Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

KIỂM TOÁN PHẦN HÀNH HÀNG TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.1 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: KIỂM TOÁN PHẦN HÀNH HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ĐƯỢC THỰC
HIỆN BỞI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
AAC

Sinh viên thực hiện
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: LÊ VĂN TÂN
: 41K18.4
: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2019


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................4
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT.....................................................................................5

MỤC LỤC BẢNG BIỂU

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC


2


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

LỜI MỞ ĐẦU

Kể từ lúc bắt đầu hình thành cho đến ngày hôm nay, ngành kiểm toán đã phát
triển một cách nhanh chóng ở Việt Nam, góp phần làm thông tin tài chính của doanh
nghiệp cung cấp cho người sử dụng được trở nên chính xác và minh bạch, phục vụ
lợi ích chung của người sử dụng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Đối với đa phần các công ty hiện nay, hàng tồn kho là một phần quan trọng
trong tổng tài sản. Đây là một khoản mục mang tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của công ty, từ đó làm sai lệch số liệu được trình bày trên Báo cáo tài
chính, dẫn đến ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng. Vì vậy, kiểm toán
phần hành hàng tồn kho là cực kỳ quan trọng trong mỗi cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính ở doanh nghiệp.
Nhận thức được sự quan trọng của phần hành hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính và qua kiến thức, kinh nghiệm tích lũy được trong quá trình học
tập, rèn luyện tại Nhà trường cũng như thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC, em chọn đề tài: “Kiểm toán phần hành hàng tồn kho tại
doanh nghiệp sản xuất được thực hiện bởi công ty TNHH Kiểm toán và Kế
toán AAC”.
Bài viết gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo
tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện
Chương 3: Nhận xét và một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn về kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm

toán và Kế toán AAC thực hiện

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

3


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

BẢNG KÝ KIỆU VIẾT TẮT

Kiểm toán viên

KTV

Hàng tồn kho

HTK

Nguyên vật liệu

NVL

Công cụ, dụng cụ

CCDC

Thành phẩm

TP


Hàng hóa

HH

Báo cáo tài chính

BCTC

Cân đối phát sinh

CĐPS

Cân đối kế toán

CĐKT

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCKQHĐKD

Kiểm soát nội bộ

KSNB

Doanh nghiệp

DN

Chi phí


CP

Doanh thu

DT

Lợi nhuận

LN

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

4


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TOÁN PHẦN HÀNH
HTK TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1.

Tổng quan HTK

1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm HTK

1.1.1.1. Khái niệm về HTK
“HTK là những tài sản được giữ để bán trong suốt kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường của công ty, đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang và

NVL, CCDC để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ. HTK bao gồm: HH mua về để bán: HH tồn kho, hàng mua đang đi đường, hàng
gửi đi bán, HH gửi đi gia công chế biến; TP tồn kho và TP gửi đi bán; sản phẩm dở
dang: sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho
TP; NVL, CCDC tồn kho, hàng mua đang đi trên đường và CP dịch vụ dở dang”.1
1.1.1.2. Đặc điểm của HTK
HTK có giá trị lớn và thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tài sản ngắn
hạn. HTK được đánh giá dựa vào số lượng, chất lượng và tình trạng. Ngoài ra, HTK
giữ vai trò trung gian trong quá trình chuyển hóa các nguồn lực của đơn vị thành kết
quả kinh doanh. Bên cạnh đó, các sai sót có thể ảnh hưởng đến cả bảng CĐKT và
bảng BCKQHĐKD của DN.2
1.1.2.

Phân loại HTK.

1.1.2.1. Phân loại theo mục đích sử dụng
HTK dự trữ phục vụ cho quá trình sản xuất của DN: bao gồm nguyên liệu, vật
liệu: NVL chính, phụ, nhiên liệu và các vật liệu khác như phế liệu thải, phụ tùng…;
CCDC: là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định về
mặt đó là giá trị và thời gian.
HTK dự trữ cho hoạt động tiêu thụ của DN: TP, HH là những tài sản dự trữ cho
quá trình tiêu thụ của DN. Sản phẩm được DN sản xuất TP, HH là sản phẩm được
DN mua lại để bán lại.
Về sản phẩm dở dang, trong DN sản xuất, sản phẩm dở dang là những sản
phẩm đang được chế biến trên dây chuyền sản xuất hoặc ở bộ phận sản xuất của đơn
vị, chưa hoàn thành qui trình công nghệ và chưa thể cung cấp cho khách hàng.
1 Bộ Tài Chính (2003) Chuẩn mực kế toán số 2 Hàng tồn kho, Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001
2 Nguyễn Thị Minh Hà, Đặc điểm của các loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp
/>

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

5


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Trong DN dịch vụ, sản phẩm dở dang là những dịch vụ đang trong quá trình cung
cấp cho khách hàng và chưa hoàn thành việc cung cấp dịch vụ.
1.1.2.2. Phân loại HTK theo vị trí trong quá trình luân chuyển
HTK được lưa giữ tại kho, quầy của DN: gồm các loại NVL, CCDC, TP và
HH đang được quản lý về mặt vật chất tại kho hay quầy bán hàng của DN.
HTK mua đang đi đường: bao gồm hàng DN đã mua, vẫn còn đang trên đường
vận chuyển, chưa về nhập kho của DN nhưng đã thuộc quyền kiểm soát của DN nên
được ghi nhận là tài sản của DN.
HTK gửi đi bán: gồm TP, HH đang được vận chuyển đến địa điểm giao hàng
cho khách hàng, đang gửi để bán tại các quầy, đại lý nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu
của DN.3
1.1.3.

Nguyên tắc ghi nhận HTK

Nguyên tắc giá gốc: HTK phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của HTK
không được thay đổi trừ khi có quy định khác được quy định trong chuẩn mực kế
toán. Giá gốc HTK bao gồm: CP mua, CP chế biến và các CP liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có HTK ở vị trí và trạng thái hiện tại. CP mua: bao gồm giá mua,
các loại thuế không được hoàn lại, CP vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các CP khác có liên quan trực tiếp tới việc mua HTK. Các khoản
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi CP mua. CP chế biến: bao gồm những CP có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, như CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung cố định và CP sản

xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành
TP. CP liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản CP khác ngoài CP mua và CP
chế biến HTK.
CP không tính vào giá gốc HTK gồm: CP nguyên liệu, vật liệu, CP nhân công
và các CP sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; CP bảo quản
HTK trừ các khoản CP bảo quản HTK cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và
CP bảo quản trong quá trình mua hàng; CP bán hàng; CP quản lý DN.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc
thận trọng đòi hỏi: phải lập dự phòng nhưng không lập quá lớn; không đánh giá cao
hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; CP phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh CP.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá HTK. Số dự phòng giảm giá HTK được lập
là số chênh lệch giữa giá gốc của HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được
3 Phạm huyền, phân loại hàng tồn kho />
SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

6


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá HTK được thực hiện trên cơ sở từng mặt
hàng. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá HTK được tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
NVL, CCDC dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất không được đánh giá
thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá
thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của NVL, CCDC mà giá thành sản
xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, NVL, CCDC tồn kho
được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được.

Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá lại về giá trị thuần có
thể thực hiện được của HTK cuối năm đó. Trường hợp cuối năm kế toán năm nay,
nếu khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập thấp hơn khoản dự phòng giảm giá
HTK đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn
nhập để đảm bảo cho giá trị HTK phản ánh trên BCTC là theo giá gốc (nếu giá gốc
nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện
được (nếu giá gốc lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được).
Nguyên tắc phù hợp: Khi bán HTK, giá gốc của HTK đã bán được ghi nhận
là CP sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với DT liên quan đến chúng được ghi
nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá HTK phải lập ở
cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá HTK đã lập ở cuối
niên độ kế toán năm trước, các khoản hao hụt, mất mát của HTL, sau khi trừ (-)
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và CP sản xuất chung không phân
bổ, được ghi nhận là CP sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng
giảm giá HTK được lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng
giảm giá HTK đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn
phải được hoàn nhập ghi giảm CP sản xuất kinh doanh.
Ghi nhận giá trị HTK đã bán vào CP trong kỳ phải đảm bảo nguyên tắc phù
hợp giữa CP và DT.Giá vốn của sản phẩm sản xuất ra hàng hoá mua vào được ghi
nhận là CP thời kỳ vào kỳ mà nó được bán.... Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ
làm cho các thông tin trên BCTC bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển
thực của LN DN.
Trường hợp HTK được sử dụng để sản xuất ra tài sản có định hoặc sử dụng
như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc HTK này được hạch toán
vào giá trị tài sản cố định.
Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp tính HTK DN chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Vì cách lựa chọn phương pháp
định giá HTK có thể có ảnh hưởng cụ thể đến các BCTC, một số DN có thể có
khuynh hướng mỗi năm chọn lựa lại một lần. Mục đích của các DN là làm sao chọn
được phương pháp nào có thể lập được các BCTC có lợi nhất. Tuy nhiên nếu điều


SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

7


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
này được phép, người sử dụng BCTC sẽ thấy thật khó mà so sánh các BCTC của
một DN thông qua các năm.
Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ
cho phép BCTC của DN mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh. Tuy nhiên,
nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một DN không bao giờ có thể đổi phương
pháp kế toán. Đúng hơn, nếu DN kiểm nghiệm một phương pháp tính giá HTK đã
được chấp nhận như là một sự cải tiến trong lập BCTC thì sự thay đổi có thể được
thực hiện. Tuy vậy, khi có sự thay đổi này, nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản
chất của sự thay đổi, kiểm nghiệm đối với sự thay đổi và ảnh hưởng của sự thay đổi
đó đến lãi ròng, tất cả phải được công khai trong thuyết minh BCTC.4
1.1.4.

Các phương pháp tính giá HTK

1.1.4.1. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại HTK được tính
theo giá trị trung bình của từng loại HTK đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau
từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi DN.
Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng): Theo phương pháp này, đến
cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tùy theo kỳ dự trữ của DN
áp dụng mà kế toán HTK căn cứ vào giá nhập, lượng HTK đầu kỳ nhập trong kỳ để
tính giá đơn vị bình quân:

Đơn giá xuất kho bình
quân trong kỳ của 1 loại
sản phẩm

=

(Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng nhập
trong kỳ)
(Số lương hàng tồn đầu kỳ + Số lương hàng
nhập trong kỳ)

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ tính toán một lần vào cuối kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dòn vào
cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hàng khác. Ngoài ra, phương
pháp này chưa đáp ứng yên cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ.
Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm, tức thời).
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tự, HH, kế toán phải xác định lại giá trị thực
của HTK và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức
sau:
4 />
SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

8


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

Đơn giá xuất kho bình
quân lần thứ i


=

(Trị giá vật tư HH tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư
HH nhập trước lần xuất thứ i)
(Số lương hàng tồn đầu kỳ + Số lương vật tư,
HH nhập trước lần xuất thứ i)

Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những thiếu sót, tồn tại của
phương pháp trên nhưng việc tính toán khó khăn, phức tạp, mất nhiều thời gian. Do
đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các DN có ít chủng loại HTK,
có lưu lượng nhấp xuất ít.
1.1.4.2. Phương pháp tính giá thực tế đích danh
Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của
từng thứ HH mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các DN
có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo phương pháp này
sản phẩm, vật tư, HH xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của
lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của
kế toán; CP thực tế phù hợp với DT thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù
hợp với DT mà nó tạo ra. Hơn nữa, HTK được phản ánh giá trị đúng với giá trị thực
tế của nó.
Ưu điểm: tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, CP thực tế phù hợp với DT
thực tế. Giá trị của HTK đem bán phù hợp với DT mà nó tạo ra: Giá trị HTK được
phản ánh đúng với giá trị thực tế của nó.
Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe
chỉ những DN kinh doanh có ít loại mặt hàng, HTK có giá trị lớn, mặt hàng ổn định
và loại HTK nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Đối với
những DN có nhiều mặt hàng thì khổng thể áp dụng được phương pháp này.
1.1.4.3. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháo FIFO áp dụng dựa vào giả định là giá trị HTK được mua hoặc

được sản xuất trước thì được xuất trước, HTK có giá trị còn lại cuối kỳ là giá trị
HTK được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của HTK cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng,
do vật đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

9


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
cũng như cho quản lý. Trị giá HTK sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng
đó. Vì vậy chỉ tiêu HTK trên BCTC có ý nghĩa thực tế hơn.
Nhược điểm: Làm cho DT hiện tại không phù hợp với những khoản CP hiện
tại. Theo phương pháp này DT hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, HH
đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều,
pháp dinh nhập xuất liên tục dẫn đến những CP cho việc hạch toán cũng như khối
lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.5
1.1.5.

Phương pháp hạch toán HTK

1.1.5.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường
xuyên, liên lục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, HH trên sổ sách kế toán.
Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán
HTK được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư,

HH. Vì vậy, giá trị HTK trên số kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế HTK, so sánh, đối chiếu
với số liệu trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số thực tế phải luộn phù hợp với số trên sổ
kế toán. Nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có hướng giải pháp xử lý kịp
thời.
1.1.5.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả
kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, HH trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính giá trị của HH, vật tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất trong kỳ = Trị giá HTK đầu kỳ + Tổng trị giá hàng nhập
trong kỳ - Trị giá HTK cuối kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, HH không theo
dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán HTK. Giá trị của vật tư, HH được theo dõi,
phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng.

5 Kế toán thiên ưng, các phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho />
SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

10


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Công tác kiểm kê vật tư, HH được tiến hành cuối mỗi kỳ kế toán để xác định
trị giá vật tư, HH tồn kho thực tế, trị giá vật tư, HH xuất trong kỳ làm căn cứ để ghi
sổ kế toán. Như vậy, các tài khoản kế toán HTK chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán và
cuối kỳ kế toán.6
1.1.6.

Chứng từ, sổ sách liên quan HTK


Tổ chức chứng từ kế toán: Tổ chức chứng từ là việc vận dụng phương pháp
chứng từ trong ghi chép kế toán để ban hành chế độ chứng từ và vận dụng chế độ
đó. Đồng thời, tổ chức chứng từ cũng là việc thiết kế khối lượng, công việc kế toán
và hạch toán khác nhau trên hệ thống chứng từ hợp lý theo một quy trình luân
chuyển nhất định. Đối với HTK thì công tác tổ chức chứng từ bao gồm nhập kho và
xuất kho được thể hiện qua sơ đồ sau:

Bảng 1.1. Tổ chức chứng từ nhập kho

6 Kế toán thiên ưng, các phương pháp hạch toán hàng tồn kho />
SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

11


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

Bảng 1.2. Tổ chức chứng từ xuất kho

Tổ chức sổ sách kế toán: Để theo dõi, phản ánh đầy đủ các thông tin có liên
quan đến HTK, DN phải tự xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản có khả năng
bao quát được toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bên cạnh đó, DN cũng phải thiết
lập hệ thống sổ sách hợp lý bởi sổ kế toán chính là sự cụ thể hóa phương pháp đối
ứng tài khoản trong thực tế của công tác kế toán. Sổ kế toán bao gồm nhiều loại tùy
thuộc vào yêu cầu quản lý nhưng luôn bao gồm 2 loại cơ bản là sổ chi tiết và sổ tổng
hợp. Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành thì DN có thể lựa chọn một trong số
các hình thức ghi sổ sau: Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký- Sổ cái, Nhật ký
chứng từ…
Các tài khoản liên quan đến công tác tổ chức chứng từ, sổ sách kế toán về

HTK: 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157,…
1.2. Kiểm toán HTK
1.2.1.

Đặc điểm của HTK ảnh hưởng đến công tác kiểm toán:

HTK chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản của DN và cũng chiếm một
vị trí quan trọng trong công tác kế toán cũng như hoạt động kiểm toán. Có được
nhận xét như trên là do những đặc trưng cơ bản của HTK, cụ thể như sau:
- HTK có tỷ lệ lớn trong tổng tài sản lưu động của một DN, là chu trình chủ
yếu trên BCTC nên rất dễ xảy ra những sai sót hoặc gian lận lớn, gây ảnh hưởng
trọng yếu về CP và kết quả kinh doanh.
- HTK rất đa dạng về chủng loại, được bảo quản và quản lý tại nhiều địa điểm
(kho) khác nhau, do nhiều người phụ trách vật chất (thủ kho). Điều kiện bảo quản
đối với từng loại HTK là rất khác nhau. Chính vì thế, thực hiện công việc kiểm soát
SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

12


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
vật chất, kiểm kê về chất lượng cũng như giá trị là rất phức tạp, khả năng xảy ra sai
sót, gian lận là nhiều hơn so với các tài sản khác. Cụ thể: có nhiều HTK rất khó phân
loại và định giá như các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng dở dang
hay kim khí qúy…(đòi hỏi có ý kiến của các chuyên gia nên mang tính chủ quan
cao).
- Có nhiều phương pháp để định giá HTK, ngay cả với mỗi loại HTK cũng có
thể xây dựng cách tính khác nhau như phương pháp bình quân gia quyền, phương
pháp giá thực tế đích danh hay phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO)… Với
mỗi cách tính sẽ đem lại những kết quả khác nhau, bên cạnh đó việc xác định giá trị

HTK lại có ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn hàng bán, ảnh hưởng trọng yếu tới việc
xác định LN thuần trong năm tài chính. Vì vậy để thu thập được bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và có hiệu lực, các KTV khi thực hiện kiểm toán phải nắm bắt được
phương pháp tính giá HTK mà khách hàng đang sử dụng cùng với việc áp dụng nó
trong thực tiễn. Thực tế hiện nay vẫn còn có những DN không áp dụng nhất quán
cách xác định trị giá HTK giữa các niên độ kế toán, điều này rất dễ dẫn đến những
sai sót đáng kể.
- HTK cũng như nhiều loại tài sản khác, phải chịu ảnh hưởng của hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình (bị hư hỏng sau một khoảng thời gian nhất định, dễ bị lỗi
thời…). Điều này yêu cầu các KTV phải có những hiểu biết cụ thể về từng loại HTK
có trong DN cũng như xu hướng biến động của chúng, từ đó xác định chính xác
được giá trị hao mòn của từng loại.
- Chu trình HTK có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với các chu trình khác, vì
vậy khi tiến hành kiểm toán, phải có sự xem xét mối liên hệ giữa các chu trình này,
do có thể xảy ra những sai sót mang tính chất dây chuyền giữa các giai đoạn trong
quá trình sản xuất.
1.2.2.

Mục tiêu kiểm toán HTK. (Cơ sở dẫn liệu)

Cơ sở dẫn
liệu
Sự hiện
hữu hoặc
phát sinh

Mục tiêu đối với nghiệp vụ

Mục tiêu đối với số dư


Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi HTK được phản ánh trên
sổ thể hiện số hàng hoá được mua bảng CĐKT là thực sự tồn tại
trong kỳ
Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã
ghi sổ đại diện cho số HTK được
chuyển từ nơi này sang nơi khác
hoặc từ loài này sang loại khác

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

13


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá
đã ghi sổ cho số HTK đã xuất bán
trong kỳ

Tính đầy
đủ

Số dư tài khoản HTK đã bao
Các nghiệp vụ về mua, kết
hàm tất cả các NVL, CCDC,
chuyển và tiêu thụ HTK xảy ra
TP, HH hiện có tại thời điểm
trong kỳ đều đã được phản ánh
lập Bảng CĐKT của đơn vị
trên sổ sách, báo cáo kế toán
tại thời điểm cuối kỳ


Quyền và
nghĩa vụ

DN có quyền đối với số dư
Trong kỳ, DN có quyền đối với số
HTK tại thời điểm lập Bảng
HTK đã ghi sổ
CĐKT

Chính xác
và đánh
giá

CP NVL và HH thu mua, giá
thành sản phẩm, sản phẩm dở
dang phải được xác định chính
xác và phù hợp với quy định của
chế độ kế toán và nguyên tắc kế
toán chung được thừa nhận

Số dư HTK phải được phản
ánh đúng giá trị thực hoặc giá
trị thuần của nó và tuân theo
các nguyên tắc chung được
thừa nhận

Số dư HTK phải được phân
loại và sắp xếp đúng vị trí
Các nghiệp vụ liên quan tới HTK

trên Bảng CĐKT. Những khai
Trình bày phải được xác định và phân loại
báo có liên quan đến sự phân
và công bố đúng đắn trên hệ thống BCTC của
loại, căn cứ để tính giá và
đơn vị
phân bổ HTK phải chính xác
và phù hợp
Bảng 1.3. Mục tiêu kiểm toán7

7 Th.S Nguyễn Thị Khánh Vân, mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho />%E1%BB%83m-toan-kho%E1%BA%A3n-m%E1%BB%A5c-hang-t%E1%BB%93n-kho-trong-ki%E1%BB%83mtoan-BCTC-t%E1%BA%A1i-Cong-ty-TNHH-ki%E1%BB%83m-toan-va-k%E1%BA%BF-toan-AAC?
fbclid=IwAR2rpUxxltMks3gxP3g0fVgbRmkmXQ6Ke1RgiVIS1RCQB99Gj-TZuznjsLk

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

14


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
1.2.3. Kiểm toán khoản mục HTK trong kiểm toán BCTC
1.2.3.1.

Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Trong kiểm toán chu trình HTK, việc lập kế hoạch kiểm toán giúp KTV nhận
diện được và khoanh vùng rủi ro cao qua đó thiết kế các thủ tục kiểm toán hiệu quả,
phù hợp nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán đảm bảo số liệu các khoản mục
liên quan trong chu trình HTK đã được trình bày trên BCTC là trung thực, hợp lý và
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành và các quy định pháp lý có liên
quan.

Trình tự lập kế hoạch kiểm toán chu trình HTK như sau:
Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động:
Bước này KTV cần thu thập các thông tin chung về môi trường hoạt động bao
gồm ngành nghề kinh doanh, các yếu tố pháp lý, yêu tố bên ngoài khác ảnh hưởng
đến khách hàng kiểm toán; hiểu biết về đặc điểm DN; các chính sách kế toán áp
dụng và những rủi ro kinh doanh có liên quan để từ đó xác định và hiểu rõ các sự
kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới
BCTC, qua đó xác định rủi ro có sai só trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn.
Đối với khoản mục HTK ở bước thu thập thông tin khách hàng. KTV cần thu
thập những thông tin liên quan tới HTK bao gồm: chính sách kế toán HTK, xem lại
kết quả kiểm toán phần hành HTK của KTV năm trước, tham quan nhà xưởng, kho
bãi HTK.
Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
Mục tiêu của công viêc này nhằm xác định rủi ro có sai sót trọng yếu từ đó lập
kế hoạch kiểm toán và xác định nội dung, phạm vi của thủ tục kiểm toán tiếp theo.
Công việc của KTV cần làm là tìm hiểu môi trường kiểm soát tại DN về tính chính
trực, giá trị đạo đức trong DN; năng lực trình độ của nhân viên; sự tham gia của ban
quản trị; cơ cấu tổ chức; quyền hạn và trách nhiệm các bộ phận; tìm hiểu và đánh
giá các rủi ro kinh doanh liên quan đến trình bày BCTC; hiểu biết các hoạt động
kiểm soát và giám sát các kiểm soát tạo đơn vị.
Khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng về HTK, KTV cần tìm hiểu các
vấn đề về môi trường kiểm soát; các thủ tục kiểm soát; và hệ thống kế toán của đơn
vị đối với HTK.
Phân tích sơ bộ BCTC.
Khi thực hiện phân tích sơ bộ BCTC, HTV cần thực hiện: phân tích biến động;
phân ích hệ số; phân tích các số dư bất thường. Trong đó:

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

15



GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Phân tích biến động là KTV thực hiện so sánh sự biến động trên bảng CĐKT
và báo cáo KQHĐKD năm nay so với năm trước cho các khoản mục chủ yếu là các
khoản mục có số dư lớn, biến động lớn, và các khoản mục nhạy cảm.
Phân tích hệ số, KTV thường tập trung vào hệ số thanh toán, hệ số đo lường
hiệu quả hoạt động, khả năng sinh lời, hệ số nợ qua đó giúp HTV phát hiện ra các
rủi ro từ đó đưa ra các thủ tục kiểm toán phù hợp cho các rủi ro đó. Riêng đối với
HTK, HTV cần kiểm tra các hệ số về vòng quay của HTK.
Phân tích các số dư bất thường thì HTV cần quan tâm đến các chỉ tiêu riêng
biệt về giá trị nếu có chênh lêch bất thường so với năm trước thì cần phải trình bày
rõ lý do.
Xác lập mực trọng yếu
Khi thực hiện công việc này HTV cần thực hiện các bước sau:
Xác định tiêu chí được sử dụng để tính mức trọng yếu, các tiêu chi thông
thường được lựa chọn là LN trước thuế, tổng DT, tổng tài sản, tổng vốn chủ sở hữu
và giải thích lý do lựa chọn tiêu chí đó.
Lấy giá trị tiêu chí được lựa chọn ghi vào ô tương ứng. Giá trị tiêu chí thường
dựa trên số liệu trước kiểm toán phù hợp với kỳ/ năm mà công ty kiểm toán phải đưa
ra ý kiến kiểm toán hoặc soát xét. Trong trường hợp kiểm toán giữa kỳ để phục vụ
cho kiểm toán cuối năm KTV có thể sử dụng số liệu ước tính tốt nhất cho cả năm
dựa trên dự toán và số liệu thực tế đến giữa kỳ kiểm toán.
Lựa chọn tỷ lệ tương ứng để xác định mức trọng yếu tổng thể. Thông thường
kiểm toán quốc tế tại Việt Nam thường áp dụng các tỷ lệ:
5%- 10% LN trước thuế
1%-2% tổng tài sản
1%-5% vốn chủ sở hữu
0.5%-3% tổng DT.
Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %

Xác định mức trọng yếu thực hiện là mức giá trị mà KTV xác định nhằm giảm
khả năng sai sót đến một mức độ hợp lý để khi tổng hợp các sai sót không được điều
chỉnh hoặc các sai sót mà KTV không phát hiện sẽ không vượt quá mức trọng yếu
đối với tổng thể BCTC.
Xác định ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua. Mức quy định
theo thông lệ kiểm toán tốt nhất ở Việt Nam tối đa là 4% của mức trọng yếu thực
hiện, tuy nhiên các công ty có thể áp dụng các mức khác nhau theo chính sách của
mình.

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

16


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán. Thông thường lấy số
làm tròn, trường hợp nếu mức trọng yếu có biến động lớn so với năm trước thì KTV
cần cân nhắc xem mức trọng yếu năm nay so với tình hình hoạt động kinh doanh của
DN có hợp lý không.
Đánh giá lại mức trọng yếu. Quá trình kiểm toán kết thúc, nếu tiêu chí được
lựa chọn để xác định mức trọng yếu không phù hợp (biến động quá lớn) thì KTV
phải xác định lại mức trọng yếu, giải thích lý do và cần nhắc có nên thực hiện bổ
sung thủ tục kiểm toán không.
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán.
Tổng hợp các nội dung chính từ các mẫu A310, A400, A510, A610, A710 của
các phần trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Tóm tắt các vấn đề chính từ cuộc
kiểm toán năm ngoái của hồ sơ kiểm toán năm ngoái và đề ra hướng giải quyết trong
cuộc kiểm năm nay.
1.2.3.2.


Thực hiện kiểm toán

Quá trình thực hiện kiểm toán gồm thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thực
hiện thử nghiệm cơ bản.
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát. Thử nghiệm này KTV sẽ dựa vào kết quả
đánh giá hệ thong KSNB ở giai đoạn lập kế hoạch và đánh giá lại tính hữu hiệu của
thủ tục KSNB của đơn vị để xác định mức độ thực hiện thủ tục cơ bản. Nếu hệ
thống KSNB sau khi được đánh giá là đáng tin cậy, có thể ngăn ngừa và phát hiện
kịp thời các sai sót trọng yếu thì công việc ở thử nghiệm cơ bản sẽ được giảm bớt và
ngược lại.
Thực hiện thử nghiệm cơ bản. Trong thử nghiệm này KTV cần thực hiện các
thủ tục như thủ tục chung, kiểm tra phân tích, kiểm tra chi tiết, thủ tục kiểm toán
khác thông qua những kỹ thuật thu thập bằng chứng như kiểm kê, xác nhận, xác
minh tài liệu, quan sát phỏng vấn, tính toán, phân tích,…
1.2.3.3.

Kết thúc kiểm toán

Đây là giai đoạn cuối của quy trình kiểm toán BCTC. KTV sẽ tổng hợp toàn bộ
ý kiến trong quá trình thực hiện kiểm toán để trao đổi với khách hàng và tiến hành
phát hành báo cáo kiểm toán.8

8 Chuẩn mực kiểm toán mẫu VACPA

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

17


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HTK
TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
2.1.
Đặc điểm hoạt động và tổ chức quản lý của công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC
2.1.1.

Đặc điểm hoạt động

2.1.1.1. Thông tin chung
“Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Trụ Sở chính
Lô 78-80 Đường 30 tháng 4, Tp. Đà Nẵng
Tel: +84.2363.655886
Fax: +84.2363.655887
Email:
Website: www.aac.com.vn
Chi Nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh
Tầng 4 Tòa nhà Hoàng Đan, 47-49 Hoàng Sa
Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
Chi Nhánh tại Tp. Hà Nội
Tầng 6 Tòa nhà Việt Á, Số 9 Duy Tân
Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội”
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
“Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, trước đây là Công ty Kiểm toán
và Kế toán trực thuộc Bộ Tài chính, thành lập từ năm 1993 và tái cơ cấu vào năm
1995, là một trong số rất ít các công ty kiểm toán đầu tiên ra đời và hoạt động tại
Việt Nam.
AAC là thành viên tổ chức kiểm toán quốc tế PrimeGlobal có trụ sở chính tại

Hoa Kỳ và hơn 300 thành viên hoạt động tại 90 quốc gia trên toàn thế giới. AAC
cung cấp đầy đủ các dịch vụ giá trị gia tăng như kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư
vấn tài chính - đầu tư, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng...
AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm toán
tốt nhất Việt Nam và được trao cup Top Trade Services. AAC được Đài Tiếng nói

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

18


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch,... bình chọn và trao cúp vàng DN Việt Nam tiêu biểu; được Hiệp hội
Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước), Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (CIC)...trao tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”...
AAC có đội ngũ hơn 150 nhân viên chuyên nghiệp, 100% đã tốt nghiệp đại
học và trên đại học, 15% đã được công nhận là chuyên gia kế toán, thạc sỹ kinh tế từ
các trường đại học trong và ngoài nước (như: Úc, Nhật Bản, Ai Len, Bỉ...).
AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng dịch vụ” và luôn đề
cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng
trong các giao kết dịch vụ. Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và
những người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông
tin thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành DN.”
2.1.1.3. Phương châm và mục tiêu hoạt động


Phương châm
“Phương châm hoạt động của Công ty AAC: Chất lượng trong từng dịch vụ và

luôn đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách
hàng trong các giao kết dịch vụ”.



Mục tiêu hoạt động
“Công ty AAC hoạt động với mục tiêu : giúp khách hàng và những người quan
tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thông tin thiết thực và các
giải pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành DN.”9
(nguồn AAC.com.vn)

9 Website của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC />
SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

19


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

2.1.2.

Tổ chức quản lý

Bảng 2.4. Sơ đồ tổ chức công ty

2.2. Quy trình thực hiện kiểm toán chu trình HTK trong BCTC của công ty
AAC
Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên trong quy trình kiểm toán.
Đây là quá trình tiếp cận để thu thập những thông tin về khách hàng nhằm giúp KTV
tìm hiểu về các nhu cầu của họ, đánh giá về khả năng phục vụ và các vấn đề khác

như thời gian thực hiện, phí kiểm toán… Dựa vào đó, nếu đồng ý, KTV sẽ ký hợp
đồng kiểm toán với khách hàng. Công việc này được thực hiện qua các bước sau:
Giới thiệu về công ty khách hàng: Công ty cổ phần ABC. Tiền thân là Chi
nhánh Tổng Công Ty Dệt May Việt Nam tại Đà Nẵng, được thành lập trên cơ sở sát
nhập Chi nhánh liên hiệp Dệt với Chi nhanh Liên hiệp May Tại Đà Nẵng. Đến ngày
01/07/2008 được đổi tiên Cty CP ABC

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

20


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch
2.2.1.1.

Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động

Mục tiêu kiểm toán: Nhằm thu thập hiểu biết về khách hàng và môi trường
hoạt động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của
khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, thông qua đó giúp KTV nhận diện và
xác định rủi ro có sai sốt trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm lẫn.
Phương pháp thực hiện: Để thực hiện tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt
động KTV thường yêu cầu DN cung cấp những tài liệu liên quan và phỏng vấn trực
tiếp ban quản lý để có được những thông tin nhanh chóng và đáng tin cậy nhất về
DN. Bên cạnh đó KTV cũng phải hiểu biết môi trường hoạt động và các yếu tố bên
ngoài ảnh hưởng đến DN bằng qua các kênh thông tin như các bài báo kinh tế, thông
tin chính sách của Nhà nước,…
Minh họa thực tế tại công ty ABC.
Thị trường dệt may: Dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu cao của Việt

Nam. Trong đó, Hoa Kỳ đứng đầu thị trường xuất khẩu chính của dệt may Việt Nam
(48,3% tỷ trọng), theo sau đó là EU, Nhật Bản và Hàn Quốc,… Tuy nhiên, điểm yếu
của dệt may Việt Nam là sử dụng nguyên liệu trong nước thấp. Ngoài ra các khâu có
giá trị cao như thiết kế, phân phối, thương hiệu Việt Nam vẫn chưa chủ động.
Sang năm 2018, ngành dệt may sẽ gặp nhiều yếu tố thuận lợi để khắc phục
những tồn tại, hạn chế của ngành để nâng cao tỷ lệ may xuất khẩu theo phương thức
ODM, OBM, phát triển nguồn nhân lực may chất lượng cao, chuyên nghiệp, đầu tư
công nghệ nâng cao năng suất lao động
Tổng kết lại, hoạt động sản xuất tương đối đều đặn trong năm. Thông thường,
gần cuối năm tập trung nhiều đơn hàng.
Công ty không có thay đổi về công nghệ có liên quan tới sản phẩm của đơn vị,
công nghệ sản xuất.
Nguồn cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả
NVL chính: vải (chủ yếu nhập khẩu)
Phụ liệu: nhập khẩu hoặc trong nước
Lao động: Trong nước
(Tham chiếu file A310)
Các yếu tố pháp lý:
-

Chế độ kế toán Việt Nam theo Thông tư 200. Không có qui định đặc phù
nào cho lĩnh vực hoạt động của đơn vị.

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

21


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
-


Chế độ pháp luật và các quy định áp dụng đối với loại hình kinh doanh của
DN: công ty tuần thủ hệ thống luật kế toán, thuế, chế độ kế toán hiện hành
và các qui định về Công ty đại chúng

Các chính sách do Nhà nước ban hành: hiện nay, ngành dệt may không còn
hưởng nhiều ưu đãi. Tuy nhiên, do là ngành sử dụng nhiều lao động nữ nên Công ty
được hưởng các ưu đãi từ việc sử dụng lao động nữ như giảm thuế TNDN tương
ứng với phần chi thêm cho lao động nữ.
Các quy định về thuế:
-

Thuế TNDN: 20%
Các loại thuế khác và lệ phí theo quy định hiện hành

Các quy định về môi trường ảnh hưởng đến ngành nghề và hoạt động của DN:
Để được xuất khẩu vào các thị trường lớn như Mỹ, EU,… Công ty cần đảm bảo một
số chứng chỉ và vượt qua các rào cản thương mại như các qui định khắt khe về trách
nhiệm xã hội, nhãn mắc sinh thái, bảo vệ môi trường,…
Nhận xét: KTV đã thực hiện tốt việc tìm hiểu về khách hàng và môi trường
hoạt động. Ngoài việc thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng, KTV còn
tìm hiểu khá kỹ các yếu tố bên ngoài có thể tác động đến khách hàng để từ đó có thể
đề ra chiến lược kiểm toán tốt nhất.
2.2.1.2. Tìm hiểu chính sách kế toán mà công ty khách hàng áp dụng
và chu trình HTK của khách hàng
Mục tiêu kiểm toán: Nhằm xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên
quan tới chu trình HTK; đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các kiểm soát
chính của chu trình HTK; quyết định xem liệu có thực hiện thử nghiệm kiểm soát
không; và thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp và có hiệu quả.
Phương pháp thực hiện: Để thực hiện tìm hiểu chính sách kế toán mà công ty

khách hàng áp dụng và chu trình HTK của khách hàng, KTV yêu cầu DN cung cấp
các tài liệu, biên bản liên quan đến chính sách của công ty đối với HTK, phỏng vấn
ban quản lý, tham quan quan sát khu sản xuất, nhà kho, phân xưởng.
Minh họa thực tế tại công ty ABC:
Chính sách kế toán tại công ty ABC: HTK được ghi nhận theo giá thấp hơn
giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc HTK bao gồm CP mua,
chi phế chế biến và các CP liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa
điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện là giá bán ước tính trừ đi
CP ước tính để hoàn thành HTK và CP ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá trị HTK cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân và hạch toán kế
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính giá HTK: phương pháp bình quân
SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

22


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG
Phương pháp tập hợp CP tính giá thành: phương pháp tập hợp CP trực tiếp
Ước tính kế toán: Dự phòng giảm giá HTK được lập khi giá trị thuần có thể
hiện hiện được của HTK nhỏ hơn giá gốc. Việc trích lập dự phòng thực hiên theo
Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính.
2.2.1.3.

Mô tả chu trình HTK – giá thành – giá vốn

Mục tiêu kiểm toán: Xác định và tìm hiểu các giao dịch và sự kiện liên quan
tới chu trình HTK, đánh giá về mặt thiết kế của đơn vị để KTV có thể xét đoán các
rủi ro ban đầu của chu trình này
Phương pháp thực hiện: KTV sử dụng phương pháp trần thuật để mô tả lại chu

trình.

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

23


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

Số
TT

Mô tả các nghiệp vụ
trọng yếu của chu
trình

Thủ tục kiểm soát

Mục tiêu
kiểm soát

1

Phòng kinh doanh
XNK hoặc phòng kinh
doanh sẽ lên bảng
chiết tính giá thành
(căn cứ theo định mức
khách hàng giao). Nếu
được duyệt, ký hợp

đồng và đưa vào sản
xuất đơn hàng đó

Tạo mã hàng (mỗi
đơn hàng chỉ có 1 mã
hàng duy nhất)

Kiểm
tra
nhằm
đảm
bảo mỗi đơn
hàng chỉ có 1


Trưởng
Bảng
phòng
chiết
KD, giám tính giá
đốc
thành

2

Phòng Kinh doanh Thông tin báo xuống
giao Thông báo sản Nhà máy đầy đủ
xuất xuống cho Nhà
máy


Kiểm
tra
nhằm
đảm
bảo Nhà máy
đủ năng mực
sản xuất đơn
hàng
(chủ
yếu đảm bảo
tiến độ giao
hàng và chất
lượng)

Trưởng
phòng
KD

3

Thủ kho chịu trách
nhiệm bảo quản, theo
dõi nhập xuất tồn kho

Kiểm
tra
nhằm
đảm
bảo
hàng

nhập
xuất
kho
đúng
loại,
số
lượng, chất
lượng

Vật tư nhập kho phải
được kiểm tra vá xác
nhận bởi Thủ kho,
phải được nghiệm thu
bởi đầy đủ các thành
phần tham gia nghiêm
thu theo quy định
Vật tư chỉ được xuất
kho theo căn cứ Đề
nghị cấp tự tư đã được
lãnh đạo bộ phận phê
duyệt. Thủ kho và
người nhận phỉa đối
chiếu lượng vât tư
thực nhận với Phiếu
xin lĩnh vật tư và
Phiếu xuất kho (loại,
số lượng, quy cách,
thời gian đề nghị và
thực nhận)


4

Phòng kế toán ghi

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

Trong vòng 3 đến 7
24

Kiểm

tra

Thẩm
quyền
phê
duyệt

Thủ kho

Tài liệu
kèm
theo

Thông
báo sản
xuất

Phiếu
nhập

kho, hóa
đơn,
biên bản
giao
nhận,
nghiệm
thu,
phiếu
xuất
kho,
giấy đề
nghị cấp
vật tư

Kế toán Phiếu kế


GVHD: PGS.TS ĐƯỜNG NGUYỄN HƯNG

5

chép nghiệp vụ phát
sinh

ngày các PNK, PXK
phải được chuyển về
bộ phận kế toán và
cập nhật kip thời vào
sổ kế toán


nhằm
đảm
bảo việc ghi
nhận

kho

Hàng tháng, phòng kế
toán tập hợp CP, ước
tính dở dang và tính
giá thành

Kế toán HTK kiểm
tra việc tính giá xuất
HTK theo phương
pháp công ty áp dụng
để đảm bảo tính phù
hợp, nhất quán

Kiểm
tra
nhằm
đảm
bảo giá trị
HTK
xác
đinh
chính
xác


Kế toán Báo cáo
giá thành nhập
xuất tồn,
Bảng
tính dở
dang,
Bảng
tính giá
thành

Bảng chấm công, các
bảng kê CP phải được
kiểm tra, phê duyệt,
Bảng tính giá thành
phải được kế toán
tổng hợp kiểm tra để
đảm bảo tính phù hợp,
nhất quán

toán

6

Phòng Kinh doanh
chịu trách nhiệm theo
dõi, quản lý đơn hàng,
Phòng Kế hoạch điều
độ chịu trách nhiệm
làm thủ tục xuất khẩu


Khi hoàn thành xuất
hàng, trong vòng 3
ngày phải chuyển hồ
sơ xuất khẩu về Phòng
Kế toán đề ghi nhận
sổ sách

Kiểm
tra
nhằm
đảm
bảo ghi nhận
DT kịp thời

Kế toán Hồ sơ
DT
xuất
hàng

7

Ghi nhận giá vốn

Kế toán HTK ghi
nhận giá vốn phải căn
cứ Hóa đơn bán hàng
và HS bán hàng kèm
theo

Kiểm

tra
nhằm
đảm
bảo giá vốn
phù hợp

Kế toán Phiếu kế
giá thành toán

8

Kiểm kê HTK

6 tháng 1 lần, tổ chức
kiểm kê, đối chiếu số
lượng thực tế với sổ
kế toán

Kiểm
tra
nhằm
đảo
bảm HTK có
thật

Hội đồng Biên bản
kiểm kê
kiểm kê

9


Các thành phần tham
gia kiểm kê đánh giá
tình trạng HTK và đề
xuất xử lý

Khi kiểm kê HTK
phải thông kê danh
mục HTK hư hỏng,
mất phẩm chất và có
biển pháp xử lý kịp
thời

Kiểm
tra
nhằm
đảm
bảo HTK ghi
nhận theo giá
trị có thể thu
hồi

Hội đồng Quyết
xử lý
trịnh
trích lập
dự
phòng
giảm giá
HTK


Bảng 2.5. Chu trình HTK - giá thành - giá vốn

SVTH: Lê Văn Tân – 41K18.4-CLC

25


×