Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Tiêu luận ứng dụng Microsoft Excel để xây dựng chương trình kế toán bán hàng tại chi nhánh Công ty Cổ phần vật liệu Điện và Cơ khí, Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 52 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................4
CHƯƠNG 1...................................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG.....................................................................6
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng...............................................................6
1.1.1 Khái quát về bán hàng............................................................................................. 6
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của Kế toán bán hàng ........................................................... 8
1.1.3 Các phương thức bán hàng.................................................................................. 10
1.1.4 Các phương thức thanh toán................................................................................ 12
1.1.5 Lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.................12

1.2 Giới thiệu về Microsoft Excel ............................................................................22
1.2.1 Giới thiệu về Microsoft Excel ............................................................................... 22

.......................................................................................24
CHƯƠNG 2.................................................................................................................25
KHẢO SÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ CƠ KHÍ THÁI NGUYÊN.........................25
2.1 Giới thiệu về chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên
.....................................................................................................................................25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty..................................................... 25
2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy của chi nhánh........................................................ 27

2.2 Đặc điểm bộ máy kế toán và các phần hành kế toán của chi nhánh công ty
vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên........................................................................29
2.2.1 Đặc điểm bộ máy kế toán...................................................................................... 29
2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng trong chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ
khí Thái Nguyên.............................................................................................................. 32

2.3 Các phương thức bán hàng và thanh toán được áp dụng tại chi nhánh .....34
2.3.1 Các phương thức bán hàng tại chi nhánh........................................................... 34


2.3.2 Các phương thức thanh toán trong quá trình bán hàng của chi nhánh............35
2.3.3 Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng tại chi nhánh............................ 35

1


2.3.4 Mô hình hóa hoạt động bán hàng và công nợ phải thu...................................... 39
2.3.5 Quy trình xử lý kế toán bán hàng trên phần mềm Kế toán bán hàng................41

2.4 Phân tích thiết kế hệ thống cho chương trình kế toán bán hàng tại chi
nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên............................... 42
2.4.1 Biểu đồ phân cấp chức năng cho chương trình kế toán bán hàng tại chi nhánh
.......................................................................................................................................... 42
2.4.2 Biểu đồ mức khung cảnh ..................................................................................... 43
2.4.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng công nghệ thông tin............45
2.4.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng xử lý nghiệp vụ...................45
2.4.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng thống kê – báo cáo..............46

CHƯƠNG 3.................................................................................................................47
XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỨC NĂNG CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH KẾ TOÁN BÁN
HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ CƠ KHÍ THÁI
NGUYÊN.....................................................................................................................47
3.1 Đặt vấn đề........................................................................................................... 47
3.2 Một số giao diện chính của chương trình ......................................................47
3.2.1 Giao diện chính...................................................................................................... 47
3.2.2 Giao diện Nhật kí chung....................................................................................... 48
3.2.3 Giao diện phiếu thu................................................................................................ 48
3.2.4 Giao diện phiếu xuất.............................................................................................. 49
3.2.5 Giao diện Bảng cân đối kế toán............................................................................ 49
3.2.6 Giao diện bán hàng ............................................................................................... 50


....................................................................................................................................50
3.2.7 Báo cáo kết quả kinh doanh.................................................................................. 50

KẾT LUẬN.................................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 52

2


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Giao diện của excel................................................................................... 23
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính...........................................................27
Hình 2.2 Cơ cấu bộ máy kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và
cơ khí Thái Nguyên...................................................................................................31
Hình 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung tại chi
nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên............................... 33
Hình 2.4 Mô hình hóa hoạt động bán hang và công nợ phải thu . .39
Hình 2.5 Quy trình xử lý kế toán bán hàng trên phần mềm Kế toán bán hàng . .41
Hình 3.1 Giao diện chính của chương trình kế toán bán hàng ............................ 47
Hình 3.2 Giao diện Sổ nhật ký chung......................................................................48
Hình 3.3 Giao diện phiếu thu................................................................................... 48
Hình 3.4 Giao diện phiếu xuất........................................ 49
Hình 3.5 Giao diện Bảng cân đối kế toán ..............................................................49
Hình 3.6 Giao diện bán hàng ...................................................................................50
Hình 3.7 Báo cáo kết quả kinh doanh.....................................................................50

3



LỜI NÓI ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Trong quá trình khảo sát tại chi nhánh Công ty Cổ  phần vật liệu điện và cơ 
khí Thái Nguyên nhận thấy rằng trong các phòng tại đơn vị  đã có trang vị các thiết  
bị như máy tính và kết nối mạng đầy đủ, tuy nhiên đa số cán bộ còn thực hiện công việc 
một cách thủ công và chưa được thiết thực.
Cùng với sự phát triển của đất nước theo con đường công nghiệp hóa – hiện 
đại hóa, Công nghệ thông tin không ngừng phát triển mạnh mẽ. việc sử dụng công 
nghệ  thông tin không thể  thiếu trong việc quản lý của nhà nước cũng như  điều  
hành của các doanh nghiệp, công ty.
Việc xây dựng bảng phân công công việc được áp dụng công nghệ thông tin 
sẽ giúp cho các cán bộ phân công và kiểm soát công việc một cách dễ dàng và chặt  
chẽ hơn, mỗi cán bộ sẽ nhận công việc của mình thực hiện công việc đó đúng thời  
hạn mà đã được phân. Mỗi cá nhân sẽ  tự  động thực hiện công việc và có trách 
nhiệm hoàn thành công việc đó.
Em chọn đề tài “Ứng dụng Microsoft Excel để xây dựng chương trình kế 
toán bán hàng tại chi nhánh Công ty Cổ  phần vật liệu Điện và Cơ  khí, Thái 
Nguyên” vì đây là một đề tài thú vị liên quan đến quá trình học tập và công việc của  
em trong tương lai. Trong quá trình thực hiện đề tài sẽ giúp em tìm hiểu thêm nhiều 
kiến thúc và trang bị cho bản thân được nhiều kinh nghiệm hơn.
Xác định đối tượng, tên đề tài
Ứng dụng Microsoft Excel và xây dựng một số chức năng chính cho chương  
trình kế  toán bán hàng tại chi nhánh Công ty Cổ  phần vật liệu điện và cơ  khí Thái  
Nguyên 
Năm 2017, khi các trang thiết bị tại chinhanhs Công ty Cổ phần vật liệu điện  
và cơ  khí Thái Nguyên đã được đầu tư  một cách đầy đủ  về: các máy tính để  bàn  
được trang bị  mới hoàn toàn và các đường truyền mạng được kết nối đầy đủ  về 
máy.
Mục đích nghiên cứu


4


­ Khi các trang thiết bị  đã được trang bị  đầy đủ  cho các văn phòng tại cơ 
quan, nhưng đa số các cán bộ chưa biết cách sử dụng các loại trang thiết bị có sẵn  
cũng như trong quá trình quản lý nhân sự  tại công ty còn thủ  công và chưa có tính  
khoa học.
­ Việc ứng dụng phần mềm Microsoft Excel sẽ giúp cho cán bộ tại đơn vị dễ 
dàng hơn trong việc xây dựng chương trình kế  toán bán hàng và xác định kết quả 
bán hàng ,góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Khảo sát quá trình xây dựng chương trình kế  toán bán hàng tại chi nhánh  
công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên
­ Ứng dụng Phần mềm Microsoft Excel trong việc xây dựng chương trình kế 
toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên
­ Phương pháp quan sát.
­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu (phân tích, tổng hợp, đánh giá). 
Giả thuyết nghiên cứu
­ Nếu  ứng dụng phần mềm Microsoft Excel để  xây dựng chương trình kế 
toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên thì  
sẽ chắc chắn sẽ giúp cho các kế toán  dễ dàng trong việc bán hàng  và quản lý quá  
trình làm việc tại đơn vị.
Ý nghĩa
­ Ý nghĩa lý luận: Các kết quả nghiên cứu đề tài làm giàu cơ sở lý luận về tin  
học hóa trong công tác kế toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện  
và cơ khí Thái Nguyên
 Làm sáng tỏ  đề tài nghiên cứu và các khái niệm.
­ Ý nghĩa thực tiễn:  Ứng dụng vào quy trình xây dựng chương trình kế  toán  
bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ  khí Thái Nguyên nhằm  
nâng cao hiệu quả trong công tác quản lí kế toán bán hàng

Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục của bài bao gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán bán hàng
Chương 2: Thực trạng công tác kế  toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ 
phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên
5


Chương 3: Ứng dụng microsoft exel trong công tác xây dựng chương trình kế 
toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên
                                              
   

                  

                                                                            
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng
1.1.1 Khái quát về bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động  
sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn 
nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh  
nghiệp phải thực hiện được quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán  
để thực hiện giá trị của sản phẩm tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình  
thái hiện vật sang hình thái giá trị ( hàng ­ tiền).
Xét từ góc độ kinh tế, Quá trình bán hàng có thể được chia làm 2 giai đoạn: 
+Giai đoạn 1:Đơn vị  xuất bán giao hàng cho đơn vị  mua, căn cứ  vào hợp 
đồng kinh tế đã ký kết, giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt của quá trình bán hàng  
chưa phản ánh kết quả bán hàng vì số hàng chưa chắc chắn được chấp nhận thanh  
toán hay thu được tiền.

+ Giai đoạn 2:Đơn vị  hay khách hàng trả  tiền hoặc chấp nhận thanh toán, 
giai đoạn  này đơn vị  mua đã thu được hàng còn đơn vị  bán đã thu được tiền kết  
thúc giai đoạn này cũng là kết thúc quá trình  bán hàng và xác định được kết quả bán  
hàng.
Kết quả từ 

Tổng doanh 

bán hàng và 

thu từ bán 

cung cấp dịch 
vụ

=

hàng cung 

Chi phí bán 

Giá vốn 
­

Các khoản 
giảm trừ

cấp dịch vụ

­


của hàng 
xuất đã 
bán

6

hàng và 
­

quản lý 
doanh 
nghiệp


Bán hàng là việc chuyển quyền sở  hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần  
lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc  
chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng là khâu cuối cùng 
và quan trọng nhất của quy trình kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ 
hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ  hoặc vốn trong thanh 
toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản  
xuất kinh doanh, phát triển nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh  
nghiệp. 

7


1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của Kế toán bán hàng 
 Vai trò của Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 

của DNTM. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị  sử dụng của hàng hoá được thực  
hiện, vốn của DNTM được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái  
giá trị  (tiền tệ). Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ  ra, bù đắp chi phí bỏ  ra, có 
nguồn tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh. 
+ Đối với bản thân doanh nghiệp, bán hàng là vấn đề sống còn quyết định tới 
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì giá trị và giá trị sử 
dụng của sản phẩm mới được thể hiện. Sản phẩm tiêu thụ được mới tạo ra doanh 
thu để  bù đắp toàn bộ  chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công  
trực tiếp, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí sản xuất chung) 
từ  đó doanh nghiệp tiếp tục chu kỳ  sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình bán  
hàng (tăng cả  số  lượng và rút ngắn thời gian) đồng thời với việc tăng nhanh vòng 
quay vốn giúp tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng 
thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tăng lợi nhuận cho doanh 
nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động và thực hiện đầy đủ  nghĩa  
vụ  thuế  với nhà nước. Do vậy việc tổ  chức tốt công tác bán hàng và mở  rộng thị 
trường tiêu thụ sẽ tăng doanh thu khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Đối với người tiêu dùng: thông qua quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu cầu  
tiêu dùng của người sử  dụng đồng thời qua đó giá trị  sử  dụng của hàng hóa mới  
được thực hiện.
 + Thông qua kết quả   bán hàng các doanh nghiệp có thể  kiểm tra, giám sát 
tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kiểm tra tình hình quản  
lý tiền thu về bán hàng và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán đồng thời đối với  
Nhà nước dựa trên số liệu do kế toán cung cấp có thể nắm bắt được tình hình kinh  
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ  đó thực hiện chức năng quản lý 
kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, và kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để  doanh nghiệp đứng vững trên  
thị  trường. Thông qua kết quả  bán hàng doanh nghiệp có thể  kiểm tra được tính  
thích  ứng của sản phẩm trên thị  trường về  sức cạnh tranh,  chất lượng sản phẩm  
8



mẫu mã, giá cả  và thị  hiếu từ  đó có được những kế  hoạch sản xuất kinh doanh  
hiệu quả. Do đó công tác bán hàng cần nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, thường xuyên  
quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh toán, thu nộp kịp thời 
đảm bảo xác định kết quả kinh doanh tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật.
 Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến 
động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ  tiêu số  lượng, chất lượng chủng  
loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các 
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu. Đồng thời  
theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản phải thu của khách hàng chi tiết cho từng đối  
tượng cụ thể.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả hoạt động của từng hoạt động kinh  
doanh, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ  đối với nhà nước, và tình hình phân  
phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định 
kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả 
bán hàng.
Để  thực hiện tốt các nhiệm vụ  trên, kế  toán bán hàng và xác định kết quả 
bán hàng cần chú ý những yêu cầu cơ bản sau:
Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là bán để  kịp thời lập báo cáo 
bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng  
và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế  nhằm 
giám sát chặt chẽ hàng bán về  số  lượng, chất lượng, thời gian…Đôn đốc việc thu  
tiền khách hàng nộp về quỹ.
Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lí.  
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí không  
quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lí, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Xác định đúng và tập hợp đầy đủ  chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh  

nghiệp, kết chuyển chi phí  để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
9


  Yêu cầu của quá trình quản lý bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế  như hiện nay xu hướng khu vực hoá, toàn cầu 
hoá, tự do cạnh tranh tạo ra nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng đặt ra 
cho các doanh nghiệp trong nước các thử  thách lớn hơn do các đối thủ  cạnh tranh  
ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải  
lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng  
yêu cầu đa dạng của thị trường để phát triển hiệu quả kinh doanh.
 Thứ nhất, cần theo dõi tình hình tiêu thụ và sức cạnh tranh của từng loại sản  
phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng. 
Thứ  hai, cần có chính sách nghiên cứu thị  trường lựa chọn sản phẩm mục 
tiêu mà thị trường cần từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất ,quản lí chất lượng, cải tiến  
mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự  phát triển và bền  
vững của doanh nghiệp.
Thứ  ba, cần tìm hiểu, khai thác và mở  rộng thị  trường áp dụng các phương  
thức bán hàng phù hợp và có các chính sách khuyến khích bán hàng nhằm không  
ngừng phát triển doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
Thứ  tư, quan trọng  nhất cần quản lý chặt chẽ  các chi phí bán hàng, chi phí 
quản lí doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.3 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hương trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản  
kế  toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Từ  đó quyết định đến 
thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để 
tăng lợi nhuận.
Trong các DNTM, hoạt động bán hàng được chia thành 2 hoạt động: Bán  
hàng trong nước và bán hàng ra nước ngoài.
Bán hàng trong nước

Hoạt động bán hàng trong nước được thực hiện theo 2 phương thức:   Bán  
buôn và bán lẻ.

10


 Bán buôn: Là bán hàng cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh để tiếp tục quá  
trình luân chuyển hàng hoá và thường được bán với khối lượng lớn so với bán lẻ. 
Có 2 phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho.
Bán buôn qua kho: Theo phương thức này hàng hóa được mua về nhập kho rồi  
từ kho của doanh nghiệp mới xuất bán ra. Phương thức này có 2 hình thức giao nhận:
­ Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho:  Bên bán xuất hàng từ  kho và giao  
trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận hàng và ký xác 
nhận trên Hoá đơn bán hàng
­ Theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất hàng từ  kho để  chuyển cho bên 
mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong Hợp đồng. Hàng được ghi nhận là bán khi 
bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã  
nhận
Bán buôn không qua kho: Theo phương thức này, hàng được giao bán ngay 
từ khâu mua hàng không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn 
này được thực hiện dưới 2 hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán  
buôn vận chuyển thẳng theo phương thức chuyển hàng
Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): Doanh 
nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình.  
Khi nào đến tay khách hàng, được họ  kiểm nhận và trả  tiền hoặc chấp nhận trả 
tiền thì hàng được coi là bán.
 Bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. 
Qua khâu bán lẻ, hàng hoá kết thúc giai đoạn lưu thông, giá trị của hàng được thực  
hiện đầy đủ. Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ:
 Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao 

hàng cho khách. Việc thừa, thiếu hàng ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân viên 
bán hàng trực tiếp chịu trách nhiệm.
  Bán hàng thu tiền tập trung:  Ở  quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm 
nhiệm vụ  thu tiền và viết hoá đơn. Căn cứ  vào hoá đơn đã thu tiền nhân viên bán  
hàng giao hàng cho khách,  ở  đây thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của  

11


nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng  ở  quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên bán  
hàng.
Bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu hàng hoá) theo 2 phương thức:
+Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị  tham gia đàm phán có thể  trực tiếp đàm phán, 
kí kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng. 
+Xuất khẩu uỷ thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, kí 
kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng 
hoá của mình thông qua 1 đơn vị xuất nhập khẩu khác.
1.1.4 Các phương thức thanh toán
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động 
bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ  thanh toán doanh nghiệp mới không bị 
chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng.
Hiện nay, các DNTM đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán sau:
+ Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng có nhu  
cầu thanh toán ngay, những khách hàng mua hàng với số  lượng ít, không thường  
xuyên, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh, tránh  
được tình trạng chiếm dụng vốn. 
+ Người mua  ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt mua  
theo yêu cầu mua một lúc với số lượng lớn mà công ty không thể áp dụng được.
+ Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng có quan hệ 
mua bán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Trong trường hợp này, công ty bị 

chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm.
1.1.5 Lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 Kế toán doanh thu bán hàng
Nội dung: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 ­ Doanh thu được hiểu 
là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế  toán, phát sinh  
từ  các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần 
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế  GTGT theo phương  
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá hoặc cung ứng 
12


lao vụ  dịch vụ  (chưa có thuế  GTGT). Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương  
pháp tính thuế  trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị  giá thanh toán của số  hàng đã  
bán (bao gồm cả thuế GTGT). Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản  
phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu thuần: là doanh số  chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản 
giảm trừ: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT tính theo phương pháp 
trực tiếp, thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực Kế  toán Việt Nam số  14 ­ Doanh thu bán hàng được ghi 
nhận khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau:
­ Doanh nghiệp  đã chuyển giao phẩn lớn rủi  ro và  lợi ích gắn liền với 
quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua.
­   Doanh nghiệp không còn nắm giữ  quyền quản lí hàng hoá như  sở  hữu 
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
­ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
­ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.
­ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Chứng từ kế toán sử dụng:

­ Hóa đơn GTGT (mẫu 01­GTKT)
­ Hóa đơn bán hàng (mẫu 02­GTGT)
­ Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 14­BH)
­ Thẻ quầy hàng (mẫu 15­BH)
­ Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT)
­ Các chứng từ  liên quan như  chứng từ  thanh toán, hợp đồng, phiếu nhập  
kho hàng trả lại....
Tài khoản sử dụng­TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của  
doanh nghiệp trong một thời kì nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các  
giao dịch.
Tài khoản này không có số dư cuối kì và có 6 tài khoản cấp 2:
TK5111: Tài khoản doanh thu bán hàng hoá
13


TK5112: Tài khoản doanh thu bán các thành phẩm 
TK5113: Tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ
TK5114: Tài khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK5117: Tài khoản doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư. 
TK5118: Tài khoản doanh thu khác.   

      

 Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 3387­ 
Doanh thu chưa thực hiện, TK 413 – Chênh lệch tỷ  giá hối đoái, TK 111 ­  
Tiền mặt, TK 112 ­ Tiền gửi ngân hàng.
 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh chóng 
tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ  khuyến khích đối với khách hàng thông qua 

các khoản chiết khấu thương mại khi khách hàng mua với số lượng lớn, hay giảm  
giá cho khách hàng.
Thứ nhất, khi khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận bên 
bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng 
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng). Khi đó làm phát sinh một khoản được 
gọi là ­ Chiết khấu thương mại.
Tài khoản sử dụng:TK521 ­ Chiết khấu thương mại 
Thứ  hai,  khi khách hàng mua hàng nhưng vì lý do hàng bị  kém phẩm chất,  
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. Khi đó bên bán  
đồng ý giảm giá cho bên mua làm phát sinh ­ Giảm giá hàng bán.
Tài khoản sử dụng:TK 532 ­ Giảm giá hàng bán.
Thứ ba, trường hợp hàng xác định là đã bán nhưng do chất lượng không đạt  
yêu cầu như  thoả  thuận, khách hàng yêu cầu trả  lại số  hàng đó làm phát sinh –  
Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản sử dụng:TK 531 ­ Hàng bán bị trả lại.
Ngoài ra các khoản trừ  doanh thu kể  trên còn bao gồm: Thuế  GTGT ­ nộp 
theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Kế toán giá vốn hàng bán 

14


Giá vốn hàng bán: là trị  giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ  xuất bán 
trong kì.
Đối với DNTM: khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo giá trị  mua thực tế 
của từng lần nhập hàng cho từng thứ  hàng hoá. Các chi phí thu mua thực tế  phát  
sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền  
thuê kho, bãi… đều hạch toán riêng (mà không tính vào giá thực tế  của từng hàng  
hoá), đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính cho giá trị 
vốn thực tế của hàng xuất kho.

Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp KKTX: trị giá vốn của hàng 
hóa xuất bán được tính theo 3 bước:
Bước1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán:
Theo quy định hiện hành, trị  giá mua của hàng hóa xuất bán có thể  tính theo 
các phương pháp sau:
+  Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho 
hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thực tế mua của lô đó  
để tính giá mua của hàng xuất kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền (Cả  kỳ  dự  trữ): Trị  giá vốn mua của  
hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kì và đơn giá thực tế bình 
quân theo công thức:
Trị giá vốn thực tế 

=

của hàng xuất kho
Trong đó:

kho

Trị giá mua của hàng hóa 

Đơn giá mua 
của hàng hóa 

Số lượng hàng xuất 

=

tồn đầu kỳ

Số lượng hàng tồn kho 

+

*

Đơn giá thực tế bình 
quân
Trị giá mua của hàng hóa 
nhập kho trong kỳ

+ Số lượng hàng nhập trong kỳ
đầu kỳ
+  Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này dựa trên giả 

mua

định hàng nào được nhập kho trước thì xuất trước và lấy giá mua của lần đó là giá  
của hàng hoá xuất kho. Do đó hàng hóa tồn cuối kỳ  được tính theo đơn giá của  
những lần nhập sau cùng.

15


+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả  định là 
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị  giá 
hàng tồn kho được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
+ Phương pháp hệ  số  giá: Đối với các doanh nghiệp mua vật tư  thường  
xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá  
hạch toán để đánh giá hàng hóa xuất kho. Giá hạch toán ổn định do doanh nghiệp tự 

xây dựng phục vụ  cho công tác hạch toán chi tiết hàng hóa xuất kho Sử  dụng giá 
hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kì kế 
toán phải tính ra giá thực tế dể ghi sổ kế toán tổng hợp. Để  tính được giá thực tế,  
trước hết phải tính hệ  số  giữa giá thực tế  và giá hạch toán của hàng hóa luân  
chuyển trong kì theo công thức sau:
Trị giá của Hàng còn tồn đầu kỳ
H=

Trị giá hạch toán của Hàng tồn 
đầu kỳ

+
+

Trị giá thực tế của Hàng nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của Hàng nhập trong kỳ

16


Sau đó tính trị giá của hàng hóa xuất trong kì theo công thức:
Giá trị thực tế của hàng hóa xuất 

Trị giá hạch toán của hàng hóa 

=

kho trong kỳ
xuất trong kỳ
Bước 2: Tính chi phí mua phân bố cho hàng xuất bán trong kỳ:


* H

Đến cuối kì kế  toán phân bổ  chi phí mua cho số  hàng hoá xuất kho đã bán  
theo công thức: 
Chi phí mua 

Chi phí mua phân 

phân bổ 

bổ cho hàng tồn 

cho  hàng 

=

xuất kho 

Chi phí mua của 
+

đầu kỳ

kỳ

Trị giá mua của 

Trị giá mua hàng 


+

Trị giá mua 

hàng nhập trong 
*

của hàng 
xuất bán 

trong kỳ
nhập trong kỳ
bán
Trong đó hàng tồn đầu kì bao gồm hàng tồn trong kho, hàng đã mua nhưng còn  
hàng tồn đầu kỳ

đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ:
Trị giá vốn  của hàng 

=

Trị giá mua của hàng 

+

Chi phí thu mua phân bổ 

hóa xuất bán
hóa xuất bán

cho hàng hóa xuất bán
Trường  hợp  kế  toán  HTK  theo phương  pháp kiểm  kê  định  kỳ:Theo 
phương pháp này, cuối kỳ  Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị  giá vốn  
thực tế hàng tồn kho theo công thức sau:
Trị giá vốn 

Trị giá vốn 

Trị giá vốn thực 

thực tế của 

thực tế của 

tế của hàng 

hàng xuất kho 

=

hàng tồn kho 

+

nhập kho trong 

để bán
đầu kỳ
 Kế toán chi phí bán hàng


kỳ

Trị giá vốn thực 
­

tế của hàng tồn 
kho cuối kỳ

Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình 
bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ. 
 Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
+Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lương phụ cấp phải trả cho nhân viên  
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hóa và các khoản trích  
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương theo quy định.

17


+Chi phí dụng cụ, đồ  dùng đo lường tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ 
hàng hóa, dịch vụ
+Chi phí khấu hao TSCĐ: của tài sản dùng trong khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch  
vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển…
+Chi phí bảo hành sản phẩm: chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo hành sản phẩm, 
hàng hóa trong thời gian bảo hành.
+Chi phí dịch vụ  mua ngoài: phục vụ  cho khâu tiêu thụ  hàng hóa, dịch vụ 
như: chi phí thuê tài sản, thuê kho bến bãi, tiền hoa hồng đại lý,…
+Chi phí bằng tiền khác là chi phí dịch vụ  mua ngoài phục vụ  cho quá trình 
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu hàng hóa, chi 
phí quảng cáo tiếp thị…
Toàn bộ  chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ  được tập hợp, đến cuối kỳ  kế 

toán thực hiện kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
 Chứng từ sử dụng hạch toán chi phí bán hàng :
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các hóa đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt.
 TK kế toán sử dụng: TK 641­ Chi phí bán hàng:
TK 641: không có số dư cuối kỳ và được mở các tài khoản cấp hai:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

18


 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động 
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất  
chung toàn doanh nghiệp.
 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo quy định hiện hành, chi phí quản 
lý doanh nghiệp được chi tiết thành các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám 
đốc,  nhân viên các  phòng ban của  doanh  nghiệp và  khoản trích  BHXH,  BHYT,  
KPCĐ, BHTN trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
+ Chi phí vật liệu quản lý: là trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất  
dùng cho hoạt động quản lý của bán giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ khác.

+ Chi phí đồ  dùng văn phòng: chi phí về  dụng cụ, đồ  dùng văn phòng dùng  
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những tài sản dùng chung của doanh  
nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc,...
+ Thuế, phí và lệ phí: thuế nhà đất, thuế môn bài,... Và các khoản phí, lệ phí  
giao thông, cầu phà...
+ Chi phí dự phòng: trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ,...
+ Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác các khoản  ở  trên như  chi hội  
nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ,...
 Chứng từ sử dụng hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các hóa đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt.
  TK kế toán sử dụng: TK 642­ Chi phí quản lý doanh nghiệp: 
TK 642: không có số dư cuối kỳ và được mở các  tài khoản cấp hai:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
19


TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427:  Chi phí dich vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
 Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN: thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế hoãn lại.

  Tài khoản sử  dụng:  Để  phản ánh chi phí Thuế  TNDN trong kỳ  kế  toán sử 
dụng TK 821: Chi phí thuế TNDN.
TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của DN bao gồm: Chi phí thuế 
TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại, làm căn cứ xác định kết quả hoạt  
động kinh doanh của DN trong năm tài chính hiện hành.
TK này gồm 2 TK cấp 2:
TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành.
TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
 Kế toán doanh thu tài chính:
 Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp 
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả 
góp.
+ Lãi do bán chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư  liên doanh vào cơ  sở 
kinh doanh đồng kiểm soát,....
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia.
+  Chiết  khấu thanh toán được  hưởng  do  mua  vật  tư,  hàng hóa,  dịch vụ, 
TSCĐ, thu nhập khác liên quan tới hoạt động tài chính.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu tài chính:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Tài khoản sử  dụng: TK 515 – Doanh thu tài chính, TK này dùng để  phản  
ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
20


 Kế toán chi phí tài chính:
 Chi phí hoạt động tài chính:  Là những chi phí liên quan tới các hoạt động 
về  vốn, các hoạt  độ ng đầ u tư  tài chính và các nghiệp vụ  mang tính chất tài 

chính của doanh nghi ệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+ Chi phí liên quan tới hoạt động đầu tư công cụ tài chính.
+ Chi phí liên quan tới hoạt động cho vay vốn.
+ Chi phí liên quan tới mua bán ngoại tệ.
+ Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu 
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, ....
Tài khoản kế  toán sử  dụng:  TK 635 – Chi phí tài chính, TK này dùng để 
phản ánh các khoản chi phí tài chính của doanh nghiệp.
 Kế toán kết quả bán hàng
 Kết quả kinh doanh: bao gồm kết quả các hoạt động thông thường và và hoạt 
động khác. Kết quả hoạt động thông thường bao gồm kết quả hoạt động bán hàng  
và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính.
Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra Kế toán còn sử dụng 1 số TK khác như: TK 111, 112, 131, 133, 136,  
334, 711, 421, 811,...
Kết quả  hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là một bộ  phận của hoạt  
động kết quả kinh doanh. Đối với DNTM thì hoạt động bán hàng và cung cấp dịch 
vụ chiếm chủ yếu và nó đem lại cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận tương đối  
lớn. Vì vậy kế  toán cần phải hạch toán chính xác kết quả  bán hàng và cung cấp  
dịch vụ.
Kết quả  hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ  là số  chênh lệch giữa  
doanh thu thuần trừ  giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh 
nghiệp.

21


1.2 Giới thiệu về Microsoft Excel 
1.2.1 Giới thiệu về Microsoft Excel 

Microsoft Excel là một chươ ng trình ứng dụng thu ộc b ộ Microsoft Office,  
là một công cụ mạnh để  thực hiện các bả ng tính chuyên nghiệp.  Cũng như  các  
chươ ng trình bảng tính Lotus, Quattro, ..., b ảng tính của Excel cũng bao gồm  
nhiều  ô  đượ c tạo bởi các dòng và cột,  việc  nhập dữ  li ệu và tính toán trong  
Excel cũng có những điểm tươ ng tự  tuy nhiên Excel có nhiều tính năng  ưu việt 
và có giao diện r ất thân thiện với ng ườ i s ử d ụng.  Hi ện t ại Excel đượ c sử dụng 
rộng rãi trong môi trườ ng doanh nghi ệp nh ằm ph ục v ụ các công việc tính toán 
thông dụng, b ằng các công thức tính toán mà ngườ i sử  dụng(NSD) không cần  
phải xây dựng các chươ ng trình.
Excel là công cụ  phổ  biến nh ất trong vi ệc l ưu tr ữ d ữ li ệu, x ử lý số  liệu 
cũng như thực hi ện các tính toán.
* Giới thi ệu màn hình giao di ện c ủa excel
Khởi động Excel
Để khởi động Excel, nh ắp lên nút nhấn Start trên thanh công việc, trỏ vào 
thư mục Programs r ồi nh ắp lên biểu tượ ng chươ ng trình
Hoặc  Excel,  nhắp lên nút nhấn Start  trên  thanh  công việc,  trỏ   vào  thư 
mục Programs r ồi chọn Run  ⇒ Browse ⇒ Program Files ⇒ chọn biểu tượ ng
Thoát khỏi Excel
Khi cần thoát khỏi Excel, b ạn chọn m ột trong nh ững cách thực hiện sau:
* Chọn lệnh : [Menu] File ch ọn Exit.
* Nhấn phím Alt+F4.
* Double Click trên nút điều khiển c ửa sổ MS ­ Excel.
Lưu ý :
*Khi dữ  liệu trên những bảng tính trong Workbook ch ưa  đượ c lưu vào 
tập tin thì Excel s ẽ xu ất hi ện thông báo :
Chọn nút :
Yes : Khi cần l ưu d ữ li ệu trên bảng tính vào một tập tin Workbook.
No : Khi không cần lưu dữ li ệu trên những bảng tính.
Cancel : huỷ bỏ lệnh thoát, đóng hộp thông báo và trở về màn hình bảng tính.
22



Help : Xem ph ần giúp đỡ về các nút lệnh trong h ộp đố i thoại.
Giới thiệu màn hình giao diện c ủa Excel (Excel 97)

Hình 1.1 Giao diện của excel
Cửa sổ  ứng dụng Excel (Excel Windows)
Cửa số  ứng dụng Excel g ồm có những thành phần chính như sau:
a)   Thanh   tiêu   đề   (Title   bar):   G ồm   nút   điều   khiển   (Control),   tiêu   đề 
Microsoft   Excel,   và   những   nút:   cực   tiểu   hoá(Minimize),   c ực   đạ i   hoá 
(Maximize), ph ục h ồi (Restore).
b)   Thanh   menu   l ệnh   (Menu   bar):   G ồm   9   nhóm   mục   lệnh   chính   của  
chươ ng trình Excel.
c) Thanh nút lệnh (Toolbar): Hi ển th ị  hai nút lệnh: Standard Toolbar và 
Formatting Toolbar. Trên mỗi thanh ch ứa m ột s ố  nút lệnh tiêu biểu cho những 
nút lệnh thông dụng c ủa Excel.
d) Thanh công thức (Formula Bar): Hi ển th ị h ộp tên, toạ độ  ô, nút huỷ bỏ, 
nút lựa chọn, nút hàm, nội dung dữ li ệu trong ô hiện hành (ô có khung viền bao 
quanh trong b ảng tính).
Cấu trúc bảng tính

23


• Sổ  tay(Workbook): m ột Workbook g ồm t ừ  1  đến 255 sheet riêng biệt  
(thườ ng s ố  mặc nhiên là 16 sheet). Tập tin Workbook th ường dùng để  tập hợp  
những loại bảng tính dữ liệu, đồ  thị, macro, ... có liên hệ  vớ i nhau. Excel không  
giới hạn số lượng tập tin Workbook được mở nhưng phụ thuộc vào bộ nhớ của máy.
•   Bảng   tính   (Sheet):   m ột  b ảng  tính  có   trên  4  triệu   ô   dữ   liệu,   dùng  để 
nhập dữ  liệu và thực hiện những yêu cầ u về  tính toán, tạ o biểu mẫu, quản lý  

và khai thác cơ  sở  dữ  liệu...M ỗi b ảng tính đượ c đặ t tên là Sheet # (# là số  thứ 
tự) hoặc một tên gọi cụ thể.
• Cột (columns): C ột là một tập hợp của những ô trong bảng tính theo  
chiều dọc. Độ  rộng cột mặc nhiên là 9 ký tự  (có thể  thay đổ i trị  số  này từ  0  
đến 255 ký tự  ). Có tổng cộng 256 cột trong m ột b ảng tính, mỗ i cột đượ c gán  
ký hiệu theo th ứ  t ự  ch ữ cái ( bắt đầ u từ  A đế n Z, AA đế n AZ, BA đế n BZ, .... 
và kết thúc là IV).
• Dòng (Rows): Dòng là một tập hợp c ủa nh ững  ô theo bảng tính theo  
chiều ngang, chi ều cao dòng mặc nhiên là 12.75 chấm điểm (có thể  thay đổ i trị 
số  này từ  0 đến 409). Có tổng cộng ít nhất 16384 dòng trong 1 bảng tính, mỗi  
dòng đượ c gán một số thứ tự (b ắt đầ u từ 1 đế n 16384...).
• Ô (cell): Ô là giao điểm của một cột và một dòng. Ô đượ c xác định bở i  
một toạ  độ  (địa chỉ) dựa theo ký hiệu của cột và số  thứ  tự  của dòng. (Ví dụ : 
toạ  độ  A1 là ô đầu tiên trên bảng tính, toạ  độ  D5 là ô  ở  trên cột D và dòng 5).  
Ngoài ra, Excel còn xác định ô theo s ố thứ tự c ột và dòng (C#R# khi ch ọn thông 
số R1C1 ở trên hộp thoại TAB VIEW trong l ệnh [MENU] TOOLS >OPTIONS.
• Vùng (Range): Vùng là một tập hợp c ủa nh ững ô kế  cận nhau và đượ c  
xác   định  bởi   toạ   độ   ô   đầ u   (thườ ng  là   ở   góc   trên   bên   trái)   và   toạ   độ   ô   cuố i  
(thườ ng là  ở  góc dướ i bên phải) của vùng đó. Ngoài ra bạn có thể  sử  dụng tên  
vùng (xem cách đặt và sử  dụng tên vùng  ở  phần sau) để  thay thế  cho phạm vi 
khai báo trong l ệnh th ực hi ện. Vùng có khi là một ô, một nhóm ô hoặc toàn bộ 
bảng tính. Trong Excel b ạn có thể  lựa chọn và làm việc với nhiều vùng khác 
nhau cùng lúc.

                                             
24


CHƯƠNG 2
KHẢO SÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH 

CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ CƠ KHÍ THÁI NGUYÊN

2.1  Giới thiệu về  chi nhánh công ty cổ  phần vật liệu  điện và cơ  khí Thái 
Nguyên
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

Công ty Cổ phần Tập đoàn Vật liệu điện và Cơ khí: 
­ Tên viết tắt: EMJ 
­  Trụ sở chính tại: 440­441 Tôn Đức Thắng­Đống Đa­Hà Nội
­ Điện thoại: (04)3899279               Fax: 043899279
­

Website: www.emj.vn

Công ty Cổ phần Tập đoàn Vật liệu điện và Cơ  khí được hình thành từ 
cổ  phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước, đó là Công ty Vật liệu điện và Dụng  
cụ  cơ  khí­ được thành lập vào ngày 22/12/1971 trực thuộc Bộ  Thương Mại 
(nay là Bộ Công Thương) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
Trải qua trên ba thập kỉ  tồn tại và phát triển với nhiều giai đoạn khác  
nhau,  Công  ty  CP   Tập  đoàn  Vật  liệu  điện  và  Cơ  khí  đã  trở  thành   doanh 
nghiệp hàng đầu Việt Nam. EMJ có quan hệ  rộng rãi, bền chặt với các đối 
tác, bạn hàng trong nước và ngoài nước. EMJ với hệ thống phân phối có hiệu  
quả  trên khắp trên khắp thị  trường Việt Nam và có quan hệ  buôn bán tín  
nhiệm trên thế giới và ở các Châu lục. 
EMJ   là   một   trong   những   doanh   nghiệp   đầu   tiên   bước   vào   sân   chơi  
mới,chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung bao cấp, sang nền kinh tế 
thị trường. Có thể nói EMJ đã tạo dựng được những thành công đáng kể. Những  
thành công đó là cả một quá trình tìm tòi, sáng tạo và đổi mới không ngừng. Mỗi  
lần vấp ngã là một lần thôi thúc EMJ tiến lên và tiếp tục đổi mới để hướng tới 
tương lai.

EMJ kinh doanh trên 2000 mặt hàng với hàng chục vạn nhóm sản phẩm,  
những mặt hàng mà EMJ kinh doanh nằm trong nhóm vật liệu điện, dụng cụ 
25


×