Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp trường: Ảnh hưởng của 03 mức bón phân lên khả năng sinh trưởng và phát triển của cây cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn tại Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 49 trang )

QT6.2/KHCN1-BM17

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

ẢNH HƯỞNG CỦA 03 MỨC BÓN PHÂN LÊN
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY CỎ VOI LAI (VA06) TRÊN VÙNG
ĐẤT PHÈN TẠI TRÀ VINH
Chủ nhiệm đề tài:

KS. HỒ QUỐC ĐẠT

Chức danh:

Giảng viên

Đơn vị:

Bộ Môn Chăn nuôi Thú y, Khoa NN – TS, ĐHTV

Đồng chủ nhiệm đề tài: ThS. LÂM QUỐC NAM
Chức danh:

Giảng viên

Đơn vị:



Trung tâm CRCS, Trường Đại học Trà Vinh

Trà Vinh, ngày 17 tháng 07 năm 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
ISO 9001 : 2008

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

ẢNH HƯỞNG CỦA 03 MỨC BÓN PHÂN LÊN
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY CỎ VOI LAI (VA06) TRÊN VÙNG
ĐẤT PHÈN TẠI TRÀ VINH

Xác nhận của cơ quan chủ quản

Chủ nhiệm đề tài

Hồ Quốc Đạt

Trà Vinh, ngày 17 tháng 07 năm 2016


TÓM TẮT

Cây cỏ voi (Pennisetum purpureum) là loài cỏ nhiệt đới có năng suất cao. Mục

tiêu của thí nghiệm là đánh giá ảnh hưởng của các mức độ phân bón khác nhau, HH1
(Ure 150 kg/ha – Lân 250 kg/ha – Kali 100 kg/ha), HH2 (Ure 250kg/ha – Lân
500kg/ha – Kali 200kg/ha) và HH3 (Ure 350kg/ha – Lân 750kg/ha – Kali 300kg/ha)
đến các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và thành phần dinh dưỡng của cây cỏ voi tại
vùng đất nhiễm phèn Trà Vinh. Các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất chất xanh, năng
suất chất khô, năng suất protein thô được xác định sau năm lần thu cắt bao gồm: lần
cắt 1 (60 ngày sau gieo); lần cắt 2, 3, 4 và5 (45 ngày sau mỗi lần cắt). Kết quả thí
nghiệm cho thấy khi tăng lượng phân bón từ HH1 đến HH3 đã góp phần làm tăng các
chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của cây cỏ voi đáp ứng nhu cầu chăn nuôi đang phát
triển mạnh hiện nay. Tuy nhiên, giá trị dinh dưỡng của cỏ voi không chịu ảnh hưởng
nhiều bởi yếu tố phân bón. Do đó, công thức phân HH3 được khuyến cáo dùng để bón
cho cây cỏ voi.
Từ khóa: thức ăn gia súc, phân bón, cỏ voi, năng suất, sinh trưởng, đất phèn

i


ABSTRACT
Elephant grass (Pennisetum purpureum) is a perennial tropical species with high
biomass production. In this study, a field experiment was carried out to evaluate the
effects of three fertilizer formulas on the growth, yield and nutritious values of
elephant grass in aluminium land in Tra Vinh province. The three fertilizer formulas,
HH1, HH2 and HH3,had different N-P-K levels, 150 – 250– 100 kg/ha, 250 – 500 –
200 kg/ha and 350 – 750 – 300 kg/ha, respectively. Yield by fresh weight, dry weight
and crude protein as well as growth parameters were determined at five cuttings: the
first cutting (60 days after sowing), the second, third forth and fifth cuttings (45 days
interval between cuttings). The results showed that the increase of fertilizer level from
HH1 to HH3 was strongly correlated with the increase of the yield and the growth of
P.purpureum to meet the demand of the animal husbandry development. However,
nutritious parameters such as dry matter, total minerals, crude protein and crude fiber

were not affected by the levels of fertilizer. Overall, the 350-750-300 kg/ha of N-P-K
was recommended for P. Purpureum cultivation in Tra Vinh.
Key words: cattle feed, fertilizer, Pennisetum purpureum, yield, growth, alminiumland

ii


MỤC LỤC

1.1.

Trang
TÓM TẮT ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CHỮ VIÊT TẮT .................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................................vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................. 2
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài............................................................................................... 2
a. Đại cương về cỏ hòa thảo .......................................................................................... 3
b. Đặc điểm của cỏ voi .................................................................................................. 4
c. Chuẩn bị đất ............................................................................................................... 4
d. Giống .......................................................................................................................... 5
e. Cách trồng .................................................................................................................. 5
f. Chăm sóc..................................................................................................................... 6
g. Thu hoạch ................................................................................................................... 6

h. Thành phần dinh dưỡng ............................................................................................. 6
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................................... 7
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .............................................................................. 9
3. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................................... 10
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ....................................................10
4.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................10
4.2. Quy mô nghiên cứu................................................................................................... 10
4.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 10
4.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................................. 10
4.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................ 11
4.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................................. 12
a. Phương pháp xác định hàm lượng vật chất khô (DM) ........................................12
b. Xác định hàm lượng khoáng tổng số (Ash) .........................................................12
c. Phương pháp xác định hàm lượng protein thô (CP) ............................................13
d. Phương pháp xác định hàm lượng chất xơ (CF)..................................................14
4.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................14
PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................... 15
Chương 1: Đặc tính sinh trưởng (cm) ........................................................................ 15
Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều cao cây cỏ voi (cm) ....................................... 15

iii


1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.1.
1.2.

1.3.

1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
1.5.
1.6.
1.7.
1.8.
1.9.
1.10.
1.11.
2.

Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều dài thân chính cỏ voi (cm) ............................. 16
Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều cao thảm cây cỏ voi (cm) ............................... 18
Ảnh hưởng của phân hóa học đến số chồi/bụi cây cỏ voi (chồi) ................................... 19
Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều dài lá cỏ voi (cm) ........................................... 21
Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều rộng lá cỏ voi (cm) ......................................... 22
Chương 2: Năng suất cỏ voi lai VA06 (tấn/ha) ........................................................... 24
Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất xanh (tấn/ha)................................................... 24
Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất khô (tấn/ha) .................................................... 25
Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất Protein (tấn/ha) ............................................... 26
Chương 3: Thành phần hóa học (%)........................................................................... 28
3.1. Ảnh hưởng phân hóa học đến thành phần hóa học cây cỏ voi ........................... 28
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................................ 29
Kết quả đề tài và thảo luận ........................................................................................... 29
Chiều cao cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) ................................................... 29

Chiều cao thân chính cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) ................................. 30
Chiều cao thảm cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) .......................................... 31
Số chồi cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (chồi) ..................................................... 31
Chiều dài lá cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) ................................................ 32
Chiều rộng lá cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm) ............................................. 33
Năng suất chất xanh (tấn/ha) ........................................................................................... 33
Năng suất chất khô (tấn/ha) ............................................................................................. 34
Năng suất Protein thô (tấn/ha) ......................................................................................... 35
Thành phần hóa học (TPHH) cỏ voi (%) ........................................................................ 36
Quy trình bón phân và chăm sóc cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn Trà Vinh........ 37
Kiến nghị ......................................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 39

iv


DANH SÁCH CHỮ VIÊT TẮT
----oOo---ADF (Acide detergent fiber): Xơ trung tính
NDF (Neutral detergent fiber): Xơ acid
Ash: Khoáng tổng số
CP (Crude protein): Prôtein thô
CF (Crude Fibre): Xơ thô
DM (Dry Matter): Vật chất khô
NSCX: Năng suất chất xanh
NSCK: Năng suất chất khô
NSCP: Năng suất Protein thô
TPHH: Thành phần hóa học

v



DANHMỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 1: Bảng đo kết quả đo pH của các nghiệm thức

3

Bảng 2: Thành phần dinh dưỡng của cây cỏ voi (Mtengetiet al, 2006)

7

Bảng 3: Thành phần hóa học của cỏ voi (FAO, 2009)

7

Bảng 4: Ảnh hưởng phân hóa học đến chiều cao cây cỏ voi (cm)

17

Bảng 5: Ảnh hưởng phân hóa học đến chiều dài thân chính (cm)

17

Bảng 6: Ảnh hưởng phân hóa học đến chiều cao thảm (cm)

18


Bảng 7: Ảnh hưởng phân hóa học đến số chồi (chồi/ bụi)

19

Bảng 8: Ảnh hưởng phân hóa học đến chiều dài lá cây cỏ voi (cm)

21

Bảng 9: Ảnh hưởng phân hóa học đến chiều rộng lá (cm)

22

Bảng 10: Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất xanh (tấn/ha)

24

Bảng 11: Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất chất khô (tấn/ha)

25

Bảng 12: Ảnh hưởng phân hóa học đến năng suất protein (tấn/ha)

26

Bảng 13: Ảnh hưởng của phân hóa học đến TPHH của cỏ voi (%)

28

Bảng 14: Chiều cao cây cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)


29

Bảng 15: Chiều cao thân chính cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

30

Bảng 16: Chiều cao thảm cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

30

Bảng 17: Số chồi/bụi cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (chồi/bụi)

31

Bảng 18: Chiều dài lá cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

32

Bảng 19: Chiều rộng lá cỏ voi ở các thời điểm khác nhau (cm)

33

Bảng 20: Năng suất chất xanh cỏ voi tại các đợt thu hoạch (tấn/ ha)

33

Bảng 21: Năng suất chất khô cỏ voi tại các đợt thu hoạch (tấn/ ha)

34


Bảng 22: Năng suất Protein cỏ voi tại các đợt thu hoạch (tấn/ ha)

35

Bảng 23: Thành phần hóa học của cây cỏ voi: DM, CP, Ash, CF (%)

36

Bảng 24: Quy trình bón phân cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn

37

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Tên các biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh

Trang

Hình 1: Chuẩn bị đất

5

Hình 2: Cách trồng cỏ voi bằng hom

6


Hình 3: Cỏ voi ươm 10 ngày tuổi trước khi gieo trồng

10

Hình 4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên

11

Hình 5: Sơ đồ xác định hàm lượng vật chất khô (DM)

12

Hình 6: Sơ đồ xác định hàm lượng khoáng (Ash)

12

Hình 7: Sơ đồ xác định hàm lượng protein thô (CP)

13

Hình 8: Sơ đồ xác định hàm lượng vật chất xơ (CF)

14

Hình 9: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên chiều cao cỏ voi

29

Hình 10: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên chiều cao chính cỏ voi


30

Hình 11: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên chiều cao thảm cỏ voi

31

Hình 12: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên số chồi cỏ voi

32

Hình 13: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên chiều dài lá cỏ voi

32

Hình 14: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên chiều rộng lá cỏ voi

33

Hình 15: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên NSCX cỏ voi

34

Hình 16: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên NSCK cỏ voi

35

Hình 17: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên NSCP cỏ voi

36


Hình 18: Biểu đồ ảnh hưởng các mức phân bón lên TPHH cỏ voi

37

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Trà Vinh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo về vị trí địa
lý và địa hình, khí hậu ở Trà Vinh có những đặc trưng chính như sau: nhiệt độ cao đều
quanh năm (trung bình 27,10C), nắng nhiều (trung bình: 7,3 giờ/ngày) rất thuận lợi cho
thâm canh tăng năng suất, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi và kiến tạo nhiều
tầng sinh thái trong vườn cây lâu năm.
Lượng mưa thấp, đến muộn hơn so với các tỉnh ở phía Tây và phía Bắc của Đồng
Bằng Sông Cửu Long. Lượng mưa ở Trà Vinh thấp hơn so với trung bình Đồng Bằng
Sông Cửu Long và có xu thế giảm dần theo trục từ Bắc xuống Nam (Càng Long
1.600 mm/năm, Trà cú 1.500 mm/năm, Cầu Ngang 1.350 mm/năm, Thị xã Trà Vinh
1.223 mm/năm, Duyên Hải 1.200 mm/năm), mưa tập trung theo mùa (từ tháng 5 đến
tháng 10) và thường không ổn định trong thời kỳ đầu và thời kỳ cuối của mùa mưa, để
phát huy ưu thế về nhiệt độ, chiếu sáng với thâm canh tăng năng suất và tăng vụ, cần
phải chủ động tưới nước trong mùa khô, đầu mùa mưa (Trung tâm Khí tượng Thủy
văn Trà Vinh cập nhật năm 2014)
Theo Nghị quyết quy hoạch sử dụng sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của tỉnh Trà Vinh được Chính phủ ban hành đến
năm 2020 diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 175.551 ha, chiếm 74,98% diện tích
đất tự nhiên toàn tỉnh, trong đó đất phèn chiếm diện tích là 41.267 ha chiếm 17.63%
tổng diện tích đất nông nghiệp, phân bố rãi rác ở các huyện.
Nhóm đất phèn chiếm 17,63%, nhưng chỉ có 4,78% so với diện tích tự nhiên là đất
phèn hoạt động, hiện được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản;

đại bộ phận diện tích là phèn nhẹ (tầng phèn sâu) có thể sử dụng vào mục đích nông
nghiệp, nhưng mức độ đa dạng hóa cây trồng trên loại đất này hạn chế hơn
nhiều so với đất phù sa. Đất phèn phân bố tập trung ở huyện Duyên Hải, xã Hiệp
Thành, xã Trường Long Hòa, xã Dân Thành rải rác ở xã Long Toàn, Long Hữu và
Đông Hải, có cao trình từ 0,6-0,8 m. Hình thành từ dạng trầm tích đầm mặn mới, bị
ngập do triều lên xuống hàng ngày hoặc triều cường trong tháng. Đặc điểm tính chất
lý hóa học đất phèn dưới rừng ngập mặn: tầng mặt sét đến thịt nặng, các tầng sâu
thường sét pha thịt lẫn ít cát mịn
Hàm lượng Carbon và Nitơ tổng số tầng mặt rất cao (carbon từ 5,43-8,86%, N
tổng số từ 0,28-0,46%) P tổng số trung bình, từ 0,05 - 0,12%, P dễ tiêu nghèo đến
trung bình 3,65-8,21 mg P2O5/100g (Báo cáo thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) Sở Tài Nguyên Môi
Trường tỉnh Trà Vinh).


Tổng đàn gia súc năm 2012 của tỉnh là 124.591 con, trong đó đàn bò 122.992 và
đàn trâu 1.599 con. Nhu cầu thức ăn cần thiết cho tổng đàn bò của tỉnh năm 2013 là
909.514 tấn/ năm, trong khi diện tích đất nông nghiệp 41.267 ha trồng rau màu, cây
lâu năm do đó diện tích trồng cỏ ngày càng giảm trong khi diện tích trồng cỏ nuôi bò
rất đa dạng các loài cỏ vì vậy việc trồng loại cỏ voi này trên vùng đất phèn đạt năng
suất cao thay thế các loại cỏ khác cũng là vấn đề hết sức quan trọng và cấp thiết. Tuy
nhiên, tình hình thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi
ngày càng gia tăng; giá cả thị trường luôn biến động; hạ tầng kỹ thuật một số nơi chưa
thật sự đồng bộ; nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn hạn chế... sẽ là những
khó khăn, thách thức trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển nông nghiệp, thôn
thôn của tỉnh năm 2013 (Niên giám Thống kê (2008 – 2012) của Chi cục Thống kê
Thành phố Trà Vinh).
Việc nuôi bò hiện nay đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân nhưng việc giá cả
các nguyên liệu chế biến thức ăn tinh cho gia súc ngày càng tăng cao đã thúc đẩy
người dân tìm kiếm nguồn thức ăn nhiều chất dinh dưỡng, rẻ tiền, tiết kiệm được thức

ăn tinh, hạ giá thành sản xuất nhưng vẫn đảm được chất lượng thịt và tăng sản lượng
sữa. Cỏ voi (pennisetum purpureum) là một trong những cây cỏ thuộc họ hoà thảo
được xếp vào giống cỏ cao sản hiện nay, việc trồng và bón phân cho cây cỏ voi trên
vùng đất phèn tại tỉnh Trà Vinh sao cho thích hợp để đạt năng suất cao nhất hiện cũng
là vấn đề cần được quan tâm.
Cỏ voi (Pennisetum purpureum) với đặc điểm thân cao từ 2 – 4 m, thân có lóng đốt
như thân cây mía nhưng đường kính nhỏ hơn (1 – 2 cm), nhiều lá và còn giữ được lá
xanh khi cây đã cao thích hợp cho việc thu cắt cho gia súc ăn hay ủ ướp dự trữ cho gia
súc trong mùa thiếu thức ăn.
Với mô hình trồng cỏ thử nghiệm trên vùng đất phèn tại Trà Vinh nhằm áp dụng
rộng rãi trên địa bàn Trà Vinh cũng như giải quyết cấp bách về thức ăn cho đàn bò
nuôi tại Trại Chăn nuôi thuộc Bộ Môn Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp Thủy sản
chúng tôi tiến hành đề tài: “Ảnh hưởng của 03 mức bón phân lên khả năng sinh
trưởng và phát triển của cây cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn tại Trà Vinh”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước:
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Thí nghiệm đề tài đưa ra 03 mức bón phân HH1 (Ure 150kg/ha – Lân 250kg/ha
– Kali 100kg/ha), HH2 (Ure 250kg/ha – Lân 500kg/ha – Kali 200kg/ha), HH3 (Ure
350kg/ha – Lân 750kg/ha – Kali 300kg/ha) thử nghiệm bón chung cho cỏ thuộc họ hòa
thảo trồng trên vùng đất phèn tại Trà Vinh để tìm ra công thức bón phân cho phù hợp
với cây cỏ voi lai (VA06). Đồng thời thí nghiệm cũng tham khảo mức bón phân dựa
trên thuyết bón phân của (GS. Tiến sĩ Tôn Thất Tình) sử dụng cố định các mức bón

2


phân để thử nghiệm về đặc điểm sinh học, năng suất và thành phần hóa học từ đó chọn
ra công thức cho phù hợp.
Sử dụng máy test pH đo tại các vị trí của 4 nghiệm thức HH1, HH2, HH3, HH4
trước khi tiến hành để xác định pH trung bình trước khi tiến hành thí nghiệm bón phân

hóa học. Bảng kết quả đo pH như sau:
Bảng 1: Bảng đo kết quả đo pH của các nghiệm thức
Nghiệm thức
HH1
HH2
HH3
HH4

pH lần 1
4,2
3,9
4,5
4,7

pH lần 2
3,8
4,0
4,3
4,6

pH lần 3
4,6
3,9
4,4
4,7

pH Trung bình
4,20
3,93
4,40

4,66

Đề tài có bước đánh gia sâu hơn các đặc tính sinh lý của cây cỏ voi so với nghiên
cứu của các tác giả nghiên cứu trước đó như: Lê Xuân Tiên (2011), Khảo sát đặc tính
sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ voi (Pennisetum purpureum) với các mức bón
phân khác nhau. Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông Nghiệp và
SHƯD, Đại học Cần Thơ. Bùi Văn Nhí (2012), Khảo sát đặc tính sinh trưởng và tính
năng sản xuất của cỏ voi (Pennisetum purpureum) trên vùng đất phèn xã Hòa an,
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang. Các thí nghiệm của các tác giả đánh giá được các
đặc tính sinh lý, năng suất và thành phần hóa học của cây cỏ voi tuy nhiên chưa nghiên
cứu sâu về chiều dài và chiều rộng của lá cỏ voi qua các đợt cắt để tìm ra chiều dài
trung bình và rộng trung bình của lá cỏ voi.
a. Đại cương về cỏ hòa thảo
Có nguồn gốc từ Nam Phi, được phân bố rộng rãi ở khắp các nước nhiệt đới và á
nhiệt đới. Quê hương lâu đời của cỏ voi từ Uganda nhập vào Mỹ (1913), Autrallia
(1914), Cuba (1917), Brazil (1920), cỏ được nhập vào Việt Nam (1908) và là giống cỏ
cao sản đầu tiên được trồng ở nước ta. Cỏ voi là một trong những giống cỏ cho năng
suất chất xanh cao nhất trong điều kiện thâm canh ở Việt Nam. Cỏ voi có nhiều giống
như: Napier, Bela vista, King grass hay Merkeron, selection 1…,Ở Việt Nam thấy có
hai giống lá xanh, thân láng và giống có thân và lá phủ lông mịn. (Lê Đức Ngoan et al,
2006).
Họ hoà thảo hay hoà bản (Graminae, Paoceae) có khoảng 700 chi, 10000 loài trong
đó ở nước ta có khoảng 124 chi và 400 loài. Đây là họ thực vật bao gồm những cây
lương thực chính của con người như lúa, lúa mì, bắp, lúa miến và những cỏ làm thức
ăn nuôi gia súc chủ yếu.
Các cỏ hoà thảo lâu năm có vai trò chính trong cân bằng thức ăn xanh cho gia súc,
Cỏ sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra hoa kết quả vào mùa thu và gần như ngừng sinh

3



trưởng vào mùa đông. Cỏ có ưu điểm là cho năng suất cao nhưng lại hạn chế về giá trị
dinh dưỡng (prôtein thấp, xơ cao), tỉ lệ thân tương đối cao, thời gian ra hoa không ổn
định và kéo dài, đặc biệt trong mùa ẩm (Nguyễn Đăng Khôi, 1979).
Cây cỏ có thân rỗng, tròn hay dẹp, phiến lá mỏng. Bẹ lá là phần dưới của lá thường
ôm lấy thân như một cái ống và thường xẻ dọc dài suốt bẹ lá. Mép lá là phần nằm giữa
phiến lá và bẹ lá có thể là một miếng bao lấy thân hay một lóng ngắn. Hoa: đặc sắc của
hoa hoà thảo là ở phát hoa. Đơn vị phát hoa ở đây là một gié hoa thu ngắn lại gọi là
epillet (gié hoa). Mỗi gié hoa có hai vẩy ngoài gọi là đỉnh (glumes), kế đến là hai vẩy
khác gọi là trấu (glumelles). Trong trấu có nhiều hoa mọc theo hai hàng. Hoa gồm có
hai vẩy gọi là Iodicule, ba tiểu nhụy và noãn với hai vòi nhụy. Ở nhiều loài hoà thảo
đỉnh hay trấu mang một lông tơ gọi là lông gai (arete). Trái: thường không có vỏ và dính
vào trấu đặc biệt gọi là đỉnh quả. Rễ: thuộc loại rễ chùm.
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nước ta ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng
phát triển của cỏ hoà thảo. Hầu hết cỏ hoà thảo đều sinh trưởng nhanh vào mùa hè, ra
hoa kết quả vào vụ thu và gần như dừng sinh trưởng vào mùa đông. Đến mùa xuân
cỏ hoà thảo lại phát triển nhanh và cho nhiều lá. Chúng có ưu điểm là sinh trưởng
nhanh, năng suất cao nhưng nhược điểm cơ bản là nhanh hoá xơ, giá trị dinh dưỡng theo
đó cũng giảm nhanh (Theo Nguyễn Thị Hồng Nhân (2005), Giáo trình thức ăn gia súc
phần II và III, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng Trường Đại học Cần Thơ).
b. Đặc điểm của cỏ voi
- Thân cao từ 2 - 4 m, thân có lóng đốt như thân cây mía nhưng đường kính nhỏ hơn
(1 - 2cm), nhiều lá và còn giữ được lá xanh khi cây đã cao.
- Cây sinh trưởng nhanh, nếu đủ phân bón và nước tưới vào mùa khô thì cắt
quanh năm và năng suất rất cao có thể đạt 400 - 500 tấn/ha/năm. Phát triển rất mạnh ở
những vùng đất tốt và đủ ẩm, nhiệt độ thích hợp nhất cho cây sinh trưởng mạnh 25- 40
0
C, thấp nhất là 150C. Ở độ cao 1800 - 2400 m cỏ voi sinh trưởng tốt, khi độ cao tăng
lên thì năng suất chất xanh giảm dần, Ở những vùng có ẩm độ cao, lượng mưa
khoảng 1500 mm/năm cỏ phát triển mạnh (Lê Đức Ngoan et al, 2006).

- Cỏ voi cần lượng nước cao và ưa đất tốt, màu mỡ, có tầng canh tác sâu, pH từ 67, đất không bùn, úng, đất cát, không thích hợp với chân ruộng chua, phèn, mặn và đất
nghèo dinh dưỡng. Cỏ Voi có thể sống và phát triển bình thường trên môi trường bùn
nạo vét bị ô nhiễm các kim loại nặng (Cr, Cu, Zn).
- Không chịu được ngập úng, không chịu được hạn nặng và mùa khô kéo dài.
- Không chịu được bóng râm, trồng một lần khai thác được nhiều năm.
- Chất lượng cỏ rất tốt, bò thích ăn vì đường nhiều, ngọt. Tuy nhiên, nếu không thu
cắt kịp thời thân hoá gỗ cứng, giảm độ ngon miệng và tỉ lệ tận dụng thấp.

4


- Điểm bất lợi nữa của cỏ voi là không sử dụng máy cắt cỏ thông thường để cắt mà
phải chặt bằng tay như chặt mía. Khi cho bò ăn cỏ phải băm chặt ngắn.
c. Chuẩn bị đất
- Cỏ voi trồng được ở các tháng trong năm, nhưng tốt nhất là đầu mùa mưa
- Chọn nơi đất cao, không ngập úng; đất không chua, phèn, đủ ánh sáng, không bị râm
rợp dưới tán những cây khác
- Có thể trồng dưới rãnh sâu như trồng mía để mùa khô dễ tưới hay có thể trồng trên
ruộng phẳng thành hàng như trồng khoai mì.
- Cày sâu, bừa kỹ để diệt cỏ dại, bón nhiều phân chuồng trước khi trồng, Nếu
những chân ruộng đất chua thì phải bón thêm vôi.
Bón phân tuỳ theo đất, trung bình cho 1 ha đất như sau:
+ Phân chuồng 20 – 25 tấn,
+ Super lân: 250 - 300 kg,
+ Sulfat kali: 200 - 250 kg,
+ Urê: 500 kg, vôi: 500 kg.

Hình 1: Chuẩn bị đất
(Nguồn TT khuyến nông An Giang)
- Phân chuồng, vôi, lân và kali bón lót toàn bộ theo hàng hay rãnh vào lúc trồng.

Phân vô cơ chia đều cho bón thúc và sau mỗi lần thu hoạch khoảng 15 ngày và mỗi
tháng.
d. Giống
Trồng bằng hom, hom lấy từ cây giống tốt, độ già vừa phải (70 - 90 ngày).
Chặt hom dài 25 - 30 cm, mỗi hom có 3 - 4 mắt mầm, ước tính 8 tấn hom cho 1 ha.
e. Cách trồng
- Nếu trồng theo hàng, thì hàng cách hàng 50 - 60 cm. Sau khi bón phân lót đặt dọc
hom theo hàng, hom nọ nối tiếp hom kia. Đầu gốc của hom đặt sâu dưới đất còn đầu
ngọn thì nhô lên trên mặt đất. Có thể đặt hom chìm hẳn xuống đất sâu 10 cm, lấp
kín. Nếu trồng theo rãnh sâu, thì đào rãnh sâu 50 cm rộng 80 cm, rãnh nọ cách
rãnh kia 50 cm.

5


- Phân bón lót cho xuống lòng rãnh trộn xáo đều với đất rồi đặt hom cỏ xuống rãnh,
2 hàng hom cách nhau 50 cm, hom nọ nối tiếp hom kia. Lấp đất để hom nằm chìm sâu
dưới đất 10 cm.

Hình 2: Cách trồng bằng hom
(Nguồn TT khuyến nông An Giang)
f. Chăm sóc
- Sau 10 - 15 ngày, mầm cỏ mọc cao lên trên mặt đất thì trồng dặm vào những
chỗ mất, xới xào cỏ dại. Khi cỏ mọc thấy cây cách cây 40 - 50 cm là vừa. Mỗi cây
sau này phát triển thành một bụi. Chăm sóc tốt thì bụi to đường kính có thể đạt từ 40 50 cm và các bụi liền lại kín mặt đất.
- Khi cỏ cao tới bụng thì bón thúc 100 kg urê/ha, có thể bón thêm phân NPK
khoảng 100 kg/ha nếu thấy cỏ xấu.
g. Thu hoạch
- Lứa đầu thu hoạch khi cỏ được 80 - 90 ngày tuổi (không thu hoạch non đợt đầu)
ảnh hưởng tới khả năng tái sinh các lứa sau cách nhau khoảng 30 - 45 ngày. Cắt

sát gốc (cách mặt đất 3 - 5 cm). Cắt non quá cỏ nhiều lá, mềm, bò thích ăn nhưng
chất khô của cỏ rất thấp (có thể dưới 10%), vì vậy bò ăn no bụng nhưng vẫn thiếu
chất khô. Cắt già quá phần thân dưới hoá gỗ cứng, bò ăn không hết trở nên lãng
phí. Cỏ voi không được chăm sóc sẽ phát triển chậm, thân già cứng sớm bò cũng
không thích ăn.
- Mỗi lần cắt xong phải làm sạch cỏ dại, cắt sạch lá khô dưới gốc, xới xáo đất. Mùa
khô phải tưới cho cỏ, cách 3 - 5 ngày tưới đẫm nước 1 lần. Đủ nước tưới thì mùa khô
cỏ phát triển nhanh hơn và cho năng suất cao hơn mùa mưa.
- Cỏ voi có ưu điểm là dù bị cắt liên tục nhưng vẫn ít bị ảnh hưởng đến năng suất và
chất lượng, Tuỳ vào điều kiện đất đai, chăm sóc, phân bón, thời gian thu hoạch… Cỏ
voi có thể cho năng suất xanh từ 100 - 300 tấn/ha/năm (Nguyễn Thị Hồng Nhân,

6


2005) còn theo Duke (1983) suất cỏ voi có thể lên tới 500 tấn/ha/năm.
- Năng suất cỏ voi ở đất không tưới trong ba năm liền cắt với độ tuổi 40 ngày không
hề giảm năng suất là 12,8-16 tấn/ha/lứa tương đương 240 - 350 tấn/ha/năm. Trong
khi đó một nghiên cứu ở Madagaxca cho biết năng suất bình quân một lứa cắt từ 57 190 tấn/ha cỏ tươi tuỳ điều kiện đất đai, phân bón và kỹ thuật chăm sóc (Nguyễn Đăng
Khôi và Dương Hữu Thời,1981).
h. Thành phần dinh dưỡng
Bảng 2: Thành phần dinh dưỡng của cây cỏ voi (Mtengetiet al, 2006)
DM(%)

CP (%)

WSC (%)

Ash (%)


NDF (%)

ADF (%)

19%

9,60%

3,10

12,80

74,60

46,30

(Mtengeti et al, 2006)

Bảng 3: Thành phần hóa học của cỏ voi (FAO, 2009)
DM (%)
CP (%)
ADF (%)
NDF (%)
WSC (%)
Ash (%)
Hemicellulose (%)
Cellulose (%)
Năng lượng (Mcal/kg)

15,90

11,00
39,70
75,20
4,30
8,50
35,50
35,4
3,20

(FAO, 2009)

2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trà Vinh là tỉnh thuộc Đồng Bằng Sông Cửu Long có vị trí rất thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế nông nghiệp với số lượng đàn bò 122.992 con và trâu 1.599 con [3].
nhiều địa phương đã trồng được một số loại cỏ cao sản cho năng suất rất cao trong số
đó điển hình là cây cỏ voi (pennisetum purpureum). Tuy nhiên loại cỏ này được trồng
trên vùng đất phèn tại một số nơi chưa phát huy được năng suất tối đa. Vì vậy vấn đề
trồng cỏ trên vùng đất phèn còn hạn chế và chưa được chú ý tới như một mô hình chủ
chốt quyết định sự thành công trong chăn nuôi bò của các trang trại và các hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ. Chính vì vậy mô hình trồng cỏ trên vùng đất phèn hiện nay đã và đang
nghiên cứu để ứng dụng vào thực tế.

7


Đây là một loại cỏ thích nghi với thâm canh cao độ, nếu được tưới nước đủ trong
mùa khô cùng với việc bón phân hợp lí, năng suất có thể đạt 300 – 500 tấn
xanh/ha/năm, trung bình từ 100 – 200 tấn. Cỏ voi chịu dẫm đạp kém nên chỉ trồng làm
đồng cỏ cho ăn tươi hay ủ chua và có thể lên đến 500 tấn/ha/năm (Nguyễn Thị Hồng
Nhân (2005). Giáo trình thức ăn gia súc phần II và III, Khoa Nông nghiệp và Sinh học

Ứng dụng Trường Đại học Cần Thơ)
Theo Nguyễn Thiện (2003) và Đào Lệ Hằng (2008), cỏ voi thuộc họ hòa thảo
(Poaceace), là cây lâu năm có thân đứng cao từ 4 – 6 m, nhiều đốt như mía mọc thành
bụi, những đốt gần gốc thường ra rể và hình thành cả thân ngầm phát triển thành bụi
to, rể phát triển mạnh, ăn sâu có khi tới 2 m. Lá hình dải có muỗi nhọn ở đầu, nhẳn, bẹ
lá dẹp, ngắn và mềm có khi dài tới 30 cm, rộng 20 cm. Hoa chùm hình chùy giống
đuôi chó màu vàng nhạt (Nguyễn Thiện (2003). Trồng cỏ nuôi bò sữa, NXB Nông
nghiệp Hà Nội).
Cỏ voi không chịu được khô hạn quá lâu, giai đoạn sinh trưởng chính trong mùa hè
khi nhiệt độ và ẩm độ cao, sinh trưởng chậm vào mùa đông và mẫn cảm với sương
muối. Nhiệt độ thích hợp nhất cho sinh trưởng 25 – 400C thấp nhất là 150C. Ở độ cao
1800 – 2400 cỏ voi sinh trưởng tốt khi độ cao tăng lên thì năng suất giảm dần. Ở
những vùng có độ ẩm cao, lượng mưa khoảng 1500 mm/năm, cỏ phát triển mạnh
(Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng khôi (1981). Nghiên cứu về cây thức ăn gia súc
Việt Nam tập II – những cây họ Hòa thảo (poaceae). Hà Nội: NXB Khoa Học Kỹ
Thuật).
Trồng thâm canh và thu cắt kịp thời năng suất gấp đôi, thậm chí có thể đạt 400
tấn/ha/năm như ở Gia Lâm, Hà Nội, Củ Chi, Hooc Môn – TP. Hồ Chí Minh.
Nếu trồng không tưới trong ba năm liền, cắt với độ tuổi 40 ngày trên lứa, năng suất
tương đương 115 – 150 tấn /ha/năm, theo Nguyễn Cát Tường (2005).
Thành phần hóa học của cây cỏ voi được ghi nhận như sau: 13,99 % DM; 14,91%
Ash; 28,2% CF và 8,79% CP (Nguyễn Cát Tường (2005). Khảo sát đặt tính sinh
trưởng và tính năng sản xuất của cỏ sả (Penticum maximu), cỏ voi (penisetum
purpureum) và cỏ Paspalum (Paspalum atratum). Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Chăn
nuôi Thú y, Khoa Nông Nghiệp và SHƯD, Đại học Cần Thơ).

8


Cỏ voi có thành phần hóa học của cây cỏ voi được ghi nhận như sau: 15,70 % DM;

13,57% Ash; 32,75% CF và 8,62% CP (Nguyễn Văn Lộc (2008). Khảo sát đặc tính
sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ voi (Pennisetum purpureum) với các mức
bón phân khác nhau. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp
và Sinh học Ứng dụng Trường Đại học Cần Thơ).
Theo Lê Văn Chiển (2009) tỉ lệ bón phân hóa học cho cây cỏ voi: (250kg Ure 500kg
Lân; 250kg Kali)/ha/năm; mức độ bón phân hữu cơ 30 tấn/ha/năm cho hiệu quả cao
nhất tại vùng đất Thành Phố Cần Thơ.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Theo Chippendall (1955), cỏ voi (pennisetum purpureum) có bộ rễ phát triển mạnh,
thân cây thường cao từ 180 – 360 cm. Lá vỏ nhẵn hoặc có lông, lá lưỡi rộng từ 20 –
40 mm. Cụm hoa dài, dày thường có màu vàng nâu, hiếm khi hơi tím.
Theo Bogdan (1977) cỏ voi (pennisetum purpureum) được trồng thành hàng và
trồng cho năng suất cao nhất với mức bón phân urê từ 100-150 kg/ha sau mỗi vụ thu
hoạch cho năng suất tốt nhất.
Theo Farinas (1970) phương pháp trồng bằng cách cắt gốc hoặc lấy mẫu thân ít
nhất ba nút được trồng phủ đất phải 2 nút và nút thứ 3 được tiếp xúc với mặt đất. Một
hecta cỏ có thể cung cấp vật liệu nhân giống cho 15 – 25 ha.
Tại Sri Lanka (1999), cỏ voi (pennisetum purpureum) được đánh giá rất cao đặc
biệt là về khả năng đẻ nhánh, sản lượng thức ăn xanh, khả năng tái sinh, hàm lượng
protein thô, khả năng kháng sâu bệnh và không tốn kém chi phí nhiều so với các loại
thức ăn khác. Năng suất xanh trung bình 250 - 350 tấn/ha/năm trong điều kiện địa
phương. Khi thu hoạch ở giai đoạn 45 ngày tuổi cỏ voi chứa 18 -20 % chất khô và
protein thô 15 -16% , 9,8 - tro 12,8% , 34 - chất xơ thô 37% và 74-78 % sợi chất tẩy
rửa trung tính trên cơ sở chất khô.
Napier hoặc cỏ voi (Pennisetum purpureum Schum) là một loại cỏ quan trọng nhất
dùng làm thức ăn cho gia súc tại Đông Phi. Đặc biệt là ở Kenya, nơi nó được sử dụng
hầu như chỉ làm thức ăn cho bò sữa.

9



3. Mục tiêu của đề tài:
Xây dựng quy trình bón phân và chăm sóc cây cỏ voi lai (VA06) trên vùng đất phèn
tại tỉnh Trà Vinh.
4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
4.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Cây cỏ voi lai (VA06) được thu gom tại Trà Vinh ươm trước 10 ngày trước khi
gieo trồng.

Hình 3: Cỏ voi ươm 10 ngày trước khi trồng
Thí nghiệm đươc tiến hành vào đầu mùa mưa (từ 05/2014 – 06/2015) tại Trại
Thực Nghiệm Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà
Vinh (Khóm 1, Phường 9, Thành Phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh).
4.2. Quy mô nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện với quy mô cấp Trường và được thực hiện tại Trại Thực
nghiệm Chăn nuôi thuộc Bộ Môn Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp Thủy sản,
Trường Đại học Trà Vinh. Kết quả của đề tài sẽ được ứng dụng vào Trại Thực

nghiệm Chăn nuôi Thú y của Trường Đại học Trà Vinh.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
4.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
- Đề tài được được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức và 3 lần
lặp lại, tổng cộng là 12 nghiệm thức thí nghiệm. Tổng diện tích thí nghiệm là 192 m2,
mỗi nghiệm thức có diện tích 16 m2, phân thành 4 hàng, mỗi hàng cách nhau 60cm.
- Đào mỗi hàng rộng 20cm, sâu 15cm bón phân bò làm nền trước khi đặt hom xuống,
mỗi hom từ 20 – 30cm và có từ 3 – 4 mắt mầm.

10



LẶP LẠI LẦN 1 (LÔ 1)
Nghiệm thức
HH1

LẶP LẠI LẦN 2 (LÔ 2)
Nghiệm thức
HH2

LẶP LẠI LẦN 3 (LÔ 3)
Nghiệm thức
HH4

HH3

HH4

HH1

HH4

HH1

HH3

HH2

HH3

HH2


Hình 4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên
HH1: Ure 150kg/ha – Lân 250kg/ha – Kali 100kg/ha
HH2: Ure 250kg/ha – Lân 500kg/ha – Kali 200kg/ha
HH3: Ure 350kg/ha – Lân 750kg/ha – Kali 300kg/ha
HH4: Không bón phân hóa học.
4.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
* Đo chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến chổ tận cùng khi vuốt thẳng lá, số lượng
là 30% số cây trên một nghiệm thức
* Đo chiều cao thân chính (cm): Đo từ mặt đất đến điểm sinh trưởng của cây cỏ voi
số lượng 30% số cây trên một nghiệm thức
* Đo chiều cao thảm (cm): Đo từ mặt đất đến chổ tận cùng khi vuốt thẳng lá, đo 5
điểm trong mỗi nghiệm thức theo phương pháp đường chéo hình chữ nhật
* Số chồi/ bụi (chồi): Đếm tổng số chồi trên một bụi, số lượng 30% số chồi/ nghiệm
thức
* Đo chiều rộng lá (cm): Đo các lá đại diện của cây cỏ, đoạn lá khoảng giữa thân cây,
đoạn rộng nhất từ nách lá đến tận cùng của lá, số lượng 30% số cây trên một nghiệm
thức
* Đo chiều dài lá (cm): Đo các lá đại diện của cây cỏ, đoạn lá khoảng giữa thân cây,
từ nách lá đến tận cùng vuốt thẳng lá, số lượng 30% số cây trên một nghiệm thức.
* Năng suất chất xanh (NSCX): Cân toàn bộ số cỏ sau khi thu hoạch của mỗi nghiệm
thức sau đó quy về tấn/ha cho mỗi lứa
* Năng suât chất khô (NSCK): Lấy 1 kg mẫu cỏ tươi ngẫu nhiên trong phần cỏ đã
cân tính năng suất, xử lý mẫu này để lấy 300g mẫu phân tích hàm lượng vật chất khô
(VCK), Năng suất chất khô = %VCK * Năng suất chất xanh (tấn/ha).
* Năng suất Protein thô (NSCP): Năng suất Protein thô = Năng suất chất khô * CP

11


* Thành phần hóa học (%): Chỉ tiêu DM theo tiêu chuẩn AOAC 2007 (930,15); Chỉ

tiêu Ash theo TCVN 5105:2009; CF theo TCVN 4329: 2007; CP theo TCVN 43281:2007
4.3.3 Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp xác định hàm lượng vật chất khô (DM)
Hàm lượng vật chất khô trong mẫu là phần còn lại khi đã loại bỏ nước trong quá
trình làm khô mẫu.
Sấy ở 60-650C
Mẫu tươi
(W)

6 – 8h

Mẫu
khô(P0)

Cho vào cốc
P2(g)
Mẫu khô
(P0)

Sấy ở 1050C,
3h

DM từng phần

Suy ra
%DM1

P
DM = 0 100%
1 W


DM toàn phần
Mẫu khô
hoàn toàn(P’2)

DM 2 = 100 −

W '−( P2 − P2 )
*100%
W'
'

DM1 và DM2
DM DM
1
2
%DM =
100

Tính được %DM

Hình 5: Sơ đồ xác định hàm lượng vật chất khô (VCK)
W: Trọng lượng mẫu tươi (g)
%DM: Phần trăm vật chất khô hoàn toàn
%DM1: Phần trăm vật chất khô sau khi sấy ở nhiệt độ 60-650C
%DM2: Phần trăm vật chất khô sau khi sấy ở nhiệt độ 1050C
P0 : Trọng lượng mẫu khô sau khi sấy ở nhiệt độ 60-650C (g)
P’2: Trọng lượng mẫu khô hoàn toàn sau khi sấy ở nhiệt độ 1050C (g)
W’: Trọng lượng mẫu khô toàn phần tương ứng với nhiệt độ 1050C (g)
P2: Trọng lượng cốc (g)

b. Xác định hàm lượng khoáng tổng số (Ash):
Chất khoáng là phần còn lại sau khi đốt mẫu thức ăn ở nhiệt độ 550-6000C, tất cả
các chất hữu cơ đã cháy hoàn toàn.

12


Mẫu sau khi xác định DM

Nung mẫu ở 550-6000C

❖P2 khối lượng của tro
và cốc

trong vòng 3h
giờ.
Để nguội

❖P1 khối lượng cốc
nung

% Ash =

Tro

P2 − P1
100
W

Sấy ở 1050C 2h


Hình 6: Sơ đồ xác định hàm lượng khoáng tổng số (Ash)
c. Phương pháp xác định hàm lượng protein thô (CP):

Mẫu

H2SO4đậm đặc

(NH4)2SO4

NaOH

NH3

(Na2SO4 khan: CuSO4: Se = 91:7:2)

CP% =

V * N * 0.014 * 6.25
*100
W

H3BO3

Chuẩn độ H3BO3
H2SO4 0,1N
NH4H2BO3

Màu hồng


Màu xanh

Hình 7: Sơ đồ xác định hàm lượng Protein thô (CP)
Protein thô được coi là giá trị N tổng số nhân với hệ số protein.Với hầu hết các loại
thức ăn, hệ số protein là 6,25 (16% N). Có nhiều phương pháp xác định N trong thức
ăn, trong đó phương pháp Kjeldahl là phổ biến nhất.
Trong đó: CP%: Hàm lượng protein thô có trong mẫu (%).
V: thể tích H 2 SO4 dung cho định phân mẫu (ml)
N: nồng độ đương lượng H 2 SO4 dùng chuẩn độ.
W: trọng lượng mẫu phân tích.
100: hệ số tính ra %.

0,014: hệ số tính ra N.
6,25: hệ số protein

13


d. Phương pháp xác định hàm lượng chất xơ (CF):

Đun sôi với
NaOH 0.636N

Đun sôi với
Mẫu thức
ăn (W)

(W)

H 2 SO4 0,765N


Lọc bằng
crudcible

Phần xơ trên
crudcible

Lọc bằng
crudcible

Phần xơ trên
crudcible
Sấy ở 1050C,

5h
P −P
%CF = 1 2 *100
W

Phần tro trên
crudcible
P2(g)

Nung ở 5000 5h

Phần xơ trên
crudcible sấy khô
P1(g)

Hình 8: Sơ đồ phân tích hàm lượng chất xơ (CF)

4.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

Xử lý số liệu và phân tích phương sai bằng mô hình tuyến tính tổng quát
(General Linear Model) của chương trình Minitab Release 16.0 (2013) để kiểm
định mức độ khác biệt ý nghĩa của các nghiệm thức và trắc nghiệm thức vào
Turkey với mức độ chính xác 95%. So sánh các kết quả của các nghiệm thức tại
cùng thời điểm thí nghiệm.

14


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG
1.1. Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều cao cây cỏ voi (Đơn vị: cm)
Bảng 4: Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều cao cây cỏ voi (cm)
Đợt
cắt

1
2

3

4

5

Nghiệm thức

Ngày

tuổi

HH1

HH2

HH3

HH4

SEM

P

CV
(%)

15
30
45
60
15
30
45
15
30
45
15
30
45

15
30
45

44,52
96,04ab
119,40b
176,25
50,00bc
102,62b
145,84b
53,28ab
114,40ab
159,44b
48,30b
115,58
156,40bc
48,01bc
101,45bc
155,28bc

43,81
91,94b
118,40b
175,33
54,19b
113,60ab
172,15a
56,02ab
124,35a

170,79ab
56,01ab
118,08
173,64ab
55,18ab
113,05ab
169,17ab

45,02
102,37a
131,8a
197,77
65,25a
124,50 a
182,67a
68,69a
134,42a
191,02a
66,50a
130,33
187,24a
64,88a
129,65a
183,47a

44,21
81,60c
99,65c
127,12b
43,23c

87,44c
118,77c
42,90b
97,60b
133,85c
39,19b
88,16b
135,30c
37,80c
90,05c
132,38c

1,642
2,126
2,456
6,674
1,939
2,717
3,573
3,475
4,750
4,748
3,763
4,324
5,429
3,407
4,144
5,817

0,960

0,001
0,001
0,001
0,001
0,001
0,001
0,005
0,003
0,001
0,005
0,001
0,001
0,003
0,001
0,002

1,15
9,37
11,30
17,65
17,36
14,78
18,47
19,21
13,33
14,55
22,07
15,74
13,75
22,22

15,58
13,59

Ghi chú: Các chữ a,b,c trong cùng một hàng thì khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (P=<0,05)

Qua kết quả sự phát triển chiều cao của cây cỏ voi được trình bày trong Bảng 1
cho thấy chiều cao của cây cỏ voi ở nghiệm thức mức HH3 nhìn chung cao hơn các
nghiệm thức HH2 và HH1 do mức bón phân ở nghiệm thức HH3 cao hơn. Tuy nhiên ở 3
nghiệm thức thí nghiệm sự khác nhau này không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) lúc cây cỏ
voi 15 ngày tuổi ở đợt thứ 1. Nguyên nhân có thể do lúc đầu bón lót phân chuồng đồng
đều ở các nghiệm thức nên cây cỏ voi chưa bị ảnh hưởng bởi yếu tố phân hóa học, cụ thể
lúc 15 ngày tuổi ở các nghiệm thức HH1; HH2; HH3; HH4 tương ứng với chiều cao là:
44,52; 43,81; 45,02; 44,21 cm. Nhưng kết quả ở 45 ngày và 60 ngày tuổi chiều cao cây ở
đợt 1 có sự khác biệt rõ có ý nghĩa lần lượt: 119,40; 118,40; 131,80; 99,65 và 176,25;
175,33; 197,77; 127,12 cm .
Kết quả này so với kết quả của Phan Thị Ngọc Thơ (2007) cao hơn ở thời điểm 63

15


ngày sau khi trồng có chiều cao là 108 cm, điều này có thể là do thí nghiệm của Phan
Ngọc Thơ trồng ở mật độ khá dày (20x50 cm) nên ảnh hưởng đến sự phát triển của cỏ,
cao hơn kết quả nghiên cứu của Lê Xuân Tiên (2011) lúc 60 ngày là 131,32 cm phù hợp
với kết quả của Bùi Văn Nhí (2012) lúc 60 ngày tuổi đợt 1 là 173,47 cm. Chứng tỏ trong
điều kiện đầu mùa mưa, điều kiện đất đai và kết hợp chăm sóc tốt, đất giữ được độ pH
trung tính (6,0 – 7,0) nên cây phát triển tốt.
Kết quả ghi nhận chiều cao cây cỏ voi ở đợt 2 lần lượt là 50,00: 102,62: 145,84;
54,19: 113,60: 172,15; 65,25: 124,50: 182,67; 43,23 : 87,44: 118,77 cm. Kết quả này có
sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (P<0,05) là do ảnh hưởng của lượng phân lân làm
giảm nồng độ phèn trong đất nên khi bón ure vào cây hấp thu tốt lượng đạm cỏ phát triển

nhanh. Thí nghiệm tại thời điểm 45 ngày đợt thứ 2 là 182,67 cm phù hợp với thí nghiệm
của Nguyễn Văn Lộc (2008) là 185,8 cm và cao hơn thí nghiệm của Bùi Văn Nhí (2012)
lúc cỏ voi 45 ngày tuổi là 163,67cm trong cùng lượng phân bón hóa học
Theo kết quả thí nghiệm 45 ngày tuổi ở đợt 3 lần lượt: 159,44: 170,79: 191,02 và
133,35 đạt mức độ sinh trưởng cao nhất trong 5 đợt cắt, kết quả này cao hơn các đợt
khác trong thí nghiệm có thể do nguyên nhân chính là vào cuối tháng 9 năm 2015 lượng
mưa tương đối vừa kết hợp với bón phân lân hạ phèn làm cho lượng phân trong đất ít bị
rửa trôi nên cây sử dụng hiệu quả, tại đợt thứ 3 cây cỏ voi thể hiện đặc điểm sinh trưởng
phát triển mạnh nhất về tính năng sản xuất. Kết quả này tương đương với thí nghiệm của
Bùi Văn Nhí (2012) là 186,91 cm và cao hơn nhiều so với thí nghiệm của Trần Phương
Tùng (2011) là 167,93 cm. Nguyên nhân có thể là thí nghiệm của Trần Phương Tùng bố
trí thí nghiệm vào lúc mùa nắng dẫn đến thiếu nước khả năng hấp thu chất dinh dưỡng
trong đất kém.
Tóm lại qua 5 đợt cắt trung bình chiều cao của cây cỏ voi ở 4 nghiệm thức HH1:
HH2: HH3: HH4 lần lượt tương ứng là 158,64: 172,22: 189,19: 129,48 cm. Hệ số biến
thiên CV% chiều cao trung bình cây cỏ voi ở các giai đoạn của các nghiệm thức tương
đối thấp là 15% chứng tỏ số liệu thu thập thí nghiệm tương đối chính xác và phù hợp.
1.2. Ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều dài thân chính cây cỏ voi (cm)
Qua kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của phân hóa học đến chiều cao thân chính
nhìn chung ở 5 đợt cắt có sự khác biệt rất mang ý nghĩa thống kê (P<0,05) chứng tỏ các
chiều cao thân chính chịu tác động bởi phân hóa học. Khi bón phân hóa học chiều cao
cây tăng kéo theo chiều cao thân chính cũng tăng theo cụ thể ở 45 ngày tuổi các nghiệm
thức HH1: HH2: HH3: HH4 lần lượt qua các đợt cắt: đợt 1 ( 59,56: 60,56: 66,79: 50,90
cm ); đợt 2 ( 73,08: 81,21: 88,73: 61,29 cm ); đợt 3 ( 78,92: 83,21: 97,73: 63,42 cm);
đợt 4 ( 77,65: 80,80: 96,39: 63,30 cm ); đợt 5 ( 77,56: 78,51: 93,73: 61,88 cm ). Trong
các nghiệm thức thí nghiệm thì ở đợt thứ 3 nghiệm thức HH3 (Ure 350kg/ha – Lân
750kg/ha – Kali 300kg/ha) đạt chiều dài thân chính cao nhất là 97,73 cm. Kết quả này
có sự sai khác mang ý nghĩa thống kê ( P<0,05) so với nghiệm thức HH1, HH2 trong

16



×