Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tiểu luận Luật Kinh tế: Các quy định pháp luật hiện hành về xử lý tài chính và xác định giá trị tài sản doanh nghiệp cổ phần hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.66 KB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ
ĐỀ TÀI 5:

CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ XỬ LÝ
TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN
DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA.
                                                                        GVHD: TS. Lê Văn Hưng
     Nhóm thực hiện: Nhóm 5
                                                                                  L ớp h ọc ph ần: 15D1CBTC51003
      Danh sách nhóm 5: 
1. Hoàng Tâm Vân Anh                  MSHV: 7701241299A
2. Hoàng Trọng Quốc Bảo 

MSHV: 7701241321A

3. Nguyễn Thị Ni Na 

MSHV: 7701240515A

4. Hoàng Thị Hồng Nhạn                MSHV: 7701240894A
5. Vũ Phương Thảo                          MSHV: 7701240491A
6. Trần Thanh Trúc                         MSHV: 7701240415B
7. Huỳnh Trương Ngọc Vy              MSHV: 7701241264B


8. Đinh Vũ Thụy Vy 

MSHV: 7701240708A



Tp. Hồ Chí Minh, 05/2015


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

Mục lục

Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 3


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

Lời mở đầu
Quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã và đang tiến hành ở nước ta  
từ  năm 1992 đến nay. Việc ban hành các quy định pháp luật về  cổ  phần hóa các  
doanh nghiệp Nhà nước là một việc làm hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện cơ chế 
chính sách cổ phần hóa, khung pháp lý phù hợp sẽ khuyến khích, thúc đẩy cổ  phần  
hóa, đa dạng các hình thức sở hữu, đổi mới quy trình cổ phần hóa, có cơ chế chính  
sách phù hợp để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần trong các  
doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra việc hoàn thiện các cơ  chế, chính sách, khung  
pháp lý còn để các doanh nghiệp nhà nước thực sự hoạt động trong môi trường cạnh  
tranh công khai, minh bạch, xóa bỏ  độc quyền và đặc quyền sản xuất kinh doanh  
của doanh nghiệp nhà nước. Để hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật hiện hành  
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhóm chúng tôi xin chọn đề tài:
“ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ  XỬ  LÝ TÀI CHÍNH  
VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP KHI CỔ PHẦN HÓA”
Mặc dù nhóm chúng tôi đã cố  gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn, kiến 
thức còn nhiều hạn chế chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong thầy 
chủ  nhiệm bộ  môn góp ý bổ  sung để  nhóm có thể  hoàn thiện thêm kiến thức của 

mình.

Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 4


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

Chương 1: Cơ sở lý luận và quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp 
nhà nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1

 Định nghĩa công ty cổ phần, cổ phần hóa

1.1.1.1  Công ty cổ phần

Theo điều 110 Luật Doanh nghiệp 2015 (của Việt Nam), công ty cổ  phần được 
định nghĩa như sau:
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:


Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;



Cổ  đông có thể  là tổ  chức, cá nhân; số  lượng cổ  đông tối thiểu là 03 và 
không hạn chế số lượng tối đa;




Cổ  đông chỉ  chịu trách nhiệm về  các khoản nợ  và nghĩa vụ  tài sản khác 
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;



Cổ  đông có quyền tự  do chuyển nhượng cổ  phần của mình cho người 
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126  
của Luật này.
Công ty cổ  phần có tư  cách pháp nhân kể  từ  ngày được cấp Giấy chứng  
nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

1.1.1.2  Cổ phần hóa

Cổ  phần hóa là cách gọi tắt của việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước  
thành công ty cổ  phần  ở  Việt Nam. Chương trình cổ  phần hóa bắt đầu được Việt  
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 5


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

Nam thử  nghiệm trong các năm 1990­1991 và chính thức được thực hiện từ  năm  
1992, được đẩy mạnh từ năm 1996.

Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 6


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
1.2   Quá trình cổ  phần hóa các doanh nghiệp nhà nước  ở  Việt Nam từ  năm 


1992 đến nay
1.2.1

Tính tất yếu của việc tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước

Một thực tế cho thấy rằng kinh nghiệm trên thế giới các nước có thành phần kinh  
tế công càng lớn thì tốc độ tăng trưởng cao cần có sự cơ cấu lại thành phần kinh tế 
này ta muốn duy trì tốc độ tăng trưởng cao cần có sự cơ cấu lại thành phần kinh tế 
này. Cổ  phần hóa sẽ  giúp sàng lọc doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, tạo ra 
môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp đã có những người chủ 
thực sự. Việc cổ phần hóa cũng giảm gánh nặng cho Ngân sách Nhà nước một con 
số đáng kể. Mặt khác, thông qua cổ phần hóa Nhà nước thu lại được phần giá trị tài 
sản Nhà nước trước đây đã giao cho các doanh nghiệp quản lý nhưng sử dụng kém  
hiệu quả. Tất cả  các khoản tiền này sẽ  được dùng để  tài trợ  cho các dự  án mang 
tầm quốc gia phục vụ lợi ích cho toàn dân tộc như: giáo dục, y tế, xây dựng cơ  sở 
hạ  tầng. Tác động gián tiếp của việc cổ  phần hóa cũng có mặt hạn chế  của nó  
chẳng hạn; cổ  phần hóa là tiềm  ẩn của sự  gia tăng thất nghiệp tăng áp lực về  số 
lượng lao động dư thừa trong xây dựng. Vậy việc cổ phần hóa cần có chính sách cụ 
thể rõ ràng cho người lao động trong tình trạng thất nghiệp.
Bên cạnh những lý do đã nêu, thì hiện nay thị trường chứng khoán hay thị trường  
tài chính phát triển ngày càng lớn và nhu cầu có nguồn hàng cung cấp cho thị trường  
thứ  cấp đang khan hiếm chính vì thế, cổ  phần hóa là cách giúp cho thị  trường giải 
quyết lượng hàng khan hiếm này, tránh gây ra hiện tượng cổ phiếu thiếu gây ra tình 
trạng  làm  giảm  giá   trên  thị   trường   gây  rối   loạn  thị   trường  đang  trỗi   dậy  trong  
khoảng mấy năm trở lại đây.
Một cái nhìn khách quan hơn cho thấy công cuộc cổ  phần hóa là một giải pháp 
tích cực để  hạn chế tình trạng tham nhũng, nâng cao dân chủ  và công bằng xã hội. 
Các doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa hoạt động theo Luật doanh nghiệp khi đó có 
mọi hoạt động theo cơ chế thị trường chi phối bởi quy luật cung cầu và pháp luật, 
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 7



XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

và chủ  doanh nghiệp là toàn thể  cổ  đông không còn hiện tượng tham nhũng, mọi 
hoạt động của doanh nghiệp đều được công khai đối với cổ đông.
Công ty cổ phần có:
­ Khả năng huy động vốn lớn nhờ phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
­ Được tổ chức quản lý chặt chẽ
­ Gắn người lao động với kết quả cuối cùng
­ Để  mở  rộng tầm hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách gọi thêm vốn  
dưới dạng cổ phiếu và trái phiếu.

1.2.2 Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam từ năm 
1992 đến nay
1.2.2.1  Bối cảnh
Đổi mới tư duy quản lý kinh tế bắt đầu diễn ra mạnh sau Đại hội đại biểu toàn  
quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào tháng 12 năm 1986. Một  
trong những tư  duy quản lý đã thay đổi đó là cải cách khu vực doanh nghiệp nhà 
nước, bao gồm tăng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, yêu cầu phải chuyển sang 
hình thức kinh doanh hạch toán kinh tế, lời ăn lỗ chịu.
Để có thể tiến hành cải cách kinh tế bắt đầu từ  nửa sau của thập kỷ 1990, Việt  
Nam đã đề  nghị  sự  giúp đỡ  về  tài chính và kỹ  thuật của các thể  chế  tài chính toàn 
cầu như  Nhóm Ngân hàng Thế  giới, Quỹ  Tiền tệ  Quốc tế, Ngân hàng Phát triển 
châu Á và các nhà tài trợ mà hầu hết là những nước có nền kinh tế thị  trường phát  
triển. Một trong những cái giá Việt Nam phải trả là phải tiến hành một số cải cách  
theo đề  nghị  của những tổ  chức và nhà tài trợ  ­ những cải cách mà vào thời điểm  
đầu thập niên 1990 Việt Nam còn chưa nhận thức đầy đủ sự cần thiết và do đó rất 
miễn cưỡng thực hiện. Trong số những cải cách miễn cưỡng này có tư nhân hóa các  
doanh nghiệp nhà nước. Để  tránh gây ra mâu thuẫn sâu sắc với bộ phận cán bộ  và 

nhân dân lo ngại về sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, Chính phủ Việt Nam 
đã quyết định sẽ không bán đứt các doanh nghiệp của mình cho các cá nhân, thay vì 
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 8


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

đó tiến hành chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành doanh nghiệp cổ  phần. Tài 
sản của doanh nghiệp được chia thành các cổ phần bán cho cán bộ  công nhân trong 
doanh nghiệp và phần còn lại do nhà nước sở hữu. Tùy từng doanh nghiệp, phần cổ 
phần do nhà nước sở hữu có thể nhiều hay ít, từ 0% tới 100%.
1.2.2.2  Các giai đoạn cổ phần hóa doanh nghiêp nhà nước 
a. Giai đoạn thí điểm rụt rè

Cổ phần hóa ở Việt Nam được thực hiện theo đường lối thử và sửa (try and fix). 
Năm 1990, Hội đồng Bộ  trưởng (nay là Chính phủ) ra Quyết định số  143/HĐBT 
ngày 10 tháng 5 năm 1990 lựa chọn một số doanh nghiệp nhỏ và vừa để thử chuyển 
đổi thành công ty cổ phần. Kết quả là có 2 doanh nghiệp trong năm 1990­1991 được  
cổ  phần hóa. Năm 1991, Chủ  tịch Hội đồng Bộ  trưởng lại ra Quyết định số  202  
ngày 8 tháng 6 năm 1992 yêu cầu mỗi bộ ngành trung ương và mỗi tỉnh thành chọn  
ra từ 1­2 doanh nghiệp nhà nước để thử cổ phần hóa.
Kết quả  là đến tháng 4 năm 1996, có 3 doanh nghiệp nhà nước do trung  ương  
quản lý và 2 doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý được cổ phần hóa.  Trừ 
Công ty dịch vụ  vận tải mà Nhà nước chỉ  còn giữ  18% tổng số cổ  phần, 4 công ty  
khác Nhà nước đều giữ khoảng 30% tổng số cổ phần. Các nhà đầu tư bên ngoài chỉ 
mua được cao nhất là gần 35% tổng số cổ phần trong trường hợp Công ty cổ  phần 
Giày Hiệp An, còn lại đều ở khoảng 20%.
b.  Giai đoạn thí điểm mở rộng

Từ  kinh nghiệm của 7 trường hợp cổ  phần hóa nói trên, năm 1996 Chính phủ 

quyết định tiến hành thử  cổ  phần hóa  ở  quy mô rộng hơn. Nghị  định 28/CP được 
Chính phủ  ban hành ngày 7 tháng 5 năm 1996 yêu cầu các bộ, ngành trung ương và  
các chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc trung  ương lập danh sách doanh nghiệp  
nhà nước do mình quản lý sẽ  được cổ  phần hóa cho đến năm 1997. Tinh thần của 
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 9


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

Nghị  định 28/CP là chọn những doanh nghiệp mà Nhà nước thấy không còn cần  
thiết phải nắm giữ 100% vốn nữa làm đối tượng. Nghị định số 25/CP ngày 26 tháng  
3 năm 1997 của Chính phủ  cho phép các lãnh đạo bộ, ngành, địa phương có thêm 
quyền hạn trong việc tiến hành cổ  phần hóa các doanh nghiệp được chọn làm thử.  
Theo đó, đối với doanh nghiệp có vốn từ  10 tỷ  đồng trở  xuống thì lãnh đạo bộ, 
ngành, địa phương có quyền tự tổ chức thực hiện cổ phần hóa trên cơ  sở Nghị định 
số 28/CP.
Kết quả của giai đoạn thí điểm cổ phần hóa mở rộng này là có 25 doanh nghiệp  
nhà nước đã được chuyển thành công ty cổ phần.
c.  Giai đoạn đẩy mạnh

Sau hai giai đoạn cổ  phần hóa thí điểm trên, Chính phủ  Việt Nam quyết định  
chính thức thực hiện chương trình cổ  phần hóa. Ngày 29 tháng 6 năm 1998, Chính  
phủ ban hành Nghị định số 44/1998/NĐ­CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành 
công ty cổ  phần. Nghị  định này quy định rằng đối với cổ  phần phát hành lần đầu  
của doanh nghiệp được chuyển đổi nhưng Nhà nước vẫn muốn nắm quyền chi 
phối, cá nhân không được phép mua quá 5% và pháp nhân không được phép mua quá  
10%. Đối với doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm quyền chi phối, cá nhân 
được phép mua tới 10% và pháp nhân được phép mua tới 20% tổng cổ  phần phát 
hành lần đầu. Riêng đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước hoàn toàn không còn  
muốn sở hữu, cá nhân và pháp nhân được phép mua không hạn chế. Tiền thu được  

từ bán cổ phần sẽ được sử dụng để đào tạo lại lao động, sắp xếp việc làm cho lao  
động dư thừa, bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước khác.
Sau khi Nghị  định 44/1998/NĐ­CP được áp dụng cho đến ngày 31 tháng 12 năm 
2001, có 548 doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa.
d.  Giai đoạn tiến hành ồ ạt
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 10


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

Tháng 8 năm 2001, Hội nghị  lần thứ  3 Ban Chấp hành Trung  ương Đảng Cộng 
sản Việt Nam khóa IX họp về  doanh nghiệp nhà nước và ra nghị  quyết của Trung  
ương Đảng về  tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả  doanh 
nghiệp nhà nước. Để  triển khai Nghị quyết trung  ương này, Thủ  tướng Chính phủ 
ra Chỉ thị số 04/2002/CT­TTg ngày 08 tháng 02 năm 2002 về việc tiếp tục sắp xếp,  
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả  doanh nghiệp nhà nước, và Chính phủ  ra 
Nghị  định số  64/2002/NĐ­CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 về  chuyển doanh nghiệp  
nhà nước thành công ty cổ  phần. Các văn kiện pháp lý này đã mở  ra một giai đoạn 
mới của cổ phần hóa ­ giai đoạn tiến hành ồ ạt.
Theo Nghị định số 64/2002/NĐ­CP có một số hình thức cổ phần hóa sau:
1.

Giữ  nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ  phiếu thu  

hút thêm vốn.
2.

Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.

3.


Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp.

4.

Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ  phiếu thu hút  

thêm vốn.
Đối với cổ  phần phát hành lần đầu, các nhà đầu tư  trong nước được phép mua 
không hạn chế. Các nhà đầu tư nước ngoài không được phép mua quá 30%.
Tháng 1 năm 2004, Ban chấp hành Trung  ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 
IX họp phiên thứ  IX, tại đó có thảo luận và quyết định đẩy mạnh cổ  phần hóa  
doanh nghiệp nhà nước. Cuối năm 2004, Chính phủ  ra Nghị  định số  187/2004/NĐ­
CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, theo đó cả các công ty thành  
viên của các tổng công ty nhà nước và ngay cả chính tổng công ty nhà nước nào mà  
Nhà nước không muốn chi phối đều có thể trở thành đối tượng cổ phần hóa. Điểm  
mới quan trọng nữa trong Nghị định này là quy định việc bán cổ phần lần đầu phải 
được thực hiện bằng hình thức đấu giá tại các trung tâm giao dịch chứng khoán nếu  
là công ty có số vốn trên 10 tỷ đồng, tại các trung tâm tài chính nếu là công ty có số 
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 11


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

vốn trên 1 tỷ đồng, và tại công ty nếu công ty có số  vốn không quá 1 tỷ  đồng. Bán 
đấu giá khiến cho giá cổ phiếu phát hành lần đầu của nhiều công ty nhà nước được 
đẩy vọt lên, đem lại những nguồn thu rất lớn cho Nhà nước. Chẳng hạn, đợt đấu 
giá cổ phần của 5 công ty nhà nước được cổ phần hóa là Công ty cổ phần kỹ nghệ 
thực phẩm, Nhà máy thiết bị  bưu điện, Nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn ­ Sông Hinh, 
Công ty điện lực Khánh Hòa, Công ty sữa Việt Nam, Nhà nước đã thu vượt dự kiến  

450 tỷ đồng. Mặt khác, bán đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa còn  
trở  thành một động lực cho sự  phát triển của thị  trường cổ  phiếu niêm yết  ở  Việt  
Nam. Trong số 30 công ty niêm yết cổ  phiếu tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán  
thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh) 
vào ngày 31 tháng 10 năm 2005, có 29 công ty là doanh nghiệp nhà nước cổ  phần 
hóa.
Quá trình cổ  phần hóa kiểu này đến 2008, đã thực hiện  ở  khoảng trên 3.000  
doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ  được cổ  phần hóa. Còn khoảng 2.000 doanh 
nghiệp nhà nước vừa và lớn như BIDV, Vietinbank, VMS­MobiFone, Vinaphone,... 
dự trù sẽ cổ phần hóa đến năm 2010.
Chính phủ Việt Nam cũng khẳng định quyết tâm cổ phần hóa các trường đại học.
Các cơ sở  giáo dục ở  Việt Nam muốn tránh nguy cơ  bị  biến dạng do đưa các hoạt 
động giáo dục thành các dịch vụ đơn thuần, mang nặng tính thương mại, ảnh hưởng 
nghiêm trọng đến sứ mệnh và mục tiêu của trường nên sẽ có quá trình tách bạch và  
phân định rõ các bộ phận thương mại hay phi thương mại hóa.

Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 12


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 13


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

Chương 2: Các quy định pháp luật hiện hành về xử lý tài chính và 
xác định giá trị tài sản doanh nghiệp cổ phần hóa
  Các văn bản pháp luật hiện hành về  xử  lý tài chính và xác định giá trị  tài sản 
doanh nghiệp cổ phần hóa (đang còn hiệu lực):

1. Thông tư  số  127/2014/TT­BTC  hướng dẫn xử  lý tài chính và xác định giá trị 

doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành 
công ty cổ phần, trong đó, đáng chú ý là quy định về các nguyên tắc khi thực hiện  
cổ phần hóa doanh nghiệp.
2. Nghị  định số  59/2011/NĐ­CP  của Chính phủ: Về  chuyển doanh nghiệp 100% 

vốn nhà nước thành công ty cổ phần
3.

Nghị   định   số   189/2013/NĐ­CP  ngày  20/11/2013  của   Chính  phủ   sửa  đổi,   bổ 
sungmột số  điều của Nghị  định số  59/2011/NĐ­CP ngày 18/7/2011 của Chính 
phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần”.

4.

Nghị định số 44/2014/NĐ­CP quy định về giá đất

5.

Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005.

6.

Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

7.

Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;


8.

Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Quy định pháp luật về xử lý tài chính và xác định giá trị  tài sản doanh nghiệp cổ 

phần hóa được hướng dẫn cụ  thể  trong Thông tư  số  127/2014/TT­BTC ngày 05  
tháng 09 năm 2014 về  việc Hướng dẫn xử  lý tài chính và xác định giá trị  doanh 
nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ 
phần.
Thông tư 127/2014 có hiệu lực từ ngày 20 tháng 10 năm 2014 và thay thế thông tư 
số  202/2011/TT­BTC ngày 30/12/2011 của Bộ  Tài chính hướng dẫn Nghị  định số 
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 14


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

59/2011/NĐ­CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% 
vốn nhà nước thành công ty cổ phần.

Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 15


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

Sau đây là những điểm mới của TT127/2014 so với TT202/2011 &
phần trích dẫn cụ thể TT127/2014:
Điểm khác biệt của TT127/2014/BTC so với TT202/2011/BTC:
­ Điều 4 Mục phân loại tài sản đã được kiểm kê ngoài các khoản mục đã nêu thì 
được bổ sung thêm 3 khoản mục tài sản là Tài sản của các đơn vị sự nghiệp, hoạt 
động sự nghiệp; Tài sản chờ quyết định xử lý và Các khoản đầu tư tài chính bằng 

giá trị quyền sử dụng đất.
­ Điều 5, khoản 1, điểm a) bổ sung thêm việc Xác định rõ trách nhiệm về các 
khoản nợ phải thu không có khách nợ xác nhận.
­ Điều 5, khoản 1, điểm b) theo TT202/2011 trước đây khi DN nợ quá hạn nhiều 
năm mà các chủ nợ không đến đối chiều hoặc xác nhận thì DN CPH phải thực hiện 
việc thông báo đến chủ nợ và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 
thời điểm kiểm kê 5 ngày làm việc, còntheo TT127 mới ban hành thì được nâng lên 
thành 10 ngày làm việc.
­ Điều 9, khoản 1 Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ 
phần hóa không phải thực hiện trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn 
kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi, bảo hành sản phẩm, 
hàng hóa, công trình xây lắp; không phải trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố 
định (Đây là điểm mới so với TT202/2011)
­ Điều 9, khoản 2, điểm c. Quy định cụ thể cách xử lý tài sản của các đơn vị  sự  
nghiệp có thu là điểm mới so với TT202/2011.
­ Thông tư cũng quy định cụ thể về tài sản chờ quyết định xử lý của cơ quan có 
thẩm quyền đến thời điểm tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp mà chưa có quyết 
định xử lý thì loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao 
cho các đơn vị theo khoản 2 điều 14 Nghị định số 59/2011/NĐ­CP.
­ Ngoài ra khi xác định giá trị  doanh nghiệp, doanh nghiệp CPH được loại trừ  
khoản đầu tư  tài chính (góp vốn liên doanh, góp vốn thành lập công ty TNHH, các  
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 16


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

hoạt động góp vốn khác) bằng giá trị  quyền sử  dụng đất trong trường hợp thống  
nhất được với các bên góp vốn để  thực hiện chuyển giao cho doanh nghiệp nhà  
nước nắm giữ 100% vốn khác làm đối tác. Trường hợp không chuyển giao được cho  
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khác làm đối tác thì doanh nghiệp tiếp tục kế  

thừa tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo nguyên tắc quy định tại Điều 33  
Nghị định số 59/2011/NĐ­CP.
­ Về các khoản dự phòng, lỗ hoặc lãi, thông tư cũng quy định rõ sau khi thực hiện  
các giải pháp mà kết quả kinh doanh vẫn còn lỗ thì doanh nghiệp CPH phải báo cáo  
nguyên nhân dẫn đến lỗ với cơ quan quyết định CPH để xử lý trách nhiệm tập thể,  
cá nhân có liên quan. Số lỗ còn lại trừ vàoo phần vốn nhà nước khi xác định giá trị  
thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp
­ Điều 10, khoản 1 Báo cáo tài chính lập tại thời điểm chính thức chuyển thành  
công ty cổ  phần, doanh nghiệp cổ  phần hóa không phải trích lập dự  phòng các  
khoản giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư  tài chính, nợ  phải thu khó  
đòi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp; không phải trích trước chi  
phí sửa chữa tài sản cố định. (Thông tư 202/2011 không có quy đình).
­ Về việc lựa chọn tổ chức tư vấn định giá để xác định giá trị doanh nghiệp

+ Thông tư 127, Điều 12, khoản 2:
Cơ  quan quyết định cổ phần hóa lựa chọn tổ  chức tư vấn định giá thực hiện tư  
vấn xác định giá trị doanh nghiệp theo nguyên tắc:
a) Đối với các gói thầu tư vấn định giá có giá trị không quá 500 triệu đồng thì cơ  
quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ  phần hóa có thể lựa chọn hình thức  
chỉ định thầu để lựa chọn tổ chức tư vấn định giá trong danh sách do Bộ  Tài chính  
công bố; trường hợp xét thấy cần phải tổ  chức đấu thầu thì thực hiện đấu thầu  
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
b) Đối với gói thầu tư vấn định giá có giá trị từ 500 triệu đồng đến không quá 3  
tỷ  đồng thì cơ  quan quyết định phương án cổ  phần hóa có thể  lựa chọn hình thức  

Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 17


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA


chỉ định thầu để lựa chọn tổ chức tư vấn định giá trong danh sách do Bộ  Tài chính  
công bố sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
c) Đối với các gói thầu tư  vấn không thuộc quy định trên thì cơ  quan có thẩm  
quyền quyết định phương án cổ  phần hóa quyết định tổ  chức đấu thầu lựa chọn  
đơn vị thực hiện tư vấn định giá theo quy định.
+ Thông tư 202:
Căn cứ danh sách các tổ chức tư vấn định giá được công bố, cơ quan quyết định  
cổ phần hóa lựa chọn tổ chức tư vấn định giá và chịu trách nhiệm về lựa chọn của  
mình.
Trường hợp có từ 2 tổ chức tư vấn định giá đăng kí tham gia cung cấp dịch vụ tư  
vấn định giá xác định giá trị  doanh nghiệp trở  lên thì cơ  quan quyết định cổ  phần  
hóa thực hiện hình thức đấu thầu để lựa chọn tổ chức tư vấn định giá.
­

Về việc điều chỉnh giá trị doanh nghiệp

+ Thông tư  127, Điều 16, khoản 2, điểm b: Trường hợp sau 18 tháng kể  từ  thời  
điểm xác định giá trị  doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán cổ  
phần, cơ  quan quyết định cổ  phần hóa phải yêu cầu doanh nghiệp đình chỉ  các  
bước triển khai phương án cổ  phần hóa được duyệt, làm rõ nguyên nhân, xử  lý  
trách nhiệm đối với tập thể và cá nhân có liên quan. Đồng thời chỉ đạo Ban chỉ đạo  
cổ  phần hóa tổ  chức triển khai xác định lại giá trị  doanh nghiệp và điều chỉnh  
phương án cổ phần hóa (nếu cần), chi phí cho việc xác định lại giá trị doanh nghiệp  
và điều chỉnh phương án cổ phần hóa (sau khi trừ đi các khoản bồi thường của cá  
nhân có liên quan) được trừ vào tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp.
+ Thông tư 202: Khoảng thời gian là sau 12 tháng, chứ không phải 18 tháng như  
thông tư 127
­

Xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp tài sản


+ Bổ  sung trường hợp xác định giá trị  vốn đầu tư  dài hạn vào công ty cổ  phần  
niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị  trường chứng khoán. Cụ  thể, giá trị  vốn được  
xác định theo giá đóng cửa của cổ  phiếu giao dịch trên thị  trường chứng khoán tại  
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 18


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

thời điểm gần nhất với thời điểm tổ  chức thực hiện xác định giá trị  doanh nghiệp.  
Đối với giá trị vốn góp vào công ty cổ phần chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch  
trên thị  trường chứng khoán thì căn cứ  kết quả  xác định của cơ  quan tư  vấn theo  
quy định tại khoản 1Điều 33 Nghị  định số  59/2011/NĐ­CP, Ban Chỉ  đạo cổ  phần  
hóa doanh nghiệp xem xét trình cơ  quan có thẩm quyền quyết định giá trị  doanh  
nghiệp quyết định (Điều 18, khoản 8).
+ Điều 18, khoản 9, TT127/2014: Xác định giá trị quyền sử dụng đất: được thực  
hiện quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ­CP ngày 20/11/2013 của  
Chính   phủ   (thông   tư   202   thực   hiện   theo   quy   định   tại   Điều   31   Nghị   định   số  
59/2011/NĐ­CP)
+ Bổ sung Nguyên tắc khấu trừ giá trị lợi thế vị trí địa lý vào thông tư 127, thông  
tư 202 không có hướng dẫn (Điều 25 TT127/2014/BTC)
2.1 Xử lý tài chính khi cổ phần hóa
2.1.1 Kiểm kê tài sản, đổi chiểu công nợ (Trích dẫn từ Mục I, Chương II, 
TT127/2014/BTC)
Điều 4. Kiểm kê, phân loại tài sản.
1. Khi nhận được quyết định cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền doanh 
nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm kiểm kê, phân loại tài sản, các nguồn vốn và 
quỹ doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Lập bảng kê xác định đúng số lượng, chất lượng và giá trị của tài sản hiệncó; 
kiểm quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng; xác định tài sản, tiền mặt 

thừa, thiếu so với sổ kế toán, nếu có bị thiếu sót thì phân tích nguyên nhân cũng như 
trách nhiệm của người có liên quan.
3. Tài sản đã kiểm kê được phân loại theo các nhóm sau:
a) Tài sản doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng.
b) Tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý.
c) Tài sản hình thành từ nguồn quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi (nếu có).

Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 19


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

d) Tài sản thuê, mượn, giữ  hộ, gia công, đại lý, ký gửi, góp vốn liên doanh, liên 
kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp.
đ) Tài sản gắn liền với đất thuộc diện phải xử lý theo quyết định của Thủ tướng 
Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.
e) Tài sản của các đơn vị  sự  nghiệp có thu (bệnh viện, trường học, viện nghiên 
cứu), tài sản hoạt động sự nghiệp.
g) Tài sản chờ quyết định xử lý của các cơ quan có thẩm quyền.
h) Các khoản đầu tư tài chính (vớicác hoạt động góp vốn) bằng giá trị  quyền sử 
dụng đất.
Điều 5. Đối chiếu, xác nhận và phân loại các khoản công nợ
1. Nợ phải thu:
a) Đối chiếu, xác nhận toàn bộ  các khoản nợ  phải thu theo từng khách nợ, bao 
gồm:
­ Các khoản nợ phải thu chưa đến hạn và nợ phải thu đã quá hạn thanh toán.
­ Phân tích rõ các khoản nợ khó, đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế.  
Nợ  phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ  chức kinh tế  đã lâm vào tình  
trạng phá sản hoặc đang làm thủ  tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ  trốn, đang bị 
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. Xác  

định rõ trách nhiệm về các khoản nợ phải thu không có khách nợ xác nhận.
­  Các khoản nợ  phải thu không có khả  năng thu hồi phải có đủ  tài liệu chứng  
minh là không thu hồi được.
b)  Rà soát các hợp đồng kinh tế  để  xác định các khoản đã trả  trước cho người  
cung cấp hàng hóa dịch vụ nhưng đã hạch toán toàn bộ giá trị  trả  trước vào chi phí 
kinh doanh như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền lương, tiền công....
2. Nợ  phải trả  bao gồm các khoản nợ  vay, nợ  thuế và các khoản phải nộp ngân 
sách nhà nước:

Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 20


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

a) Lập bảng kê các khoản nợ vay theo từng chủ nợ; xác định các khoản nợ  thuế 
và khoản phải nộp ngân sách nhà nước khác; phân tích cụ thể các khoản nợ vay theo  
hợp đồng, vay có bảo lãnh, vay do phát hành trái phiếu; các khoản vay trong hạn,  
vay chưa đến hạn trả, vay đã quá hạn thanh toán, khoản nợ  g ốc, nợ  lãi chưa trả, 
khoản nợ phải trả nhưng không phải trả.
b) Nợ  phải trả  nhưng không phải trả  là khoản nợ  mà chủ  nợ  của doanh nghiệp 
cổ phần hóa khi thực hiện đối chiếu xác nhận nợ thuộc các trường hợp sau:
­ Nợ  của các doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không xác định cơ  quan 
hoặc cá nhânkế thừa, phá sản được cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
­ Nợ của các cá nhân đã chết nhưng không xác định người kế thừa.
­ Nợ  của các chủ  nợ  khác đã quá hạn nhiều năm nhưng chủ  nợ  không đến đối  
chiếu, xác nhậnthìdoanh nghiệp cổ  phần hóa phải có văn bản thông báo gửi trực  
tiếp đến chủ  nợ  đồng thời thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 
thời điểm kiểm kê 10 ngày làm việc.
Điều 6. Đối chiếu, xác nhận các khoản đầu tư  tài chính; các khoản được  
chia; các khoản nhận góp vốn

Doanh nghiệp cổ phần hóa đối chiếu, xác nhận lập bảng kê chi tiết đối với các  
khoản đầu tư tài chính, các khoản được chia của doanh nghiệp  nhưđầu tư góp vốn 
liên doanh; góp vốn cổ phần, góp vốn thành lập côngty TNHH; côngty TNHH MTV; 
lợi nhuận được chia từ  hoạt động đầu tư  góp vốn  ( đãcónghịquyết) nhưng thực tế 
chưa nhận được tiền; cáckết quả  các hoạt động đầu tư  có lãi và hoạt động đầu tư 
lỗ chưa được xử lý;
Xác định số lượng, giá trị  các loại chứng khoánđã mua; số  lượng cổ ph iếu được 
nhận thêm mà không phải trả tiền do sử dụng các khoản thặng dư vốn cổ phần, các 
quỹ thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để tăng vốn điều lệ.
Đối với các khoản nhận góp vốn liên doanhphải căn cứ hợp đồng liên doanh, liên 
kết lập bảng kê chi tiết theo từng đối tác đã góp vốn vào và thông báo cho chủ góp  
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 21


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

vốn biết để  cùng với công ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký trước đây hoặc 
thanh lý hợp đồng.
Điều 7. Kiểm kê, đối chiếu, xác nhận, phân loại tài sản và các khoản nợ khi 
cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước
1. Kiểm kê, đối chiếu các khoản tiền gửi của khách hàng, chứng chỉ tiền gửi (tín 
phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu) như sau:
a) Kiểm kê chi tiết từng khoản trên sổ kế toán.
b) Đối chiếu xác nhận số dư tiền gửi của khách hàng là pháp nhân.
c) Tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi cá nhân, chứng chỉ tiền gửi có thể không thực hiện  
đối chiếu với khách hàng, nhưng phải đối chiếu với thẻ lưu. Đối với số dư tiền gửi 
lớn hoặc có chênh lệch giữa số liệu trên sổ  kế  toán với thẻ  lưu thì thực hiện đối  
chiếu trực tiếp với khách hàng.
2. Đối chiếu tài sản là dư  nợ  tín dụng (kể  cả  dư  nợ  được theo dõi ngoài bảng)  
như sau:

a) Căn cứ hồ sơ tín dụng tại NHTM để lập danh sách những khách hàng còn dư 
nợ tín dụng và số dư nợ tín dụng của từng khách hàng, chi tiết theo từng hợp đồng 
tín dụng.
b) Đối chiếu giữa số liệu xác định theo hồ sơ tín dụng với số liệu hạch toán trên 
sổ kế; đối chiếu dư nợ tín dụng với từng khách hàng để có xác nhận của khách 
hàng về số dư nợ tín dụng. 
Nếu khách hàng là cá nhân thì có thể đối chiếu với thẻ lưu trường hợp không đối 
chiếu trực tiếp với khác hàng.
c) Trường hợp có sự chênh lệch số liệu giữa hồ sơ tín dụng với sổ kế toán và xác 
nhận của khách hàng thì phải làm rõ nguyên nhân chênh lệch và xác định trách  
nhiệm để xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Phân loại các khoản nợ phải thu tồn đọng đủ điều kiện được xử lý theo hướng  
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 22


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

4. Đối với các tài sản cho thuê tài chính: phải thực hiện đối chiếu với từng khách  
hàng, xác định rõ số nợ còn phải trả của từng tài sản cho thuê tài chính.
Điều 8. Trách nhiệm trong kiểm kê tài sản, đối chiếu xác nhận tài sản, tiền  
vốn các loại để thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp
Trong quá trình kiểm kê tài sản, đối chiếu xác nhận công nợ, tiền vốn các loại  
nếu bỏ  sót làm giảm giá trị  doanh nghiệp và vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ 
phần hóa thì Giám đốc, Kế toán trưởng và các tổ  chức, cá nhân liên quan phải chịu  
trách nhiệm bồi hoàn nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ  giá  trị  tài sản, tiền vốn 
các loại bị bỏ sót theo quy định của pháp luật.

Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 23



XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

2.1.2  Xử lý tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp và tại thời điểm chuyển 
thành công ty cổ phần (Trích dẫn từ Mục II, Chương II, 
TT127/2014/BTC)
Điều 9. Xử lý về tài chính khi xác định giá trị doanh nghiệp
1. Tại thời điểm xác định giá trị  doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa không 
phải thực hiện trích lập các khoản dự  phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các  
khoản đầu tư  tài chính, nợ  phải thu khó đòi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công  
trình xây lắp; không phải trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định. 
2. Xử lý tài sản:
Căn cứ  vào kết quả  kiểm kê, phân loại tài sản, doanh nghiệp xử  lý tài sản theo 
quy định tại Điều 14 Nghị định số 59/2011/NĐ­CP và khoản 1 Điều 1 Nghị  định số 
189/2013/NĐ­CP, trong đó:
a) Đối với tài sản thừa, thiếu, phải phân tích làm rõ nguyên nhân và xử lý như sau:
­ Tài sản thiếu phải xác định trách nhiệm của tổ  chức, cá nhân để  xử  lý bồi  
thường vật chất theo quy định hiện hành; giá trị  tài sản thiếu sau khi trừ khoản bồi  
thường của tổ chức, cá nhân (nếu có), doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí sản 
xuất kinh doanh.
­ Tài sản thừa, nếu không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ 
sở hữu thì xử lý tăng giá trị thực tế phần vốn nhà nước.
b) Đối với những tài sản không cần dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý:
­ Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hóa chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thanh lý,  
nhượng bán tài sản. Việc thanh lý, nhượng bán tài sản được thực hiện thông qua  
phương thức đấu giá công khai theo quy định hiện hành của Nhà nước.
­ Các khoản thu và chi phí cho hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản được hạch  
toán vào thu nhập và chi phí của doanh nghiệp.
­ Đến thời điểm tổ  chức xác định giá trị  doanh nghiệp, những tài sản không cần 
dùng, tài sản  ứ  đọng, tài sản chờ  thanh lý chưa được xử  lý, ngoại trừ  các trường  

hợp tài sản không được phép loại trừ  quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị  định số 
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 24


XỬ LÝ TÀI CHÍNH VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA

59/2011/NĐ­CP, cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ 
phần hóa xem xét, quyết định loại trừ  không tính vào giá trị  doanh nghiệp và thực 
hiện chuyển giao cho các cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị  định số 
59/2011/NĐ­CP. Cụ thể:
Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử  lý theo quy định của pháp luật đối với các 
doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định số 59/2011/NĐ­CP.
Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ  trong tổ 
hợp công ty mẹ ­ công ty con để xử lý theo quy định đối với các công ty trách nhiệm 
hữu hạn do các doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Đối với tài sản của các đơn vị  sự  nghiệp có thu (bệnh viện, trường học, viện 
nghiên cứu) khi thực hiện cổ  phần hóa Công ty mẹ  của Tập đoàn kinh tế, Tổng  
công ty nhà nước, Công ty mẹ  trong tổ  hợp công ty mẹ  ­ công ty con; tài sản hoạt 
động sự nghiệp thực hiện xử lý cụ thể như sau:
­ Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa tiếp tục kế thừa thì phải tổ  chức xử  lý  
tài chính và định giá vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Thông tư 
này. Doanh nghiệp cổ phần hóa cần xác định mô hình hạch toán (hạch toán độc lập,  
phụ thuộc) của các đơn vị sự nghiệp có thu để áp dụng các cơ chế tài chính theo quy  
định của pháp luật.
­ Trường hợp doanh nghiệp cổ  phần hóa không kế  thừa thì báo cáo Thủ  tướng 
Chính phủ xem xét, quyết định chuyển giao cho các Bộ, ngành có liên quan hoặc Ủy  
ban nhân dân cấp tỉnh để  thực hiện xã hội hóa theo quy định của pháp luật. Trong  
thời gian chưa chuyển giao thì các Bộ, ngành,  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đang thực 
hiện quyền đại diện chủ  sở  hữu của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước,  
Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ ­ con tiếp tục quản lý và thực hiện quyền đại  

diện chủ sở hữu vốn Nhà nước tại các đơn vị này.
d) Tài sản chờ  quyết định xử  lý của cơ  quan có thẩm quyền đến thời điểm tổ 
chức xác định giá trị  doanh nghiệp mà chưa có quyết định xử  lý thì loại trừ  không 
Nhóm 5­Lớp học phần: 15D1CBTC51003 Trang 25


×