Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Phân tích chiến lược của công ty may 10.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.66 KB, 23 trang )

Đề tài: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY MAY 10
Giới thiệu doanh nghiệp May 10
Công ty Cổ phần May 10 là một công ty chuyên ngành may mặc thuộc
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, được thành lập từ hơn 60 năm nay, đã
chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần từ năm 2004.
Từ một xưởng may quân trang thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bước sang giai
đoạn xây dựng kinh tế trong thời bình, May 10 được nhà nước giao làm hàng
may gia công xuất khẩu.
Lĩnh vực hoạt động:
+Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu
ngành may
+Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
+Đào tạo nghề
+Xuất nhập khẩu trực tiếp
Đi lên từ doanh nghiệp nhỏ, đạt đến đỉnh cao thành tích và chất lượng. May
10 đã vượt qua một chặng đường dài với không ít chông gai, Để có được vị thế
hôm nay, các thế hệ lãnh đạo May 10 đã có tầm nhìn thương hiệu ngay từ
những ngày đặt nền móng đầu tiên và trong cả quá trình phát triển doanh
nghiệp. Đến nay, với bề dày truyền thống, May 10 đã được xếp vào “Top 10”
thương hiệu nổi tiếng của ngành dệt may Việt Nam, là một trong 56 thương
hiệu hàng đầu Việt Nam. Bằng chất lượng và việc thực hiện trọn vẹn các cam
kết về chất lượng, dịch vụ, và uy tín với khách hàng, May 10 đã và đang chinh
phục các tên tuổi lớn trong thị trường xuất khẩu và có tên trên “Bản đồ may
mặc” thế giới. May 10 đã đi tiên phong và hội nhập thành công trong lĩnh vực
may mặc từ trên 10 năm trước.
Trong lịch sử phát triển, May 10 đặc biệt thành công với sản phẩm là áo sơ mi
nam với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, phát triển các sản phẩm thời trang cho
1
giới trẻ May 10 không chỉ tập trung sản xuất một mặt hàng mà tiến tới sản xuất
và kinh doanh đa dạng ngành hàng để giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng lợi
nhuận. Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa chuộng


và đánh giá cao.
Hiện nay, với 7927 lao động, mỗi năm công ty sản xuất trên 12 triệu sản
phẩm chất lượng cao các loại, trong đó có nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang
thị trường các nước Mỹ, CHLB Đức, EU, Nhật Bản, Hồng Công,…Nhiều sản
phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, có tên tuổi lớn trong ngành may mặc và thời trang
thế giới như Pierre Cardin, Jacquest Britt, Seiden Sticker, Dornbush, Camel,
Perry Ellí,… đã được sản xuất bởi bàn tay khối óc của những người công nhân
May 10.
Công ty đã được nhà nước tặng những phần thưởng cao quý như:
-Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân (năm 2005)
-Anh hùng lao động
Và nhiều huân chương các loại khác
Công ty cũng đã đạt được nhiều giải thưởng:
-Giải thưởng chất lượng Việt Nam
-Giải thưởng chất lượng Châu Á-Thái Bình Dương (do APQO trao tặng)
Các chứng chỉ quốc tế: ISO 9002, ISO 14001, IQNET
I. Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp
1.1. Tác động của nhân tố vi mô
1.1.1. Nhân tố kinh tế:
-Sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói
chung, có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
-Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát trong năm 2008 tăng cao khiến các doanh nghiệp
phải cắt giảm nhiều khoản chi phí. Lạm phát cao tạo ra nhiều rủi ro lớn cho sự
đầu tư của doanh nghiệp. Mặc dù Chính phủ đã có nhiều biện pháp để kiềm chế
2
lạm phát nhưng lạm phát vẫn ở mức 2 con số, lãi suất cao. Giá nguyên vật liệu
đầu vào tăng nhanh làm cho chi phí sản xuất tăng, gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Đồng thời cũng do tỷ lệ lạm phát cao, người tiêu dùng thận trọng hơn
với quyết định tiêu dùng, cắt giảm chi tiêu khiến cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bị ngưng trệ.

1.1.2. Nhân tố chính trị - pháp luật:
Việt Nam gia nhập WTO phải tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp Quốc tế về
chất lượng, uy tín, độ an toàn sản phẩm gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.
Trong khi đó, hàng rào bảo hộ thương mại của Việt Nam kém hiệu quả, hầu
như chưa được thiết lập. Tuy nhiên, cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong năm 2009 là việc Chính phủ giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 5%
đối với bông nhập khẩu, giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng với thiết bị nhập
khẩu đầu tư và uỷ thác gia công xuất khẩu. Giảm 30% thuế thu nhập doanh
nghiệp, cho phép gia hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với quỹ tiền lương còn
lại chuyến sang năm sau của doanh nghiệp. Chính phủ còn hỗ trợ 40 triệu
đồng /1USD xuất khẩu để hỗ trợ duy trì việc làm cho người lao động đối với
doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động.
Mặt khác, từ khi gia nhập WTO, hạn ngạch xuất khẩu được giảm bớt,
hàng rào thuế quan được loại bỏ. Do vậy, công ty có cơ hội mở rộng xuất khẩu
những mặt hàng có tiềm năng ra toàn cầu. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ chi
phí xúc tiến thương mại lấy từ khoản lệ phí hạn ngạch do doanh nghiệp phải
nộp và còn được xem xét cấp bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp.
1.1.3. Nhân tố công nghệ:
Sự ra đời công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh
của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện
hữu, làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời, tạo áp lực đòi hỏi doanh nghiệp
phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của khoa
3
học công nghệ có xu hướng ngắn lại. Điều này càng tạo ra áp lực phải rút ngắn
thời gian khấu hao trang thiết bị kỹ thuật so với trước.
Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp
để sản xuất sản phẩm giá rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm của
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao hơn, tạo ra những thị trường mới cho
những sản phẩm và dịch vụ của công ty.
May 10 đã sử dụng hệ thống điều hoà phục vụ sản xuất, tỷ trọng chi phí

điện trong chi phí sản xuất không nhỏ, đặc biệt trong điều kiện giá điện hiện
nay tăng. Vì vậy công ty cần nỗ lực cắt giảm chi phí, tăng năng suất.
1.1.4. Nhân tố văn hoá - xã hội:
Tốc độ đô thị hoá của nước ta ngày càng cao, do vậy nhu cầu về ăn mặc
của người dân cũng ngày một tăng. Đồng thời, trang phục áo dài là trang phục
truyền thống phù hợp với văn hoá, bản sắc của người Việt Nam. Công ty nắm
bắt được những thị hiếu và văn hoá của khách hàng từ đó đưa ra được các trang
phục phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của mọi đối tượng khách hàng từ đó đảm
bảo được việc tối đa hoá hiệu quả mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Phân tích ngành
1.2.1. Đánh giá chung về ngành.
-Lợi thế của hàng dệt may Việt Nam so với một số nước khác không bị áp
đặt thuế chống bán phá giá. Doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu
những mặt hàng có giá trị cao và các loại sản phẩm mới, dẫn đến lợi nhuận và
giảm thiểu những tác động xấu của hệ thống giám sát hàng dệt may của Hoa
Kỳ.
-Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may khoảng 40%, ngành dệt may
của Việt Nam có nhiều triển vọng tốt trong hoạt động xuất khẩu trong tương lai.
-Tuy nhiên, dệt may Việt Nam vẫn gặp một số thách thức về:
4
+Nhân lực, cơ sở hạ tầng, cảng biển,…
+Chịu sự giám sát chặt chẽ bởi cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ.
1.2.2. Mô thức EFAST
Các nhân tố chiến lược
Độ
quan
trọng
Xếp
loại

Tổng
điểm
quan
trọng
Giải thích
Cơ hội
1. Việt Nam gia nhậpWTO 0.15 4 0.6 Cơ hội hợp tác kinh doanh.
2. Công nghệ 0.1 4 0.4 Tiếp thu công nghệ tiên tiến
của các nước trên thế giới.
3.Tốc độ đô thị hoá 0.05 2 0.1 Nhanh, tạo điều kiện để phát
triển sản xuất.
4.Hạn ngạch xuất khẩu giảm, hàng
rào thuế quan được loại bỏ.
0.05 3 0.15 Tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động xuất nhập khẩu.
5.Các chính sách phát triển ngành
may mặc của chính phủ
0.05 3 0.15 Hỗ trợ phát triển sản xuất
kinh doanh.
6. Mở rộng hợp tác quốc tế 0.1 3 0.3 Mở rộng ra thị trường Mỹ,
EU, Nhật Bản,…
Thách thức
1.Khủng hoảng kinh tế thế giới, tỷ
lệ lạm phát
0.2 4 0.8 Tỷ lệ lạm phát cao, gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
2.Luật pháp Quốc tế 0.05 3 0.15 Quy định về chất lượng sản
phẩm, giá cả.
3.Trung Quốc 0.1 4 0.4 Hàng hoá của Trung Quốc

tràn ngập trên thị trường.
4.Sản phẩm bị làm giả 0.05 2 0.1 Làm nhái mẫu mã
5. Đối thủ cạnh tranh mạnh 0.1 3 0.3 Đối thủ cạnh tranh trong và
ngoài nước.
Tổng 1.0 3.45
5
1.2.3.Nhân tố thành công chủ yếu trong ngành.
-Chủ động về nguyên liệu: Việt nam là nước nông nghiệp với nhiều chủng
loại cây xơ - nguyên liệu chính phục vụ cho ngành dệt may – như: bông, đay,
lanh, gai và tơ tằm vô cùng dồi dào và phong phú. Đây thực sự là nguồn nguyên
liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp
may. Điều này càng có giá trị hơn khi thị hiếu của người tiêu dùng đang ngày
càng nghiêng về những loại sản phẩm sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ
thiên nhiên.
-So với các nước trong ASEAN - đối thủ chính của các doanh nghiệp may
Việt Nam – ngành dệt may nước ta có lợi thế về nguồn nhân công rẻ, khéo léo
và có khả năng tiếp thu nhanh công nghệ tiên tiến. Theo đánh giá của chuyên
gia ngành dệt may thế giới, hiện nay, giá công lao động trong ngành dệt may
Vịêt Nam chỉ khoảng 0.24 USD/giờ, trong khi của Inđônêxia là 0.32 USD/giờ,
Malayxia là 1.13 USD/giờ, Thái Lan là 1.18 USD/giờ và Xingapo là 3.16 USD/
giờ…
-Trong suốt gần 100 năm phát triển, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã
từng bước tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới
và là sản phẩm ưa chuộng của người tiêu dùng tại nhiều thị trường khó tính
như: Nhật Bản, EU, Canada,…
-Thiết kế sản phẩm với mẫu mã, chủng loại đa dạng, phong phú, phù hợp với
thị hiếu của khách hàng.
II. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp
2.1. Sản phẩm chủ yếu
Sản phẩm của May 10 đã nhiều năm đoạt giải “Chất lượng hàng Việt

Nam”, thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”…
6
Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa chuộng và đánh
giá cao với các mặt hàng chủ lực như:
-Somi (nam, nữ)
-Bộ trang phục tuổi teen
-Thu đông
-Veston Nam, Veston Nữ
-Váy
-Quần âu
-Jacket
-Các loại quần áo đồng phục cho các ngành nghề
2.2. Đánh giá nguồn lực,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh
nghiệp
2.2.1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp:
Là tập hợp một chuỗi các hoạt động có liên kết theo chiều dọc nhằm tạo
lập và gia tăng giá trị
Bao gồm hai hoạt động chính: Hoạt động cơ bản và hoạt động bổ trợ
- Hoạt động cơ bản của công ty May 10
+Hậu cần nhập:
Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp dệt may chuyên sản xuất
những mặt hàng may mặc chất lượng cao và phục vụ cho xuất khẩu. Do vậy
nguồn nguyên liệu chính của của May 10 là Vải mà nguồn nguyên liệu trong
nước không đáp ứng đủ về số lượng và không đảm bảo chất lượng nên hầu hết
tới 70% là phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Do vậy doanh nghiệp chỉ được
hưởng phần lợi nhuận ít ỏi chủ yếu nhờ chi phí nhân công rẻ. Do vậy, vấn đề
đặt ra của doanh nghiệp là phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tiếp tục
tăng tỷ lệ nội địa hoá, chủ động nguồn nguyên liệu và định hướng đúng đắn.
7
Tuy nhiên việc nội địa hoá gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của sản

phẩm của doanh nghiệp
+Sản xuất:
Với lực lượng lao động có tay nghề cao, giá thuê nhân công rẻ, hệ thống phân
xưởng có quy mô lớn cùng với những trang thiết bị máy móc hiện đại. May 10
đã sản xuất ra những sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, đa dạng phong phú,
hợp thời trang, chất lượng tốt, giá cả phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng.
+Hậu cần xuất:
Sản phẩm của May 10 sau khi hoàn thiện chủ yếu được xuất khẩu ra những
thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…và chiếm tới 70% số còn lại được tiêu
thụ ở thị trường trong nước. Tuy nhiên chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm sản xuất
ra của doanh nghiệp nhưng mạng lưới phân phối trong nước của May 10 không
hề nhỏ. Hệ thống phân phối của May 10 có mặt tại 13 tỉnh thành phố trong cả
nước rộng khắp và tiện lợi. Riêng ở Hà Nội có tới 20 cửa hàng phân phối lớn
nhỏ.
+Marketing và bán hàng:
Công ty May 10 có khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là các đối tác
nước ngoài vì vậy công tác marketing và bán hàng của công ty tại thị trường
nước ngoài được thực hiện rất tốt. Tuy nhiên với thị trường trong nước hoạt
động marketing và bán hàng chưa được quan tâm phát triển do tính cạnh tranh
trong nước của những sản phẩm của May 10 là không cao.
Trong nước, sản phẩm của May 10 bộc lộ nhiều điểm yếu:
.Giá không cạnh tranh
.Sản phẩm không đa dạng mẫu mã
+Dịch vụ:
8
Đối với May 10, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng cũng là một yếu tố
rất được quan tâm. Mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo các dịch
vụ phục vụ để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng,
như: vận chuyển đến tận nơi khách yêu cầu trong thời gian sớm nhất, giảm giá

cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán tiền nhanh cho công ty.
Ngoài ra công ty còn tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả lại, hoặc đổi lại
nếu sản phẩm của công ty bị lỗi. Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối
cùng thì công ty đã có dịch vụ tư vấn cho khách hàng về kiểu dáng, màu sắc,…
phù hợp với vóc dáng và điều kiện sử dụng, hướng dẫn tận tình về cách sử dụng
cũng như bảo quản sản phẩm cho đạt hiệu quả sử dụng tối đa,…Với năng lực và
kinh nghiệm của mình, công ty cổ phần May 10 luôn tin tưởng và sẵn sàng là
nhà cung cấp với chất lượng về dịch vụ tốt nhất các loại sản phẩm may mặc cho
quý khách hàng.
- Hoạt động hỗ trợ của May 10
+Quản trị thu mua:
Các xí nghiệp ngành may nói chung và May 10 nói riêng ỏ Việt Nam hầu hết
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, chủ
yếu là Trung Quốc. Các chi phí cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tính toán,lựa chọn
đối tác sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất là việc quyết định, quan trọng nhất
để có thể đạt hiệu quả cao nhất.
+Phát triển công nghệ:
Công nghệ được coi là nguồn lực quan trọng,quyết định trong việc xây dựng
lợi thế cạnh tranh. Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ, May 10 luôn
chú trọng đầu tư đổi mới, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Nhập
khẩu các dây truyền máy móc,công nghệ sản xuất hiện đại. Doanh nghiệp
thường xuyên mời những nhà thiết kế danh tiếng trong và ngoài nước về làm
9

×