SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
MỤC LỤC
A. MỤC ĐÍCH
2
B. NỘI DUNG 2
NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM HÀ BẮC
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH
2
II.CÁC PHÒNG BAN TRỰC THUỘC CÔNG TY 3
III.
SƠ
LƯỢC
DÂY
TRUYỀN
CÔNG
NGHỆ
6
IV. XƯỞNG TẠO KHÍ LƯU TRÌNH CÔNG NGHỆ CƯƠNG VỊ 651
8
V. CÁC HẠNG MỤC PHÂN TÍCH 12
NHÀ MÁY SẮT TRÁNG MEN NHÔM HẢI PHÒNG
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH
13
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
17
III.
CẢM
TƯỞNG
25
IV. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN 25
BÀI BÁO CÁO THĂM QUAN
NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM VÀ HOÁ CHẤT HÀ BẮC
CÔNG TY CP SẮT TRÁNG MEN NHÔM HẢI PHÒNG
A. MỤC ĐÍCH.
Tham quan thực tế phục vụ cho nghiên cứu và học tập, đồng thời hiểu
được quá trình ứng dụng từ lý thuyết đến thực tế sản xuất.
B. NỘI DUNG.
NHÀ MÁY PHÂN ĐẠM VÀ HOÁ CHẤT HÀ BẮC.
I. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ HÌNH THÀNH:
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Nhà máy phân đạm và hoá chất Hà Bắc(công ty TNHH một thành viên phân
đạm và hoá chất Hà Bắc hiện nay) ,được nhà nước Việt Nam phê chuẩn và
thiết kế xây dựng ngày 20/07/1959.
Quý 1/1960 bắt đầu khởi công xây dựng nhá máy phân đạm Hà Bắc.Ngày
18/2/1961 đổ mẻ bê tông đầu tiên xây dựng công trình.Trong quá trình xây
dựng ngày 3/1/1963 đồng chí Phạm Văn Đồng nguyên thủ tướng chính phủ đã
về thăm công trình xây dựng.
Nhà máy phân đạm Hà Bắc được Trung Quốc giúp đỡ xây dựng bằng sự
viện trợ không hoàn lại.Toàn bộ máy móc, thiết bị đều được chế tạo từ Trung
Quốc và được đưa sang Việt Nam.
Theo thiết kế ban đầu nhà máy gồm ba khu vực chính.
_ Xưởng tạo nhiệt:Công xuất thiết kế 12.000kw
_ Xưởng hoá: Công xuất thiết kế 100.000tấn ure/năm
_ Xưởng tạo khí: Công xuất thiết kế 6.000tấn /năm .
Ngoài ra còn một số phân xưởng phụ trợ khác song chủ đạo vẫn là sản
xuất phân đạm.
Ngày 3/2/1965 khánh thành xưởng tạo khí đốt thử than thành công.
Ngày 1/6/1965 xưởng tạo khí đi vào sản xuất .Dự định này 2/9/1965 khánh
thành nhà máy chuẩn bị đưa vào sản xuất. Nhưng do chiến tranh phá hoại của
đế quốc Mỹ, ngày 20/8/1965, chính phủ đã quyết định ngừng sản xuất ,chuyển
xuống Nhiệt_Điện( nay trực thuộc sở điện lực Hà Bắc) kiên cường bám trụ
phục vụ kinh tế quốc phòng.Thiết bị xưởng hoá được tháo dỡ và sơ tán sang
Trung Quốc.
Ngày 1/3/1973 Thủ tướng chính phủ quyết định khởi công khôi phục nhà
máy trước đây sản xuất NH4 NO3 amon nitrat nay chuyển sang sản xuất ure
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
(NH2)2CO có chứa 46,6% nitơ với công xuất từ 6 6,5 vạn tấn NH 3 / năm ,
10_17 vạn tấn ure / năm.
Ngày 1/5/1975 chính phủ hợp nhất nhà máy nhiệt điện ,nhà máy cơ khí
xưởng hoá thành nhà máy phân đạm hoá chất Hà Bắc ( trực thuộc cục hoá chất
).
Tháng 6/1975 việc xây dựng và lắp máy cơ bản hoàn thành ,bắt đầu tiến
hành thử máy đơn động , liên động và thử máy hoá công .
Ngày 28/11/1975 sản xuất thành công NH3 lỏng .
Ngày 12/12/1975 sản xuất ra bao đạm đầu tiên .
Ngày 30/10/1977 đồng chí Đỗ Mười nguyên phó thủ tướng chính phủ cắt
băng khánh thành nhà máy .
Năm 1977 chuyên gia Trung Quốc về nước và công nhân kĩ sư của ta phải
tự chạy máy và kiểm tra máy .
Tháng 10/1988 nhà máy được đổi tên thành xí nghiệp phân đạm và hoá chất
Hà Bắc theo quyết định số 445HB_TCCBTLDT .
Trong những năm 1977_1990 sản lượng ure thấp ,sản lượng năm thấp nhất
là 9890 tấn ure /năm 1981.
Từ năm 1991 đến nay cùng với việc tăng cường quản lí xí nghiệp đã nối lại
quan hệ với Trung Quốc , cải tạo thiết bị công nghệ làm sản lượng ure tăng rõ
hơn .
Năm 1993 để phù hợp với quá trình đổi mới đất nước theo thời kì kinh tế
thị trường .Ngày 13/2/1993 xí nghiệp phân đạm và hoá chất Hà Bắc quyết định
đổi tên thành công ty phân đạm và hoá chất Hà Bắc theo quyết định số
73CNNGTCT , công ty trực thuộc tổng công ty phân bón và hoá chất cơ
bản( nay là tổng công ty hoá chất Việt Nam ).
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Từ năm 1993 đến nay sản lượng ure tăng liên tục vượt công suất thiết kế
ban đầu .
Sản lượng ure của các năm .
Năm 1991: 44.891 tấn/ năm
Năm 1992: 82.633 tấn / năm
Năm 1993: 100.093 tấn / năm
Năm 1994: 103.223 tấn /năm
Năm 1995: 111.026 tấn / năm
Năm 1996:120.690 tấn / năm
Năm 1997:130.281 tấn /năm
Năm 1998:64.170 tấn / năm
Năm 1999:49.670tấn /năm
Năm 2000:76.170 tấn / năm
Năm 2001:98.970 tấn / năm
Năm 2002:107.147 tấn / năm
Năm 2003:148.196 tấn /năm
Năm 2004: 162.268 tấn / năm
Năm 2005: 161.795 tấn /năm
Năm 2006: 1 73.553 tấn / năm
Năm 2007: 183.618 tấn / năm
Từ 2002 chinh phủ Việt Nam Trung Quốc đã ký hợp đòng sản xuất điên
đạm,nâng công xuất lên 3000kw/h sản lượng NH3 là 9 vạn tấn /năm,sản xuất
ure là 15 vạn tấn /năm với tông đầu tư là 35 triệu USD với các hạng mục
chính như: cải tạo lò khí , cải tạo khu vực tinh chế, lắp thêm một máy nén
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
667,đưa hệ thống điều khiển tự động DCS........Qua đó sản xuất của công ty
ngáy càng phát chiển sản lượng năm 2007 đã đạt 18 vạn tấn ure.
Trong quá trình phát triển của công ty , cơ cấu tổ chức quản lý luôn được
điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của tổ chức sản xuất theo từng giai đoạn phát
triển chung của đất nước. Hiện nay cơ cấu quản lý của công ty được tổ chứa
theo mô hình trực tuyến, chức năng với cấp quản lý cao nhất là giám đốc.
II. CÁC PHÒNG BAN TRỰC THUỘC CÔNG TY.
1. Khối phòng ban kỹ thuật:
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng điều độ sản xuất
Phòng cơ khí
Phòng kỹ thuật an toàn
Phòng đo lường tự động hoá
Phòng KCS
Phòng thường trực dự án
2. Khối nghiệp vụ:
Phòng kế hoạch
Phòng KTTKTC
Phòng tổ chức nhân sự
Phòng thị trường
Phòng vật tư vận tải
Phòng bảo vệ quân sự
Phòng đời sống
Văn phòng công ty
3.Các đơn vị trực thuộc công ty:
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Xưởng nước, than nhiệt, tạo khí, amoniac, tổng hợp ure, điện , đo lường
tự động hoá, sửa chữa,NPK.
III. SƠ LƯỢC DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Nguyên liệu để sản xuất NH 3 là than cục ,antraxit Hòn Gai ,không khí và
H2O hơi . Sản xuất NH3 và ure được tiến hành trên dây chuyền sản xuất liên
tục .Vì vậy trong quá trình sản xuất phải tiến hành đúng các quy trình ,thao
tác ,quy trình an toàn ,tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ tiêu công nghệ , khống chế
các thông số kĩ thuật trong giới hạn cho phép .
Điều kiện sản xuất ở nhiều công đoạn bộ phận có áp suất ,nhiệt độ cao ,
có môi trường độc hại dễ cháy nổ yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn ,phòng
chống cháy nổ .
MỘT SỐ PHẢN ỨNG CHÍNH XẢY RA TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT :
1. Công đoạn khí hoá than :
Phản ứng chính : 3C + O2 = CO + CO2 + Q
3C + H2O = CO + CO2 + H2 + Q
Phản ứng phụ : C + 2 H2 = CH4
S + H2 = H2S
Công đoạn được tiến hành trong lò tầng cố định U.G.I sản phẩm thu được
có thành phần như sau :
CO2
7
O2
0.5
CO
31,5
H2
41
N2
19
CH4
1
H2S
≤1500m
g/m3
2. Công đoạn khử lưu huỳnh thấp áp.
Để hấp thụ H2S trong khí than ẩm. Hiện nay công ty đang sử dụng phương
pháp ướt với thành phần dung dịch gồm tananh,muối Na 2CO3 vanadat natri
(NaVO3).
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Các phản ứng chính xẩy ra.
Na2CO3 + H2S = NaHS + NaHCO3
2 NaHS + NaVO3 + H2O = Na2V4O3 + 4NaOH +2S↓
3. Công đoạn biến đổi CO.
CO + H2Oh = CO2 + H2 + Q
Sử dụng hơi nước để chuyển hoá CO. Phản ứng trên cần phải có điều kiện
là nhiệt độ và chất xúc tác.
4. Công đoạn khử CO2:
Băng chuyền sau cải tạo kỹ thuật đã sử dụng công nghệ ( kiềm kali nóng
cải tiến) để hấp thụ CO2 trong khí sau chuyển hoá thành CO.Khí sau khử thành
CO2 goi là tinh chế sau khi hấp thụ xong dung dịch được đưa đi tái sinh bằng
cách giảm áp suất, tăng nhiệt độ để khí CO2 thoát ra khỏi dung dịch, nguồn lực
hấp thụ của dung dịch được khôi phục. Khí CO2 sau khi tái sinh được đưa đi
sản xuất ure và CO2 lỏng.
5. Công đoạn rửa đóng.
Nhằm bảo vệ xúc tác, tổng hợp amoniac, các khí CO, CO 2, O2, H2S còn sót
lại trong khi tinh chế được dung dịch axatat amoniac đồng hấp thụ làm sạch
triệt để tới hàm lượng CO +CO2 ≤ 20 ppm, sau khi hấp thụ xong dung dịch
được đưa đi tái sinh bằng cách giảm áp xuất, tăng nhiệt độ, để các khí bị hấp
thụ thoát ra khởi dung dịch, nguồn hấp thụ khỏi dung dịch được khôi phục, khí
được thu hồi về đáy chuyển khí than làm nguyên liệu sản xuất.
Phản ứng xẩy ra:
Cu(NH3)2Ac + NH3 + CO = Cu(NH3)3AcCO + Q
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
2 NH4OH + CO2 = (NH4)2CO3 + H2O + Q
Trong đó Ac là gốc CH3COO –
6. Tổng hợp Amoniac.
N2 + 3H2 = 2NH3
Phản ứng xẩy ra trong tháp tổng hợp NH3 ở P ≤ 32 MPa.
T0 = 450 ÷ 530oC.
Xúc tác: α. Fe
7. Tổng hợp ure.
Phản ứng xẩy ra trong tháp tổng hợp với .
P ≤ 20 M.Pa
T0 = 1800 ± 20 C Theo hai giai đoạn
Giai đoạn 1: 2 NH3 + CO2 = NH4OCONH2
Giai đoạn 2: NH4OCONH2 → (NH2)2CO + H2O
IV . XƯỞNG TẠO KHÍ – LƯU TRÌNH CÔNG NGHỆ CƯƠNG VỊ 651:
1. Nhiệm vụ xưởng tạo khí
Cấp khí nhiên liệu cho quá trình tổng hợp NH3 phân xưởng bao gồm các
cương vị chính sau :
Cương vị băng tải
Cương vị bơm quạt và nước cao áp 651A
Cương vị 651
Cương vị lọc bụi điện
Cương vị bơm nước tuần hoàn
Cương vị thu hồi khí thổi gió
2 . Lưu trình công nghệ cương vị 651
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Nhiệm vụ : sản xuất khí than ẩm với nguyên liệu đi từ than Antraxit và
hỗn hợp không khí + hơi nước
a. Nguyên lí quá trình khí hoá than ẩm:
Sản xuất khí hoá than ẩm tại cương vị 651 là quá trình khí hoá theo phương
pháp gián đoạn lò tầng cố định . Nguyên liệu là than cục được đưa vào từ đỉnh
lò Chất khí hoá là không khí và hơi nước được đi qua tầng nhiên liệu
để tiến hành khí hoá . Tro,xỉ được thải ra ở cửa đáy lò . Trong lò khí hoá khi
đưa chất khí hoá đi qua tầng nhiên liệu để tiến hành phản ứng thì có sự phân
tầng . Từ trên xuống tầng nhiên liệu được phân tầng như sau : tầng sấy , tầng
chưng , tầng khí hoá ( bao gồm tầng khử và tầng oxy hoá ), tầng xỉ .
Các phản ửng xảy ra chủ yếu ở tầng khí hoá :
2C + O2 = 2CO + Q
C + O2 = CO2 + Q
2CO + O2 = 2CO2 + Q
C + H2O = CO + H2 + Q
C + CO2 = 2 CO Q
C + 2 H2O = CO Q
Ngoài ra còn các phản ứng phụ sau :
C + H2 = CH4 + Q
CO + 3H2 = CH4 + H2O + Q
CO2 + 4H2 = CH4 + 2H2O + Q
S + H2 = H2S
Trong đó thành phần khí than ẩm như sau :
CO2
7
O2
0,5
CO
1,5
H2
41
2
N2
19
CH4
1
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Chế khí than ẩm theo phương pháp gián đoạn bao gồm 2 giai đoạn chính đó
là: giai đoạn thổi gió và giai đoạn chế khí .
Ở giai đoạn đầu dùng không khí thổi vào đáy lò , khí thu được giải phóng ra
ngoài . Nhiệt độ tăng đến mức độ nhất định thì ngừng thổi gió . Bắt đầu đưa
hỗn hợp khí và hơi nước vào để chế khí than ẩm . Trong khoảng bắt đầu từ
thổi gió lần trước đến thổi gió lần sau được gọi là tuần hoàn làm việc . Để
đảm bảo an toàn và nâng cao sản lượng và chất lượng khí than 1 tuần hoàn
làm việc bao gồm 5 giai đoạn :
Giai đoạn thổi gió
Giai đoạn thổi lên lần 1
Giai đoạn thổi xuống
Giai đoạn thổi lên lần 2
Giai đoạn thổi sạch
Một tuần hoàn làm việc kéo dài 175 giây (100%) . Thông thường phân phối
thời gian 1 tuần hoàn làm việc như sau :
Giai đoạn thổi gió thổi lên lần thổi
%
22÷26
1
24÷28
xuống
38÷42
thổi lên thổi sạch
lần2
6÷9
3÷4
b. Sơ lược lưu trình công nghệ
b1 : lược lưu trình công nghệ
b2.Thuyết minh lưu trình
Than cục được đưa lên bunke bắt đầu vào quá trình tạo khí .
Thổi gió : nguồn không khí cung cấp cho qua trình thổi gió để
tăng nhiệt độ cho lò khí hóa . Không khí được quạt gió đưa vào
đường ống chung với áp suất 28003200 mmHg được đưa qua
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
tầng than nóng đỏ xảy ra phản ứng cháy của C với O 2 của
không khí . Nhiệt tích lại của tầng than trong lò. Sau khi đi ra
khỏi lò đốt khí thổi gió được đi vào lò nhiệt theo hướng từ trên
xuống rồi qua van ống khói phóng không hoặc đưa tới cương vị
thu hồi khí thổi gió qua van thu hồi .
Thổi lên lần 1 : hỗn hợp hơi nước và không khí qua tầng than
nón đỏ , chế tạo được khí than ẩm qua lò đốt . Qua lò hơi nhiệt
thừa về van ba ngả đến túi rửa rồi vào đường ống chung khí
than qua tháp rửa , khí than đi từ dưới lên nước tuần hoàn dội
xuống lam lạnh và lam sạch tiếp khí than ẩm và đi vào két khí .
Thổi xuống : sau giai đoạn chế khí thổi lên , để tránh tầng lửa
dịch lên gây két tảng , bám vào vách lò người ta cho hơi nước đi
vào từ đỉnh lò đốt và đưa vào đỉnh lò phát sinh . Hơi nước thổi
từ trên xuống đi qua tầng than . Khí than hình thành sau khi đi
qua tảng xỉ , mũ gió qua van ba ngả vao túi rửa , ra dường ống
chung khí than .
Thổi lên lần 2 : sau khi thổi xuống khí than còn lưu lai ở đáy lò ,
đường ống phía đáy lò , người ta dùng hỗn hợp không khí và
hơi nước thổi lên để đảm bảo an toàn trước khi vào giai đoạn
thổi gió . Lưu trình như thổi lên lần 1 nhưng thời gian ngắn hơn
.
Thổi sạch : để thu hồi lượng khí than ẩm còn lưu lại trong
thiết bị người ta dùng không khí để thổi sạch với lưu trình như
thổi gió nhưng van ống khói đóng để thu hồi khí than về đường
ống chung.
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
V. CÁC HẠNG MỤC PHÂN TÍCH TRONG CƯƠNG VỊ 651 CHỈ TIÊU KĨ
THUẬT CẦN KHỐNG CHẾ :
1.Các hạng mục cần phân tích trong cương vị 651 :
a.Xác định hàm lượng khí CO2 , O2 ,CO, H2,N2 trong khí than
b.Xác định hàm lượng khí CO2 , O2 ,CO trong khí thổi gió
c.Xác định hiệu suất phân giải hơi nước của lò tạo khí .
d.Các hạng mục phân tích khi mở may, ngừng máy và an toàn của xưởng
.
d1 : Phân tích khí nghèo
d2 : Phân tích khí ở những khu vực cần đốt lửa có CO và H2 .
d3 : Phân tích khí ở những khu vực có NH3 .
2 . Chỉ tiêu kĩ thuật cần khống chế
S Tên
S công
T trình
Lò
tạo
khí
1
Nơi lấy mẫu
Tên mẫu
hạng mục
phân tích
chỉ tiêu
không chế
Ra lò đốt
(A3)
Khí thổi gió
Vào túi rửa
van 3 ngả
(A5)
Khí thổi lên
và thổi
xống
CO2
O2
CO
O2 thổi
lên
CO2 thổi
lên
CO2 thổi
xuống
O2
thổi
xuống
CO2
O2
H2 + CO
H2
hiệu suất
14÷16%
≤ 0,5%
≤10%
≤ 0,5%
Ra tháp rửa
chung (A3)
Khí than
ẩm
Ra lò đốt
(A3)
Hiệu xuất
phân giải
hơi nước
giai đoạn
2
6,5÷8,5%
4 ÷ 6%
≤ 0,5%
7 ÷ 8%
< 0.5%
≥ 68%
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Vào xilon
khí thổi lên
Hiệu xuất
phân giải
nước giai
đoạn khí
thổi xuống
Khí thổi gió
Ra quạt khí
khói
Khí than
ẩm
Vào tháp lọc
Khí than
ẩm
chạy máy trao
đổi TB
đường ống
Phục vụ sửa
chữa
Khí nghèo
Ra đáy lò phát
sinh (A4)
Công
trình thu
2 hơi
nhiệt,
khí thổi
gió
Lọc bụi
đi
3
xưởng
tạo khí
4
Khí dùng
lửa
H2
hiệu suất
CO2,O2,H2,
CO,CH4
H2 + CO
≤ 0,5%
CO2
CO
H2 + CO
O2
H2 + CO
7 ÷ 8%
≤ 0,5%
≥ 68%
≤ 1%
≤ 10%
H2 + CO
≤ 0,5%
**************************************************************
*
NHÀ MÁY SẮT TRÁNG MEN NHÔM HẢI PHÒNG
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty cổ phần sắt tráng men nhôm HP được thành lập từ 1 doang
nhiệp nhà nước.
Tên giao dịch quốc tế :Hải Phòng enamel iron and aluminium wares joint
stock company.
Tên viết tắt :HALECO
Trụ sở của công ty đặt tại: số 136 đường Ngô Quyền phường Ngô
Quyền – thành phố HP.
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Công ty có nhiệm vụ chủ yếu sau đây :
Tổ chức sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các lại sản phẩm sắt tráng
men , nhôm , thép không rỉ , các loại kim khí khác vật liệu chịu lửa và hoá
chất chế tạo men , kinh doanh nhà ở và văn phòng cho thuê .
Công ty được huy động vốn của các tổ chức kinh tế , các thành phần
kinh tế để phát triển sản xuất –kinh doanh theo quy định của pháp luật .
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ ,nghĩa vụ và chính sách của nhà nước .
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động , chăm lo và không ngừng
cải thiện điều kiện làm việc , đời sống vật chất , tinh thần , bồi dưỡng
nâng cao trình độ văn hoá , khoa học kỹ thuật , chuyên môn nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên .
Bảo vệ doanh nghiệp , bảo vệ sản xuất , b ảo v ệ môi trường , giữ gìn
an ninh trật tự , an toàn xã hội , làm tròn nghĩa vụ quốc phòng
Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (19551960) của Nước Việt nam
dan chủ cộng hoà, năm 1958 chính phủ va nhân dân Trung Quốc giúp Việt Nam
xây dựng một số nhà máy sản xuất hàng tiêu dùng, trong đó có nhà máy sắt
tráng men nhôm HP là tiền thân của công ty cổ phần sắt tráng men nhôm HP
ngày nay . trải qua mấy chục năm xây dựng và phát triển công ty đã qua nhiều
giai đoạn thăng trầm , tập thể cán bộ công nhân viên công ty luôn khắc phục
khó khăn hoàn thanh nhiêm vụ chính trị của dơn vị giao cho từng giai đoạn :
1.Giai đoạn vừa sản xuất vừa xây dựng (19601966)
Nhà máy sắt tráng men – nhôm HP được xây dựng vào cuối năm 1958 trên
nền nhà may Bát của pháp để lại từ trước năm 1930 , đến cuối năm 1938 nhà
máy xây dựng xong. Đây là công trình do Trung Quốc viện trợ với nhiệm vụ
cơ bản là sản xuất hàng tiêu dùng dân dụng . Ngày 17/5/1960 nhà máy chính
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
thức được thành lập và đi vào hoạt động, với công xuất ban đầu là 3000 sản
phẩm nhôm và 1,5 triệu sản phẩm sắt tráng men 1 năm. Đây là giai đoạn nhà
máy thực hiện nhiệm vụ sản xuất phục vụ hai chiến lược của cách mạng
Việt Nam: Cung cấp sản phẩm tại Việt Nam và xuất khẩu sang một số nước
XHCN như Liên Xô cũ, Cuba.........
2.Giai đoạn vừa sản xuất vừa chiến đấu (19671975):
Đây là giai đoạn khó khăn nhất, vì đất nước đang có chiíen tranh. Nhà máy
phải sơ tán tai hai địa điểm Hải Dương và Hà Bắc.Chỉ đẻ lại một bộ phận
nhỏ vừa sản xuất vừa chiến đấu bảo vệ nhà máy.Ngày 20/4/1967 nhà máy bị
nén bom phá huỷ hai xưởng sản xuất, có 8 cán bộ công nhân đã hy sinh và 50
thiết bị máy móc bị phá huỷ ở 2/4 xưởng sản xuất.
Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên nhà máy, đã khawc phục khó khăn
xây dựng nhà xưởng tiếp tục chiến đấu bảo vệ nhà máy vừa sản xuất ra sản
phẩm phục vụ kinh tế quốc dân vừa phục vụ quốc phòng. Hiệp định Pari
được ký kết hoà bình được lặp lại ở miền bắc Việt Nam, nhà máy coa điều
kiện khôi phục và mở rộng sản xuất.
3.Giai đoạn mở rộng sản xuất (19761978):
Được chính phủ Trunh Quốc giúp đỡ về thiết bị và công nghệ. Nhà máy
mở rộng sản xuất, các xưởng mới được xây dựng cùng hàng loạt thiết bị mới
được trang bị. Đến cuối năm 1978 sản lượng sản xuất của nhà máy đạt công
xuất 700 tấn nhôm và 5 triệu sản phẩm sắt tráng men 1 năm. Diện tích mặt
bằng của nhà máy được mở rộng lên 6,2 ha và 7 xưởng sản xuất chính.
4.Giai đoạn từ 19781986:
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Do bất đồng quan điển giữa Việt Nam và Trung Quốc đến cuối năm 1978
Trung Quốc đã cắt bỏ toàn bộ viện trợ mở rộng sản xuất giai đoạn hai.Được
sự quan tâm của chính phủ cung sự cố gắng và sáng kiến của tập thể cán bộ
công nhân viên nhà máy đã đứng vững duy trì sản xuất khi không có sự trợ giúp
của Trung Quốc và hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó:
6 triệu sản phẩm sắt tráng men, 2,5 triệu sản phẩm nhôm.
5.Giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lí (19872004)
Sau khi có quyết địn chuyển của chính phủ về chuyển đổi kinh tế từ cơ
chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa , để tồn tại và đứng vững nhà máy phải tự tổ trức sản
xuất và kinh doanh : nhiều thiết bị đã dược đầu tư mới sản xuất sản phẩm đa
dạng công tác quản lí được tăng cường đã làm giảm chi phí sản xuất mở rộng
thị trường tiêu thụ vì vậy hiệu quả kinh tế ngày càng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên ngày càng được ổn định và cải thiện . Vốn công ty tại tháng
12/1989 :159 triệu đông tốc độ tăng trưởng ổn định từ 1015% .
Để phù hợp với cơ chế mới nhà máy đã được thành lập lại theo quyết định
số 453/CNNTCCB7/5/1993 của bộ công nghiệp nhẹ đăng kí kinh doanh số
108140 ngày 28/5/1993 của trọng tài kinh tế nhà nước thành phố HP . Theo
quyết định số 1012QD/BCNTCCB ngày 28/7/1995 của bộ công nghiệp nhà
máy sắt tráng men nhôm HP đổi tên thành công ty sắt tráng men nhôm HP
đăng kí kinh doanh số 105639 5/9/1995 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố
HP .
Giai đoạn này công ty đầu tư thiết bị nhà máy dập thuỷ lực 120500 tấn ,
đầu tư hệ thống máy móc thiết bị sản xuất sản phẩm inox . Đồng thời bằng
nguồn vốn ODA công ty đầu tư hệ thống nấu cán nóng nhôm liên tục với giá
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
trị 6 triệu NDT công suất thiết kế 24 tấn / ngày .Đầu tư hệ thống cầu trục cho
xưởng cán đúc , đầu tư xe nâng hàng để vân chuyển hàng hoá trong công ty
thay thế sức người nâng cao năng suất lao động .
6.Giai đoạn từ 2005 – nay :
Thực hiên chủ trương chuyển đổi doanh nghiệp của đảng và nhà nước
tháng 10/2004 công ty bắt đầu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước : 70% vốn
công ty do cổ đông đón góp nhà nước chỉ đóng góp 30% vốn công ty theo quyết
định số 108/2004QDBCN 12/10/2004 của bộ công nghiệp . Đăng kí kinh
doanh lần đầu số 0203001233 14/1/2005 của sở kế hoạch đầu tư của thành
phố HP .
Giai đoạn này công ty đã đầu tư lò ủ nhôm bằng điên trở với công suất thiết
kế 7 tấn / ngày . Sau hơn 1 năm vận hành theo mô hình quản lí mới ngay
14/8/2006 được sự đồng ý của cơ quan quản lí vốn nhà nước công ty bán đấu
giá 30% vốn đóng góp của nhà nước tại công ty . Đây chính là bước ngoặt
quan trọng đánh dấu sự chuyển dổi của một doanh nghiệp nhà nước thành
công ty cổ phần với 100% vốn của cổ đông .
Với những thành tựu đã đạt được trong gần 50 năm qua công ty đã được
trao nhiều bằng khen giấy khen huân chương lao động . Sản phẩm của công ty
có uy tín lớn trên thị trường Việt Nam và được người tiêu dùng bình chọn là
hàng ViệtNam chất lượng cao .
II. CƠ CẤU TỔ TRỨC QUẢN LÍ CỦA CÔNG TY
Tổ lao động thực tế đã sử dụng (tính đến thời điểm 31/12/2007) trong đó :
Lao động đóng bảo hiểm xã hội :489
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Lao động học nghề thử việc :17
Lao động hợp đồng khóan việc :27
Lao động nữ :202
Lao động gián tiếp :157
Lao động làm công tác quản lí nghiệp vụ :104
Lao động là công nhân phục vụ : 53
Lao động trực tiếp sản xuất :377
Lao động có trình độ đại học :93
Công ty phân bố tổ trức gồm có : 9 phòng trức năng và 8 xưởng sản xuất
chính .
1.Phòng tổ chức lao động – y tế.
Có chức năng quản lí lao động và giải quyết chế độ chính sách cho người
lao động , tham mưu cho lãnh đạo công ty, quản lí hồ sơ cá nhân của CBCNV
toàn công ty , thực hiện thanh toán tiền công , tiền thưởng .......Phác thảo nội
quy kỉ luật lao động , kiểm tra cấp phát các loai giây chứng nhận cho CBCNV
của công ty .
2.Phòng tài chính kế toán.
Quản lí tiền tệ , chứng từ , sổ sách kế toán và quy chế tài chính của công
ty .
3.Phòng vật tư.
Cung cấp nguyên nhiên liệu vật tư thiết bị đầu vào cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty .
4.Phòng kế hoach tiêu thụ.
Điều độ kế hoạch sản xuất theo yêu cầu của thị trường và thực hiện
nhiệm vụ bán hàng .
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
5.phòng kĩ thuật cơ điện.
Quản lí toàn bộ thiết bị máy móc , sửa chữa bảo dưỡng thiết bị đảm bảo
sản xuất được liên tục
6.Phòng kĩ thuật công nghệ.
Quản lí và xây dựng quy trình công nghệ , tiêu chuẩn kĩ thuật , nghiên cứu
chế thử sản phẩm mới , đào tạo nghề cho CNKT của công ty
7.Phòng KCS.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
8.Phòng hành chính bảo vệ.
9.Phòng thị trường.
10.Xưởng dập hình.
Nhiệm vụ chủ yếu là quản lí và tổ chức sản xuất tạo hình sản phẩm bằng
thép nhôm hoặc inox
11.Xưởng chế men vật liệu chịu lửa.
Quản lí và tổ chức sản xuất chế tạo men phấn dùng trong công nghệ tráng
men và chế tạo ra gạch chịu lửa dùng trong lò nấu luyện nhôm và các lò nung .
12.Xưởng tráng nung.
Nhận sản phẩm đồ mộc bằng thép từ xưởng dập hình và men phấn từ
xưởng chế menVLCL tổ chức quản lí và thực hiện nhiệm vụ tráng men lên
sản phẩm đồ mộc làm ra thành phẩm sắt tráng men .
13.Xưởng thành phẩm.
Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm sắt tráng men đánh giá phân loại
chất lượng hiện hành của công ty và đóng gói sản phẩm , nhập kho vật tư .
14.Xưởng cán đúc.
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Nhiệm vụ cơ bản là tổ chức sản xuất nấu luyện đúc nhôm, tạo ra nhôm
miếng tròn có kích thước theo yêu cầu của sản phẩm .
15.Xương nhôm.
Sử dụng miếng tròn được sản xuất tại xưởng cán đúc sản xuất ra sản
phẩm nhôm thành phẩm .
16.Xưởng inox.
Tổ chức sản xuất ra sản phẩm bằng inox và 1 số sản phẩm khác : ấm
nhôm ......
17.Xưởng cơ khí
Là xưởng sản xuất phụ trợ cùng với phòng kĩ thuật cơ điện thực hiện kế
hoạch duy tu bảo dưỡng sửa chữa thiết bị . Chế tạo các loại khuôn mẫu , phụ
tùng hoặc công dụng phục vụ cho sản xuất .
SƠ ĐỒ CƠ CẤU SẢN XUẤT
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
CÔNG TY SẮT TRÁNG MEN – NHÔM HẢI PHÒNG
SẢN XUẤT PHỤ
TRỢ
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
SẢN XUẤT CHÍNH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Dây chuyền
Sắt tráng
men
Dây chuyền
Nhôm
GIÁM ĐỐC
PHÓ
XƯỞGIÁM
NG
XƯỞNG
ĐỐC
DẬP KINH CHẾ
DOANH
PHÓ GIÁM
XỐ
ƯỞ
NG
Đ
C K
Ỹ
THUẬT –
CÁN
S
ẢN XUẤT
HÌNH
ĐÚC
MEN
Kế
Hoạch
Hành
Chính
VẬT
TƯ
P.G. ĐỐC
XƯỞNGHÀNH
INOX
Kỹ
Kỹ
Thuật
Thuật
Cơ
Công
NG
Điện XƯỞNghệ
XƯỞNG
TRÁNG
KCS
PHÓ G.Đ
KINH TẾ
CHÍNH –
NỘI
CHÍNH
8
Xưởng
Sản
Xuất
NHÔM
NUNG
Xưởng
Xưởng cơ
khí
Dây chuyền
INOX
Tổ
Chức
Lao
Động
Y Tế
Hành
Chính
Bảo
Vệ
Tài
Chính
Kế
Toán
KHO
Xưởng
Xưởng
XƯỞNG
Dập
Tráng
Thành
THÀNH
PHẨM Nung
Hình
Phẩm
Xưởng
Xưởng
Xưởng
Xưởng
Xưởng
Chế
Men
VLCL
Cán
Nhôm
INOX
Cơ khí
Đúc
Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Và Quản Lí
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Công Ty Sắt Tráng Men – Nhôm Hải Phòng
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Mối quan hệ Dọc
Mối quan hệ Ngang
Quy trình sản xuất sản phẩm sắt tráng men
(sản phẩm có quai)
Thép lá
Chế tạo men
Miếng tròn
SX quai
Làm sạch miếng tròn
Nguyên liệu thô
Thép lá
Nghiền nguyên liệu
Dập tạo hình
Cắt Viền Mài
Cắt quai
Pha nguyên liệu
Dập thẳng
Hàn Điểm
Nấu men
Dập cong
Tẩy rửa sp bằng Axit
Nghiền men
Tráng men lót
Ủ men nước
thành phẩm
Nung men lót
Tráng men áo 1
Nung men áo 1
Tráng men áo 2
S.phẩm Trơn
Nung men áo 2
Phun hoa
S.phẩm Hoa
K.nghiệ
m
Bao Gói
Kho
Đốt hoa
2
SV = >Nguyễn Hoàng Trọng Tuân Cử nhân Hóa
Quy Trình Sản Xuất Sản Phẩm Nhôm
(Sản Phẩm Có Quai)
Nhôm Ng.Liệu
SX QUAI
Cắt quai
Nấu nhôm
Đột Lỗ
Đúc Nhôm
Cán Nhôm Nóng
Đập Cong
Cắt Miếng Vuông
Rửa Trắng
Cán Nhôm Lạnh
Kiểm Rửa
Cắt Miếng Tròn
Hấp ủ Mềm Nhôm
Kiểm nghiệm nhôm
lá
Cán Dầu
Dập tạo hình
Cắt Viền Miết
Bóng
Rửa Trắng Nhôm
Kiểm Nghiệm
Bao Gói
KiểmRửa
Kho
Tán Quai
2