Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Phân tích và dự báo tài chính công ty cổ phần vàng bạc đá quý phú nhuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THỊ THANH GIANG

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐÀO THỊ THANH GIANG

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH THỊ PHAN LAN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN


Tác giả luận văn: Tôi – Đào Thị Thanh Giang, xin cam đoan: Những nội dung
trong luận văn, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng tài chính của Công ty
cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận, cùng những giải pháp cải thiện năng lực tài
chính tại Công ty này là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện, không sao chép nội dung
của công trình nghiên cứu nào. Các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều
được trích dẫn nguồn gốc đầy đủ và rõ ràng.
Hà Nội, 15 tháng 08 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐÀO THỊ THANH GIANG


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ trong quá trình học tập để
tôi hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Thị Phan Lan đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Xin cảm ơn toàn thể các cán bộ thuộc các Phòng ban chức năng của Công ty Cổ
phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận – Chi nhánh miền Bắc đã nhiệt tình giúp đỡ
công tác thu thập và xử lý dữ liệu của tôi phục vụ quá trình viết và hoàn thành luận

văn.
Tôi cũng xin cảm ơn đến các Giáo sư, Tiến sĩ, các nhà nghiên cứu đã có những
công trình nghiên cứu trong cùng lĩnh vực giúp cho tôi có tư liệu tham khảo để hoàn
thành luận văn này và tôi xin hứa sẽ vận dụng nhũng kiến thức đó vào thực tiễn một
cách thiết thực nhất.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những
đóng góp tận tình của Quý thầy cô và các bạn quan tâm.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐÀO THỊ THANH GIANG


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán


2

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

3

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

4

BCTC

Báo cáo tài chính

5

BTM BCTC

Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

6

CH

Cửa hàng


7

CN

Chi nhánh

8

DN

Doanh nghiệp

9

DTT

Doanh thu thuần

10

HĐQT

Hội đồng quản trị

11

HQKD

Hiệu quả kinh doanh


12

HTK

Hàng tồn kho

13

LNST

Lợi nhuận sau thuế

14

SSSG

15

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

16

Tr.đ

Triệu đồng

17


TS

Tài sản

18

TSCĐ

Tài sản cố định

19

TSDH

Tài sản dài hạn

20

TSLĐ

Tài sản lưu động

21

TSNH

Tài sản ngắn hạn

22


TTKH

Trung tâm kim hoàn

23

VCSH

Vốn chủ sở hữu

24

VLĐ

Vốn lưu động

Tăng trưởng doanh thu cửa hàng cũ (Same Store
Sales Growth)

DANH MỤC CÁC BẢNG
6


STT

Bảng

Nội dung


Trang

1

Bảng 3.1

Bảng phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của công ty

40

2

Bảng 3.2

Bảng một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của PNJ

44

Bảng vòng quay tổng tài sản, vòng quay tài sản lưu động
3

Bảng 3.3

hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp

46

năm 2018
4


Bảng 3.4

Một số chỉ tiêu sinh lời của PNJ giai đoạn 2015-2018

47

5

Bảng 3.5

Khả năng thanh toán của PNJ giai đoạn 2015-2018

53

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9


10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

Bảng phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn của PNJ giai đoạn
năm 2015->2018
Bảng phân tích cơ cấu tài sản dài hạn của PNJ giai đoạn
năm 2015->2018
Tỷ trọng vốn vay trong nợ phải trả của PNJ giai đoạn
2015-2018
Cơ cấu nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của PNJ giai
đoạn 2015-2018
Dự báo doanh thu vàng trang sức của PNJ giai đoạn
2019-2020
Trị số doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ dự
báo năm 2019-2020
Tỷ lệ % tăng thêm của lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ trên doanh thu thuần qua các năm

Tỷ lệ % giảm của giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
giai đoạn 2015-2018

56
57
63
63
72
75
76
76

Bảng mối quan hệ giữa các chỉ tiêu của báo cáo kết quả
14

Bảng 3.14

hoạt động kinh doanh với doanh thu thuần bán hàng và

77

cung cấp dịch vụ
15

Bảng 3.15

16

Bảng 3.16


Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dự báo
Bảng mối quan hệ giữa các chỉ tiêu của bảng cân đối kế
toán của PNJ giai đoạn 2015->2018
7

78
79


17

Bảng 3.17

Bảng cân đối kế toán dự báo

81

18

Bảng 3.18

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự báo

82

8


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH


STT

Hình

Nội dung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PNJ

Trang

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3

Doanh thu và lợi nhuận của PNJ giai đoạn 2015-2018

42

4

Hình 3.4

Doanh thu và Biên lãi gộp PNJ giai đoạn 2009-2018


43

5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

Số lượng khách hàng thân thiết và tỷ lệ khách hàng tiếp
tục tin tưởng mua hàng của PNJ năm 2017

Lợi nhuận trước và sau thuế TNDN của PNJ giai đoạn
2015-2018
Kỳ thu tiền bình quân, kỳ trả tiền bình quân của các
doanh nghiệp năm 2018

33
38

43
45

Vòng quay tổng tài sản, vòng quay tài sản lưu động,
7

Hình 3.7


hiệu quả sử dụng tài sản cố định của các doanh nghiệp

46

năm 2018.
8

Hình 3.8

9

Hình 3.9

10

Hình 3.10

11

Hình 3.11

12

Hình 3.12

13

Hình 3.13

14


Hình 3.14

15

Hình 3.15

So sánh chỉ tiêu ROA, ROE của một số doanh nghiệp
ngành thương mại 2018
Chỉ số GMROI của PNJ giai đoạn 2015-2018
Biến động hàng tồn kho trong cơ cấu tổng tài sản của
PNJ giai đoạn 2015-2018
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho của PNJ giai đoạn 20152018
So sánh hiệu quả quản trị hàng tồn kho của PNJ với các
hãng trang sức thế giới năm 2017
Biến động tỷ trọng của tiền và các khoản tương đương
tiền trên tổng tài sản giai đoạn 2015-2018
Sự biến động dòng tiền của công ty giai đoạn 2015-2018
Biến động tài sản cố định trong cơ cấu tổng tài sản của
PNJ

9

47
48
49
50
51
53
54

58


16

Hình 3.16

Cơ cấu nguồn vốn của PNJ giai đoạn 2015-2018

59

17

Hình 3.17

Cơ cấu tổng nợ của PNJ giai đoạn 2015-2018

59

18

Hình 3.18

19

Hình 3.19

20

Hình 3.20


Vốn lưu động ròng của PNJ giai đoạn 2015-2018

62

21

Hình 3.21

Giá thị trường cổ phiếu PNJ giai đoạn 2016-2018

62

22

Hình 3.22

23

Hình 3.23

24

Hình 3.24

25

Hình 3.25

26


Hình 3.26

Biến động Nợ phải trả/Tổng tài sản của PNJ giai đoạn
2015 – 2018
Tốc độ tăng trưởng Nợ phải trả, VCSH của PNJ giai
đoạn 2015 – 2018

Tốc độ tăng trưởng kinh tế và nhu cầu trang sức vàng
của các nước khu vực ASIAN
Chỉ số GDP tương ứng với sức mua tiêu dùng của người
Việt Nam
Số liệu tăng trưởng doanh thu trang sức và số cửa hàng
của PNJ
Tăng trưởng doanh thu của cửa hàng PNJ
Tốc độ tăng trưởng lượng khách hàng thân thiết của PNJ
năm 2018

10

60
61

68
69
70
71
74



PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) với xu hướng phát triển
dựa trên hệ thống kết nối số hóa - vật lý - công nghệ sinh học đã làm thay đổi nền
sản xuất, tác động mạnh mẽ tới hoạt động doanh nghiệp, điều đó đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp phải luôn nâng cao tính cạnh tranh và có chiến lược kinh doanh
thay đổi phù hợp với tình hình thực tế. Để giải quyết tốt những vấn đề này, một
trong những yêu cầu đặt ra đối với nhà quản trị doanh nghiệp là cần tìm hiểu rõ thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp sẽ giúp các nhà quản lý có thể đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp, từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế.
Cùng với sự phát triển của đời sống vật chất, nhu cầu làm đẹp dần trở thành một
nhu cầu không thể thiếu của con người; từ thời nguyên thủy, con người đã biết xâu
chuỗi các loại đá lại với nhau để đeo lên người làm đồ trang sức. Ngày nay, nhu cầu
trang sức ngày càng trở lên phổ biến hơn; trong vòng 10 năm qua, thị trường trang
sức đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của công ty cổ phần Vàng Bạc Đá Quý
Phú Nhuận (PNJ) với hệ thống phân phối hơn 300 cửa hàng có mặt tại 48 tỉnh thành
cùng hơn 3.000 khách hàng sỉ trên toàn quốc. Mục tiêu của PNJ sẽ đạt mốc 500 cửa
hàng đến năm 2020, tương đương mỗi năm PNJ sẽ duy trì mở mới khoảng 80 cửa
hàng - đây là một kế hoạch khá tham vọng, sự tăng lên quá nhanh các chi phí cố
định cho việc mở mới cửa hàng có thể khiến PNJ gặp phải rủi ro tài chính.
Trải qua hơn 30 năm hoạt động và phát triển, PNJ đã trở thành một trong những
doanh nghiệp dẫn đầu của ngành sản xuất kinh doanh trang sức tại Việt Nam, là một
trong những doanh nghiệp có vốn hóa tỷ đô trên thị trường. Từ năm 2018, theo hiệp
định thương mại tự do ASEAN, một số nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật
Bản,... khi xuất nhập khẩu vàng, mỹ nghệ vào thị trường Việt Nam thuế suất nhập
khẩu sẽ giảm xuống còn 0%; các sản phẩm vàng trang sức nhập ngoại có mẫu mã
đa dạng, kiểu dáng đẹp, giá thành thấp, … nên sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn
sản phẩm trong nước. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính đóng vai trò quan trọng
11



giúp giám đốc doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định tài chính ngắn hạn và dài
hạn phù hợp với tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị trường trang sức hiện nay.
Qua tìm hiểu tình hình tài chính của PNJ, nhận thức rõ được tầm quan trọng của
việc phân tích tình hình và dự báo tài chính đối với PNJ, cùng với mong muốn đề xuất
một số giải pháp nâng cao khả năng tài chính, kết hợp với những kiến thức lý luận tiếp
thu được, cùng với sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp các thông
tin cần thiết từ PNJ, tác giả đã chọn đề tài: “Phân tích và dự báo tài chính Công ty cổ
phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng tình hình tài chính và kết quả kinh doanh hiện nay của công ty cổ
phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận như thế nào?
- Những giải pháp và đề xuất nào thích hợp để cải thiện tình hình tài chính của
công ty cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận?
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu xuyên suốt của luận văn là nghiên cứu tình hình tài chính và dự báo tài
chính của công ty cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận, qua đó tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của công ty.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về phân tích và dự báo tài chính doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính của công ty cổ phần Vàng Bạc Đá
Quý Phú Nhuận nhằm khẳng định thành công và hạn chế của công ty.
- Dự báo tài chính và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính
của công ty cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng, phân tích tình hình tài chính của công
ty cổ phần Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận trong khoảng thời gian 2015 – 2018, Các

giải pháp đề xuất trong các năm tiếp theo đến năm 2025.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

12


3.2.1. Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty cổ phần
Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận.
3.2.2. Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích được thu thập trong khoảng
thời gian 2015 - 2018. Các giải pháp đề xuất trong các năm tiếp theo đến năm 2025.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Về ý nghĩa khoa học, đề tài góp phần hệ thống hoá và hoàn thiện lý luận về phân
tích và dự báo tài chính doanh nghiệp, áp dụng phương pháp định tính để phân
tích về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp trên
cơ sở những căn cứ đảm bảo tính khoa học.
- Về thực tiễn, căn cứ vào kết quả phân tích tài chính của PNJ, nghiên cứu sẽ giúp
những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của PNJ (đặc biệt là nhà quản trị
doanh nghiệp) có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, về hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty; đồng thời nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng tài chính của PNJ.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Tên đề tài “Phân tích và dự báo tài chính công ty cổ phần Vàng Bạc Đá Quý
Phú Nhuận”. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích và dự báo tài chính
doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng tình hình tài chính và dự báo tài chính tại PNJ
Chương 4: Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại PNJ


13


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH VÀ DỰ BÁO TÀI CHÍNH DN.
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Phân tích tài chính và dự báo tài chính doanh nghiệp là một công tác rất quan
trọng trong việc ra các quyết định của doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, nhà
đầu tư,…. Đối với các công trình là sách, giáo trình đều mang tính lý luận chung về
phân tích tài chính và dự báo BCTC, nội dung phân tích và dự báo bao trùm tất cả
hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong nhiều ngành kinh tế, chưa có công trình
nào đi sâu phân tích thực tiễn một ngành kinh tế hoặc một doanh nghiệp cụ thể. Cụ
thể, các công trình tác giả đã nghiên cứu:
- Ngô Thế Chi và cộng sự, 2009. Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp.
Học viện Tài Chính.
- Ngô Kim Phượng và cộng sự, 2016. Phân tích tài chính doanh nghiệp. Hà Nội:
NXB Lao Động.
- Trần Thị Thanh Tú và cộng sự, 2018. Giáo trình phân tích tài chính. Đại Học
Quốc Gia Hà Nội.
1.1.1. Các nghiên cứu về phân tích tình hình tài chính
Về cơ bản, các công trình nghiên cứu trước đây đã hệ thống hóa được các vấn đề
chung nhất về phân tích tài chính, đánh giá được thực trạng tài chính của DN đồng
thời nghiên cứu cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của
DN nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu lại đánh giá theo một số chỉ tiêu khác
biệt tại phạm vi thời gian và địa điểm khác nhau, cụ thể như sau:
Nghiên

cứu

“Fianacial


statement

analysis”

của

nhóm

tác

giả

K.R.Subramanyam, John J.Wild (2013) gồm 3 nội dung chính đã trình bày khái
quát phương pháp phân tích BCTC, phân tích kế toán và phân tích tài chính. Nghiên
cứu đã đề cập đến tầm quan trọng và những hạn chế của số liệu trong phân tích
cũng như nêu ra được tầm quan trọng của việc phân tích kế toán trong phân tích tài
chính đồng thời cung cấp các thông tin về các thủ tục và các dấu hiệu cần chú ý

14


trong khi phân tích và những điều chỉnh nên áp dụng với BCTC nhằm tăng chất liệu
số liệu. Tài liệu cũng nhấn mạnh mục tiêu của những người dùng khác nhau và trình
bày trong các công cụ và phương pháp phân tích nhằm đạt được các mục tiêu đó.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần
bóng đèn phích nước Rạng Đông” của tác giả Nguyễn Hoàng Lộc (2015), tác giả
đã đi sâu phân tích báo cáo tài chính của công ty cổ phần bóng đèn phích nước
Rạng Đông. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa làm rõ góc độ phân tích của đề tài là đứng
trên cương vị là cơ quan quản lý, nhà đầu tư hay nhà quản trị doanh nghiệp.

Luận văn thạc sĩ “Phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài
chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An” của tác giả Trần Thị Hoa (2015), đề tài đã khái
quát hóa những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết quả
nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhiều đối tượng liên quan. Tuy nhiên, nội dung phân
tích chưa sâu, dàn trải, một số chỉ tiêu quan trọng như: Cơ cấu từng khoản mục tài
sản, mức độ độc lập tài chính của các công ty không được luận văn đề cập, phân
tích.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty bảo hiểm
BIDV” của tác giả Trần Thị Hồng Minh (2015) đã tiến hành phân tích tình hình tài
chính thông qua phân tích khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản, cơ cấu vốn
và khả năng trả nợ của công ty bảo hiểm BIDV. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đề cập
đến nội dung dự báo tài chính.
Luận án “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp sản
xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hồng Anh
(2016), tác giả đã đề xuất hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích thẩm định về phương
diện tài chính các dự án đầu tư liên doanh với nước ngoài, hoàn thiện nội dung phân
tích chi phí SXKD, giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp liên doanh mà chưa đề
cập đến nội dung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng tài sản…
Luận văn thạc sĩ “Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần dầu khí quốc tế
PS” của tác giả Vũ Thị Hoa (2017) đã tiến hành phân tích tình hình tài chính của
công ty thông qua việc phân tích các chỉ số tài chính của công ty trong giai đoạn

15


2014–2016, từ đó nghiên cứu đưa ra ưu điểm và hạn chế trong hoạt động tài chính
của công ty. Mặc dù vậy, nghiên cứu chưa phân tích sự thay đổi của các khoản mục,
phân tích dòng tiền và phân tích xu hướng của công ty cổ phần dầu khí Quốc tế PS.
1.1.2. Các nghiên cứu về dự báo tài chính
Dự báo tài chính được xem là một nội dung quan trọng của phân tích tài chính

DN, hướng nghiên cứu này được thể hiện khá nhiều trong các tài liệu chuyên khảo,
các nghiên cứu khoa học, cụ thể một số công trình mà tác giả nghiên cứu:
Luận văn thạc sĩ “Phân tích và dự báo tài chính công ty cổ phần Hóa Chất Việt
Trì” của tác giả Trần Thị Vân (2015) đã tiến hành phân tích tài sản, nguồn vốn của
công ty từ đó tác giả đánh giá thực trạng tài chính của công ty. Tuy nhiên, các chỉ
tiêu được dự báo còn ít, chưa đầy đủ về các nội dung báo cáo tài chính và tác giả dự
báo chưa có căn cứ cụ thể, cơ sở xác đáng để đưa ra số liệu dự báo.
Luận văn thạc sỹ “Phân tích Báo cáo tài chính tại công ty cổ phần Dược phẩm
Hà Tây” của tác giả Nguyễn Tiến Dũng (2015) đã tập trung hệ thống hóa được
những vẫn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài
chính, đề cập sâu đến các phương pháp cũng như nội dung phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp. Song luận văn mới chỉ dừng lại ở quan điểm của các nhà quản
trị, phân tích tình hình tài chính nhằm phát hiện ra những ưu điểm, nhược điểm của
công tác phân tích tình hình tài chính đang diễn ra tại công ty, nhằm xây dựng nên
hệ thống chỉ tiêu để phân tích và hoàn thiện công tác phân tích tại công ty, mà chưa
hướng tới việc phân tích những biến động trong hoạt động của công ty, tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra các biện pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động
công ty.
Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài
chính tại bưu điện tỉnh Nghệ An” của tác giả Trần Thị Hoa (2015), đã khái quát
hóa những vấn đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, kết quả
nghiên cứu có ý nghĩa đối với nhiều đối tượng liên quan. Song, nội dung phân tích
chưa sâu, dàn trải, một số chỉ tiêu quan trọng như: cơ cấu từng khoản mục của tài

16


sản, mức độ độc lâp tài chính của các công ty không được luận văn đề cập, phân
tích.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích và dự báo tài chính công ty cổ phần đường Biên

Hòa” của tác giả Nguyễn Kim Phượng (2015) đã đề cập đến nội dung phân tích
thực trạng tài chính của Công ty cổ phần đường Biên Hòa giai đoạn từ 2010 – 2014,
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về tài chính hiện tại của công ty và dự báo tài chính
công ty giai đoạn 2015 - 2017. Qua đó đề xuất một số biện pháp nhằm khắc phục
những hạn chế về tài chính của công ty. Tuy nhiên, biện pháp tác giả đưa ra mang tính
chung chung chưa phù hợp với thực trạng tình hình tài chính của công ty mà nghiên
cứu đã chỉ ra.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần Dược phẩm
Nam Hà” của tác giả Đoàn Bùi Ngọc Ánh (2016). Trong nghiên cứu, tác giả chưa
làm rõ góc độ phân tích của đề tài là đứng trên cương vị doanh nghiệp, cơ quan
quản lý hay nhà đầu tư.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích tài chính và dự báo tài chính công ty cổ phần thủy
điện Thác Bà” của tác giả Trần Ngọc Trung (2017) đã đề cập đến nội dung phân
tích thực trạng tài chính của Công ty cổ phần thủy điện Thác Bà giai đoạn 20122016, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về tài chính hiện tại của công ty và dự báo
tài chính công ty giai đoạn 2017 – 2019, luận văn đã khái quát được những vấn đề
lý luận chung về phân tích BCTC doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đối
với nhiều đối tượng liên quan. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích tác giả chưa
chú trọng đến mục tiêu phát triển của doanh nghiệp. Các giải pháp để nâng cao
hiệu quả tài chính của công ty, tác giả đề cập đến chỉ mang tính chung chung,
đúng với mọi doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, chưa có đề tài nào về phân tích và dự báo tài chính của một doanh
nghiệp ngành kinh doanh trang sức ở Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá
tình hình tài chính PNJ nói riêng và các công ty hoạt động trong ngành kinh doanh
trang sức nói chung để tìm giải pháp nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp
là vấn đề đang được quan tâm và hết sức cần thiết. Trong nghiên cứu này, tác giả

17


thực hiện phân tích tình hình tài chính PNJ giai đoạn 2015 - 2018 bao gồm các nội

dung phân tích: đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình đầu tư và sử
dụng vốn của doanh nghiệp, tình hình hoạt động tài chính của công ty. Đồng thời
trên cơ sở đó, tác giả dự báo báo cáo tài chính của PNJ từ năm 2019 đến năm 2020
theo phương pháp tỷ lệ phần trăm so với doanh thu.
1.2 Cơ sở lý luận về phân tích và dự báo tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về phân tích tài chính của các tác giả khác nhau
được công bố, chẳng hạn như:
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp cho phép đánh
giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình hình tài chính trong tương
lai của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định quản lý hữu
hiệu, phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm (Ngô Thế Chi, 2009).
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, nghiên cứu các số liệu
tài chính nhằm đánh giá, phát hiện những tiềm năng, rủi ro cũng như hiểu rõ hơn
và chính xác hơn về tất cả hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở đưa các quyết
định thích hợp đảm bảo mục tiêu đề ra (Ngô Kim Phượng và cộng sự, 2016).
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản
lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính
đồng thời đánh giá những gì đã làm đươc, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó
đưa ra những quyết định quản lý hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp (Vũ T. Quỳnh Mai, 2017).
Phân tích tài chính là một quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu về tài chính
hiện tại và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tình hình tài chính hiện tại trong
tương quan với các doanh nghiệp khác cùng ngành sản xuất – kinh doanh, dự báo
các rủi ro và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, từ đó giúp nhà phân tích ra
các quyết định tài chính nhằm hoạch định kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn
cho các doanh nghiệp (T.T. Thanh Tú, 2018).
Từ những khái niệm nêu trên có thể thấy rằng “Phân tích tài chính là quá trình

18



kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong
quá khứ của DN nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng
như những rủi ro của DN trong tương lai”. Phân tích tài chính doanh nghiệp
không chỉ với mục đích cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị DN mà còn
cung cấp những thông tin đa dạng, phong phú cho các đối tượng quan tâm khác
nhau cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Có rất nhiều đối tượng khác nhau quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp: cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng, cán bộ nhân viên, cơ quan thanh tra, kiểm
toán, thuế và giám đốc doanh nghiệp. Như vậy, phân tích tài chính không chỉ phục
vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn góp phần đưa ra thông tin hữu ích cho
nhiều các đối tượng khác, chẳng hạn: các cổ đông hiện tại và những người đang
muốn trở thành cổ đông của doanh nghiệp, những người cho doanh nghiệp vay tiền
hay còn gọi là chủ nợ của doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính doanh nghiệp,
nhà nước,… Đối với mỗi nhóm người, họ sử dụng thông tin tài chính doanh nghiệp
để đạt các mục tiêu khác nhau. Vì vậy, mục tiêu của các phân tích tài chính cũng
chính là giúp cho các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp đạt được mục tiêu của
họ. Chúng ta có thể khái quát mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp như
sau:
- Thứ nhất, phân tích tài chính DN phải đánh giá được tình hình tài chính của DN
trên các khía cạnh khác nhau như: cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán,
lưu chyển tiền tệ, hiệu quả sử dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính…
nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả các đối tượng quan tâm đến các hoạt động của
DN.
- Thứ hai, thông qua việc cung cấp thông tin, phân tích tài chính góp phần định
hướng các quyết định của các cổ đông, nhà đầu tư… sao cho phù hợp nhất với tình
hình thực tế của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư, mua bán cổ phiếu…
- Thứ ba, việc phân tích tài chính doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại góp phần cung
cấp thông tin để dự báo các chỉ tiêu tài chính như tốc độ tăng trưởng…, giúp người phân

tích dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

19


- Thứ tư, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ giúp chủ nợ của doanh nghiệp
phân tích, đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, đánh giá tiềm năng phát
triển trong tương lai, từ đó đánh giá được khả năng trả nợ cũng như đưa ra quyết
định cho vay, cho thuê hay bảo lãnh…
- Thứ năm, đối với các cơ quan quản lý như thuế, thanh tra, kiểm toán,… phân tích tài
chính là công cụ để kiểm soát được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở
kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán,
định mức, đảm bảo thu nộp đúng các loại thuế và nghĩa vụ với nhà nước, đảm bảo việc
chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật liên quan đến tài chính doanh nghiệp.
- Cuối cùng, đối với giám đốc doanh nghiệp, phân tích tài chính là công cụ quản lý
để xác định được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động tài chính và kinh
doanh, từ đó đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn, đảm bảo kinh doanh đạt
hiệu quả cao. Bên cạnh đó, nhà quản trị doanh nghiệp cũng phải đảm bảo quyền
lợi của các cổ đông, đảm bảo thanh toán đầy đủ nợ gốc và lãi cho các ngân hàng,
đảm bảo thực hiện, chấp hành đúng chính sách, chế độ về tài chính của cơ quan
quản lý nhà nước. Như vậy, có thể thấy nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp
phải đảm bảo hài hòa lợi ích của tất cả các bên liên quan trong quá trình điều
hành, quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp (T.T. Thanh Tú, 2018).
Với nghiên cứu này, tác giả phân tích tình hình tài chính của PNJ dưới góc độ
nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động tạo ra doanh thu và lợi nhuận chủ
yếu cho DN, vì vậy việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ giúp người
phân tích có cái nhìn tổng thể về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, về cơ cấu

tài sản nguồn vốn trong doanh nghiệp, về tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp cũng
như các chỉ tiêu khác ảnh hưởng đến dòng tiền như các khoản phải thu phải trả,
hàng tồn kho, chi phí lãi vay, vốn lưu động, khấu hao tài sản cố định,… Khi tiến

20


hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, cần đặc biệt quan tâm đến các nhóm
chỉ số sau:
- Nhóm các chỉ số liên quan đến vòng quay tài sản của doanh nghiệp như: tỷ số vòng
quay hàng tồn kho, tỷ số hiệu quả sử dụng tài sản,…
- Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán
- Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời của doanh nghiệp
- Nhóm chỉ số thị trường
A) Nhóm các chỉ số liên quan đến vòng quay tài sản của doanh nghiệp
 Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ, chỉ số này càng cao càng tốt vì vòng quay vốn nhanh, số tiền đầu tư cho
hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt được hiệu quả cao, nếu chỉ số này thấp phản ánh hàng
tồn kho dự trữ nhiều. Từ vòng quay hàng tồn kho, người phân tích sẽ tính toán được
kỳ luân chuyển hàng tồn kho.
 Kỳ luân chuyển hàng tồn kho

 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư gộp (GMROI) - Gross Margin Return On

Investment (1)
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư gộp (còn được gọi là lợi nhuận gộp của đầu tư hàng tồn
kho) (GMROI) là chỉ số phản ánh cứ mỗi đồng đầu tư vào hàng tồn kho thì tạo ra
1 (*) Là chỉ số được sử dụng bởi PNJ trong phân tích hàng tồn kho


21


bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. GMROI là cơ sở đánh giá tổng quan nhất toàn bộ
hoạt động của một đơn vị kinh doanh theo kì, là cơ sở để tối ưu hoá hàng tồn kho và
hàng trưng bày, là cơ sở để điều chỉnh chiến lược kinh doanh như: thay đổi giá bán.
GMROI là một thước đo quan trọng được dùng trong quản trị các dòng sản phẩm,
khi so sánh năng suất tương đối của dòng sản phẩm này với dòng sản phẩm khác,
góp phần vào việc đưa ra quyết định ưu tiên địa điểm bán hàng, đầu tư, quảng cáo
vào dòng sản phẩm nào,…

GMROI cao hơn thường tốt hơn, vì điều đó có nghĩa là mỗi đơn vị hàng tồn kho
đang tạo ra lợi nhuận cao hơn. GMROI có thể thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào phân
khúc thị trường, khoảng thời gian, loại mặt hàng và các yếu tố khác. Tỷ lệ GMROI
cao hơn 1 có nghĩa là công ty đang bán hàng hóa nhiều hơn chi phí mà công ty phải
trả và cho thấy doanh nghiệp có sự cân bằng tốt giữa doanh thu, tỷ suất và chi phí
tồn kho. Chỉ số GMROI là một chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả của một cửa
hàng bán lẻ, chỉ số này được nhiều công ty sử dụng để phân tích hàng tồn kho,
doanh thu và lợi nhuận nhất là các công ty hoạt động trong ngành bán lẻ tiêu dùng.

 Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu ra tiền mặt
của DN, chỉ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, vốn
của DN không bị chiếm dụng và DN không phải đầu tư nhiều vào việc thu hồi các
khoản phải thu. Nếu vòng quay khoản phải thu thấp chứng tỏ DN đang bị chiếm
dụng vốn lớn gây ra thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc DN phải đi
vay vốn từ bên ngoài.


22


 Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực kinh doanh
của DN, kỳ thu tiền bình quân thấp chứng tỏ DN không bị đọng vốn trong khâu
thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi, tốc độ thu hồi nợ nhanh và
hiệu quả quản lý cao. Ngược lại, nếu kỳ thu tiền bình quân cao thì DN cần phải tiền
hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng những khoản
nợ khó đòi; trong nhiều trường hợp, kỳ thu tiền bình quân tăng có thể do công ty
muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả chậm hay tài trợ.

 Hiệu quả sử dụng tài sản

Chỉ số này cho biết hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của DN hoặc thể
hiện một đồng vốn đầu tư vào DN đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu, chỉ số này
có giá trị càng cao DN có hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.
B) Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn của DN,
hay có thể hiểu đơn giản DN có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để
đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.

Khi khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN có giá trị quá cao, có nghĩa là DN
đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, hay việc quản trị tài sản lưu động của
doanh nghiệp đang không hiệu quả, có thể là do có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay
23



có quá nhiều nợ phải thu khó đòi,… Trong nhiều trường hợp, chỉ số này phản ánh
không chính xác khả năng thanh khoản, do nhiều hàng hóa tồn kho là những hàng
hóa khó bán nên doanh nghiệp rất khó biến chúng thành tiền để trả nợ.
 Khả năng thanh toán nhanh

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết DN có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền (trừ hàng tồn kho) để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn
hạn. Chỉ tiêu này không tính đến hàng tồn kho, vì trong nhiều trường hợp hàng tồn kho
không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán, vì vậy chỉ số
này là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, tỷ số này của DN có được chấp thuận hay không tùy thuộc vào sự so
sánh với giá trị trung bình ngành mà doanh nghiệp kinh doanh; đồng thời so sánh
với các tỷ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp trong những năm trước
đó.
 Khả năng thanh toán tức thời

Khả năng thanh toán tức thời = (Tiền và các khoản tương đương tiền + Chứng
khoán thanh khoản)/(Nợ ngắn hạn)
Tỷ số này cho biết khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN, do
tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử
dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN.
C) Nhóm các chỉ số về khả năng sinh lời của doanh nghiệp
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

ROS =
24



Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Nếu tỷ số này giảm thì doanh nghiệp cần phân tích và tìm biện pháp
giảm các khoản chi phí để nâng cao tỷ lệ lợi nhuận; tỷ số này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt, đó là nhân tố giúp doanh nghiệp mở rộng thị
trường, tăng doanh thu.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

ROA đo lường lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của doanh nghiệp, tỷ số này cho
biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROA = (Lợi nhuận ròng)/( Tổng tài sản)
Khi xem xét chỉ tiêu này cần chú ý rằng, trong một số trường hợp: ROA tăng
nhưng lại là dấu hiệu cho biết công ty đang làm ăn không hiệu quả nếu công ty
giảm nợ vay do hoạt động kinh doanh bị thu hẹp, doanh thu lợi nhuận giảm nhưng
giảm thấp hơn tốc độ giảm tổng tài sản. ROA giảm có thể không phải là tín hiệu xấu
nếu việc giảm là do công ty tăng vốn chủ sở hữu (VCSH) nên tổng nguồn vốn tăng
tương ứng tổng tài sản tăng, nhưng mức lợi nhuận tăng chậm hơn tăng tổng tài sản
(TS).
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ khả năng sinh lợi của DN càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp phải được gắn liền với mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp; vì vậy, người phân tích cần xác định mục tiêu kinh doanh của ban lãnh đạo
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá quy mô. Nếu doanh nghiệp có
ROE càng cao, lợi nhuận để lại càng lớn thì quy mô vốn tự có sẽ ngày càng tăng,
25



×