Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
Lời nói đầu
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng điều quan trọng đối với nhà đầu t, chủ doanh nghiệp
và cơ quan nhà nớc về kinh tế tài chính là có đợc các thông tin đáng tin cậy để đa ra quyết
định đầu t, quyết định kinh doanh hoặc quyết định điều tiết. Với những tác dụng thực tiễn của
mình, t vấn tài chính và kiểm toán đ trở thành một nhu cầu không thể thiếu trong nền kinh tếã
thị trờng. T vấn tài chính và kiểm toán là một điều kiện tích cực đảm bảo cho luật lệ và chuẩn
mực kế toán đợc chấp hành nghiêm chỉnh, các số liệu, tài liệu kế toán đợc trình bày trung thực
hợp lý. Nhìn chung nhu cầu kiểm toán Việt Nam đang ngày càng mở rộng đồng thời sự đòi hỏi
tất yếu của chất lợng đối với dịch vụ kiểm toán ngày càng cao. Sự phát triển nhanh chóng của
các Công ty kiểm toán độc lập trong những năm qua ở nớc ta đ chứng minh cho sự cần thiếtã
của hoạt động này. Một trong những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu mà công ty kiểm toán độc
lập cung cấp cho khách hàng đó là hoạt động kiểm toán Báo cáo tài chính, đó là sự kiểm tra
và trình bày ý kiến nhận xét về báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tấm gơng phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung
trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp các thông tin có đợc từ việc xử lý
các giao dịch cuối cùng sẽ đợc phản ánh thành các bộ phận, các khoản mục trên Báo cáo tài
chính. Vì vậy, để đạt đợc mục đích kiểm toán toàn diện các Báo cáo tài chính nói chung và
kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng.
Chu trình Hàng tồn kho là chu trình có số d các khoản mục hàng tồn kho trên báo cáo tài
chính luôn trọng yếu và liên quan tới rất nhiều chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài chính. Mặt
khác các chỉ tiêu về hàng tồn kho trên báo cáo là một trong những tiêu thức đánh giá tình hình
tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán chu trình hàng
tồn kho là một phần quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Nhận thức đợc điều này
nên trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội em đ chọn đềã
tài "Kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty
Kiểm toán và Kế toán thực hiện"
Mục đích nghiên cứu của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán
chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán Boá cáo tài chính và việc xem xét thực tiễn công tác
kiểm toán của công ty, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đa ra một số biện pháp nhằm hoàn
thiện công tác kiểm toán chu trình Hàng tồn kho do công ty Kiểm toán và kế toán Hà nội thực
hiện.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong báo cáo tài chính.
Chơng 2: Thực trạng kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính do
công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện tại công ty A.
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
1
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
Chơng 3: Bài học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu trình hàng tồn kho
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội thực hiện.
Tuy nhiên kiểm toán là một lĩnh vực còn mới mẻ ở Việt Nam cả về lý luận cũng nh thực
tế, đồng thời do hạn chế về kinh nghiệm và chuyên môn nên bài viết không tránh khỏi thiêu
sót em rất mong nhận đợc sự góp ý chỉ bảo của thầy cô giáo.
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
2
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 1
Mục lục 3
Chơng 1 Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Hàng tồn kho trong báo
cáo tài chính
1 Đặc điểm của chu trình Hàng tồn kho với tổ chức kế toán Hàng tồn
kho
1.1 Những đặc điểm chung về chu trình Hàng tồn kho
1.2 Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho
2 Chu trình Hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán
2.1 Chức năng cơ bản của chu trình Hàng tồn kho
2.2 Mục tiêu kiểm toán chu trình Hàng tồn kho
2.3 Chứng từ kiểm toán trong chu trình Hàng tồn kho
3 Quy trình kiểm toán Hàng tồn kho
3.1 Lập kế hoạch kiểm toán Hàng tồn kho
3.2 Thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho
3.3 Kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Chơng 2 thực trạng kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính của công ty kiểm toán và kế toán hà nội thực hiện tại
công ty a
1 khái quát chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty kiểm
toán và kế toán hà nội
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2. Lĩnh vực kinh doanh và thị trờng
1.3- Khách hàng của CPA
1.4- Đội ngũ nhân viên
1.5. Kết quả kinh doanh của công ty trong một số năm.
1.6- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2 Tổ chức thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo tài chính của công ty kiểm toán và kế toán hà nội tại công ty A
2.1 Chơng trình kiểm toán của công ty kiểm toán và kế toán Hà nội
2.2 Lập kế hoạch kiểm toán chu trình hàng tồn kho
2.3 Thực hiện Kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho tại công ty A
2.4 Kết thúc kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Chơng 3 Bài học kinh nghiệm và việc hoàn thiện công tác kiểm toán chu
trình hàng tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và
Kế toán Hà Nội thực hiện.
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
3
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
1. Nhận xét chung và những bài học kinh nghiệm qua thực tiễn kiểm
toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính của công
ty Kiểm toán và Kế toán
2. Những đánh giá và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm
toán chu trình hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính
2.1. Giai đoạn lập kế hoạch
2.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Chơng 1 Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình Hàng tồn kho
trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
1 Đặc điểm của chu trình Hàng tồn kho với tổ chức kế toán Hàng tồn kho
1.1 Những đặc điểm chung về chu trình Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lu động của doanh nghiệp biểu hiện dới dạng vật chất cụ
thể dới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, hàng tồn kho thờng bao gồm: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản
phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá. Ngoài ra còn có một số vật t hàng hoá thuộc
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
4
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng vì những lý do khác nhau nên không nằm trong
kho nh: Hàng đang đi đờng, hàng gửi bán
Chu kỳ vận động của hàng tồn kho từ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sang sản
phẩm dở dang đến thành phẩm, hàng hoá. Quá trình vận động liên quan đến nhiều
khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với Bảng cân đối kế toán nh: Các chỉ tiêu
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng đang đi đờng, hàng gửi bán, chi phí sản phẩm
dở dang, thành phẩm hàng hoá, dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đối với báo cáo kết
quả kinh doanh nh các chỉ tiêu: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí sản xuất chung, giá
vốn hàng bán Đây là những chỉ tiêu cơ bản để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp về hiểu quả sản xuất kinh doanh, triển vọng cũng nh những rủi ro trong sản
xuất. Vì những lý do đó mà các chỉ tiêu này thờng bị phản ánh sai lệch. Để có đợc
những hiểu biết sâu sắc về chu trình Hàng tồn kho, trớc hết phải nắm đợc các đặc điểm
của chu trình:
- Hàng tồn kho thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp.
- Các khoản mục hàng tồn kho thờng rất đa dạng và có thể chịu ảnh hởng lớn bởi hao
mòn vô hình và hao mòn hữu hình thông qua các biểu hiện nh bị h hỏng trong thời gian
nhất định, dễ bị lỗi thời
- Giá trị nhập kho của hàng tồn kho thờng đợc cộng ( hoặc trừ) các chi phí thu mua,
khoản giảm giá bớt giá
- Có nhiều phơng pháp đánh giá và tính giá thực tế xuất hàng tồn kho, vì thế nên khác
nhau về trị giá hàng tồn kho thực tế và lợi nhuận của kỳ kinh doanh.
Những đặc điểm này của chu trình Hàng tồn kho có ảnh hởng tới công tác kiểm
toán:
- Vì chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp nên những sai sót trong các
khoản mục hàng tồn kho thờng dẫn đến những sai sót trọng yếu về chi phí và kết quả
kinh doanh.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp thờng ở các địa điểm khác nhau và thậm chí còn do
nhiều ngời nhiều bộ phận quản lý. Do vậy việc quản lý, bảo quản và kiểm soát vật chất
sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp, dễ nhầm lận, sai sót và có thể tồn tại gian lận.
- Quá trình đánh giá hàng tồn kho gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Cụ thể trong đánh
giá sản phẩm dở dang, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có thể
mang tính chủ quan, không đúng kỳ đã dẫn đến những sai phạm trọng yếu. Nhiều
doanh nghiệp còn không áp dụng nhất quán phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho giữa
các niên độ kế toán. Đối với doanh nghiệp áp dụng nhiều phơng pháp tính giá trị thực
tế cho nhiều loại hàng tồn kho khác nhau làm tăng khối lợng công việc kiểm toán.
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
5
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
- Tính đa dạng về chủng loại và tính chất đặc thù của hàng tồn kho cũng gây khó khăn
nhất định trong quá trình quan sát, đánh giá và thực hiện những thủ tục khảo sát cần
thiết, nhiều trờng hợp đòi hỏi phải cần đến chuyên gia (Ví dụ: Vàng, bạc, đá quý, hoá
chất ).
1.2 Tổ chức công tác kế toán Hàng tồn kho
Chu trình Hàng tồn kho là một giai đoạn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, cũnh giống nh các giai đoạn khác tổ chức kế toán hàng tồn kho bao gồm các
nội dung sau:
1.2.1 Tổ chức chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán là tổ chức vận dụng phơng pháp chứng từ trong ghi
chép kế toán, bao gồm công việc thiết kế khối lợng công tác hạch toán kế toán ban đầu
trên hệ thống chứng từ hợp lý, hợp pháp theo quy trình luân chuyển nhất định.
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập mua:
Trong công tác tổ chức chứng từ hàng tồn kho tuỳ thuộc vào từng loại hình kinh doanh
của doanh nghiệp để xây dựng danh mục chứng từ hàng tồn kho cho phù hợp. Song
chứng từ đợc sử dụng trong chu trình Hàng tồn kho thờng bao gồm các loại:
- Chứng từ nhập mua vật t, hàng hoá bao gồm: Phiếu đề nghị mua hàng; hoá đơn nhà
cung cấp; phiếu kiểm nhận hàng mua; phiếu nhập kho và thẻ kho.
- Chứng từ xuất kho cho sản xuất gồm có: Phiếu yêu cầu lĩnh vật t; phiếu xuất kho vật
t; vận đơn (nếu có) và thẻ kho.
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
6
Bộ phận cung ứng P. đề nghị mua hàng
Đề nghị nhập kho
Người giao hàng
Ban kiểm nhận hàng Phiếu kiểm nhận hàng
Lập phiếu nhập kho
Cán bộ P. cung ứng
Thủ kho Kiểm tra và nhập kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Kế toán
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho cho sản xuất:
- Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hoá: Đơn đặt mua hàng (của khách hàng); vận
đơn; phiếu xuất kho; hoá đơn bán hàng và thẻ kho.
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất bán hàng hoá, thành phẩm:
1.2.2 Tổ chức tài khoản kế toán
Tổ chức tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng tài khoản trong phơng pháp đối
ứng để xây dựng hệ thống tài khoản để hệ thống hoá các chứng từ kế toán theo thời
gian và theo đối tợng. Để phản ánh đầy đủ các thông tin liên quan đến hàng tồn kho
đơn vị phải xây dựng một bộ tài khoản sao cho bao quát các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong chu trình Hàng tồn kho:
+ TK 151: Hàng đang đi đờng
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
7
Bộ phận sản xuất Phiếu xin lĩnh vật tư
Phê duyệt
T. phòng vật tư
Nhân viên P. vật tư Lập phiếu xuất kho
Xuất kho
Thủ kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Kế toán
Khách hàng Đơn đặt hàng
HĐ bán hàng và P. xuất kho
Bộ phận bán hàng
Gián đốc, Kế toán trưởng Phê duyệt hoá đơn
Thu tiền hoặc theo dõi nợ
Kế toán thanh toán
Thủ kho Xuất kho
Ghi sổ và lưu chứng từ
Kế toán
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
+ TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
+ TK 153: Công cụ, dụng cụ
+ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
+ TK 155: Thành phẩm
+ TK 156: Hàng hoá
+ TK 157: Hàng gửi bán
+ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
+ TK 331: Phải trả cho ngời bán
+ TK 611: Mua hàng (*)
+ TK 631: Giá thành sản xuất (*)
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ TK 641: Chi phí bán hàng
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
(*) Nếu hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.3 Tổ chức sổ kế toán
Tổ chức sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phơng pháp đối ứng tài khiản trên
sổ kế toán. Sổ kế toán là phơng tiện vật chất để hệ thống hoá các số liệu kế toán trên cơ
sở các chứng từ gốc và tài liệu kế toán khác. Sổ kế toán bao gồm nhiều loại, tuỳ thuộc
và yêu cầu quản lý để tổ chức sổ kế toán cho phù hợp. Trong doanh nghiệp thờng tổ
chức 2 hệ thống sổ: Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Theo chế độ kế toán
Việt Nam đơn vị có thể lựa chọn một hình thức kế toán trong số các hình thức sau:
+ Theo hình thức Nhật ký chung:
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký chung, sổ các các tài khoản.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật t, hàng hoá; Sổ chi tiết chi phí sản xuất;
sổ chi tiết bán hàng
+ Theo hình thức Nhật ký chứng từ:
- Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ các các tài khoản.
- Một số sổ chi tiết khác.
+ Theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ cái, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết nhập (xuất) vật t, hàng hoá; Sổ chi tiết chi phí sản xuất;
sổ chi tiết bán hàng
1.2.4 Phơng pháp tính giá và quy trình hạch toán hàng tồn kho
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
8
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
Các phơng pháp tính giá:
Hàng ngày vật t, hàng hoá nhập kho đợc kế toán ghi nhận theo giá thực tế nhng
đơn giá các lần nhập khác nhau là khác nhau và thời điểm nhập là khác nhau. Do đó kế
toán có nhiệm vụ xác định giá thực tế vật t, hàng hoá, thành phẩm mỗi lần xuất kho.
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các
phơng pháp tính giá sau để áp dụng cho việc tính giá thực tề xuất kho cho tất cả các
loại hàng tồn kho hoặc cho riêng từng loại:
- Phơng pháp tính giá thực tế đích danh
- Phơng pháp giá bình quân gia quyền
- Phơng pháp giá nhập trớc xuất trớc (FIFO)
- Phơng pháp giá nhập sau xuất trớc (LIFO)
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế xuất kho của vật t , hàng hoá, đều có những u
nhợc điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phơng pháp tuỳ thuộc
vào yêu cầu quản lý và năng lực nghiệp vụ của các kế toán viên và trang thiết bị xử lý
thông tin của doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho:
Tổ chức hạch toán hàng tồn kho là thiết kế khối lợng công tác hạch toán trên hệ
thống các loại chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán nhập - xuất - tồn
cho các loại vật t, sản phẩm hàng hoá tăng giảm trong kỳ kế toán. Hạch toán hàng tồn
kho bao gồm hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp:
+ Hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Doanh nghiệp có thể áp một trong ba phơng pháp
sau:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
+ Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Để hạch toán hàng tồn kho kế toán có thể áp dụng
phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm kê địng kỳ. Việc áp dụng ph-
ơng pháp nào tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của kế toán viên cũng nh quy định của chế độ kế toán hiện hành.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình biến
động của hàng tồn kho một cách thờng xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng
loại hàng tồn kho.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên
liên tục về tình hình biến động của vật t, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh từng
loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê
cuối kỳ, xác định lợng tồn thực tế và lợng xuất thực tế.
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
9
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
Quy trình hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thơng xuyên và theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ đợc mô tả trên sơ đồ ở phần phụ lục chơng 1.
2 Chu trình Hàng tồn kho với vấn đề kiểm toán
2.1 Chức năng cơ bản của chu trình Hàng tồn kho
Một doanh nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt đối với hàng tồn kho đòi hỏi
phải xây dựng các bộ phận (hoặc cá nhân) riêng biệt thực hiện những công việc cơ bản
nh: Mua hàng, kiểm nhận hàng, nhập và lu kho, xuất cho sản xuất và tiêu thụ. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị để tổ chức các phòng
ban cho phù hợp, tuy nhiên phải đảm bảo tính độc lập hoạt động của các bộ phận (hay
cá nhân) nhằm đảm bảo công tác kiểm tra, kiểm soát của các cấp quản lý đối với từng
bộ phận, từng cá nhân. Có nhiều cách thức tổ chức các phòng ban khác nhau song
chung quy lại chu trình hàng tồn kho bao gồm 3 chức năng sau.
2.1.1 Chức năng nhập mua vật t, hàng hoá
Trong chức năng này gồm các công việc sau:
- Mua vật t hàng hoá: Khi có nhu cầu mua hàng thì các bộ phận có liên quan sẽ lập
phiếu đề nghị mua hàng. Sau khi phiếu đề nghị mua hàng đợc phê chuẩn bộ phận cung
ứng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp đã lựa chọn:
+ Phiếu yêu cầu mua hàng: Do bộ phận có trách nhiệm lập (nh bộ phận vật t). Phiếu đ-
ợc lập theo kế hoạch sản xuất hoặc lập đột xuất.
+ Đơn đặt hàng: Căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng đã đợc phê chuẩn của Giám đốc
(hoặc ngời phụ trách) bộ phận mua hàng lập đơn đặt hàng để gửi cho nhà cung cấp.
Mẫu của đơn đặt hàng đợc thiết kế sẵn có đầy đủ các cột cần thiết nhằm hạn chế tối đa
các sai sót.
- Nhận hàng: Khi bên nhà cung cấp giao hàng bộ phận nhận hàng sẽ dựa trên đơn đặt
hàng để kiểm tra về mẫu mã, số lợng, chủng loại, quy cách, phẩm chất và thời gian
giao hàng, cuối cùng trởng nhóm phải lập biên bản kiểm nhận hàng. Bộ phận nhận
hàng phải độc lập với bộ phận kho và bộ phận kế toán.
- Sau khi hàng đợc kiểm nhận bộ phận cung ứng viết phiếu nhập kho dựa trên biên bản
kiểm nhận hàng. Hàng đợc giao xuống kho và lu kho. Phiếu nhập kho đợc lập nhiều
liên để lu cuống, nhập kho và kế toán ghi chép sổ sách.
2.1.2 Chức năng xuất kho
Đối với một đơn vị sản xuất thì xuất kho có 2 lý do cơ bản là xuất cho nội bộ
(cho sản xuất, cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp) và xuất bán.
- Xuất vật t, hàng hoá cho nội bộ: Khi có hợp đồng sản xuất mới hoặc theo kế hoạch
sản xuất hoặc các nhu cầu vật t trong nội bộ doanh nghiệp các bộ phận sẽ lập phiếu xin
lĩnh vật t, bộ phận vật t lập phiếu xuất kho (khi phiếu xin lĩnh vật t đợc phê chuẩn).
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
10
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
+ Phiếu xin lĩnh vật t: Do bộ phận sản xuất (hoặc các bộ phận khác) căn cứ nhu cầu sản
xuất (hoặc nhu cầu bán hàng hoặc quản lý doanh nghiệp), ngời phụ trách bộ phận đó
lập phiếu xin lĩnh vật t trong đó phải ghi rõ loại vật t, mã số, chủng loại, quy cách,
phẩm chất, số lợng và thời gian giao vật t.
- Xuất kho để bán: Căn cứ vào đơn đặt mua bộ phận tiêu thụ lập hoá đơn bán hàng và
lập phiếu xuất kho, ngoài ra bộ phận vận chuyển phải lập chứng từ vận chuyển.
+ Hoá đơn bán hàng: Đợc bộ phận tiêu thụ lập thành nhiều liên để lu ở cuống và giao
cho khách, giao cho bộ phận kế toán để thanh toán và ghi sổ. Trong hoá đơn ghi rõ các
nội dung nh ngày thàng giao hàng, loại hàng giao, mã số, chủng loại quy cách, phẩm
chất, số lợng, đơn giá và thành tiền thanh toán.
+ Phiếu xuất kho: Đợc bộ phận vật t hoặc bộ phận bán hàng lập thành nhiều liên để lu
cuống, xuất kho và ghi sổ kế toán. Phiếu xuất kho ghi rõ các nội dung nh loại vật t,
hàng hoá chủng loại quy cách, phẩm chất, số lợng và ngày xuất.
+ Chứng từ vận chuyển (vận đơn): Do bộ phận vận chuyển lập hoặc công ty cung cấp
dịch vụ vận chuyển lập (nếu thuê dịch vụ vận chuyển). Đây là tài liệu minh chứng cho
việc hàng đã đợc xuất kho giao cho khách, chứng từ vận chuyển đợc đính kèm với
phiếu xuất kho hoặc hoá đơn bán hàng làm minh chứng cho nghiệp vụ bán hàng.
2.1.3 Chức năng lu kho
Đây là chức năng nhằm bảo quản và quản lý tài sản của doanh nghiệp khi vật t,
hàng hoá, thành phẩm đợc nhập kho. Công việc này doanh nghiệp phải tổ chức canh
phòng bảo vệ tránh mất mát, tránh bị lạm dụng tài sản, đồng thời sử dụng các trang
thiết bị bảo quản nhằm đảm bảo điều kiện bảo quản vật chất. Khi nhập kho hay xuất
kho các bên phải có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thủ kho mới đợc nhập, xuất kho. Mặt
khác thủ kho là ngời chịu trách nhiệm về tài sản mình trông coi và phải ghi chép để
theo dõi về số lợng vật t, hàng hoá, thành phẩm nhập- xuất- tồn kho.
2.2 Mục tiêu kiểm toán chu trình Hàng tồn kho
2.2.1 Mục tiêu hợp lý chung
Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên
các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin
thu đợc qua khảo sát thực tế ở khách thể kiểm toán. Do đó đánh giá sự hợp lý chung h-
ớng tới khả năng sai sót củ thể của các số tiền trên khoản mục (Theo giáo trình Kiểm
toán tài chính). Đối với chu trình hàng tồn kho có thể củ thể hoá mực tiêu hợp lý chung
nh sau: Tất cả hàng tồn kho đều biểu hiện hợp lý trên thẻ kho và bảng cân đối kế toán;
hay có thể nói: Các số d hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và bảng liệt kê hàng
tồn kho là hợp lý.
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
11
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
2.2.2 Mục tiêu chung khác
Trong mục tiêu chung khác bao gồm: Mục tiêu hiệu lực, mục tiêu trọn vẹn, mục
tiêu quyền và nghĩa vụ, mục tiêu định giá và phân bổ, mục tiêu chính xác cơ học và
mục tiêu phân loại và trình bày. Các mục tiêu này đợc củ thể hoá cho chu trình Hàng
tồn kho:
- Tất cả hàng tồn kho ghi trên sổ đều tồn tại thực tế vào ngày lập Bảng cân đối kế toán
(Hiệu lực).
- Mọi hàng hoá, tài sản tồn kho đều bao hàm trong Bảng cân đối kế toán (Trọn vẹn).
- Các tài sản ghi trong mục hàng tồn kho thuộc sử hữu của đơn vị và không thuộc tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc tạm vay (Quyền và nghĩa vụ).
- Thứ nhất: Giá trị hàng tồn kho phù hợp với hiện vật. Thứ hai: Giá cả hàng hoá đợc
tính theo giá thực tế. Các lần điều chỉnh giá đợc phản ánh đúng và hàng hoá mất giá đ-
ợc điều chỉnh (Định giá và phân bổ)
- Số tổng cộng các khoản mục hàng tồn kho (Tính chính xác cơ học)
- Thứ nhất: Phân loại đúng hàng tồn kho theo các nhóm: Nguyên vật liệu, công trình dở
dang, thành phẩm và chi tiết theo quy định. Thứ hai: Thuyết trình rõ các hàng hoá cầm
cố, chuyển nhợng, tạm gửi hoặc giữ hộ (Phân loại và trình bày).
Các mục tiêu đợc củ thể hoá cho chu trtình kiểm toán Hàng tồn kho ở trên đợc
gọi là các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Đối với mỗi chu trình kiểm toán có các mục tiêu
đặc thù riêng, tuy nhiên với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể thì mục tiêu riêng của chu trình
Hàng tồn kho có thể là khác nhau. Vì vậy, căn cứ vào từng trờng hợp củ thể mà kiểm
toán viên định ra các mục tiêu kiểm toán cụ thể.
2.3 Chứng từ kiểm toán trong chu trình Hàng tồn kho
Chứng từ kiểm toán là nguồn t liệu sãn có cung cấp cho kiểm toán viên. Chứng
từ kiểm toán có thể là các tài liệu kế toán hoặc cũng có thể là tài liệu khác. Trong chu
trình Hàng tồn kho các loại chứng từ kiểm toán thờng bao gồm:
- Tài liệu kế toán:
+ Chứng từ: Phiếu nhập xuất kho vật t, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
+ Các bảng kê chứng từ gốc
+ Sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho, sổ kế toán tổng hợp hàng tồn kho.
+ Các báo cáo tài chính.
- Tài liệu khác: Đơn đặt mua hàng của khách hàng, quy chế bảo quản tài sản, quy chế
về kiểm kê tài sản, các văn bản liên quan tới việc lập dự phòng và xử lý thừa thiếu hàng
tồn kho, các hợp đồng, các cam kết kinh tế
3 Quy trình kiểm toán Hàng tồn kho
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
12
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
có giá trị làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực hợp lý của
thông tin trên báo cáo tài chính đồng thời đạt đợc hiểu quả kinh tế cho công ty, kiểm
toán viên phải xây dựng quy trình kiểm toán cho cuộc kiểm toán đó. Thông thờng quy
trình kiểm toán đợc thực hiện qua 3 giai đoạn: Lập kế hoạch và thiết kế phơng pháp
kiểm toán; Thực hiện kế hoạch kiểm toán; Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo
cáo kiểm toán. Trong quy trình kiểm toán chung bao gồm quy trình kiểm toán 1 chu
trình củ thể vì các chu trình kiểm toán nh là tế bào cấu thành nên cuộc kiểm toán. Sau
đây là cá giai đoạn trong quy trình kiểm toán Hàng tồn kho:
3.1 Lập kế hoạch kiểm toán Hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam số 300 quy định: "Kế hoạch kiểm toán
phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu
của cuộc kiểm toán, đảm bảo phát hiện những vấn đề tiềm ẩn và cuộc kiểm toán đợc
hoàn thành đúng hạn". Do đó việc lập kế hoạch kiểm toán đợc triển khai qua các bớc:
(1) Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Trong quá trình chuẩn bị cho 1 cuộc kiểm toán báo cáo tài chính công ty kiểm
toán tiến hành các công việc cần thiết nh: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán,
nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngụ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng
kiểm toán.
(2) Thu thập thông tin cơ sở
Sau khi đánh giá khả năng kiểm toán của khách hàng và thực hiện các công việc
chuẩn bị, kiểm toán viên bắt đầu lập kế hoạch tổng quát. Theo chuẩn mực kiểm toán
Việt nam chuẩn mực số 300 quy định kiểm toán viên cần hiểu biết về nghành nghề,
công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ và
các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này
kiểm toán viên thực hiện các công việc sau:
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
- Xem xét lại kết quả kiểm toán của lần kiểm toán trớc
- Tham quan nhà xởng.
- Nhận diện các bên có liên quan.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia.
(3) Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng nh xem xét: Giấy phép
kinh doanh, điều lệ công ty, biên bản các cuộc họp hội đồng quản trị và ban Giám đốc,
xem xét các hợp đồng, các cam kết quan trọng
(4) Sử dụng các thủ tục phân tích
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
13
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt nam chuẩn mực số 520 quy định: "Kiểm toán
viên phải thực hiện các thủ tục phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn soát
xét tổng thể báo cáo tài chính". Sau khi có các bằng chứng về tình hình hoạt động kinh
doanh của khách hàng thông qua thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp
lý của khách hàng, kiểm toán viên sử dụng các thủ tục phân tích để hộ trợ cho việc lập
kế hoạch. Qua việc sử dụng thủ tục phân tích có thể cho phép kiểm toán viên nắm bắt
tình hình hoạt động kinh doanh của năm nay so với năm trớc và xu hớng biến động của
các thông tin tài chính. Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho, việc sử dụng các thủ
tục phân tích là rất cần thiết. Sự biến động của các số liệu Hàng tồn kho có thể dễ dàng
phát hiện thông qua sử dụng thủ tục phân tích. Một số thủ tục phân tích đợc sử dụng
trong kiểm toán Hàng tồn kho nh:
- Phân tích ngang (phân tích xu h ớng):
+ So sánh số d hàng tồn kho năm nay so với năm trớc, so sánh số d hàng tồn kho thực
tế với định mức.
+ So sánh số d của các khoản mục trong chu trình Hàng tồn kho (số d thành phẩm,
nguyên vật liệu, hàng hoá ) giữa các quý.
+ So sánh giá thành đơn vị của kỳ này với kỳ trớc hoặc đối chiếu giá thành đơn vị thực
tế với giá thành kế hoạch. Thủ tục này cho phép kiểm toán viên phát hiện sự tăng hay
giảm đột ngột của giá thành đơn vị sản phẩm sau khi đã loại bỏ ảnh hởng của thay đổi
giá cả. Trong trờng hợp này kiểm toán viên phải thiết kế các thủ tục kiểm toán chi tiết
các khoản mục chi phí sản xuất nhằm tìm ra nguyên nhân của sự biến động đó.
+ So sánh tổng chi phí sản xuất thực tế kỳ này với các kỳ trớc. Thông qua việc so sánh
chi phí sản xuất thực tế kỳ này với kỳ trớc để có thể thấy đợc sự biến động của tổng chi
phí sản xuất, nếu sự biến động đó là quá lớn và bất thờng thì kiểm toán viên cần phải
xem xét những khoản mục chi phí chủ yếu và dễ có nhiều sai sót nh: Chi phí lao động
trực tiếp; chi phí sản xuất chung.
+ Xem xét về hàng ế đọng, lỗi thời, thay đổi định mức dữ trữ giữ kỳ này với các kỳ
trớc.
+ Xem xét sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá của đơn vị với kỳ trớc và với toàn
ngành
+ So sánh số d hàng tồn kho với kỳ trớc: Mục đích của việc so sánh này để phát hiện
sai số về hàng tồn kho thừa hoặc thiếu. Kiểm toán viên tiến hành bằng cách tính tổng
số d trên các khoản mục hàng tồn kho kỳ này nh: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm (hàng hoá), hàng mua đang đi đờng, hàng gửi bán so với số d kỳ trớc, để
tìm hiểu những biến động bất thờng và tìm ra sai phạm trong tài khoản đó. Giả sử trị
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
14
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
giá hàng tồn kho cuối kỳ này tăng đáng kể so với những kỳ trớc đó thì kiểm toán viên
phải xem xét đến những khoản mục chi tiết để tìm ra nguyên nhân của sự bất thờng đó.
Tuy nhiên khi so sánh số d hàng tồn kho giữa các kỳ thì cần phải loại trừ ảnh hởng của
biến động giá. Nếu sau khi đã loại trừ sự biến động của giá mà số d hàng tồn kho kỳ
này vẫn thay đổi bất thờng so với kỳ trớc thì phải xem xét lại nguyên nhân cụ thể.
- Phân tích dọc (phân tích tỉ suất):
+ So sánh số d hàng tồn kho trên doanh thu hoặc số d hàng tồn kho trên giá vốn hàng
bán của năm nay so với năm trớc.
+ Xác định tỷ trọng của sản phẩm dở dang trên tổng số hàng tồn kho để so sánh năm
nay với năm trớc.
+ Kiểm toán viên có thể so sánh tỷ trọng của hàng tồn kho trên tổng tài sản lu động
giữa kỳ này và các kỳ trớc để xem có sự biến động lớn nào không.
Tỷ trọng hàng
tồn kho trong
tài sản lu động
=
Trị giá hàng tồn kho
Tổng tài sản lu động
+ So sánh hệ số quay vòng hàng tồn kho với các kỳ trớc: Thủ tục này đợc áp dụng đối
với khoản mục hàng hoá và thành phẩm tồn kho. Nếu đợc áp dụng nhằm mục đích phát
hiện những hàng tồn kho cũ kỹ và lạc hậu hoặc phát hiện những bất thờng trong kinh
doanh liên quan đến hàng tồn kho.
Số vòng
luân chuyển
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán trong kỳ
Số d hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
Số d
hàng tồn kho
bình quân
=
Số d hàng tồn kho đầu kỳ + Số d hàng tồn kho cuối kỳ
2
Sau đó so sánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho của kỳ này với các kỳ trớc,
nếu hệ số đó quá nhỏ so với 1 thì chỉ tiêu đó có sự bất thờng. Nhng cũng có trờng hợp
hệ số so sánh đó 1 và ổn định nhiều kỳ thì cũng không hẳn là tốt, trờng hợp này kiểm
toán viên phải so sánh số quay vòng hàng tồn kho của doanh nghiệp với hệ số quay
vòng hàng tồn kho bình quân của nghành để có thể kết luận.
(5) Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
15
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
Trọng yếu là khái niệm về quy mô và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót)
của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể
nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì không thể chính xác hoặc sẽ rút ra những
kết luận sai lầm. (Theo Giáo trình Kiểm toán tài chính)
Căn cứ vào các thông tin thu thập đợc ở trên kiểm toán viên ớc lợng mức sai
phạm cho phép (mức trọng yếu) cho các khoản mục. Việc phân bổ sẽ đợc thực hiện
theo 2 chiều hớng mà các sai phạm có thể xẩy ra là khai tăng hoặc khai giảm số d
khoản mục. Việc phân bổ này phụ thuộc phần lớn vào kinh nghiệm của kiểm toán viên
nên mang tính chất chủ quan.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 320 tính trọng yếu cần đợc xem xét qua các bớc:
- Ước lợng ban đầu về tính trọng yếu: kiểm toán viên ớc tính một mức sai phạm
có thể chấp nhận trên toàn bộ phạm vi Báo cáo tài chính. Ví dụ Một bảng cân đối kế
toán đợc ớc lợng quy mô sai phạm cho phép là 100.000 $ trên quy mô tổng thể là tổng
tài sản là 5.000.000 $
- Phân bổ ớc lợng ban đầu về tính trọng yếu ở trên cho các khoản mục trong đó
có các khoản mục thuộc chu trình hàng tồn kho, đối với khoản mục số d nguyên vật
liệu mức trọng yếu đợc phân bổ là 5.000 $ và tổng số d nguyên vật liệu trên bảng cân
đối kế toán là 161.290 $.
- Ước tính sai số và so sánh với quy mô về tính trọng yếu đã đợc phân bổ cho
từng khoản mục. Cũng với ví dụ trên, trong quá trình kiểm toán chu trình Hàng tồn kho
kiểm toán viên tìm thấy 320 $ sai số thừa trong tổng thể kiểm tra là 11.430 $ và từ đây
ta có thể ớc tính sai số là = (320
$
/11.430) x 161.290
$
= 4.515,56 $. Với quy mô sai số -
ớc tính là 4.515,56 $ so với quy mô sai sót cho phép đợc phân bổ ở trên là 5.000 $ thì
có thể thấy đây không phải là khoản mục sai phạm trọng yếu.
- Khi tổng hợp các bằng chứng để kết thúc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán tiến
hành so sánh sai số tổng hợp ớc tính với ớc ợng ban đầu hoặc xem xét lại óc lợng ban
đầu về tính trọng yếu.
Trong giai đoạn lập kế hoạch này thì bớc 1 và bớc 2 đợc tiến hành còn 2 bớc sau
thì đợc tiến hành trong khi kiểm toán các chu trình và khi kết thúc kiểm toán.
Xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau, khả năng kiểm toán viên đa ra nhận
xét không xác đáng về báo cáo tài chính của doanh nghiệp là điều luôn có thể xảy ra,
khả năng đó đợc gọi là rủi ro kiểm toán. Rủi ro cũng đợc đề cập tới rất nhiều lĩnh vực
khác liên quan đến rủi ro kiểm toán nh: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát
hiện. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam quy định trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, kiểm toán viên phải xác định rủi ro kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán số 320 cho
thấy mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngợc chiều nhau: Nếu mức
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
16
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thầp và ngợc lại. Xác định mức trọng yếu
và rủi ro là công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm của kiểm toán viên.
(6) Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng trong chu
trình hàng tồn kho
Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế IAS 400 quy định: "Kiểm toán viên cần phải có
sự hiểu biết phù hợp về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập kế hoạch kiểm toán và đề ra
một số biện pháp kiểm toán có hiểu quả. Kiểm toán viên cần phán đoán về mặt nghề
nghiệp để đánh giá các rủi ro kiểm toán và đề ra các quy trình kiểm toán nhằm hạn chế
rủi ro một cách có thể chấp nhận đợc". Khi tìm hiểu cơ cấu kiểm soát nội bộ của khách
hàng về hàng tồn kho kiểm toán viên tìm hiểu các vấn đề:
Môi trờng kiểm soát đối với hàng tồn kho: kiểm toán viên cần thu thập các thông tin
nh:
- Xem xét quan điểm của Ban giám đốc về việc quản lý hàng tồn kho theo mô hình nào
(tập trung hay không tập trung).
- Xem xét cơ cấu nhân sự nh thế nào, có phù hợp với yêu cầu thực tế quản lý hàng tồn
kho hay không. Việc tổ chức các bộ phận chức năng, các cá nhân trong bộ phân đó có
đáp ứng đợc tiêu thức quản lý hàng tồn kho không mất mát, h hỏng, độ vỡ Các bộ
phận trực thuộc Ban giám đốc có đủ chức năng để thực hiện công tác nhập - xuất - lu
kho và quản lý quá trình này trên chứng từ, sổ sách hay không.
- Xem xét tính trung thực của ngời bảo về hàng tồn kho và ngời ghi chép, ngời kiểm
tra, kiểm soát hàng tồn kho trên sổ sách có đủ trình độ và t chất không.
- Xem xét công ty khách hàng có chịu sự phụ thuộc các đơn vị khác về cung cấp vật t,
hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá không.
Hệ thống kế toán:
- Hệ thống chứng từ gốc sử dụng trong chu trình Hàng tồn kho có đầy đủ và chứng từ
sổ sách về hàng tồn kho có đợc lu trữ bảo quản một cách hợp lý không.
- Công việc ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất kho vật t, thành phẩm, hàng hoá nh thế nào
đợc phân công cho ai, ngời đó có đảm nhiệm các công việc khác có liên quan không
(kế toán thanh toán ).
- Các quy chế của phòng kế toán có khả năng kiểm soát đợc không nếu tồn tại nghiệp
vụ không có thực mà vẫn ghi sổ hoặc các nghiệp vụ nhập xuất kho đã pháp sinh đều đ-
ợc ghi sổ đúng đắn.
Các thủ tục kiểm soát:
- Xem xét công ty khách hàng có xây dựng hệ thống quy chế kiểm soát về hàng tồn
kho không?
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
17
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
- Các quy chế có phù hợp không và có đầy đủ không? Điều này đợc thể hiện các thủ
tục này đợc xây dựng có dựa trên các nguyên tắc của thủ tục kiểm soát: Nguyên tắc bất
kiêm nghiệm, nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Kiểm toán nội bộ: Xem xét đơn vị khách hàng có tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ
không, bộ phận này có nhiệm vụ nh thế nào về kiểm soát hàng tồn kho và có đợc tiến
hành kiểm tra, kiểm soát theo đúng quy trình không.
Sau khi có đợc sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ thì tiến hành đánh giá
sơ bộ về rủi ro kiểm soát cho từng chu trình hoặc chi tiết hơn cho từng khoản mục.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng về hàng tồn kho cần tiến hành qua
các bớc sau:
Nhận diện các mục tiêu kiểm soát trong chu trình hàng tồn kho đợc thể hiện:
- Mô hình quản lý hàng tồn kho có thoả mãn mục tiêu: Số hàng tồn trong kho là có căn
cứ hợp lý (thể hiện trên chứng từ gốc, sổ sách kế toán và thẻ kho).
- Các bộ phận chức năng tham gia quản lý hàng tồn kho có tuân thủ quy chế phê chuẩn
nghiệp vụ hàng tồn kho trớc khi hàng đợc xuất, nhập kho hay không và sự phê chuẩn
có đúng đắn không. Mặt khác các bộ phận này có tuân thủ nguyên tắc phân công, phân
nhiệm và nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn không.
- Bộ phận kiểm toán nộ bộ phải đảm bảo đợc rằng các nghiệp vụ đã phát sinh thì đều đ-
ợc phản ánh đầy đủ trên sổ sách.
- Bộ phận kế toán phân loại, ghi chép, tổng hợp và chuyển sổ có đúng đắn và chính xác
không. Các nhân viên kế toán có tuân thủ nghiên tắc bất kiêm nhiệm không.
Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù: Các quá trình này trong chu trình hàng
tồn kho thờng bao gồm các hoạt động kiểm soát dới đây (tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc
trng hoạt động của khách hàng để kiểm toán viên tiến hành kiểm tra nhiều hoạt động
kiểm soát nào).
- Chứng từ sổ sách sử dụng là theo mẫu của Bộ Tài chính hay tự thết kế, nếu tự thiết kế
thì có phù hợp với hạch toán hàng tồn kho.
- Có sự cách ly hợp lý giữa các trách nhiệm ghi sổ, bảo về hàng tồn kho và phê chuẩn
không.
- Kế toán hàng tồn kho có kiêm nhiệm các phần hành kế toán liên quan nh kế toán
thanh toán hay không.
- Các nghiệp vụ liên quan tới hàng tồn kho phát sinh có đợc phê chuẩn đầy đủ trớc khi
xuất kho.
- Các chứng từ nhập xuất kho, hoá đơn bán hàng.. có đợc đánh số thứ tự trớc và đợc ghi
chép có đúng đắn không.
-
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
18
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
Phơng pháp để nhận diên các hoạt động kiểm soát chủ yếu là do kiểm toán viên quyết
định tuỳ thuộc vào đặc điểm của khách hàng để có thể thu thập thông tin một cách
chính xác nhất. Trong thực tế thờng đợc tiến hành bằng các phơng pháp nh: Phỏng vấn,
quan sát thực tế, kiểm tra chứng từ, sổ sách hoặc có thể kiểm tra một số nghiệp vụ từ
đầu đến cuối.
Nhận diện và đánh giá các nhợc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ: Nhợc điểm thể
hiện ở các quá trình kiểm soát đợc xem nh là sự vắng mặt các hoạt động kiểm soát, mà
hoạt động kiểm soát đó thiếu đi sẽ có thể làm gia tăng khả năng sai phạm trên Báo cáo
tài chính. Trong chu trình Hàng tồn kho các hoạt động vắng mặt nh: sự phê chuẩn trớc
khi nghiệp vụ hàng tồn kho phát sinh, chứng từ gốc về hàng tồn kho tự thiết kế và
không phù hợp với quy định của Bộ tài chinh nh phiếu nhập kho thiếu cột đơn giá,
thành tiền là các quá trình kiểm soát có khả năng làm gia tăng các sai phạm trong
chu trình hàng tồn kho.
Đánh giá rủi ro kiểm soát: Khi các quá trình kiểm soát hiện đang thực hiện tại công
ty và sự vắng mặt các quá trình kiểm soát cần thiết, kiểm toán viên đối chiếu với các
mục tiêu đã đề ra ở trên để đánh giá rủi ro kiểm soát.
Trên đây là quy trình tiến hành đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu
trình hàng tồn kho. Tuy nhiên khi tiến hành một cuộc kiểm toán chu trình Hàng tồn
kho trong kiểm toán Báo cáo tài chính thì kiểm toán viên có thể không cần thực hiện
hết các quá trình diện ra nh trên hoặc thứ tự phải tuân thủ nh trên mà phụ thuộc và đặc
trng của khách hàng để tăng thêm các thủ tục kiểm toán hoặc giảm bớt các thủ tục
kiểm toán không cần thiết với khách hàng đó, điều này sẽ đợc trình bày củ thể trong
phần 2.2.2 ở chơng 2 khi xem xét công ty Kiểm toán và Kế toán Hà Nội tiến hành
kiểm toán chu trình Hàng tồn kho của khách hàng A.
(7) Thiết kế các trắc nghiệm kiểm toán
Là dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện và thời gian hoàn
thành các công việc đó. Chơng trình kiểm toán của 1 cuộc kiểm toán đợc thiết kế thành
3 phần: Trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trức tiếp số d.
Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho cũng vậy, kiểm toán viên cũng phải thiết kế củ
thể các trắc nghiệm kiểm toán.
Trắc nghiệm công việc: là cách thức và trình tự rà soát các nghiệp vụ hay hoạt động
củ thể trong quan hệ với sự tồn tại và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trớc hết là
hệ thống kế toán. Trắc nghiệm công việc đợc sử dụng để xác định tính đúng đắn trong
tổ chức hệ thống kế toán từ việc tuân thủ các quy định về việc lập, xét duyệt và kiểm
tra, sử dụng chứng từ kế toán đến ghi sổ, cộng sổ chi tiết hoặc nhật ký đến kết chuyển
các số phát sinh vào sổ cái (Theo giáo trình Kiểm toán tài chính). Trắc nghiệm công
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
19
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
việc bao gồm 2 loại: Trắc nghiệm đạt yêu cầu công việc (Là trình tự rà soát các thủ tục
kế toán hay thủ tục quản lý có liên quan đến đối tợng kiểm toán) và trắc nghiệm độ
vững chãi của công việc (Là trình tự rà soát các thông tin về giá trị trong hành tự kiểm
toán).
Trắc nghiệm phân tích: Là cách thức xem xét mối quan hệ kinh tế và xu hớng biến
động của các chỉ tiêu kinh tế thông qua việc kết hợp giữa đối chiếu trực tiếp, đối chiếu
lôgic, côn đối giữa các trị số của các chỉ tiêu hoặc của các bộ phận cấu thành chỉ tiêu
(Theo giáo trình Kiểm toán tài chính)
Trắc nghiệm trực tiếp số d: Là cách thức kết hợp các phơng pháp cân đối, phân tích,
đối chiếu trực tiếp với kiểm kê và điều tra thực tế để xác định độ tin cậy của các số d
cuối kỳ ở sổ Cái ghi vào Bảng cân đối tài sản hoặc Báo cáo kết quả kinh doanh.
Trong thiết kế trắc nghiệm kiểm toán đối với hàng tồn kho, kiểm toán viên phải
xác định: Thứ nhất xác định thủ tục kiểm toán cần phải thực hiện đối với chu trình
hàng tồn kho (quan sát vật chất, quan sát các hoạt động kiểm soát, phỏng vấn nhân
viên về việc tuân thủ quy trình kiểm soát đã đề ra, đối chiếu sổ sách, so sánh các chỉ
tiêu của một khoản mục ). Thứ 2 xác định quy mô mẫu phải thực hiện (quy mô đối
chiếu sổ sách, phạm vi quan sát ). Thứ 3 lựa chọn các khoản mục chính đ ợc chọn
(kiểm toán viên cần xác định các khoản mục đợc chọn theo một số tiêu thức nhất định
nh: Những nghiệp vụ thiếu số thứ tự, những nghiệp vụ đánh trùng số thứ tự, nghiệp vụ
có độ biến động lớn, ). Thứ 4 Xác định thời gian thực hiện và kết thúc trắc nghiệm
đó.
3.2 Thực hiện kiểm toán chu trình hàng tồn kho
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã
thiết kế trong kế hoạch kiểm toán, củ thể là thực hiện các công việc đợc thiết kế trong 3
loại trắc nghiệm kiểm toán ở phần trên. trong giai đoạn này, tính nghệ thuật trong tổ
chức bao trùm suốt quá trình. Mặc dù vậy tính khoa học trong tổ chức vẫn đòi hỏi thực
hành kiểm toán phải tôn trọng những nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Kiểm toán phải tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã xây dựng, trong
mọi trờng hợp kiểm toán viên không đợc tự ý thay đổi quy trình.
Thứ 2: Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thờng xuyên ghi chép những
phát giác, những nhận định cho kết luận kiểm toán và loại trừ những ấn tợng, nhận xét
ban đầu không chính xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc đối tợng kiểm toán.
Thứ 3: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán để nhận rõ mức độ thực hiện so với khối l-
ợng công việc chung thờng là trên các bảng kê chênh lệch và bảng kê xác minh.
Thứ 4: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán đều phải có ý kiến
thống nhất của ngời phụ trách chung công việc kiểm toán, ngời ký th mời và hợp đồng
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
20
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
kiểm toán. Mức độ pháp lý của những điều chỉnh này phải tơng ứng với tính pháp lý
trong hợp đồng kiểm toán.
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các trắc nghiệm vào xác
minh các thông tin tài chính. Trình tự kết hợp giữa các trắc nghiệm trớc hết phụ thuộc
vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên. Nếu có thể dựa vào
hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phải xem xét mức độ tin cậy của hệ thống
để sử dụng quy mô các loại trắc nghiệm công việc cho phù hợp. Đánh giá ban đầu
(đánh giá ở phần trên) về hệ thống kiểm soát nội bộ là có hiệu lực thì kiểm toán viên sẽ
tiếp tục thực hiện trắc nghiệm đạt yêu cầu. Với kết quả thu đợc là hệ thống kiểm soát
này có hiệu lực thì kiểm toán viên sẽ sử dụng một số ít các trắc nghiệm độ vững chãi
để xác minh những sai sót có thể có. Nếu kết quả cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ
không có hiệu lực ngay từ đánh giá ban đầu hoặc sau khi sử dụng các trắc nghiệm đạt
yêu cầu thì kiểm toán viên sẽ áp dụng các trắc nghiệm độ vững chãi với quy mô lớn.
Quy mô trình tự và các kết hợp cụ thể của các trắc nghiệm kiểm toán phụ thuộc rất
nhiều vào kinh nghiệm và khả năng phán đoán của kiểm toán viên. Trong 3 loại trắc
nghiệm kiểm toán thì trắc nghiệm trực tiếp số d phải chi phí lớn nhất nên khi thực hiện
kiểm toán, trắc nghiệm này thờng đợc thực hiện tuỳ thuộc vào kết quả của trắc nghiệm
công việc và trắc nghiệm phân tích. Đối với kiểm toán chu trình hàng tồn kho, thờng
phải sử dụng cả 3 loại trắc nghiệm này, tuỳ thuộc vào thời gian thực hiện, đặc điểm củ
thể của cuộc kiểm toán để kiểm toán viên sắp xếp trình tự và cách kết hợp các trắc
nghiệm cho phù hợp và đem lại hiểu quả cao nhất có thể.
Trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính với quy mô của đối tợng kiểm toán
là rất lớn, vấn đề đặt ra là phải thực hiện cuộc kiểm toán nh thế nào để có thể thu thập
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Nếu kiểm toán viên phải thực hiện kiểm
tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thì tốn rất nhiều thời gian. Mặt khác hiểu quả
kinh tế của cuộc kiểm toán là không đạt đợc. Để giải quyết vấn đề đó kiểm toán viên
sử dụng biện pháp chọn mẫu để kiểm toán, với yêu cầu những mẫu chọn phải đại diện
cho tổng thể. Trong bất cứ cuộc kiểm toán toán Báo cáo tài chính nào thì kiểm toán
viên cũng đều phải thực hiện chọn mẫu và trong kiểm toán chu trình Hàng tồn kho
cũng vậy kiểm toán viên phải tiến hành chọn mẫu khi quyết định thực hiện các trắc
nghiệm kiểm toán.
3.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự
thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ. (Theo giáo trình Kiểm toán tài chính). Các thủ tục kiểm toán cụ thể đợc thực
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
21
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
hiện trong việc kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình Hàng tồn kho bao
gồm:
(1) Đối với quá trình mua hàng:
- Xem xét việc xử lý đơn đặt hàng có đợc thực hiện đúng theo quy trình đợc doanh
nghiệp quy định không?
- Xem xét chữ ký trên đơn đặt mua hàng có thực sự đúng (đúng ngời, đúng cấp quản
lý) không?
- Xem xét các thủ tục kiểm nhận hàng có đợc thực hiện không và thực hiện có đúng
trình tự không?
- Xem xét ngời chịu trách nhiệm mua hàng, kế toán, ngời kiểm nhận hàng mua và thủ
kho có độc lập không và có kiêm nhiệm các công việc không?
(2) Đối với quá trình nhập xuất kho:
- Khi kiểm tra quá trình nhập, xuất kho hàng, thông thờng kiểm toán viên xem xét các
thủ tục về nghiệp vụ nhập, xuất kho đợc tiến hành đúng theo nguyên tắc và quy định
không?
- Việc tổ chức nhận hàng nhập kho và quá trình làm việc của ban kiểm nhận hàng nhập
kho có đúng trình tự không?
- Kiểm tra quá trình hoàn thành các thủ tục xuất kho hàng, từ việc lập các phiếu yêu
cầu vật t của bộ phận sản xuất, tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách hàng, việc phê
chuẩn hoặc ký lệnh xuất kho và lập phiếu xuất kho đến thực hiện nghiệp vụ xuất kho
của thủ kho.
- Việc theo dõi ghi sổ nhật ký hàng vận chuyển ra ngoài cổng của bảo vệ cơ quan,
kiểm toán viên cũng cần phải xem xét.
- Kiểm tra việc tôn trọng nguyên tắc kiểm tra chất lợng hàng nhập, xuất kho, quy trình
làm việc và xác nhận chất lợng hàng nhập kho của bộ phận KCS (Kiểm soát chất lợng
sản phẩm).
- Xem xét tính độc lập của thủ kho với ngời giao hàng nhận hàng và các kế toán viên
phần hành Hàng tồn kho.
Quá trình kiểm tra kiểm soát của kiểm toán viên thực hiện thông qua việc quan
sát và tiếp cận với nhân viên trực tiếp làm công việc kiểm nhận, nhập kho và kiểm tra
chất lợng... Trong một số trờng hợp có thể trực tiếp giám sát một số lần nhập xuất kho
hàng để có thêm những bằng chứng cho đánh giá cơ cấu kiểm soát nghiệp vụ nhập,
xuất kho.
(3) Đối với kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất
Thông thờng ở doanh nghiệp sản xuất có một bộ phận kiểm soát sản xuất để
xem xét số lợng chủng loại sản phẩm đợc sản xuất có đúng theo yêu cầu hay lệnh sản
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
22
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
xuất không, kiểm soát chất lợng sản phẩm ở các phân xởng, phế liệu cũng nh kiểm soát
quá trình bảo vệ và theo dõi nguyên vật liệu ở phân xởng sản xuất...Ngoài ra doanh
nghiệp cũng có một cơ cấu kiểm soát nội bộ đối với kế toán chi phí sản xuất để chi phí
sản xuất đợc tính đúng đủ hợp lý cho từng đối tợng.
Khi kiểm tra cơ cấu kiểm soát sản xuất và chi phí sản xuất, kiểm toán viên có
thể tiến hành xem xét một số vấn đề chủ yếu sau:
- Việc ghi chép của nhân viên thống kê phân xởng, tổ, đội, cũng nh sự giám sát của
quản đốc phân xởng hoặc tổ trởng, đội trởng có thờng xuyên và chặt chẽ không.
- Xem xét việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận sản xuất theo dõi số lợng,
chất lợng, chủng loại, sản phẩm hỏng, phế liệu...
- Quan sát quy trình làm việc bộ phận kiểm tra chất lợng ở phân xởng, tính độc lập của
bộ phận này với bộ phận kiểm nhận hàng nhập kho.
- Xem xét việc lập báo cáo sản xuất hàng của phân xởng.
- Xem xét quá trình kiểm soát công tác kế toán chi phí của doanh nghiệp có đợc thực
hiện thờng xuyên hay không. Điều đó đợc thể hiện thông qua các dấu hiệu kiểm tra sổ
kế toán chi phí của những ngời có trách nhiệm và độc lập với những ngời ghi sổ.
- Xem xét phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang có tuân thủ đúng nguyên tắc và tính
nhất quán giữa kỳ này so với kỳ trớc hay không, cũng nh sự giám sát của ngời có trách
nhiệm trong công việc đánh giá sản phẩm dở dang. Quá trình khảo sát kiểm soát chi
phí tiền lơng ở chu kỳ tiền lơng và nhân sự cũng là một phần liên quan đến khảo sát
kiểm soát chi phí sản xuất.
3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Sử dụng các thủ tục phân tích trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho để phát
hiện những biến động bất thờng ở những khoản mục hàng tồn kho nh: Nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Kết quả thu đợc sẽ giúp
kiểm toán viên quyết định tăng hay giảm các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với nghiệp
vụ và số d hàng tồn kho. Quá trình thực hiện các thủ tục phân tích bao gồm các giai
đoạn sau :
- Phát triển mô hình kết hợp các biến tài chính và biến hoạt động.
- Xem xét tính độc lập, tính đáng tin cậy của các dữ liệu tài chính và hoạt động đợc sử
dụng trong mô hình.
- Tính toán giá trị ớc tính và so sánh với giá trị ghi sổ.
- Giải thích những chênh lệch đáng kể và minh chứng cho những vấn đề quan trọng.
- Xem xét những phát hiện kiểm toán.
(1) Phát triển một mô hình kết hợp các biến tài chính và hoạt động
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
23
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
- Khi phát triển mô hình, chúng ta xác định mối quan hệ giữa các biến tài chính và hoạt
động.
Ví dụ : Tổng chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm có thể đợc dự tính bao gồm
các biến sau : Khối lợng và đơn giá của từng loại nguyên vật liệu đã dùng cho sản
xuất.
- Cần đánh giá xem việc phát triển một mô hình để dự đoán số d tài khoản hiện thời
hay để dự đoán thay đổi đối với số d của năm trớc. Dự đoán thay đổi so với năm trớc
có thể hiệu quả khi chúng ta đã kiểm toán số d của năm ngoái vì chúng ta có thể xoá
bỏ khỏi mô hình những biến độc lập không thay đổi so với năm trớc.
Ví dụ : Chúng ta có thể tính chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phảm A của
doanh nghiệp trong năm nay dựa trên định mức tiêu hao, số lợng sản phẩm A và tổng
chi phí nguyên vật liệu đợc phân bổ cho sản phẩm A dở dang của năm nay và đơn
giá nguyên vật liệu bình quân năm nay dựa trên đơn giá của năm trớc sau khi loại bỏ
biến động của giá.
- Khi kết hợp các biến độc lập liên quan, mô hình sẽ cho ta nhiều thông tin hơn và vì
vậy dự đoán của ta sẽ chính xác hơn. Nếu đơn giản hoá quá nhiều mô hình sẽ làm đơn
giản hoá dự đoán, vì vậy cũng sẽ đơn giản hoá tơng quan so sánh dẫn đến mô hình có
thể chỉ cung cấp đợc những bằng chứng hạn chế.
- Có thể tính chính xác cho dự đoán bằng cách phát triển mô hình từ những dữ liệu đợc
phân tích chi tiết hơn.
(2) Xem xét tính độc lập và tính đáng tin cậy của dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt
động
- Tính độc lập và tính đáng tin cậy của dữ liệu tài chính và dữ liệu hoạt động sử dụng
trong mô hình này có ảnh hởng trực tiếp đến tính chính xác dự đoán, vì thế cũng có ảnh
hởng tới bằng chứng kiểm toán thu nhận đợc từ thủ tục phân tích.
- Để đánh giá tính đáng tin cậy của dữ liệu, cần xem xét liệu :
+ Dữ liệu xuất phát từ các nguồn độc lập ngoài doanh nghiệp hay từ những nguồn
trong doanh nghiệp.
+ Những nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp có độc lập với ngời chịu trách nhiệm
cho giá trị đợc kiểm toán hay không.
+ Dữ liệu có đợc kiểm toán theo các thủ tục kiểm toán trong năm nay và năm trớc hay
không.
+ Có phát triển những dự tính sử dụng dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau hay không.
(3) Tính toán ra một giá trị ớc tính và so sánh giá trị ghi sổ
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
24
Đề tài: kiểm toán chu trình hàng tồn kho...
Theo mô hình đã xây dựng và các đặc tính của dự liệu kiểm toán viên tính toán
ra giá trị ớc tính và so sánh giá trị này với giá trị ghi sổ. Khi so sánh ớc tính của kiểm
toán viên với giá trị ghi sổ, kiểm toán viên cần xem xét :
- Liệu mối quan hệ này có đợc thờng xuyên đánh giá hay không. Quan sát một mối
quan hệ cụ thể càng thờng xuyên bao nhiêu thì càng có thể chắc chắn về tính nhất quán
của mối quan hệ đó.
Ví dụ: phân tích xu hớng chi phí nguyên vật liệu hàng tháng theo loại sản phẩm cung
cấp bằng chứng kiểm toán có tính thuyết phục hơn so với việc xem xét đơn thuần biến
động chi phí nguyên vật liệu hàng năm.
- Khi so sánh giá trị hàng tháng, cần xem xét những chênh lệch theo mùa (đối với
những loại hình kinh doanh có ảnh hởng của yếu tố mùa vụ).
- Nếu thiếu những chênh lệch theo ớc tính. Điều này đòi hỏi kiểm toán viên cần tìm
hiểu rõ tình hình kinh doanh của khách hàng.
(4) Thu thập bằng chứng để giải thích về những chênh lệch đáng kể
Khi phát hiện ra những chênh lệch đột biến đáng kể so với dự tính, thì kiểm toán
viên cần phải tìm hiểu để giải thích nguyên nhân của những chênh lệch đó. Chênh lệch
có thể do các trờng hợp: Thứ nhất do số d các tài khoản thuộc chu trình Hàng tồn kho
có chứa đựng sai sót. Thứ 2 là do ớc tính của kiểm toán viên không chính xác. Mỗi khi
có sự chênh lệch giữa giá trị ớc tính và giá trị ghi sổ, kiểm toán viên cần tìm kiếm lời
giải thích từ Ban Giám đốc hoặc nhân viên khách hàng liên quan, đồng thời quyết định
tăng các thủ tục kiểm tra chi tiết số d (nếu không có đợc lời giải thích hợp lý từ Ban
Giám đốc và các nhân viên).
(5) Xem xét những phát hiện kiểm toán
Nếu phát hiện một chênh lệch kiểm toán, thì cần điều tra tính chất và nguyên
nhân của chênh lệch, cân nhắc xem liệu chênh lệch đó có cho thấy một sai sót đáng kể
trong cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính về những mục tiêu kiểm toán và cân nhắc tới
những ảnh hởng tình hình kinh doanh của khách hàng.
3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết
Theo giáo trình Kiểm toán tài chính ta có phơng trình:
Thủ tục
kiểm toán
chi tiết
=
Trắc nghiệm
độ vững chãi trong
trắc nghiệm công việc
+
Trắc nghiệm
trực tiếp
số d
Trong kiểm toán chu trình hàng tồn kho trắc nghiệm độ vững chãi trong trắc
nghiệm công việc là sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho và
trắc nghiệm trực tiếp số d là sử dụng các thủ tục kiểm tra chi tiết số d hàng tồn kho.
3.2.3.1. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hàng tồn kho
Chuyên đề thực tập svth: Phạm Hồng Quân
25