồn trơng ngọn nước mới sa
Hoa trơi man mác biết là về đâu?
Buồn trơng nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi (Nguyễn DuTruyện Kiều)
7.Phân tích và cảm nhận tất cả các văn bản truyện trung đại.
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI
Đọc kĩ lại các tác phẩm thơ, truyện hiện đại trong sách ngữ văn 9, từ bài 10 dến bài 15
I. Hệ thống hóa kiến thức
1.Lập bảng thống kế các tác phẩm thơ và truyện hiện đại
Tên tác
Thể
Năm
phẩm
loại
Tác giả
sáng Nội dung và nghệ thuật chính
Ý nghĩa
tác
Đồng
chí
Thơ tự
do
Chính
H ữu
1926
2007
1948
Sự hình thành của tình đồng chí
và các biểu hiện tình cảm của tình
đồng chí.
Chi tiết, hình ảnh, ngơn ngữ giản
dị, chân thực.
Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng
chí cao đẹp giữa những người
chiến sĩ trong thời kì đầu kháng
chiến chống thực dân Pháp gian
khổ.
9
Đoàn
thuyền
đánh cá
Thơ bảy
chữ
Huy Cận
1919
2005
Bếp lửa
Thơ tám
chữ
Bằng
Việt
1941
1963
Kỉ niệm xúc động về người bà và
tình bà cháu.
Kết hợp biểu cảm, miêu tả, bình
luận, hình ảnh sáng tạo.
Bài thơ
về tiểu
đội xe
không
kính
Thơ tự
do
Phạm
Tiến
Duật
1941
2007
1969
Ánh
trăng
Thơ năm
chữ
Nguyễn
Duy
1948
1978
Làng
(Trích)
(Văn
xuôi)
Truyện
ngắn
Kim
Lân
1920
2007
1948
Chiếc
lược ngà
(Trích)
(Văn
xuôi)
Truyện
ngắn
Nguyễn
Quang
Sáng
1932
1966
Lặng lẽ
Sa Pa
(Trích)
(Văn
xuôi)
Truyện
ngắn
Cố
hương
(Văn
xuôi)
Truyện
ngắn
Tinh thần lạc quan và lòng dũng
cảm của các chiến sĩ lái xe Trường
Sơn thời chống Mĩ.
Chất liệu hiện thực sinh động,
hình ảnh độc đáo, giọng điệu khỏe
khoắn
Lời tự nhắc nhở về các năm
tháng gian lao của người lính gắn
bó với thiên nhiên, đất nước.
Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa,
giọng điệu suy tư.
Tình yêu làng quê và lòng yêu nước
của người dân phải đi tản cư qua
nhân vật ông Hai
Thành công trong việc xây dựng
tình huống truyện, trong nghệ
thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ
nhân vật.
Tình cha con sâu nặng và cao đẹp
trong cảnh ngộ éo le của chiến
tranh.
Truyện đã thành công trong việc
miêu tả tâm lí và xây dựng tính
cách nhân vật đặc biệt là nhân vật
bé Thu.
Hình ảnh những người lao động
bình thường, mà tiêu biểu là anh
thanh niên làm công tác khí tượng ở
một mình trên đỉnh núi cao. Qua đó,
truyện khẳng định vẻ đẹp của con
người lao động và ý nghĩa của
những công việc thầm lặng.
Xây dựng được tình huống hợp lí,
cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết
hợp giữa tự sự, trữ tình với bình
luận.
Kết hợp nhuần nhuyễn các
phương thức biểu đạt tự sự, miêu
tả, biểu cảm, nghị luận.
Xây dựng hìn ảnh mang ý nghĩa
biểu tượng.
Kết hợp giữa kể với tả, biểu
cảm và lập luận làm cho câu
chuyện được kể sinh động, giàu
cảm xúc và sâu sắc.
Nguyễn
Thành
Long
1925
1991
Lỗ tấn
(1881
1936
1958
1970
Bức tranh về thiên nhiên và lao
động của người lao động trên biển.
Hình ảnh đẹp, rộng lớn, giàu trí
tưởng tượng, âm hưởng khỏe, lạc
quan.
Bài thơ thể hiện nguồn cảm
hứng lãng mạn ngợi ca biển cả
lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt
tình lao động vì sự giàu đẹp cả
đất nước của những người lao
động mới.
Từ những kỉ niệm tuổi thơ ấm
áp tình bà cháu, nhà thơ cho ta
hiểu biết thêm về những người
bà, những người mẹ, về nhân
dân nghĩa tình
Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ
lái xe Trường sơn dũng cảm,
hiên ngang, tràn đầy niềm tin
chiến thắng trong thời kì chống
giặc Mĩ xâm lược.
Ánh trăng khắc họa một khía
cạnh trong vẻ đẹp của người
lính sâu nặng nghĩa tình, thủy
chung sau trước.
Đoạn trích thể hiên tình cảm
yêu làng, tinh thần yêu nước
của người nông dân trong
thời kì kháng chiến chống
thực dân Pháp.
Là câu chuyện cảm động về
tình cha con sâu nặng, Chiếc
lược ngà cho ta hiểu thêm về
những mất mát to lớn của chiến
tranh mà nhân dân ta trải qua
trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước.
Lặng lẽ Sa Pa là câu chuyện
về cuộc găp gỡ với những
con người trong một chuyến
đi thực tế của nhân vật ông
họa sĩ, qua đó, tác giả thể
hiện niềm yêu mến đối với
những con người có lẽ sống
cao đẹp đang lặng lẽ quên
mình cống hiến cho Tổ quốc.
Cố hương là nhận thức về
thực tại và là mong ước đầy
trách nhiệm của Lỗ Tấn về
một đất nước Trung Quốc
đẹp đẽ trong tương lai.
1
2.Tóm tắt cốt truyện, tình huống chính và nêu chủ đề của các truyện ngắn.
a. Làng Cốt truyện: Ông Hai đi tản cư, đau xót khi nghe tin làng theo giặc. Lúc đầu ông không tin
nhưng qua nhiều dữ kiện, ông biết đó là sự thật. Ông bị dằn vặt với cái tin ấy, ông nghĩ rằng: Yêu làng
nhưng không thể đi ngược lại lòng yêu nước. Vì là dân của làng theo giặc, ông bị bà chủ nhà đuổi
không cho ở. Trong lúc đau khổ, xót xa về cái làng của mình ông đã đem tâm sự giãi bày với đứa con và
hai cha con đều thề mãi mãi là dân làng Chợ Dầu, mãi mãi trung thành với cụ Hồ. Về sau, có tin là nhà
ông bị đốt, có nghĩa là ông không phải là dân theo giặc nên mụ chủ nhà cho ở lại.
Tình huống: gay cấn nhất là khi ông nghe tin làng theo giặc (ngoài ra còn khi tin làng được cải chính)
Chủ đề: Tình yêu làng và lòng yêu nước của người dân quê bỏ làng ra đi, nghe tin làng theo
giặc.
b. Lặng lẽ Sa Pa (HS về nhà hoàn thành giống như tác phẩm trên.)
c. Chiếc lược ngà. (HS về nhà hoàn thành giống như tác phẩm trên)
* Ông Hai (Làng Kim Lân): Tình yêu làng.
- Ông Hai là một nông dân gắn bó với làng quê, yêu làng với tất cả niềm tin. Tình yêu làng quê, yêu
nước của ông chân thật, bộc bạch, ông đã thể hiện nỗi dằn vặt nội tâm của ông về cái tin làng theo
giặc.
- Tác giả miêu tả diễn biến tâm lí của ông một cách sinh động qua cử chỉ, lời nói, nội tâm….
Ông yêu làng quê rất tha thiết nhưng ông quyết không thể đồng tình với thái độ theo giặc của người
làng. Ông đã đặt lòng yêu nước trên lòng yêu làng quê.
* Nhân vật anh thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long): Sống một mình giữa núi cao, làm
công việc âm thầm và gian khổ, anh thanh niên rất tự hào về công việc của mình. Anh sống lạc quan,
tôn trọng và học hỏi bạn đồng nghiệp. Anh không thấy cô đơn vì đã có sách, hoa và nghề nghiệp làm
bạn. Anh rất “thèm” muốn được gặp người và thể hiện sự tiếp đón nồng nhiệt khi gặp người. Người
ta nói là anh “thèm” người. Anh là tấm gương về người lao động bình thường, âm thầm nhưng rất yêu
nghề, luôn tự hào, lạc quan về công việc của mình.
* Nhân vật bé Thu (Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng): bé Thu là một cô bé giàu tình cảm, hồn
nhiên nhưng rất bướng bỉnh “cứng đầu”. Đã không phải là cha thì quyết không chấp nhận tình cảm cha
con. Nhưng bé Thu vẫn là cô bé rất đáng yêu với tất cả tính cách ngây thơ, hồn nhiên của mình. Khi đã
nhận ra cha thì tình cảm hồn nhiên, ngây thơ đó bộc lộ rất rõ. Hình ảnh Thu và tình yêu cha làm xúc
động của người đọc. Phản ứng tâm lí bé Thu là tự nhiên chứng tỏ cá tính mạnh mẽ, một tình yêu sâu
sắc chân thật giành cho ba. > Tình cha con trong chiến tranh có những xa cách trắc trở nhưng rất
thiêng liêng và sâu sắc mãnh liệt, cao đẹp. Người đọc thật sự xúc động về tình cảm của họ nhưng
không khỏi có những trăn trở, suy nghĩ: Thấm thía những đau thương mất mát éo le do chiến tranh gây
ra đối với bao con người và bao gia đình
3.Hình ảnh người lính: Giống: Cùng phải chịu hoàn cảnh gian khổ, khó khăn, hiểm nguy của chiến
trường. Có ý chí, nghị lực, niềm tin, lí tưởng và tinh thần yêu nước, có tình đồng chí đồng đội gắn bó.
Khác: Đồng chí: xuất thân từ những người nông dân nghèo, trang bị còn thô sơ, tình cảm thầm lặng.
Bài thơ về…không kính: Xuất thân từ nhiều tầng lớp, trang bị hiện đại hơn, tình cảm sôi nổi, trẻ trung
hơn
4.Cả ba bài thơ đều tìm xúc cảm từ các biểu tượng: người lính (trong chiến đấu), người đánh cá
(trong lao động), người về thành phố khi hòa bình lặp lại. Tuy nhiên, hình tượng được xây dựng khác
nhau. Đồng chí là sự khai triển bằng thơ một khái niệm, Đoàn thuyền đánh cá là một chuyến săn cá
đêm giàu chất lãng mạn. Ánh trăng là một lời nhắc nhở soi rọi vào tâm hồn những ai đxa quên quá khứ
gian khổ. Nhìn chung, bút pháp thơ của Đoàn thuyền đánh cá giàu chất sáng tạo và liên tưởng, bút pháp
thơ của Ánh trăng giàu chất tự sự xen độc thoại nội tâm. Cả ba bài thơ đều có câu kết giàu sức khái
quát.
II. Luyện tập
1. a/ Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ “Ánh trăng” mang hai tầng ý nghĩa. Hãy chỉ rõ?
b/Khổ thơ nào trong bài thơ thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều
sâu tư tưởng tình cảm của tác phẩm?
c/ Giải thích nghĩa các từ “mặt” trong câu thơ “ Ngửa mặt lên nhìn mặt”. Cách dùng từ như thế thể
hiện tình cảm gì của tác giả?
11
Gợi ý nội dung: a/ Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ “Ánh trăng” có hai tầng nghĩa.
Phân tích: Vầng trăng (hình ảnh thực): vật thể thiên nhiên chiếu sáng ban đêm.
Vầng trăng (hình ảnh biểu tượng): q khứ nghĩa tình của dân tộc.
b/ Khổ thơ cuối trong bài thơ thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng.
Trăng cứ tròn vành vạnh…im phăng phắc diễn đạt được chiều sâu tư tưởng tình cảm của tác phẩm:
Q khứ đẹp đẽ vẫn vẹn ngun, chẳng thể phai mờ.
c/ Giải thích nghĩa các từ “mặt” : từ “mặt” đầu tiên trong câu thơ trên là mặt người, mặt tác giả; từ
“mặt” thứ hai là mặt trăng . Cách dùng từ ngữ nhân hóa ngẫu nhiên ấy thể hiện tình cảm thân thiết của
tác giả đối với thiên nhiên: trăng với người là bạn, là tri kỉ.
2.Bình giảng ba câu thơ cuối bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
Tham khảo : Đầu tiên tác giả viết là “đầu súng mảnh trăng treo” nhưng
sau đó bỏ đi chữ “mảnh” cho cô đúc hơn. Câu thơ gợi ra hình ảnh thực
và mối liên tưởng bất ngờ của nhà thơ – người lính: mảnh trăng như
treo lơ lửng trên đầu ngọn súng. Súng và trăng, gần và xa, thực tại và
mơ mộng, hiện thực và lãng mạn. Đó là vẻ đẹp hài hòa của tâm hồn
chiến só – thi só, vẻ đẹp của cuộc đời anh bộ đội cụ Hồ.Chính Hữu viết:
đầu súng trăng treo ngoài hình ảnh còn có nhòp điệu như nhòp lắc của
một cái gì lơ lửng, chông chênh, trong sự bát ngát. Nói lên một cái gì lơ
lửng ở xa chứ không buộc chặt. Suốt đêm, vầng trăng từ bầu trời cao
xuống thấp dần và có lúc như treo lơ lửng trên đầu mũi súng. Những
đêm phục kích chờ giặc, vầng trăng là một người bạn, rừng hoang sương
3.Học thuộc lòng các văn bản thơ, tóm tắt truyện.
4.Phân tích thơ và cảm nhận về các nhân vật văn học trong các văn bản trên.
5. Viết đoạn văn liên hệ vấn đề về mơi trường, biển đảo, học tập tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ
Chí Minh; Tình cảm gia đình, tình đồng chí, tình u làng, đất nước,…
CHÚC CÁC EM ƠN TẬP, LÀM BÀI TỐT
1